Định hướng chiến lược và các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ngoại thương Việt Nam trong thời gian tới.DOC

113 1.6K 7
Định hướng chiến lược và các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ngoại thương Việt Nam trong thời gian tới.DOC

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

Thông tin tài liệu

Định hướng chiến lược và các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ngoại thương Việt Nam trong thời gian tới

1Lời mở đầu1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tàiHọat động của ngành ngoại thơng Việt nam ngày càng phát triển vợt bậc, nhất là từ sau khi Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới. Ngoại thơng Việt nam thời gian qua đã đóng góp tích cực vào quá trình phát triển kinh tế của đất nớc phần nào tác động mạnh mẽ vào thực hiện quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng.Tuy nhiên, trong quá trình chuyển đổi phát triển trong điều kiện kinh tế thị trờng, ngoại thơng Việt nam đã gặp phải không ít những bất cập so với yêu cầu phát triển của thực tiễn.Nhiệm vụ hết sức quan trọng cấp bách của giới nghiên cứu quản lý nhà n-ớc đối với việc phát triển ngoại thơng là phải tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận, thực tiễn kinh nghiệm của các nớc, đồng thời cần tổng kết ngay những vấn đề thực tiễn nảy sinh trong quá trình hoạt động của ngoại thơng Việt nam, lấy đó làm luận cứ khoa học cho việc định ra một chiến lợc phát triển ngoại thơng đúng đắn năng động phù hợp với xu thế phát triển của thời đại, để nó trở thành động lực trực tiếp cho sự tăng trởng phát triển kinh tế đất nớc đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực thế giới. Đây cũng là một trong những nhiệm vụ mục tiêu quan trọng đã đợc Đảng Cộng Sản Việt Nam đề ra tại Đại hội lần thứ IX (tháng 4/2001) cho các hoạt động kinh tế đối ngoại ngoại thơng cần đạt đợc.2. Tình hình nghiên cứu đề tàiVấn đề hoạt động định hớng chiến lợc phát triển thơng mại nói chung, của ngoại thơng Việt nam nói riêng, đã có nhiều công trình nghiên cứu ở các góc độ, các mức độ cấp độ khác nhau, nhng ở mỗi công trình nghiên cứu ở các thời kỳ khác nhau đòi hỏi mục đích, đối tợng phạm vi nghiên cứu khác nhau, nên kết quả nghiên cứu khác nhau. Đó là công trình nghiên cứu đã đợc công bố, nh: công nghiệp hóa hớng về xuất khẩu của một số nớc châu á công nghiệp mới (tác giả Hoàng Thanh Nhàn, 21992), Vai trò của Chính phủ trong quá trình công nghiệp hóa về xuất khẩu của một số nớc ASEAN (tác giả Đinh Thị Thơm,1996), Một số vấn đề lý luận thực tiễn về mối quan hệ giữa ngoại thơng với tăng trởng phát triển kinh tế của Việt nam trong điều kiện kinh tế mở (tác giả Trần Anh Phơng,1996), Chiến lợc phát triển thơng mại trên địa bàn thành phố Hà nội trong giai đoạn hiện nay (tác giả Nguyễn Văn Tuấn, 2002), Đổi mới hoàn thiện quản lý Nhà nớc về thơng mại trên thị trờng nội địa nớc ta thời kỳ đến 2010 (Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nớc của Bộ Thơng mại, 2002) một số tác phẩm khác.Trong phạm vi đề tài đợc nghiên cứu này, tác giả hy vọng có thể hệ thống hoá, khái quát hoá cả về lý luận thực tiễn chiến lợc phát triển ngoại thơng Việt nam trong điều kiện kinh tế