Mở đầu
Ngân hàng là ngành kinh tế tổng hợp huyết mạch của đất nớc, là công cụ
quan trọng của Đảng và Nhà nớc ta để thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lợc giữ vững
định hớng trong quá trình phát triển đất nớc.
Hoạt động tiền tệ, tín dụng Ngân hàng luôn có vai trò cực kỳ quan trọng
đối với sự phát triển và ổn định kinh tế của một quốc gia. 10 năm đối mới của nền
kinh tế Việt Nam cho ta thấy rõ điều đó. Trong chiến lợc ổn định và phát triển
kinh tế xã hội, Đảng ta đã chỉ rõ tài chính quốc gia phải hớng vào việc tạo vốn và
sử dụng vố có hiệu quả trong toàn xã hội, tăng nhanh sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân, điều tiết quan hệ tích luỹ. Tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả
là những vấn đề đang đợc quan tâm. Trong chơng trình hoạt động của ngành
Ngân hàng, phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc, ban
lãnh đạo Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam cũng đã đề ra 4 định hớng lớn từ nay đến
2005. Một trong 4 định hớng đó là việc đáp ứng vốn, huy động vốn của toàn dân
cho đầu t phát triển đất nớc. Đặc biệt là huy động vốn trung và dài hạn, tranh thủ
vào các nguồn vốn vay của các tổ chức và Ngân hàng quốc tế, triển khai nhanh và
có hiệu quả các dự án do Ngân hàng thế giới tài trợ, thực hiện phơng châm
Nguồn vốn trong nớc là quyết định, nguồn vốn nớc ngoài là quan trọng.
Để thực hiện thành công mục tiêu do Đảng đề ra, ngành Ngân hàng Việt
Nam, cụ thể là các Ngân hàng thơng mại trong đó các Ngân hàng thơng mại quốc
doanh đóng vai trò chủ đạo và chủ lực thông qua những hình thức và biện pháp
khác nhau nhằm đáp ứng vốn cho nền kinh tế.
Chi nhánh Ngân hàng đầu t và phát triển Thăng Long là trung tâm giao
dịch của hệ thống Ngân hàng. Sau một thời gian hoạt động đã có những đóng góp
đáng kể cho nền kinh tế nói chung và cho hoạt động của ngành Ngân hàng nói
riêng. Trong đó phải kể đến thành tích đáng kể trong công tác huy động vốn, đảm
bảo đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp, cá nhân và không ngừng tìm mọi
biện pháp nâng cao nguồn vốn của Ngân hàng nhằm góp phần tích cực hơn nữa
cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội.
Xuất phát từ vị trí vai trò quan trọng của nguồn vốn đối với hoạt động của
Ngân hàng thơng mại, em đã mạnh dạn chọn vấn đề: Công tác huy động vốn
tại chi nhánh Ngân hàng đầu t và phát triển Thăng Long. Thực trạng và giải
pháp làm khoá luận tốt nghiệp của mình.
Ngoài những bảng biểu và một số tài liệu tham khảo khác bản khoá luận
đợc bố cục với các nội dung chính sau đây:
Chơng 1: Ngân hàng thơng mại và những vấn đề cơ bản về công tác
huy động vốn của Ngân hàng thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng
đầu t và phát triển Thăng Long.
Chơng 3: Những giải pháp nhằm tăng cờng công tác huy động vốn tại
chi nhánh Ngân hàng đầu t và phát triển Thăng Long.
Đề tài nghiên cứu là một lĩnh vực phức tạp. Do còn bị hạn chế về thời gian,
kiến thức, kinh nghiệm thực tế nên vấn đề nêu ra không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận đợc sự tham gia đóng góp ý kiến của cơ quan thực tế, của
các thầy giáo, cô giáo để cho công tác nghiên cứu đợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Chơng 1
Ngân hàng thơng mại và những vấn đề cơ bản về
công tác huy động vốn của Ngân hàng thơng
mại
1.1. Vai trò của Ngân hàng thơng mại trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã
hội.
1.1.1. Khái quát về Ngân hàng thơng mại
* Ngân hàng thơng mại
Theo pháp lênh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính ngày
25/04/1990 (điều 1 khoản 1), Ngân hàng thơng mại đợc định nghĩa nh sau:
Ngân hàng thơng mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng tiện
thanh toán
* Các chức năng của Ngân hàng thơng mại
+ Chức năng trung gian tín dụng
+ Chức năng trung gian thanh toán
+ Chức năng tạo tiền
1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thơng mại trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã
hội
Thứ nhất: Ngân hàng thơng mại cùng với hoạt động huy động vốn và cho
vay đã giải quyết mâu thuẩn về tỷ trọng thiếu vốn và thừa vốn tạm thời trong nền
kinh tế.
