Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Đánh thức tiềm năng du lịch nông nghiệp tỉnh Hòa Bình.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.45 MB, 97 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
---------o0o---------

Công trình tham dự Cuộc thi
Sinh viên nghiên cứu khoa học trường Đại học Ngoại thương năm 2010

Tên đề tài:
“ Đánh thức tiềm năng du lịch nông nghiệp tỉnh Hòa bình”
Thuộc nhóm ngành: Xã hội học


Họ và tên sinh viên:

Lớp: Trung 1 Khoá:45C Khoa: KTĐN năm thứ: 4/ số năm đào tạo : 4
Ngành học : KTĐN

Họ và tên sinh viên: ớp Anh 1, K46 A,

Lớp:Anh 1 Khoá:46 Khoa: KTĐN năm thứ: 3 / số năm đào tạo: 4
Ngành học : KTĐN

Họ và tên sinh viên:

Lớp: Trung 1 Khoá:45C Khoa: KTĐN năm thứ: 4/ số năm đào tạo : 4
Ngành học : KTĐN

Họ và tên sinh viên:


Lớp:Anh 1 Khoá:46 Khoa: KTĐN năm thứ: 3 / số năm đào tạo: 4
Ngành học : KTĐN

Họ và tên sinh viên:

Lớp: Anh 1 Khoá: 46 Khoa: TCNH năm thứ: 3 / số năm đào tạo: 4
Ngành học : ĐTCK

Giảng viên hướng dẫn :

Thạc sỹ NGUYỄN THỊ TƯỜNG ANH – Chủ nhiệm bộ môn Kinh tế vi mô,
Phó Khoa Kinh tế quốc tế, Trường Đại học Ngoại Thương cơ sở Hà Nội.





ii








“ ĐÁNH THỨC TIỀM NĂNG
DU LỊCH NÔNG NGHIỆP
TỈNH HÒA BÌNH”…




i

MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... iii
LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................... 1
.......................... 11
1. Sự tƣơng tác giữa du lịch và nông nghiệp – Du lịch nông nghiệp ............................ 11
1.1. Nông nghiệp là nền tảng của du lịch nông nghiệp .......................................... 12
1.2. Du lịch nông nghiệp tăng cường tính hiệu quả cho phát triển nông nghiệp .......... 13
– Hƣớng đi mới cho nông thôn Việt Nam ................................ 15
2.1. Điểm khác biệt giữ ................. 15
2.2 Những thành công điể ......................................... 17
CHƢƠNG 2: TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG NGHIỆP CỦA HOÀ BÌNH . 27
1. Tổng quan về tình Hòa Bình ........................................................................... 27
2. Kết quả nghiên cứu về tiềm năng để phát triển du lịch của Hòa Binh ......................... 28
2.1. .................................................................................. 28
2.2. Tiềm năng văn hóa – con người .................................................................. 32
2.3 Thuận lợi về chính sách ............................................................................. 34
2.4 Tiềm năng thực tế từ phía người dân .............................................................. 37
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG NGHIỆP
CHO HOÀ BÌNH ................................................................................................. 43
1. Sơ lƣơc về Lƣơng Sơn: .................................................................................. 43
2. Nhận thức tầm quan trọng của du lịch nông nghiệp đối với Lƣơng Sơn .................. 44
3. Từng bƣớc phát triển du lịch nông nghiệp ở Lƣơng Sơn ...................................... 45
3.1. Xây dựng mô hình kinh tế trang trại làm cơ sở cho phát triển du lịch nông nghiệp 45
3.1.1. Vai trò của mô hình kinh tế trang trại ..................................................... 45
3.1.2. Mô hình kinh tế trang trại ................................................................... 47

3.2. Khuyến khích người dân tham gia làm du lịch nông nghiệp ............................. 48
3.3. Các dịch vụ của du lịch nông nghiệp ........................................................... 51


ii

3.4. ........................... 55
4. C ịch nông nghiệp .......................................... 56
5. Những khó khăn khi triển khai mô hình du lịch nông nghiệp ................................ 58
5.1. Vốn đầu tư ............................................................................................ 58
5.2. Kinh nghiệm .......................................................................................... 58
5.3. Tiếp cận thông tin ................................................................................... 58
6. Nhân rộng mô hình ra các huyện khác ( Cao Phong, Kim Bôi) ............................... 58
................................................................. 58
6.1.1. Cao Phong ......................................................................................... 58
6.1.2. Kim Bôi ............................................................................................. 59
.............. 60
6.2.1. Cao Phong ......................................................................................... 60
6.2.2. Kim Bôi ............................................................................................. 62
CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT HƢỚNG NHÂN RỘNG MÔ HÌNH Ở CÁC TỈNH TIỀM NĂNG
KHÁC................................................................................................................ 65
1. Thái Bình .................................................................................................... 65
2. Ninh Bình ..................................................................................................... 67
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 77
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 79



iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Các tour du lịch của Hàn Quốc đã được triển khai từ năm 2006 .............................. 21
Bảng 2. Địa hình của tỉnh Hòa Bình. .......................................................................... 30
Biểu đồ 1. Cơ cấu các dân tộc thiểu số ở Hòa Bình ......................................................... 32
Biểu đồ 2. Mức độ nhận thức của người nông dân về tầm quan trọng của du lịch nông nghiệp ... 38
Biểu đồ 3. Đánh giá động cơ tham gia Du lịch nông nghiệp của nông dân ............................ 40
Biểu đồ 4. Mức độ khó khăn của người dân khi áp dụng du lịch nông nghiệp ........................ 40


1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
cũng như nguồn vốn, nhân lực đều thiếu thốn để xây dựng cơ sở hạ tầng cơ
bản (nhà máy, xí nghiệp…) cho công nghiệp, nên kinh tế tỉnh Hòa Bình kém
phát triển, cuộc sống người dân chỉ dựa vào một nền nông nghiệp bấp bênh.
Mặc dù là tỉnh cửa ngõ của Hà Nội, Hòa Bình đang gặp nhiều khó khăn khi
hòa mình vào công cuộc Công nghiệp hóa của đất nước. Hòa Bình sẽ khó để
trở thành một trong những tỉnh thành vệ tinh công nghiệp phát triển quanh Hà
Nội giống như Hải Dương, Hưng Yên hay Thái Nguyên.
Khai thác công nghiệp đ

nghi
chất lượng
lên, nhưng lại lưu giữ được giá trị truyền thống của một nước nông nghiệp


2


hiện đại. Đề tài nghiên cứu “ Đánh thức tiềm năng du lịch nông nghiệp tỉnh
Hòa Bình” sẽ là một đề tài mang tính cấp thiết và có giá trị thực tiễn cao.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về những tiềm năng phát triển du lịch ở Hòa Bình không còn
là một đề tài mới mẻ. Trong những năm vừa qua, nhiều nghiên cứu về du lịch
Hòa Bình đã được tiến hành như: Dự án nghiên cứu thị trường và tư vấn phát
triển Lâm Sơn resort của Hòa Bình (2009), những dự án nghiên cứu và phát
triển du lịch Hòa Bình qua từng giai đoạn 2000 – 2005, 2005 – 2010, 2010 –
2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình,
trung đ

hình tỉnh đầu tiên sẽ là lợi thế cho khả năng nhân rộng mô hình ra nhiều tỉnh
đặc trưng nông nghiệp tại Việt Nam.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu
: ngành nông nghiệp Hòa Bình và
n

Mục tiêu chung của bài nghiên cứu này là xác định những tiềm năng để
phát triển du lịch nông nghiệp ở Hòa Bình, từ đó nhân rộng mô hình phát triển
du lịch nông nghiệp ra nhiều tỉnh thành tiềm năng nông nghiệp khác trên cả


3

nước, như là một chiến lược nhằm nâng cao tính bền vững cho nông nghiệp
của Việt Nam. Bài nghiên cứu có bốn mục đích chính, đó là:
 Nhận diện những tiềm năng của nông nghiệp ở Hòa Bình để đề xuất
một số hoạt động cho du lịch nông nghiệp;
 Xác định các hình thức và phạm vi của hoạt động du lịch nông nghiệp

cho các dịch vụ du lịch nông nghiệp;
 Khảo sát quan điểm của những người chủ hộ ( nếu phát triển họ sẽ trở
thành chủ trang trại) về những cơ hội và thách thức có thể đặt ra khi áp
dụng mô hình du lịch nông nghiệp;

nông ạ
ở ra một hướng đi cho các tỉnh nông nghiệp
phát triển, một hướng đi mới cho nông nghiệp Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên những số liệu thu thập
được, tiếp tục so sánh, phân tích, thống kê, tổng hợp, đồng thời dựa vào cơ sở
tìm hiểu và phân tích các mô hình du lịch nông nghiệp của các nước phát triển
như Mỹ, Trung Quốc, Áo, Hàn Quốc để từ đó rút ra kết luận cuối cùng.
Hoạt động nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu bao gồm các hoạt động liên tiếp liên quan đến
nhau (Sơ đồ 1). Trước khi bắt đầu bài nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu đã
hoàn thiện những nghiên cứu nền tảng để xác định (1) tầm quan trọng và khả
năng phát triển của du lịch kết hợp với nông nghiệp tại những nước đã thành
công, (2) Đánh giá những tiềm năng phát triển du lịch nông nghiệp và phương


4

pháp giải quyết cho việc áp dụng ở tỉnh đại diện là Hòa Bình. Nhóm nghiên
cứu cũng đã tham khảo ý kiến của những người nông dân để hiểu rõ về thực
trạng và mong muốn phát triển nông nghiệp bền vững tiên phong tại Hoà
Bình.