thị trờng góp phần phát triển ngoại thơng Việt nam nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lợc tăng trởng phát triển kinh tế đất nớc.3. Mục đích nghiên cứu của luận văn Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản kinh nghiệm thực tiễn của một số nớc trên thế giới về chiến lợc phát triển ngoại thơng. Phân tích, đánh giá thực trạng quá trình phát triển ngoại thơng Việt nam trong thời kỳ vừa qua, nhất là từ năm 1986 đến nay. Đề xuất một số kiến nghị chủ yếu luận giải các vấn đề cơ bản về chiến lợc phát triển ngoại thơng Việt nam trong những năm tới.4. Đối tợng phạm vi nghiên cứuDới góc độ kinh tế chính trị học, đối tợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề cơ bản ở tầm vĩ mô của hoạt động ngoại thơng, cho nên các vấn đề đợc đa ra xem xét, phân tích chủ yếu là về quan điểm lý luận, đờng lối chính sách chiến lợc phát triển ngoại thơng.Phạm vi nghiên cứu của đề tài là quá trình phát triển của ngoại thơng Việt nam trong thời kỳ mở của hội nhập cửa nền kinh tế Việt nam vào nền kinh tế thế giới, mà chủ yếu từ sau năm 1986 đến nay. 3Luận văn cũng có đề cập đến chiến lợc phát triển ngoại thơng của một số nớc có những điều kiện giống Việt nam, tác giả chọn lọc những kinh nghiệm này giới thiệu cho quá trình hoạch định chiến lợc phát triển, vận dụng nó vào thực tế phát triển ngoại thơng Việt nam.5. Phơng pháp nghiên cứuĐề tài đợc nghiên cứu bằng việc sử dụng phép duy vật biện chứng duy vật lịch sử, đồng thời kết hợp chặt chẽ với phơng pháp: khái quát hoá, trừu tợng hoá cụ thể hoá trong quá trình phân tích, đánh giá, xây dựng tổ chức thực hiện chiến lợc phát triển ngoại thơng Việt nam trong những năm tới.Phơng pháp phân tích đợc sử dụng trong luận văn là phơng pháp diễn dịch quy nạp, phân tích kinh tế- thống kê, phơng pháp phân tích thông tin đồ thị6. Dự kiến những đóng góp mới của luận vănLuận văn sẽ hệ thống hoá những lý luận cơ bản về chiến lợc phát triển ngoại th-ơng trong nền kinh tế thị trờng.Trên cơ sở tổng hợp, phân tích đánh giá thực trạng vận động của ngoại thơng Việt nam trong những năm qua, căn cứ vào xu thế phát triển của kinh tế Việt nam trong bối cảnh hiện nay, luận văn sẽ đề xuất định hớng một số giải pháp cơ bản trong chiến lợc phát triển ngoại thơng Việt nam trong những năm tới.7. Kết cấu của luận vănNgoài phần mở đầu kết luận, luận văn đợc chia thành 3 chơng:Chơng 1: Một số vấn đề chung về thơng mại quốc tếChơng 2: Ngoại thơng Việt nam trong những năm quaChơng 3: Định hớng chiến lợc các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ngoại thơng Việt nam trong thời gian tới 4Chơng 1Một số vấn đề chung về Thơng mại quốc tế1.1. Cơ sở phát triển của Thơng mại quốc tế1.1.1. Cơ sở hình thành thơng mại quốc tếTừ những năm cuối thế kỷ 19 nền kinh tế thế giới đã có những bớc tiến vợt bậc. Kinh tế t bản phát triển tới đỉnh cao, cơ khí hoá dần thay thế thủ công, năng suất lao động không ngừng tăng lên, của cải vật chất của xã hội ngày càng đợc sản xuất ra nhiều hơn.Sự phát triển của lực lợng sản xuất trên thế giới đã làm cho nền kinh tế ngày càng đa dạng phong phú, ngày càng chịu ảnh hởng tác động mạnh mẽ của sự phân công lao động quốc tế. Các quan hệ kinh tế thế giới phát sinh phát triển không ngừng. Các mối quan hệ này đợc biểu hiện qua:- Các mối quan hệ di chuyển quốc tế của hàng hoá dịch vụ.