THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI
1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI.
1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển và cơ cấu tổ
chức của chi nhánh.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh.
Theo Điều 1, Chương 1 của Điều lệ Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Hàng Hải năm 1999 thì Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải gọi tắt là
Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam. Tên gọi bằng tiếng Anh: Vietnam Maritime
Commecrial Stock Bank, gọi tắt Maritime Bank, viết tắt là MBS.MSB đăng ký
hoạt động tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam (Ngân hàng Nhà nước) cấp giấy phép hoạt động số 01/NH - GP
có hiệu lực kể từ ngày 08/6/1991. Theo quy định số 259/QĐ/NH5 với số vốn
ban đầu là 40 tỷ VNĐ. Sau đó, Ngân hàng bắt đầu kinh doanh từ tháng 7 năm
1991 với thời hạn 25 năm, thời hạn này sẽ thay đổi khi có nghị quyết của Đại
hội đồng cổ đông.
MSB được thành lập trên cơ sở tự nguyện góp vốn của các cổ đông. Vì
vậy vốn điều lệ là do các cổ đông đóng góp, MSB tự chủ về tài chính, tự chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh và chịu trách nhiệm với khách hàng của
mình trước pháp luật.
Các chi nhánh, các văn phòng đại diện, các Công ty trực thuộc là pháp
nhân duy nhất có con dấu riêng, và làm nghĩa vụ đối với Nhà nước theo pháp
luật quy định.
MSB có các trụ sở chính: Hải Phòng: (trụ sở chính): Giấy phép hoạt động
số 001/NH - GP ngày 08/6/1991 và các chi nhánh:
+ Chi nhánh tại Hà Nội: Giấy phép hoạt động số 001/NH - GP ngày
08/6/1991.
+ Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh: Giấy phép số 001/NH - GP ngày
08/6/1991.
+ Chi nhánh tại Quảng Ninh: Giấy phép số 0001/NH - GTC ngày
15/9/1992.
+ Chi nhánh tại Cần Thơ: Giấy phép số 0007/NH - GTC ngày 29/3/1993.
+ Chi nhánh tại Đà Nẵng: Giấy chập thuận số 0008/GTC ngày
10/5/1993.
+ Chi nhánh tại Vũng Tàu: quyết định số 185/QĐ - NH5 ngày 12/7/1996.
Là một ngành thương mại cổ phần, hoạt động theo luật Ngân hàng và
các tổ chức ttín dụng, luật doanh nghiệp, MSB tiến hành các hoạt động nghiệp
vụ huy động vốn trên các loại như: vốn ngắn, trung, dài hạn (tiền gửi có kỳ
hạn, không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm) bằng VND và ngoại tệ trong nước và
ngoài nước đề đầu tư trực tiếp cho nền kinh tế. Đối với hoạt động sử dụng vốn
MSB cho vay ngắn hạn với các tổ chức kinh tế và cá nhân được phép hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, thương mại và các nhu cầu hợp pháp
khác. cho vay trung và dài hạn tuỳ theo tính chất và khả năng nguồn vốn mang
lại hiệu quả kinh tế và lợi nhuận, hoàn vốn đúng hạn MSB thực hiện các nhiệm
vụ khác như chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ khác, hùn vốn
và liên doanh theo pháp luật hiện hành và do hội đồng quản trị quyết định,
thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh đối ngoại và các nhiệm vụ khác khi được
ngân hàng Nhà nước cho phép.
MSBHN là chi nhánh của MSB ra đời cùng với sự ra đời của MSB và tiến
hành hành các hoạt động nghiệp vụ như trên dưới sự chỉ đạo của MSB, chi
nhánh MSBHN hoạt động tại 44 Nguyễn Du, là chi nhánh hoạt động lớn nhất
của hệ thống MSB.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh.