5


Sơ đồ 1: Cấu trúc nghiên cứu và những hoạt động nghiên cứu chính


















Những bài phỏng vấn với những người cung cấp thông tin chủ yếu -
những người có hiểu biết về nông nghiệp và những vấn đề liên quan đến nông
nghiệp của Hòa Bình đã được lên lịch trình để định hướng phát triển và hoàn
thiện dự án. Tổng cộng 38 người nông dân, chủ hộ hay được đánh giá sẽ là
chủ mô hình trang trại kiểu mới đã được phỏng vấn theo cá nhân. Tất cả
những người cung cấp thông tin chủ chốt này được yêu cầu phải chia sẻ
những quan điểm của họ về du lịch kết hợp nông nghiệp và xác định những
hoạt động du lịch nông nghiệp mà họ vẫn thường triển khai theo quy mô nhỏ
Nghiên cứu cơ bản
(Tổng hợp tài liệu và đánh giá về du lịch nông nghiệp tại Mỹ và Trung Quốc)






Phỏng vấn người nông dân 3
huyện (38 người)
Chọn mẫu
Xác định huyện phù hợp phát triển du lịch nông
nghiệp: Lương Sơn, Cao Phong, Kim Bôi

Đề xuất mô hình phát triển
du lịch nông nghiệp tại Hòa
Bình và hướng nhân rộng
mô hình
Tổng quan về Hòa Bình và những tiềm năng
thích hợp để khai thác du lịch nông nghiệp

Sự tương tác giữa nông nghiệp và du lịch.
Định nghĩa Du lịch nông nghiệp.


6

lẻ trước đây. Họ cũng được yêu cầu phải đưa ra những nhận xét chi tiết về
quan điểm của họ đối với các vấn đề:
Tầm quan trọng của nông nghiệp và tính bền vững của nông nghiệp tại
Hòa Bình
Xu hướng phát triển du lịch kết hợp với nông nghiệp;
Những lý do mà nông dân thích hoặc không thích hoạt động du lịch

nông nghiệp;
Những thử thách mà những người tổ chức du lịch nông nghiệp có thể
gặp phải;
Những cơ hội tiềm năng để phát triển du lịch nông nghiệp và vai trò
của những tổ chức ủng hộ phát triển nông nghiệp trong việc đạt được
mục tiêu này.
Cùng với những cuộc phỏng vấn, một thành viên của nhóm nghiên cứu
chịu trách nhiệm tổng kết lại những kế hoạch và những quy định địa phương
ở 3 huyện của Hòa Bình. Mục đích của việc tổng kết là đánh giá xem liệu du
lịch nông nghiệp sẽ được xem xét như thế nào trong việc phát triển nông
nghiệp địa phương và những quy định của địa phương có thống nhất với
những mục tiêu phát triển du lịch nông nghiệp hay không.
Sự kết hợp của nghiên cứu nền tảng, những bài phỏng vấn người cung
cấp thông tin chủ yếu, và tổng kết địa phương dẫn đến ba kết quả chính cần
thiết cho một nghiên cứu giai đoạn đầu. Trước hết, một định nghĩa đang được
sử dụng về du lịch nông nghiệp đã được đưa ra cho những mục đích của bài
nghiên cứu này. Thứ hai, nhóm nghiên cứu đã đưa ra những hiểu biết về cơ
hội và thách thức mà những người tổ chức du lịch nông nghiệp ở những tỉnh
khác đang phải đối mặt, và có thể cũng sẽ gặp phải ở Hòa Bình. Thứ ba,
nhóm nghiên cứu đã có thể xác định được những nhà tổ chức du lịch tiềm
năng để phỏng vấn tại ba huyện ở Hoà Bình.