- Các mối quan hệ di chuyển quốc tế của vốn.- Các mối quan hệ di chuyển quốc tế của sức lao động.- Các mối quan hệ di chuyển quốc tế của các phơng tiện tiền tệ.Từ các mối quan hệ quốc tế này xuất hiện một hình thái hoạt động kinh tế quốc tế mới: thơng mại quốc tế.Thực tế phát triển kinh tế thế giới cho thấy, sự thành công trong phát triển kinh tế của mỗi quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động của thơng mại quốc tế. Nhất là trong tình hình hiện nay, để phát triển, các quốc gia cần phải áp dụng cơ chế kinh tế mở, tức là nền kinh tế của một quốc gia có các hoạt động giao dịch kinh tế quốc tế với các nền kinh tế mở của các quốc gia khác với các tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế.Trong phạm vi một quốc gia có nền kinh tế mở, các hoạt động kinh tế đối ngoại có tầm quan trọng đặc biệt, vì các hoạt động của nó, nh: ngoại thơng, hợp tác quốc tế về đầu t thu hút vốn đầu t của nớc ngoài, hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ, các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ là cầu nối giữa kinh tế trong nớc kinh tế quốc 5tế. Quan hệ kinh tế đối ngoại ngày càng đợc phát triển mở rộng do yêu cầu phát triển khách quan của xã hội hoá lực lợng sản xuất thế giới mà cơ sở của nó là phân công lao động quốc tế sự trao đổi các lợi thế so sánh giữa các quốc gia.Từ đó, cơ sở lý luận khoa học của việc hình thành kinh tế mở cũng chính là cơ sở lý luận khoa học của mối quan hệ giữa thơng mại quốc tế với phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, thực chất là phát triển mạnh các quan hệ kinh tế đối ngoại, trong đó ngoại thơng giữ vị trí trọng tâm.Ngoại thơng - hiểu theo khái niệm phổ thông nhất: là phạm trù kinh tế phản ánh sự trao đổi hàng hoá giữa nớc này với nớc khác thông qua các hoạt động bán mua (gọi là xuất khẩu - nhập khẩu). Toàn bộ hoạt động xuất - nhập khẩu giữa các nớc đợc gọi là thơng mại quốc tế.Hai điều kiện tiền đề ra đời của ngoại thơng là:1. Sự tồn tại phát triển của kinh tế hàng hoá - tiền tệ, kèm theo đó là sự xuất hiện của t bản thơng nghiệp.2. Sự hình thành phát triển của phân công lao động quốc tế giữa các nớc.Qua nghiên cứu lịch sử phát triển kinh tế thế giới, ngoại thơng là hoạt động kinh tế đã xuất hiện từ lâu trong các thời đại từ chế độ chiếm hữu nô lệ, tiếp đó là chế độ Nhà nớc phong kiến. Tuy nhiên thời kỳ này ngoại thơng chỉ phát triển với quy mô nhỏ, hẹp, vì nền kinh tế mang tính tự nhiên còn thống trị. Việc trao đổi hàng hoá quốc tế chỉ bao gồm một phần rất nhỏ sản phẩm đợc sản xuất ra, còn chủ yếu là dùng để phục vụ nhu cầu cá nhân trong nớc.Đến t bản chủ nghĩa, ngoại thơng mới phát triển rộng rãi trở thành động lực phát triển quan trọng của phơng thức t bản chủ nghĩa. Vì, lúc này sản xuất hàng hoá t bản chủ nghĩa phát triển với quy mô ngày càng lớn mục đích của nó là không ngừng tăng lợi nhuận.Ngày nay thơng mại quốc tế đã trở thành hoạt động kinh tế đối ngoại cơ bản không thể thiếu đợc, nó phản ánh tính chất, trình độ quy mô mở cửa phát triển nền kinh tế hớng ngoại của mỗi quốc gia trên thế giới. 61.1.2. Xu hớng phát triển của thơng mại quốc tế.Ngày nay hội nhập toàn cầu hoá là xu thế tất yếu không thể đảo ngợc. Việc hoạch định chiến lợc phát triển ngoại thơng của mỗi quốc gia phải tính đến đặc điểm xu hớng phát triển là: thơng mại quốc tế phát triển mạnh mẽ với quy mô ngày càng lớn, tốc độ ngày càng nhanh theo hớng phân công lao động quốc tế ngày càng sâu, rộng, dới tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ xu thế quốc tế hoá lực lợng sản xuất.