Cùng với sự phát triển chung của đất nước, ngành ngân hàng và của
MSB, MSBHN đã có những cách thức tổ chức quản lý phù hợp với đặc điểm
ngành nghề, đáp ứng yêu cầu về nhân lực và chất lượng hoạt động. Tại thời
điểm 31/12/2001 tổng số cán bộ công nhân viên chức trong đơn vị là 77 lao
động. Số cán bộ có trình độ đại học chiếm trên 70% về tổ chức của MSB HN
được thực hiện theo cơ cấu trực tuyến chức năng.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức MSBHN
Trong hoạt động giữa các phòng ban luôn có mỗi quan hệ mật thiết với
nhau, hỗ trợ nhau để cùng thực hiện mục tiêu chung của ngân hàng.
1.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của MSB.
Bảng số 1: Huy động vốn theo ngành kinh tế
Đơn vị tính: Triệu VND
STT Các chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001
Tổng số Tỷ trọng % Tổng số Tỷ trọng %
Tổng vốn huy động 298.632 100 358.715 100
1 Ngành Hàng Hải 21.495 7,19 20.479 5,7
2 Ngành Giao thông 2.039 0,68 1000 0,278
3 Ngành bưu chính 124.168 41,58 276.337 77
4 Ngành khác 150.91 50,5 60.899 16,98
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2000)
Như vậy, trong tổng nguồn vốn huy động năm 2000 ngành Hàng Hải
chiếm 7,19% năm 2001 giảm xuống chỉ còn 5,7%., Ngành Bưu chính năm 2000
Ban giám đốc
Phòng
dịch vụ
khách
h ngà
Phòng
t ià
chính
kế
toán
Phòng
kiểm
soát
nội bộ
Phòng
H nhà
chính
- Tổng
hợp
Phòng
tín
dụng
Phòng
xử lý
rủi ro
kinh
doanh
chiếm 41,58% năm 2001 tăng lên tới 77%. Đặc biệt đối với ngành Giao thông,
trong năm 2001 huy động vốn của Chi nhánh đã giảm rất mạnh (từ 68%
xuống còn 27,8% trong tổng vốn huy động).
Với tình hình khách hàng của MSBHN như trên, nhưng Chi nhánh chưa
thực sự thu hút được các khách hàng lớn, khách hàng mang lại nhiều lợi ích
cho MSBHN. Điều này có thể nói rằng: chính sách khách hàng của MSBHN chưa
có tính cạnh tranh, chi nhánh chưa có khả năng đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng lớn, trong khi đó nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ có uy tín chi
nhánh chưa tiếp cận được.
1. 3. Nguồn vốn của MSBHN.
Theo Điều 14, chương III của Điều lệ MSB thì vốn hoạt động của MSB
gồm: vốn điều lệ, vốn huy động, vốn tiếp nhận, vốn đi vay, vốn tích luỹ và vốn
khác, hiện tại nguồn vốn của MSBHN gồm:
- Nguồn huy động từ tổ chức kinh tế và cá nhân (gồm ngắn hạn dưới 12
tháng và trung hạn từ 12 tháng trở lên).
- Nguồn huy động từ TCTTD khác ngoài hệ thống MSB (gồm ngắn hạn
dưới 12 tháng và trung hạn từ 12 tháng trở lên chủ yếu là bằng VNĐ).
- Nhận vốn kinh doanh từ trụ sở chính bằng ngoại tệ nhằm thực hiện
điều chuyển vốn ngoại tệ trong thanh toán ngắn hạn và trung hạn.
- Vốn cấp từ trụ sở chính bằng VNĐ dưới hình thức tiền mặt và tài sản.
Các nguồn vốn trên có tỷ trọng khác nhau cụ thể qua thống kê hai năm
(2000 - 2001).