7

Hoạt động nghiên cứu cuối cùng và cũng là điểm nhấn cơ bản của bài
nghiên cứu này đó là sự hoàn thiện 38 bài phỏng vấn chuyên sâu với những
người nông dân giữ vai trò là chủ trang trại nếu mô hình du lịch nông nghiệp
trang trại được triển khai trong tương lai.
Định nghĩa du lịch nông nghiệp

Nhiệm vụ chính của nhóm nghiên cứu là định nghĩa du lịch nông nghiệp
nhằm phục vụ cho các mục đích của bài nghiên cứu. Một nghiên cứu trên
Internet và tổng kết những quy chế hiện tại đã cho thấy những thuật ngữ khác
nhau đã được sử dụng. Du lịch nông nghiệp còn được gọi bằng những cái tên
khác nhau như là “du lịch văn hóa nông nghiệp”, “giải trí trang trại”, “nông
nghiệp giải trí”… Trong khi không hề có một định nghĩa toàn cầu nào về du
lịch nông nghiệp thì vẫn có một sự thống nhất tương đối trong quan điểm cho
rằng thuật ngữ này bao gồm một loạt các hoạt động ở nông trường tạo ra cho
quần chúng nhằm mục đích giáo dục hay giải trí.
Nhằm mục đích khảo sát du lịch nông nghiệp ở Vermont, Cục thống kê
nông nghiệp Anh đã định nghĩa du lịch nông nghiệp là một doanh nghiệp
thương mại trên nông trường đang vận hành được tạo ra để giải trí, giáo dục
hay có liên quan tích cực đến khách tham quan, tạo ra thu nhập bổ sung cho
hoạt động nông nghiệp.
Nhóm vận hành Du lịch nông nghiệp Kentucky (2001) được Sở nông
nghiệp Kentucky lập ra để thúc đẩy việc phát triển ngành du lịch nông nghiệp
trên toàn bang, định nghĩa du lịch nông nghiệp là bất cứ hoạt động kinh doanh
nào do một nông dân tạo ra nhằm mục đích giải trí hay giáo dục cộng đồng để
thúc đẩy những sản phẩm nông nghiệp và tạo ra thu nhập thêm cho nhà nông.
Thông tư thượng viên (Số38) gần đây đã được thông qua ở Virginia
nhằm cung cấp cho các nhà tổ chức hoạt động du lịch nông nghiệp một
phương thức bảo tổn, định nghĩa du lịch nông nghiệp là bất cứ hoạt động nào
tiến hành trên nông trường cho phép những thành viên của cộng đồng tham


8

quan hay thưởng thức những hoạt động nông nghiệp nhằm mục đích giải trí
hay giáo dục bao gồm những hoạt động nông nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi,
văn hóa, lịch sử, tự thu hoạch hay thăm những cảnh quan thiên nhiên. Một

hoạt động là một hoạt động du lịch nông nghiệp hay không phụ thuộc vào
việc những người tham gia có sẵn sàng trả tiền để tham gia hoạt động đó hay
không. (3.1-796.137-139 of the Code of Virginia)
Cục bảo tồn tài nguyên thiên nhiên thuộc Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ (2004)
đã định nghĩa du lịch nông nghiệp là hoạt động mời công chúng vào một trang
trại để tham gia vào những hoạt động khác nhau và trải nghiệm những hoạt
động nông nghiệp. Những hoạt động du lịch nông nghiệp bao gồm ăn ở, câu
cá, săn bắn, tự hái rau quả, trồng ngô…
Hầu hết các định nghĩa được tổng kết bởi nhóm nghiên cứu nói chung
đều thống nhất ở điểm là du lịch nông nghiệp diễn ra ở những nông trường
đang vận hành hay những nông trường thương mại.Những định nghĩa khác
phân biệt ở khía cạnh liệu hoạt động du lịch nông nghiệp có cần phải tạo ra
thu nhập cho người nông dân hay không. Ví dụ, thông tư của Thượng nghị
viện Virginia đã chỉ ra rằng một hoạt động có thể được coi là du lịch nông
nghiệp hay không phụ thuộc vào viêc “những người tham gia có trả tiền để
tham gia vào hoạt động đó hay không”. Tuy nhiên, trung tâm nông trường
thuộc Đại học California lại không chỉ ra nhu cầu những hoạt động này phải
tạo ra phí thì mới được coi là du lịch nông nghiệp. Một vài định nghĩa khác
chỉ ra rằng những hoạt động này tạo ra thu nhập cho người nông dân, ám chỉ
rằng những hoạt động này dựa trên phí.
Nhóm nghiên cứu đã chấp thuận một định nghĩa đơn giản và hoàn thiện:
Du lịch nông nghiệp là hoạt động kinh doanh tạo ra những điểm đến du lịch ở
nông trại nhằm mục đích giáo dục và giải trí. Từ đó, nhóm nghiên cứu lựa
chọn giải pháp phù hợp là định hình một mô hình trang trại kiểu mẫu tại Hòa


9

Bình để bắt đầu triển khai hoạt động du lịch nông nghiệp tăng tính kinh tế cho
nông nghiệp tỉnh Hòa Bình và nâng cao đời sống người dân thông qua đó.