ở thế kỷ 21 này, sự phát triển đó chắc chắn sẽ ngày càng sôi động, phức tạp rất khó có thể tiên đoán một cách chính xác tất cả các xu hớng phát triển của nó. Có thể đa ra một số nhận định về xu hớng phát triển chính nh sau:Thứ nhất: Việc các quốc gia cấu trúc lại nền kinh tế của mình sẽ tác động sâu sắc đến quá trình chuyển dịch cơ cấu của thơng mại quốc tế. Điều đó đợc biểu hiện qua một số đặc điểm:- Các hoạt động ngoại thơng hữu hình vẫn sẽ tăng mạnh. Bên cạnh đó, hoạt động ngoại thơng vô hình (nh: chuyển giao công nghệ, bảo vệ cho thuê hoặc chuyển nhợng quyền sở hữu trí tuệ) cũng sẽ không ngừng tăng về tốc độ phát triển, quy mô giá trị tỷ trọng trong thơng mại quốc tế.- Giá trị của những sản phẩm hàng hoá có hàm lợng chất xám cao (kỹ thuật, công nghệ cao) sẽ ngày một tăng nhanh, ngợc lại, những sản phẩm thô sơ chế của các ngành sản xuất sẽ tiếp tục giảm cả về giá trị, quy mô tỷ trọng trong tổng giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu của thơng mại thế giới.- Xu hớng không ngừng mở rộng cánh kéo giá cả giữa các sản phẩm sơ cấp (bao gồm nông sản, khoáng sản, các nguyên liệu thô khác) giá cả các sản phẩm đã qua công nghiệp chế biến, đặc biệt là các sản phẩm có hàm lợng chất xám cao, sẽ gây bất lợi ngày càng lớn cho các nớc xuất khẩu sản phẩm sơ cấp, mà chủ yếu là đối với các nớc chậm đang phát triển, bị thua thiệt. 7Thứ hai: Tự do hoá thơng mại ngày càng gia tăng là xu thế tất yếu của yêu cầu phát triển khách quan của thơng mại quốc tế."Tự do hoá thơng mại" là việc tự do di chuyển hàng hoá, dịch vụ, nguồn nhân lực vốn giữa các quốc gia. Điều này có nghĩa là các rào cản trong lĩnh vực thơng mại của một nớc sẽ cần phải đợc xoá bỏ nhằm tạo cơ hội cho hàng hoá, dịch vụ từ thị trờng khác có thể xâm nhập vào thị trờng nội địa, qua đó tăng cờng khả năng cạnh tranh của hàng hoá nội địa, đồng thời đẩy mạnh hoạt động thơng mại hợp tác kinh tế giữa các quốc gia trong khu vực toàn cầu. Vào thập niên cuối cùng của thế kỷ XX, dới tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, các quan hệ kinh tế - thơng mại quốc tế đã phát triển mạnh mẽ. Mở cửa để phát triển đã trở thành một nhu cầu cấp thiết đối với mọi nớc trên thế giới. Việc buôn bán không thể chỉ giới hạn trong một nớc. Tự lực để phát triển kinh tế không còn là quốc sách trong giai đoạn hiện nay, mà phải hội nhập để phát triển. Hội nhập quốc tế tạo cơ hội cho các nớc tăng cờng tranh thủ thu hút vốn đầu t nớc ngoài, công nghệ mới các kinh nghiệm quản lý tốt nhất của các nớc phát triển. Để hội nhập, cần phải tự do hoá thơng mại. Thứ ba: Tự do hoá thơng mại đa lại lợi ích cho tất cả các nớc nhng không đều nhau. Tự do hoá thơng mại là điều kiện để các nớc đang phát triển tranh thủ những u