Thứ hai: Ngân hàng thơng mại góp phần tăng cờng hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Thứ ba: Ngân hàng thơng mại khuyến khích tiết kiệm trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và dân c bằng lãi suất
Thứ t : Ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân bổ và phát triển
kinh tế vùng trong một quốc gia.
Thứ năm: Ngân hàng hoạt động có hiệu quả góp phần chống lạm phát, tạo
nên công bằng, ổn định kinh tế xã hội.
Thứ sáu: Ngân hàng thơng mại là cầu nối giữa các nớc, tạo nên môi trờg
quyết định phát triển ngoại thơng, công nghiệp và các ngành có liên quan.
1.2 Nguồn vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng
mại
* Khái niệm chung về nguồn vốn
Nguồn vốn của Ngân hàng thơng mại là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng
thơng mại tạo lập hoặc huy động đợc dùng để cho vay, đầu t hoặc thực hiện các
dịch vụ kinh doanh khác.
* Phân loại nguồn vốn:
Căn cứ vào chu kỳ chu chuyển vốn, ngời ta chia vốn thành 2 loại: Nguồn
vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn
* Vai trò của việc thu hút nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thơng mại.
+ Nguồn vốn là cơ sở để Ngân hàng thơng mại tổ chức mọi hoạt động kinh
doanh.
Ngân hàng không có vốn thì không thể thực hiện đợc các nghiệp vụ kinh
doanh. Bởi vì với đặc trng và hoạt động của Ngân hàng, vốn không chỉ là phơng
tiện kinh doanh chính mà còn là đối tợng kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng th-
ơng mại.
+ Nguồn vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác
của Ngân hàng.
Vốn của Ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lợng tín
dụng.
+ Việc huy động đợc nhiều nguồn vốn quyết định năng lực hạch toán và
đảm bảo uy tín của Ngân hàng trên thơng trờng. Với tiềm năng vốn lớn, Ngân
hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các
hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm vừa giữ chữ tín, vừa nâng cao thanh thế
của Ngân hàng trên thơng trờng.
+ Nguồn vốn quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng. Vốn của
Ngân hàng lớn sẽ giúp cho Ngân hàng có đủ khả năng tài chính để kinh doanh đa
năng trên thị trờng và chính các hình thức kinh doanh đa năng này sẽ góp phần
phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt tăng mức cạnh tranh của
Ngân hàng.
1.2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng thơng mại
+ Nguồn vốn tự có
+ Nguồn vốn huy động
+ Nguồn vốn đi vay
+ Nguồn vốn khác
* Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thơng mại
- Huy động qua các hình thức nhận tiền gửi
- Huy động qua phát hành các công cụ nợ của Ngân hàng
- Nguồn vốn đi vay
1.2.3. Chính sách của Ngân hàng nhằm tăng khả năng thu hút vốn.
- Chính sách lãi suất cạnh tranh
- Chính sách khách hàng
- Chính sách sản phẩm
- Chính sách quảng cáo tiếp thị
- Chính sách cán bộ
- Công nghệ Ngân hàng
- Chính sách về cho vay
Chơng 2:
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi
nhánh Ngân hàng đầu t và phát triển Thăng
Long
2.1. Một số nét khái quát về chi nhánh Ngân hàng đầu t và phát triển Thăng
Long
2.1.1. Sơ lớc quá trình hình thành của Ngân hàng đầu t và phát triển Việt
Nam
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Ngân hàng đầu t và
phát triển Thăng Long
* Sự ra đời của Ngân hàng đầu t và phát triển Thăng Long
* Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng đầu t và
phát triển Thăng Long
* Hoạt động huy động vốn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 1998 1999 2000 So sánh
98,99
So sánh
99,2000
Tổng nguồn vốn huy động
1.Tiền gửi của TCKT
2.Tiền gửi tiết kiệm
3.Tiền vay NHĐT&PTVN
4. Phát hành trái phiếu
359.995
173.748
53.667
112.760
9.820
391.478
185.840
58.736
132.990
13.912
425.360
200.955
63.282
145.778
15.345
31.483
12.092
5.069
10.230
4.092
33.882
15.115
4.546
12.788
1.433
Vốn huy động của năm 2000 tăng lên nhiều so với năm 1998 và 1999.