5. Phạm vi nghiên cứu
chuyến đi khảo sát thực tế tại Hòa bình, kết quả thu được của nhóm nghiên
cứu nhận định rằng: tại Hòa Bình, chỉ có ba huyện tiềm năng nhất là Lương
Sơn, Cao Phong, Kim Bôi với những điều kiện thuận lợi về khí hậu, đất đai,
địa hình để có thể phát triển du lịch nông nghiệp nên giới hạn nghiên cứu của
đề tài đi sâu phân tích cụ thể vào ba huyện kể trên.
6. Kết quả nghiên cứu dự kiến

ình phát triển du lịch nông
nghiệp kiểu mẫu cho các tỉnh miền núi phía Tây Bắc và nhiều tỉnh thành có
điều kiện để phát triển du lịch nông nghiệp trong cả nước.












10







11



1. Sự tƣơng tác giữa du lịch và nông nghiệp – Du lịch nông nghiệp
Du lịch và nông nghiệp là những ngành độc lập trong nền kinh tế và ở
tùy từng nước, từng địa phương, từng thời kỳ khác nhau mà vai trò và tỷ trọng
của chúng cũng thay đổi. Tuy nhiên, nhìn chung thì cả du lịch và nông nghiệp
đều là những ngành kinh tế quan trọng. Cần lưu ý rằng du lịch là một ngành
được phát triển dựa trên sự tương tác và liên kết với các ngành, các khu vực
kinh tế khác. Những sáng kiến dựa vào các ngành có lợi thế khác để phát triển
du lịch có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển du lịch trong việc nâng cao
chất lượng và đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, từ đó mở rộng thị trường và
tăng doanh thu. Tất nhiên, việc kết hợp này cũng phải dựa trên quan hệ cung
cầu của thị trường. Ngược lại, việc đưa du lịch vào các ngành khác cũng có
những tác động trực tiếp đối với bản thân ngành đó và những người lao động
trong ngành, đồng thời tác động gián tiếp lên những đối tượng có liên quan
khác. Không nằm ngoài quy luật đó, việc phát triển du lịch dựa trên nông
nghiệp, hay nói cách khác là khai thác du lịch dựa vào các tài nguyên, cơ sở
vật chất, nhân lực, văn hóa của hoạt động sản xuất nông nghiệp như trồng
trọt, chăn nuôi cũng dựa trên nền tảng mối quan hệ qua lại, tương tác giữa
nông nghiệp và du lịch. Bằng việc tăng cường mối quan hệ giữa du lịch và
nông nghiệp, phát triển những sáng kiến du lịch nông nghiệp trên pham vi
lớn, các địa phương, các quốc gia có thể tối đa hóa được cơ hội phát triển
cũng như tính bền vững trong tương lai của cả hai ngành kinh tế này. Trước
hết, phải hiểu rõ được mối quan hệ này, từ đó sẽ giúp hiểu rõ khái niệm du
lịch nông nghiệp – sự kết hợp giữa nông nghiệp và du lịch, giúp nhìn nhận rõ
ràng vai trò quan trọng của việc phát triển du lịch dựa trên nông nghiệp cũng
như việc phải củng cố nền nông nghiệp để có thể phát triển du lịch.