đãi về thơng mại, đầu t mở rộng cửa cho hàng hoá của họ thâm nhập vào thị trờng các nớc, nhất là các nớc phát triển. Từ những sự u đãi này, các nớc đang phát triển có thể tăng cờng thu hút đầu t vốn trong ngoài nớc, thúc đẩy nhanh quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế, phát huy lợi thế so sánh, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá dịch vụ. Đặc biệt là trong WTO cũng nh đại đa số các tổ chức kinh tế khu vực khác đều có các chính sách u đãi đối với các nớc đang phát triển các nớc trong thời kỳ chuyển đổi, cho phép các nớc này đợc hởng các miễn trừ, ân hạn trong việc thực hiện các nghĩa vụ giảm thuế phi thuế quan, các nghĩa vụ khác. Tham gia tiến trình tự do hoá thơng mại, thực hiện giảm thuế mở cửa thị tr-ờng sẽ tạo ra sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ trên thị trờng nội địa, đòi hỏi các ngành sản xuất phải đợc cơ cấu tổ chức lại cho phù hợp có hiệu quả kinh tế cao 8hơn, yêu cầu phải mở rộng hơn nữa hợp tác khoa học - kỹ thuật, đẩy mạnh chuyển giao công nghệ vốn. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện tự do hoá thơng mại chắc chắn sẽ dẫn đến sự bất bình đẳng giữa các nớc lợi ích của những nớc tham gia trong các khối không thể đồng đều nhau đợc. Đó là sự thiệt thòi của những nớc có nền kinh tế yếu kém, lậc hậu hơn các nớc phát triển hơn sẽ đợc lợi nhiều hơn, vì trong quan hệ lệ thuộc nhau những lợi thế so sánh, nhất là lợi thế so sánh tơng đối, thuộc về các nớc phát triển hơn. Một điều hiển nhiên sẽ là: khi phá bỏ các rào cản trong quan hệ thơng mại quốc tế, nguồn lực hàng hoá của các nớc giàu có trình độ sản xuất phát triển cao sẽ có tác động chi phối các nớc kém phát triển các nớc nghèo, các nớc nghèo dễ bị lâm vào tình trạng nghiêm trọng do hàng hoá từ ngoài tràn ngập vào, cạnh tranh làm cho sản xuất có nguy cơ bị đình trệ.Có thể thấy rằng: tự do hoá thơng mại sẽ là cơ hội để các nớc chậm kém phát triển phát triển, song đợc nhiều hơn lại thuộc về các nớc phát triển hơn.Thứ t: Bảo hộ mậu dịch tuy có giảm dần nhng vẫn tồn tại song song với tự do hoá thơng mại.Tham gia tiến hành tự do hoá thơng mại, các nớc đều tăng cờng mở cửa thị tr-ờng. Song các nớc vẫn còn duy trì bảo hộ mậu dịch, tuy mỗi nớc mỗi thời kỳ mức độ bảo hộ khác nhau.Mỗi quốc gia đều có chính sách thơng mại riêng. Chính sách thơng mại là chính sách quốc gia dùng để phân biệt đối xử với các nhà sản xuất kinh doanh nớc ngoài, cũng chính là nhằm bảo hộ các nhà sản xuất thị trờng trong nớc khỏi sự xâm nhập ồ ạt của nớc ngoài hoặc bảo hộ một nhóm ngời nào đó.Trong xu thế hội nhập hiện nay, các nớc đang tiến dần đến việc xoá bỏ các chính sách bảo hộ mậu dịch, song trên thực tế việc xoá bỏ hoàn toàn vẫn cha thể trở thành hiện thực đợc. Các nớc vẫn cần phải duy trì bảo hộ mậu dịch đồng thời cùng với việc phát triển của tự do thơng mại. Bảo hộ mậu dịch giúp cho các nớc có thể phát triển dần nền sản xuất hoạt động thơng mại trong nớc khi cha có trình độ ngang tầm với 9các nớc khác, đồng thời tránh những tổn thất về thu ngân sách các vấn đề khác do giảm hoặc xoá bỏ hàng rào thuế quan do tự do hoá thơng mại đòi hỏi. Nhìn chung, các nớc đang dần xoá bỏ các rào cản trong hoạt động thơng mại