Bảng số 2: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng
Tỷ giá : 15.500VNĐ = 1USD
Đơn vị tính: Triệu đồng và 1000USD
TT Chỉ tiêu
Năm 2000 Quy đổi Năm 2001 Quy đổi
VND USD Giá trị
Tỷ
trọng
VND USD Giá trị
Tỷ
trọng
Tổng nguồn vốn 240.136 8,000 364.136 100 336.51
5
12,371 528.26
5
100
1 Hoạt động TCKT$CN 200.000 6,000 293.000 80.46 298.00
0
3,400 350.70
0
66
1.1 N.hạn dưới 12 tháng 176.000 4,531 246.231 220.40
0
1,850 249.07
5
1.2 Trung hạn trên 12
tháng
24.000 4,469 46.769.50
0
77.600 1,551 101.62
5
2 Huy động TCTDMSB 5.632 0 5.632 1,5 015 0 8,05 2
2.1 Ngắn hạn dưới 12
tháng
58 0 58 15 0 15
2.2 Trung hạn trên 12
tháng
5.574 0 5.574 8000 0 8000
3 Nhận USD vốn từ trụ sở
chính
0 2,000 31.000 8,5 0 8,971 139.05
0
26
3.1 Ngắn hạn dưới 12
tháng
0 1,526 1.526 0 5,971 92.552
3.2 Trung hạn trên 12
tháng
0 474 7.347 0 3000 46.500
4 Vốn huy động khác 0 0 0 0 0 0 0 0
5 Vốn cấp từ trụ sở
chính
34.504 0 34.504 9,475 30.500 0 30.500 6
Qua số liệu trên ta thấy, vốn huy động tổ chức và các nhân của MSBHN
chiếm tỷ trọng phần lớn và chủ yếu, tổng nguồn vốn của Chi nhánh đến
31/12/2001 đạt 528.265 triệu VNĐ tăng 45% so với cùng kỳ năm 2000.
Với nguồn vốn huy động được bằng VND đạt khá nên chi nhánh kịp thời
hỗ trợ vốn cho trụ sợ chính để cân đối vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu về nguồn
vốn kinh doanh và thanh toán của chi nhánh. Đồng thời chi nhánh còn tăng số
dư tiền gửi có kỳ hạn của chi nhánh tại Hội Sở chính từ 60.000 triệu VND (năm
2000) lên 130.000 triệu đồng (năm 2001).
Nhìn chung, tổng nguồn vốn của chi nhánh tăng chậm qua các năm, chi
nhánh đã huy động thêm được ngoại tệ, thu hút thêm được từ tổ chức kinh tế
và dân cư nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh ngoại tệ của chi
nhánh và nhu cầu vốn dài hạn.
1. 4. Công tác sử dụng vốn.
Phương châm trong sử dụng vốn của chi nhánh là "an toàn và hiệu quả".
Vì vậy, trong hoạt động cho vay của chi nhánh với các pháp nhân, cá nhân hoạt
động sản xuất kinh doanh, vay tiền dùng khi có nhu cầu vay được thực hiện
theo quy chế cho vay.
Đồng thời, ngân hàng cũng cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn nhằm
đảm bảo cho chi nhánh đáp ứng mọi nhu cầu rút tiền, gửi tiền của ngân hàng
theo đó chi nhánh đã thực hiện cơ cấu nguồn vốn theo hướng giảm tỷ trọng
vốn dụng cho vay để tăng tỷ trọng cao như kinh doanh ngoại tệ kinh doanh
trên thị trường liên ngân hàng. Đặc biệt, một phần vốn VNĐ không nhỏ được
điều chuyển về trụ sở chính để cân đối cho toàn hàng, cơ cấu sử dụng vốn của
ngân hàng được thể hiện qua bảng sau:
Bảng số 3: Cơ cấu sử dụng vốn
Tỷ giá : 15.500VNĐ = 1USD
Đơn vị tính: Triệu đồng và 1000USD
TT Chỉ tiêu
Năm 2000 Quy đổi Năm 2001 Quy đổi
VND USD Giá trị
Tỷ
trọng
VND USD Giá trị
Tỷ
trọng
Sử dụng vốn 240.136 8,000 364.136 100 336.51