12


1.1. Nông nghiệp là nền tảng của du lịch nông nghiệp
Có thể nói nông nghiệp, ở đây có ý nghĩa bao gồm cả cảnh quan, cơ sở
vật chất, con người, văn hóa, sản phẩm của hoạt động sản xuất nông nghiệp là
tài sản vô cùng quý giá đối với du lịch, nhất là trong giai đoạn hiện nay và
trong tương lai. Trước đây, người ta chỉ nhìn nhận nông nghiệp hỗ trợ cho du
lịch thông qua cung cấp lương thực, thực phẩm cho các khách sạn, du khách.
Tuy nhiên, càng ngày khi tốc độ đô thị hóa ở rất nhiều nơi diễn ra với tốc độ
nhanh, quy mô lớn, đời sống của con người càng hiện đại thì nhu cầu được
gần gũi với thiên nhiên, với cảnh quan không khí của đồng quê, được quay về
với những hoạt động nông nghiệp truyền thống sẽ ngày càng tăng. Thêm vào
đó, khi con người ngày càng quan tâm đến vấn đề sức khỏe nhiều hơn thì họ
có xu hướng muốn tìm hiểu về nguồn gốc, cách thức chế biến của các loại
thực phẩm dùng hàng ngày như lúa gạo, rau, hoa quả, thịt, trứng, sữa…Phải
thừa nhận rằng, môi trường nông thôn với các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi
và đời sống của những con người ở đó là môi trường giáo dục về thiên nhiên,
môi trường, văn hóa và giải trí, nghỉ ngơi rất tốt cho nhưng người ở thành thị.
Một điều quan trọng nữa là ngày nay khi các vấn đề về bảo vệ thiên nhiên,
môi trường, đảm bảo an ninh lương thực, phát triển bền vững đang được quan
tâm trên toàn thế giới, nhận thức và sự hiểu biết của người dân cũng tăng lên
khá nhiều thì việc du lịch gắn với bảo vệ, giáo dục kiến thức về thiên nhiên,
môi trường, hỗ trợ những cộng đồng bản địa càng trở nên hấp dẫn hơn.
Những nhu cầu và bối cảnh như vậy đã làm xuất hiện cầu cho một loại hình
du lịch mới gọi là “ Du lịch nông nghiệp” (Agricultural Tourism hay
Agritourism hay Agro-tourism).
Du lịch nông nghiệp cũng có nhiều cách gọi. Ở Anh là “du lịch nông

thôn”, ở Mỹ là “du lịch trang trại”, Nhật Bản là “du lịch xanh”, còn ở Pháp là
“du lịch với cỏ cây”. Song có thể gọi chung mô hình này là hình thái du lịch


13

nông nghiệp. Du lịch nông nghiệp thiên về học hỏi, trải nghiệm hoạt động sản
xuất nông nghiệp, thưởng thức vẻ đẹp cảnh quan nhân văn do hoạt động sản
xuất nông nghiệp tạo nên tại điểm tham quan.
Từ quan điểm của ngành du lịch, việc phát triển loại hình du lịch có các
tác dụng cơ bản sau:
Giúp đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ du lịch hỗn hợp cho du khách
Gia tăng luồng du khách đến các vùng nông thôn
Kéo dài mùa vụ du lịch trong những thời gian thấp điểm vốn có của
ngành du lịch
Định vị một cách độc đáo các vùng nông thôn như thị trường du lịch
quan trọng
Cũng có thể là nguồn thu ngoại tệ nếu thu hút được du khách nước
ngoài
1.2. Du lịch nông nghiệp tăng cường tính hiệu quả cho phát triển
nông nghiệp
Du lịch nông nghiệp giúp tăng tính kinh tế cho nông nghiệp, nâng cao
đời sống người dân và gìn giữ bản sắc văn hóa của cộng đồng địa phương.
Du lịch nông nghiệp có tác động tích cực với kinh tế địa phương, hỗ trợ
và tăng thêm giá trị đáng kể cho nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho các hộ
nông dân, chủ trang trại và cộng đồng nông thôn. Có thể thấy, du lịch nông
nghiệp là một hình thức tiêu thụ hàng hóa nông nghiệp tại chỗ rất hiệu quả và
tiếp thị tận gốc về hồ sơ xuất xứ sản phẩm, nhất là khi nhu cầu về tự bảo vệ
sức khỏe của cộng đồng xã hội trước các nguy cơ ô nhiễm môi trường tại các
thành phố lớn ngày càng tăng. Người dân cũng có thêm thu nhập từ việc đón

khách ăn ở tại trang trại, nhà mình.
Đồng thời, du lịch nông nghiệp còn là hình thức phát triển mối giao hòa
về mặt tự nhiên, văn hóa và con người giữa các vùng đô thị và nông thôn
thông qua việc đến ở hoặc tham quan có mục đích nhằm hưởng thụ các sản