quốc tế, nhng xoá hẳn xoá hết các rào cản này cha thể thực hiện đợc, vì trong chừng mực nào đó bảo hộ mậu dịch vẫn còn là điều cần thiết đối với mỗi quốc gia trong tiến trình thúc đẩy tự do hoá thơng mại.Thứ năm: toàn cầu hoá khu vực hoá cùng tồn tại song song trong thơng mại quốc tế:Hiện nay toàn cầu hoá không còn là một xu thế mà đã trở thành thực tiễn trong nền kinh tế thế giới. Trong những năm gần đây, quá trình toàn cầu hoá khu vực hoá đợc tăng cờng rất mạnh, cùng tồn tại song song trong lĩnh vực thơng mại quốc tế. Các thành viên trong WTO đang cố gắng thực hiện các cam kết về tự do hoá thơng mại, song vì nhiều lý do triển vọng của việc xây dựng hệ thống thơng mại đa phơng còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó, thông qua việc ký kết các hiệp định thơng mại đa bên, nhiều khối thơng mại tự do đã đợc thành lập. Đến nay, trên thế giới đã có trên 1000 liên minh thơng mại đợc ra đời, chủ yếu tập trung ở Châu Âu Châu Mỹ. ở Châu á tuy không nhiều hiệp định thơng mại tự do, theo WTO thì có 10 liên minh đã đợc ký kết, song chúng đợc đánh giá là thực hiện rất tích cực đạt kết quả ban đầu đáng khích lệ. Các liên minh thơng mại trên thế giới đang tồn tạị gồm có APEC- tổ chức hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dơng gồm 22 nớc vùng lãnh thổ tham gia, ASEAN - hiệp hội các quốc gia Đông Nam á, CARICOM- cộng đồng hợp tác kinh tế thị trờng chung Caribe, EU,.v.v .Việc thành lập cùng song song tồn tại các khối thơng mại đa phơng trớc hết là các nớc trong khối có sự gần gũi về địa lý, do nhu cầu chính trị của các nớc thành viên muốn có sự ổn định có khả năng liên kết để chống lại mối đe doạ từ bên ngoài, đáp ứng nhu cầu của các nớc về một thể chế thơng mại đa phơng trong khi các vòng đàm phán của GATT/WTO cha đạt đợc kết quả nh các nớc mong đợi, đây chính là bớc thử nghiệm để tham gia tự do hoá thơng mại toàn cầu. 10Thứ sáu: Xu hớng tăng cờng hiệp định tự do thơng mại song phơng:Trong nửa cuối thập kỷ 80 đầu thập kỷ 90, tự do hoá đơn phơng đã trở thành trào lu phổ biến trong tiến trình thúc đẩy tự do hoá thơng mại là bớc chuyển căn bản của các nớc đang phát triển, các nớc mới công nhiệp hoá các nền kinh tế chuyển đổi ra khỏi các chính sách hớng nội thay thế nhập khẩu. Ngày nay, tự do hoá thơng mại đơn phơng đợc thay thế bằng các hiệp định th-ơng mại chung của thế giới. Thực tế cho thấy rằng, tự do hoá thơng mại đơn phơng đã gây thiệt hại nhiều cho các nớc thực hiện chính sách này. Việc tự do thơng mại đơn ph-ơng đã mở cửa thị trờng cho nớc ngoài thâm nhập, trong khi không có chính sách bảo hộ mậu dịch hoặc không có điều kiện thâm nhập thị trờng nớc ngoài đã làm cho tình hình sản xuất thơng mại của các nớc này không thể phát triển đợc. Để bảo vệ quyền lợi của mình để có điều kiện bình đẳng trong quan hệ kinh tế quốc tế, các nớc nhất là các nớc đang phát triển, buộc phải tiến hành hoạt động thơng mại quốc tế theo hớng ký các Hiệp định thơng mại song phơng. Việc ký các Hiệp định thơng mại song phơng đã giúp cho các nớc có thể bình đẳng hơn trong quan hệ thơng mại có cơ hội hỗ trợ, giúp đỡ nhau nhiều hơn. Việt Nam đã ký Hiệp định song phơng với một số nớc khu vực, nhờ vậy trong quan hệ thơng