5
12,371 528,26
5
100
1 Dự trữ trong thanh
toán
13.268 300 17.917 4,9 20.904 500 28.645 5
1.1 Tại MSB 7.218 150 9.543 9.000 200 12.100
2 Cho vay 96.020 10.250 254.896 70 136.00
0
11.871 320.00
0
61
2.1 Ngắn hạn 48.020 4.250 113.895 90.000 4.581 161.00
6
2.1.1 Hợp vốn uỷ thác 39.680 2.100 72.230 68.000 2.100 100.55
0
2.2 Trung và dài hạn 48.000 6.000 141.000 46.000 7.290 158.99
5
2.2.1 Hợp vốn và uỷ thác 38.600 2.500 77.350 40.000 2.000 71.000
3
Gửi vốn có kỳ hạn tại
HO
60.000 0 60.000 16,47 130.00
0
0 130.00
0
25
3.1 Dưới 12 tháng 30.000 0 30.000 60.000 0 60.000
3.2 Trên 12 tháng 30.000 0 30.000 70.000 0 70.000
4 Nhà cửa và TSCĐ 20.000 0 20.000 5,49 20.000 0 20.500 4
5 Sử dụng khác 11.324 f0 11.324 3,1 29.111 0 29.111 6
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2001)
Qua biểu đồ trên ta thấy:
+ Về dự trữ thanh toán: vốn dùng thanh toán năm 2000 đạt tỷ lệ 6% so
với vốn huy động. Năm 2001 chi nhánh đã tăng lên gần 8%.
+ Về nghiệp vụ cho vay: doanh số cho vay năm 2001 là 320.000 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng 61% trong tổng vốn sử dụng giảm 9% so với năm 2000
với số lượng cho vay là 254.895 triệu đồng. Doanh số cho vay tăng chủ yếu do
tăng cho vay với một số khách hàng lớn như Công ty xuất nhập khẩu vật tư
đường biển, do tăng cho vay đồng tài trợ và uỷ thác đầu tư ngắn hạn từ
72.230 triệu VND năm 2000 lên 100.550 triệu VND năm 2001.
+ Về chất lượng tín dụng: hoạt động tín dụng đem lại nguồn thu chủ yếu
cho ngân hàng nhưng cùng là hoạt động hàm chứa nhiều rủi ro cho ngân hàng.
Hoạt động tín dụng chỉ hiệu quả khi doanh số cho vay lớn, lãi cho vay nhiều và
nợ quá hạn ở mức thấp. Hiện nay, chi nhánh đã dần tăng vòng quay đồng vốn,
đồng thời tỷ trọng dư nợ có khả năng thu được lãi tăng do chi nhánh giảm
được dư nợ quá hạn (gần như toàn bộ nợ quá hạn của chi nhánh không thu
được lãi phát sinh).
Bảng số 4: Tình hình nợ quá hạn của MSBHN
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001
Số tiền % Số tiền %
A. Tổng vốn huy động 298.632 358.715
B. Tổng dư nợ cho vay 254.895 85 320.000 89
C. Tổng dư nợ quá hạn 20.678 8,1 18.584 5,8
1. Nợ quá hạn theo thành
phần kinh tế
20.678 100 18.584 100
- Nợ quá hạn kinh tế ngoài
quốc doanh
14.681 71 14.310 77
- Nợ quá hạn kinh tế quốc
doanh
5997 29 4.274 23
2. Nợ quá hạn theo thời hạn 20.678 100 18.584 100
- Ngắn hạn 16.749 81 15.425 83
- Trung và dài hạn 3.929 19 3.159 17
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2001).
Qua số liệu trên cho thấy:
- Tổng dư nợ cho vay năm 2001 tăng so với năm 2000 (tăng về tỷ lệ là
4%).
- Tổng dư nợ quá hạn giảm: năm 2000 tỷ lệ NQH là 8,1% nhưng đến
năm 2001 tỷ lệ NQH chỉ còn 5,8%. Và tỷ lệ NQH này chủ yếu tập trung vào
những món cho vay ngắn hạn, và tài chính kế toán thuộc thành phần KTNQD.