Bằng các nghiệp vụ huy động vốn nh huy động vốn trên tài khoản tiền gửi của
các đơn vị và các tổ chức kinh tế thông qua việc mở rộng phát triển hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt, đa ra các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn và có kỳ hạn với mức lãi suất hợp lý cùng với việc phát hành trái
phiếu khi cần thiết để đáp ứng vốn cho nền kinh tế, nhằm thu hút tiền nhàn rỗi và
tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, từ trong dân c.
* Hoạt động sử dụng vốn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 1998 1999 2000 So sánh
98-99
So sánh
99-2000
Tổng doanh số cho vay
Tổng doanh số thu nợ
Tổng d nợ cho vay
370.104
337.969
356.004
404.823
372.087
388.740
453.510
412.590
429.660
34.719
34.118
32.736
48.687
40.503
40.920
Năm 1999:
Tổng doanh số cho vay tăng: 34.719 triệu so với năm 1998
Tổng doanh số thu nợ tăng: 34.118 triệu so với năm 1998
Tổng d nợ cho vay tăng: 32.736 triệu so với năm 1998
Năm 2000:
Tổng doanh số cho vay tăng: 48.687 triệu so với năm 1999
Tổng doanh số thu nợ tăng: 40.503 triệu so với năm 1999
Tổng d nợ cho vay tăng: 40.920 triệu so với năm 1999
* Thực hiện dịch vụ Ngân hàng
+ Công tác bảo lãnh: Thực hiện việc bảo lãnh tại chi nhánh là những khách
hàng đang có quan hệ tín dụng với chi nhánh, chủ yếu thực hiện bảo lãnh trong
lĩnh vực xây dựng cơ bản. Đến hết năm 2000 số lợng các công ty đợc Ngân hàng
bảolãnh là 78 công ty với giá trị đạt 1869 tỷ đồng.
+ Thanh toán quốc tế: Đến hết năm 2000 chi nhánh có 200 L/C đợc thực
hiện với giá trị là 1.100.000 USD.
+ Mua bán ngoại tệ: Doanh số mua bán ngoại tệ tính đến cuối năm 2000
đạt gần 1230.000 USD
* Kết quả kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng đầu t và phát triển Thăng
Long.
- Thực hiện mục tiêu chiến lợc
+ Về phục vụ khách hàng: Trong hoạt động, chi nhánh luôn mở rộng thị
phần ở các khách hàng truyền thống, đồng thời không ngừng tìm kiếm, mở rộng
khách hàng mới.
+ Về tốc độ tăng trởng:
. Năm 2000 huy động vốn đạt 263 tỷ, tăng so với năm 1998 là 8,7%
. Về tín dụng: Tổng d nợ tín dụng đạt 429 tỷ tăng 10,5% so với năm 1999
. Về dịch vụ: Năm 2000 chi nhánh thu dịch vụ đạt 1300 triệu tăng hơn
17% so với năm 1999.
. Tổng tài sản có đạt 650 tỷ tăng 50% so với năm 1999
+ Về chất lợng dịch vụ và chất lợng hoạt động: Để phục vụ khách hàng tốt,
nhanh, an toàn, chi nhánh đã từng bớc hiện đại hoá công nghệ tin học, hiện nay
chi nhánh có 2 máy chủ và 22 máy con đã nối mạng nội bộ cho các bộ phận và
lãnh đạo để điều hành kinh doanh kịp thời.
+ Đổi mới toàn diện: Năm 2000 là năm chi nhánh thực hiện đổi mới sâu
sắc toàn diện, đổi mới về t tởng, về hành động, đổi mới về quản trị điều hành, đổi
mới về phong cách giao tiếp.
+ Xây dựng những tập thể vững mạnh, đoàn kết nội bộ
Chi nhánh đã thực hiện nguyên tắc: Dân biết - dân làm - dân bàn - dân
kiểm tra nên đã giữ vững đợc khối lợng đoàn kết nhất trí trong Đảng cũng nh toàn
bộ cán bộ công nhân viên trong cơ quan, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
chính trị.
- Thực hiện chỉ tiêu kinh doanh:
Tổng tài sản: 650 tỷ, tăng trởng 50%.
Tổng d nợ: 429 tỷ, tăng trởng 10,5%
Huy động vốn: 263 tỷ, tăng trởng 8,7 %
Thu dịch vụ: 1300 triệu tăng trởng 17%
Lợi nhuận trợc thuế: 9 tỷ, tăng 70%.