mại với các nớc trên thế giới đang có nhiều tiến triển tốt đẹp. Nh đã ký Hiệp định thơng mại EU, làm cho kim ngạch xuất nhập khẩu của chúng ta sang thị trờng EU ngày một tăng, trong đó nhiều mặt hàng xuất sang EU có trị giá rất lớn, nh dệt may, giày dép, thuỷ sản. Năm 2001 ký Hiệp định thơng mại với Hoa Kỳ, đã mở ra cho chúng ta triển vọng lớn cũng nh những điều kiện thuận lợi trong phát triển ngoại thơng với Hoa Kỳ khu vực Bắc Mỹ. Kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ năm 2003 đã đạt 4 tỷ USD - Nhiều mặt hàng chủ lực sang Mỹ đạt kim ngạch lớn, năm 2001 xuất sang Mỹ hàng dệt may mới đạt 47 triệu USD, đến 1/5/2003 đã tăng lên 2,5 tỷ USD. Năm 2003 xuất khẩu hàng giầy dép : 325 triệu USD, hàng thuỷ sản đạt hơn 800 triệu USD . Các Hiệp định thơng mại song phơng đã đang là yếu tố hết sức quan trọng để tạo sự bình đẳng là điều kiện vô cùng thuận lợi giúp các nớc đang phát triển có cơ [...]... trọng cần chú ý khi hoạch định chiến lợc phát triển kinh tế trong giai đoạn tới 32 Chơng 2 Ngoại thơng Việt Nam trong những năm qua 2.1 Ngoại thơng Việt Nam thời kỳ 1975 - 1986 2.1.1 Chiến lợc phát triển ngoại thơng Việt Nam thời kỳ 1975 - 1986 Đất nớc thống nhất, Việt Nam có điều kiện khả năng khai thác một cách triệt để các thế mạnh, các tiềm năng còn tiềm ẩn để phát triển kinh tế, để từ đó có... cảnh quốc tế các yếu tố bên ngoài để có các phản ứng đúng đắn thích hợp ở bên trong Chiến lợc phải thay đổi kịp thời, mềm dẻo, linh hoạt cần có một chính phủ mạnh để quyết định điều hành kinh tế Các chính sách của chính phủ phải hớng tới tạo môi trờng cho thị trờng các lực lợng ngoài nhà nớc phát triển Thứ ba: Nội dung của chiến lợc phải bao gồm những mục tiêu các giải pháp thích... trạng ngoại thơng Việt Nam thời kỳ 1975 - 1986 Sau chiến thắng mùa xuân 1975 cách nhìn về Việt Nam của nhiều nớc t bản các nớc đang phát triển khác trớc Đồng thời trong quan hệ đối ngoại quan điểm của Việt Nam cũng có sự thay đổi chuyển dần từ đối đầu sang hợp tác hoà bình trên tinh 35 thần tôn trọng chủ quyền độc lập của mỗi nớc Các nớc thuộc khu vực II đã dần có thiện cảm, lập quan hệ tháo... trên cơ sở phát triển nông nghiệp công nghiệp nhẹ [57, tr 67-68] Từ quan điểm chiến lợc này chính sách kinh tế đối ngoại của Việt Nam nhìn chung vẫn là dựa chủ yếu vào sự hợp tác với các nớc trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, mở rộng tăng cờng hợp tác toàn diện với Liên Xô phát triển hợp tác với các nớc trong Hội đồng tơng trợ kinh tế, theo hớng liên kết kinh tế xã hội chủ nghĩa đồng thời mở rộng... kinh tế kém phát triển nhất, một nớc có nền kinh tế khủng hoảng trầm trọng kéo dài là nớc nghèo nhất thế giới Nhìn chung, thay thế nhập khẩu là chiến lợc phát triển ngoại thơng đợc các nớc đang phát triển áp dụng thời kỳ 1950 - 1960 Với chiến lợc này, ban đầu các nớc đang phát triển đã đạt đợc một số kết quả nhất định về tăng trởng kinh tế Nhờ áp dụng chiến lợc này các nớc đang phát triển đã phần... thể thấy rằng ngoại thơng trong những năm qua đã góp phần tích cực giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập từng bớc xoá bỏ sự cách biệt trong đời sống giữa các vùng các tầng lớp dân c, giữa các vùng lãnh thổ khác nhau