Nguyên nhân của tình hình NQH trên một mặt là do hoạt động kinh
doanh của khách hàng thường gặp rủi ro, do khách hàng chày ỳ trong việc trả
nợ Ngân hàng.
1. 5. Các nghiệp vụ khác của MSBHN.
Cùng với sự hội nhập mở cửa của nền kinh tế, hoạt động ngân hàng
không chỉ bó hẹp trong các hoạt động tiêu dùng, cho vay đối với các tổ chức
kinh tế và cá nhân. Trong cả nước mà còn theo đà phát triển của các ngành
kinh tế khác như ngành xuất nhập khẩu, giao thương quốc tế. Để hỗ trợ và
kinh doanh trong hoạt động xuất nhập khẩu, ngân hàng đã cung cấp các dịch
vụ bảo lãnh và cam kết tín dụng thư xuất nhập khẩu, các nghiệp vụ bảo lãnh
khác. Đồng thời để đáp ứng nhu cầu thanh toán bằng ngoại tệ, các ngân hàng
tham gia cung cấp: mua bán, ngoại tệ cho các đơn vị kinh tế tạo điều kiện cho
các đơn vị thực hiện thanh toán nhanh gọn, chi phí rẻ qua dịch vụ thanh toán
của ngân hàng. MSBHN cung cấp các dịch vụ.
* Nghiệp vụ bảo lãnh cam kết.
Hoạt động này hiện nay tại chi nhánh đang được mở rộng, đó là một
trong nhiều tiến bộ mới của MSBHN. Tình hình bảo lãnh trong năm 2001 của
thư tín dụng nhập khẩu và bảo lãnh khác tiếp tục tăng so với cùng kỳ năm
ngoái. Năm 2000 số L/C mở là 142 món, sang năm 2001 đạt 114% so với 162
món. Các bảo lãnh khác phát sinh năm 2001 gần gấp hai lần năm 2000 với 109
món. Mặc dù số lượng các món tăng lên nhưng tổng giá trị bảo lãnh giảm, điều
này cho thấy sự biến đổi tích cực về chất trong nghiệp vụ bảo lãnh và phù hợp
với tình hình thực tế và khả năng của ngân hàng.
* Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.
Với sự đổi mới trong việc quản lý hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong
nội bộ ngân hàng và trên thị trường liên ngân hàng, MSBHN đã chủ động hơn
trong việc theo dõi, quản lý và điều tiết ngoại tệ. Bằng hoạt động kinh doanh
ngoại tệ MSBHN ngoài việc chuẩn bị đã chuẩn bị tốt về khách hàng xuất nhập
khẩu, chi nhánh cũng đã chuẩn bị tốt về kỹ thuật kinh doanh ngoại tệ và đón
bắt được cơ hội kinh doanh. Chính vì vậy doanh số và lãi kinh doanh các năm
gần đã tăng lên, điển hình năm 2001 tăng gấp đôi so với năm 2000.
* Dịch vụ thanh toán.
Trong điều kiện chưa phát triển được sản phẩm dịch vụ mới như thanh
toán chuyển tiền điện tử. Trong năm 2000, 2001 MSBHN đã chú trọng cải thiện
nâng cao chất lượng các dịch vụ truyền thông, giảm thiểu các thủ tục hành
chính và thay đổi phong cách phục vụ khách hàng. Vì vậy trong hai năm (2000
- 2001) nhìn chung dịch vụ thanh toán của chi nhánh có nhiều tiến triển tốt đẹp
cả về số lượng và chất lượng, mang lại doanh thu năm 2000 là 1.024 triệu
VND, năm 2001 đạt 145% (1.485 triệu VND) so với năm 2000 và chiếm 19,8%
trong tổng doanh thu nghiệp vụ thanh toán của ngân hàng chủ yếu thực hiện
trong nước chiếm tới 98,81% năm 2001. Trong đó chuyển tiền đi chiếm 49,6%
chuyển tiền đến chiếm 49,21% tuy tỷ trọng nghiệp vụ thanh toán này nhỏ.