14

vật địa phương tại từng hộ nông dân, hoặc các trang trại...Du lịch nông nghiệp
là công cụ giáo dục tuyệt vời cho cộng đồng về những giá trị của nông nghiệp
đối với nền kinh tế và chất lượng đời sống khi mà tốc độ đô thị hóa diễn ra
ngày càng nhanh chóng, rất nhiều người dân xa lạ với cuộc sống nông thôn và
các hoạt động lao động sản xuất của nhà nông. Do đó, du lịch nông nghiệp là
biện pháp giúp giảm bớt khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. Du lịch
nông nghiệp cũng giúp bảo tồn được đất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương
thực.
Lợi ích cụ thể đối với chính những người nông dân và cả cộng đồng địa
phương có thể chỉ ra như sau:
Đối với người nông dân, du lịch nông nghiệp là phương thức tiềm năng
giúp họ:
• Có được thị trường “ngách” và những khách hàng mới cho các nông
phẩm của họ, chính là các du khách đến tham quan, trải nghiệm ở trang trại
hay các trang trại khác trong vùng
• Mở rộng quy mô hoạt động sản xuất
• Sử dụng các sản phẩm sản xuất tại trang trại theo những cách thức mới
và sáng tạo hơn
• Tăng thêm thu nhập từ nông nghiệp cho hộ gia đình
• Nâng cao điều kiện sống, môi trường lao động sản xuất
• Phát triển kĩ năng quản lý, tinh thần kinh doanh
• Tăng tính bền vững lâu dài cho việc sản xuất nông nghiệp

Đối với cộng đồng địa phương, du lịch nông nghiệp sẽ là nguồn lực
đóng góp quan trọng trong quá trình phát triển nông thôn, thể hiện ở các
phương diện như:
• Tăng thêm thu nhập từ du lịch cho các doanh nghiệp, trang trại địa
phương


15

• Nâng cấp các điều kiện công cộng, cơ sở hạ tầng phục vụ dân cư và du
khách, từ đó tạo điều kiện phát triển cho các hoạt động kinh tế xã hội khác
• Tăng cường việc bảo vệ, bảo tồn cảnh quan nông thôn và môi trường
tự nhiên
• Giúp bảo tồn truyền thống văn hóa của địa phương như ẩm thực, nghệ
thuật, nghề thủ công truyền thống
• Thúc đẩy giao lưu văn hóa và sự hiểu biết lấn nhau giữa cư dân địa
phương và du khách, giữa thành thị và nông thôn
• Giới thiệu, quảng bá, nâng cao nhận thức cho cộng đồng về các giá trị
và vấn đề liên quan đến nông nghiệp như cảnh quan, môi trường, văn hóa
• Giúp đa dạng hóa và nâng cao kinh tế, đời sống xã hội nông thôn
thông qua tạo thêm cơ hội việc làm và thu nhập cho người dân.
• Tạo ra một môi trường kinh doanh năng động hơn để thu hút đầu tư ở
quy mô nhỏ
Tóm lại, du lịch và nông nghiệp có thể cùng có lợi khi kết hợp với nhau
ở nhiều vùng nông thôn với hình thức du lịch nông nghiệp, vừa tạo nên được
hình thức du lịch mới, có tình bền vững cao vừa đóng góp cho sự phát triển
nông nghiệp nông thôn thông qua tạo thêm nhu nhập, việc làm cho người dân,
giữ gìn bản sắc văn hóa nông nghiệp lâu đời của địa phương.
– Hƣớng đi mới cho nông thôn Việt Nam


ịch mà sản phẩm được tạo ra
để phục vụ du khách chủ yếu dựa vào nền tảng của hoạt động sản xuất nông
nghiệp.Do vậy, tài nguyên của loại hình du lịch này là tất cả những gì phục vụ
cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Từ tư liệu sản xuất, đất đai, con người,
quy trình sản xuất, phương thức tập quán kỹ thuật canh tác và sản phẩm làm


16

ra đến những yếu tố tự nhiên có liên quan đến sản xuất nông nghiệp như thời
tiết, khí hậu, canh tác… đều là cơ sở tài nguyên cho du lịch nông nghiệp.
Không gian tổ chức các hoạt động du lịch nông nghiệp cho du khách là
trang trại, đồng ruộng, vườn cây, rừng trồng đến cả những ao nuôi, cơ sở
thuần dưỡng động, thực vật hoang dã… Chúng là những đơn vị không gian cụ
thể thuộc về các tổ chức lãnh thổ nông nghiệp cụ thể như một hộ gia đình,
một trang trại, một hợp tác xã hay là một doanh nghiệp nông nghiệp… Các
chủ thể tham gia tổ chức du lịch nông nghiệp có thể là chủ hộ, nhà vườn, chủ
rừng, chủ trang trại, chủ cơ sở, hợp tác xã nông nghiệp, tổ hợp tác, chủ doanh
nghiệp nông nghiệp... Tất cả họ đều có điểm chung là có nguồn thu chủ yếu
từ hoạt động sản xuất nông nghiệp nên có thể gọi chung là nông dân. Việc
tham gia cùng người nông dân thu hoạch, gieo trồng, cày ruộng, cấy lúa, cắt
lúa, đập lúa, câu cá, tát đồng, quăng chài bắt cá... là dịp để du khách thư giãn,
giải trí, hoạt động rèn luyện thể lực và tinh thần, gần gũi với thiên nhiên và
trải nghiệm cuộc sống nhà nông từ những người nông dân trong hoạt động
nông nghiệp. Người nông dân thông qua du lịch nông nghiệp cũng được dịp
quảng bá sản phẩm nông nghiệp của mình và tất nhiên một phần thu nhập từ
nông nghiệp của họ cũng tăng lên từ du lịch.
Du lịch nông nghiệp là một hướng đi giúp xoá đói giảm nghèo và phát
triển cộng đồng ở vùng nông thôn, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số một cách bền vững nhưng vẫn bảo tồn được văn hoá và