trong cả nớc 1 4 Một số kinh nghiệm phát triển ngoại thơng trên thế giới Các chiến lợc phát triển trong lĩnh vực thơng mại quốc tế, chiến lợc nào là hợp lý, là đúng đắn đợc vận dụng... thiết phát triển nền kinh tế mở là điều tất yếu, nhất là đối với các nớc có nền kinh tế cha phát triển Tuy nhiên đối với các quốc gia có nền kinh tế cha phát triển thờng có sự băn khoăn tranh luận về chiến lợc phát triển kinh tế theo hớng nào: hớng nội hay hớng ngoại? Thực tế trong hoạt động kinh tế đối ngoại đã xuất hiện những chiến lợc phát triển khác nhau: thay thế nhập khẩu, xuất khẩu sản phẩm thô và. .. 1967):Với định hớng chiến lợc hớng về xuất khẩu phát triển mạnh công nghiệp nhẹ: không tập trung vào phát triển các ngành 25 công nghiệp chế tác chủ yếu lại là các ngành công nghiệp thay thế nhập khẩu nhằm mục đích làm tiền đề cho công nghiệp nhẹ phát triển, đó là các ngành: điện, phân bón, sợi hoá học, sợi nilon, lọc dầu xi măng + Kế hoạch 5 năm lần 2 (1967 - 1972) mục tiêu chủ yếu là thực hiện... hiện chính sách cấm vận phong toả Việt Nam trên tất cả các mặt, làm cho Việt Nam đã khó khăn lại càng thêm khó khăn Nền kinh tế đối ngoại, trong đó có ngoại thơng Việt Nam vẫn cha thể vơn mạnh lên, phát huy đúng vị trí, vai trò quan trọng của nó trong nền kinh tế điều đó làm cho nó không thể giúp cho nền kinh tế Việt Nam thoát ra khỏi tình trạng chậm phát triển Mặc dù trong hoàn cảnh tình hình... trong các quan hệ với Việt Nam Việt Nam đã tăng cờng quan hệ kinh tế, thơng mại với một loạt các nớc phát triển nh Nhật, Pháp, Cộng hoà Liên bang Đức, Thuỵ Điển, các vùng lãnh thổ các nớc đang phát triển nh: ấn Độ, Đài Loan, Hồng Công, Nam Triều Tiên, Thái Lan, Singapore Nhờ vậy tỷ trọng kim ngạch xuất nhập khẩu sang khu vực II trong tổng kim ngạch chiếm 46,8% (năm 1986) [42, tr 107] Tuy nhiên thời . 2: Ngoại thơng Việt nam trong những năm quaChơng 3: Định hớng chiến lợc và các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ngoại thơng Việt nam trong thời gian tới 4Chơng. một số kiến nghị chủ yếu và luận giải các vấn đề cơ bản về chiến lợc phát triển ngoại thơng Việt nam trong những năm tới. 4. Đối tợng và phạm vi nghiên

Ngày đăng: 27/10/2012, 16:42

Hình ảnh liên quan

Biểu 2: Tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam giai đoạn 197 6- 1986 - Định hướng chiến lược và các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ngoại thương Việt Nam trong thời gian tới.DOC

i.

ểu 2: Tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam giai đoạn 197 6- 1986 Xem tại trang 37 của tài liệu.
Biểu 4: Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam thời kỳ 1991- 2003 - Định hướng chiến lược và các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ngoại thương Việt Nam trong thời gian tới.DOC

i.

ểu 4: Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam thời kỳ 1991- 2003 Xem tại trang 50 của tài liệu.
1.1.1. Cơ sở hình thành thơng mại quốc tế 4 - Định hướng chiến lược và các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ngoại thương Việt Nam trong thời gian tới.DOC

1.1.1..

Cơ sở hình thành thơng mại quốc tế 4 Xem tại trang 111 của tài liệu.

Từ khóa liên quan

Tài liệu cùng người dùng

Tài liệu liên quan