bảo vệ môi trường sống lẫn môi trường tự nhiên. Du khách tham gia du lịch
nông nghiệp không chỉ được chiêm ngưỡng nét đặc sắc trong cuộc sống đời
thường, cảnh quan thiên nhiên phong phú, môi trường trong lành, khí hậu mát
mẻ, với những món ăn dân dã, đậm đà, làm quen với những người dân chân
chất, hiền hòa mà họ còn được thực tế khi tham gia cuộc sống sinh hoạt
thường ngày cũng như lao động sản xuất trực tiếp cùng với người dân bản địa.
Đặc biệt, ở những bản, làng xa xôi, nơi có đồng bào các dân tộc thiểu số sinh


17

sống, cảnh quan còn hoang sơ, những phong tục, tập quán xa xưa của đồng
bào còn được lưu truyền, chưa bị mai một ngày càng thu hút khách du lịch.
Thành phần tham gia tổ chức du lịch nông thôn không chỉ là chủ hộ, nhà
vườn, chủ rừng, chủ trang trại, chủ cơ sở, hợp tác xã, tổ hợp tác, chủ doanh
nghiệp nông nghiệp, các chủ thể các cơ sở kinh doanh các loại hình du lịch
khác mà còn có cả cư dân và cộng đồng đị ong khi du
lịch nông thôn không chỉ gói gọn trong một loại hình du lịch nhất đị
thể bao gồm nhiều loại hình du lịch trong một không gian lãnh thổ của một
vùng nông thôn thuộc đị
ấp nhiều sản phẩm du lịch tốt nhất cho
du khách trong một phạm vi quản lý thuộc một đơn vị tổ chức sản xuất nông
nghiệp như hộ gia đình, trang trại, hợp tác xã hay doanh nghiệp nông nghiệp.



18


ề mặt

truyền thống, đa số người Mỹ thích đi du lịch mạo hiểm như trượt tuyết, leo
núi, lướt sóng hơn đi thăm trang trại. Nhưng các hoạt động du lịch nông
nghiệp vẫn tạo được nhiều nét đặc sắc hay, thu hút được một lượng du khách
ngày càng nhiều, nhất là cho các đối tượng : các gia đình có em nhỏ, học sinh
và sinh viên các trường đại học muốn tìm hiểu thêm về văn hóa nông nghiệp,
một số muốn đi săn bắn, cưỡi ngự

o
khách đến Áo và bản thân người dân nước này yêu thích, nhất là với những ai
muốn có những ngày nghỉ hòa mình với thiên nhiên, trong khung cảnh đồng
quê mát mẻ, xa rời chốn đô thị náo nhiệt ồn ào. Dù lượng người làm nghề
nông (trồng trọt, chăn nuôi ở vùng quê) chỉ chiếm 3% dân số Áo nhưng họ
không chỉ cung cấp thực phẩm tươi sống cho cả nước mà còn biết tổ chức du
lịch một cách rất chuyên nghiệp. Muốn đi du lịch nhà nông tại Áo, người ta


19

chỉ cần gọi điện thoại hoặc nhấp chuột đăng ký chỗ trên mạng Internet
(www.farmholidays.com) và sẽ được cung cấp đầy đủ thông tin cho một
chuyến đi với giá trung bình 40 euro/phòng/ngày. Mùa hè là lúc cao điểm
nhất của du lịch nhà nông, cả nước Áo có tới 3.400 hộ n

















-
ời thành thị có thể tham gia các hoạt động giải trí và trải


20

nghiệm cuộc sống ở nông thôn, trong khi người nông thôn có thể kiếm được
việc làm và tăng thêm thu nhập nhờ bán sản phẩm.



×