NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VÀ ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ THỰC HIỆN CỔ
PHẦN HOÁ TẠI TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SÔNG MIỀN BẮC
1.1. Giới thiệu khái quát về Tổng công ty Đường sông miền Bắc
1.1.1. Thông tin về Tổng công ty Đường sông miền Bắc
Tên giao dịch: Tổng công ty Đường sông miền Bắc.
Tên giao dịch quốc tế: Nothern Water Transport Corporation.
Tên viết tắt: NOWATRACO.
Trụ sở giao dịch: số 158 - Đường Nguyễn Văn Cừ - Phường Bồ Đề - Quận
Long Biên – Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04.8722482
Fax: 84.4.8723476
Tài khoản tiền Việt Nam: 710A – 00757 tại chi nhánh Ngân hàng Công
thương Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Tài khoản ngoại tệ: 710B – 00757 tại chi nhánh Ngân hàng Công thương
Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Mã số thuế: 0100109480-1
Tcty được áp dụng điều lệ về tổ chức và hoạt động của Tcty Nhà nước ban
hành kèm theo Nghị định số 39/CP ngày 27/6/1995 của Thủ tướng Chính phủ.
Tcty dựa vào Điều lệ mẫu, Luật doanh nghiệp Nhà nước xây dựng thành Điều lệ
tổ chức và hoạt động riêng của mình để Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
(GTVT) ban hành chính thức.
1.1.2. Sự hình thành và phát triển của Tổng công ty Đường sông miền
Bắc
1.1.2.1. Giai đoạn thành lập Tổng công ty
Trong gần 10 năm từ năm 1984 đến 1993, việc thay đổi tổ chức và thử
nghiệm các mô hình quản lý mới trong ngành đường sông, đặc biệt là ở phía
Bắc đã gây ra rất nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
công ty vận tải đường sông cũng như các cảng. Nhiều doanh nghiệp khó lòng
trụ vững, thậm chí còn có nguy cơ bị giải thể như cảng Hà Bắc, cảng Hoà Bình,
Nhà máy đại tu tàu sông số 1, Nhà máy Cơ khí 75… Nguyên nhân là do thiếu
việc làm, máy móc thiết bị hư hỏng, lạc hậu, đời sống cán bộ công nhân sút
giảm, nhiều cán bộ công nhân kỹ thuật giỏi xin chuyển công tác đến các đơn vị
khác. Chính vì vậy, dù đã thành lập Cục quản lý chuyên ngành thì những hậu
quả của gần 10 năm trước vẫn không thể khắc phục được, việc chỉ đạo sản xuất,
kinh doanh của Cục không thực sự mang lại hiệu quả như mong muốn. Tình
hình đó đặt ra yêu cầu cần phải có một giải pháp mới để vượt qua những khó
khăn đó. Chính phủ có chủ trương sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước và
tách các đơn vị sản xuất kinh doanh ra khỏi các Cục quản lý Nhà nước chuyên
ngành để thành lập các Tcty theo Nghị định 90, 91 – CP. Chủ trương này đã
mang lại sức sống mới cho các ngành kinh tế quan trọng của đất nước, trong đó
có ngành vận tải đường sông.
Thực hiện phương án sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước trong ngành
GTVT đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt, ngày 12/8/1996, Bộ trưởng
GTVT ký Quyết định số 2125/QĐ-TCCB-LĐ thành lập Tổng công ty Đường
sông miền Bắc trên cơ sở tách 11 đơn vị sản xuất kinh doanh từ Cục Đường
sông Việt Nam gồm có: Công ty Vận tải Đường sông số 1, số 2; Công ty vận tải
thuỷ số 3, số 4; cảng Hà Nội, cảng Việt Trì, Hoà Bình, Hà Bắc; Nhà máy Cơ khí
75, Nhà máy Đại tu tàu sông số 1, Công ty Thông tin điện tử đường sông.
Tcty Đường sông miền Bắc ra đời không những phù hợp với nguyện vọng
của các doanh nghiệp thành viên trong ngành đường sông Trung ương mà còn
tác động lớn đến một số doanh nghiệp vận tải sông do địa phương quản lý. Vì
vậy, trong bối cảnh đang gặp khó khăn, tìm kiếm nguồn hàng ổn định lâu dài và
phát triển bền vững, ngày 13/9/1996 theo Quyết định số 2423 QĐ-TCCB-LĐ,
Bộ GTVT đồng ý tiếp nhận và chuyển nguyên trạng Công ty vận tải sông biển
Nam Định và Quyết định số 3233 QĐ-TCCB-LĐ ngày 6/12/1996 tiếp nhận và
chuyển nguyên trạng Công ty Vận tải sông biển Thái Bình về làm thành viên
trực thuộc Tcty Đường sông miền Bắc.
Trong thời gian bắt đầu tổ chức hoạt động, Văn phòng Tcty không có
nguồn thu nên mọi thứ rất thiếu thốn những cán bộ nhân viên vẫn nỗ lực làm
việc, vượt qua nhiều trở ngại để làm tốt nhiệm vụ chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
Sau một năm thành lập, Tcty Đường sông miền Bắc đã có 17 đơn vị thành
viên, trong đó có 13 đơn vị hạch toán độc lập và 4 đơn vị hạch toán phụ thuộc
với tổng số 6.957 cán bộ, công nhân viên chia thành khối vận tải có 5.504
người, khối xếp dỡ có 1.029 người và khối cơ khí có 424 người.
Ngay trong hơn 1 năm đầu tiên (tính từ ngày 7/10/1996 đến hết năm 1997),
nhờ có định hướng phù hợp cộng với sự chỉ đạo sâu sát của hội đồng quản trị
(HĐQT) và Tổng giám đốc, cùng với tinh thần trách nhiệm cao của mỗi đơn vị
thành viên vì sự tồn tại và phát triển của Tcty, hoạt động sản xuất kinh doanh
của toàn Tcty đạt được những kết quả khả quan, cơ bản đã ổn định được tổ
chức. Sản lượng vận tải đạt hơn 3,4 triệu tấn hàng hoá các loại (tăng 5% so với
năm 1996), tổng doanh thu vận tải đạt gần 146 tỷ đồng (vượt 8% so với năm
1996). Khối cảng sông cũng vượt qua khó khăn do thiếu hàng, do giá cước thấp,
bắt đầu khai thác thế mạnh từng khu vực để tăng doanh thu.
Song song với nhiệm vụ trước mắt là chỉ đạo sản xuất kinh doanh, HĐQT
và Tổng giám đốc luôn xác định có mở rộng sản xuất mới mở rộng được thị
trường, giải thoát được tình hình cung lớn hơn cầu, có điều kiện tăng năng suất
phương tiện, thiết bị và tăng giá cước vận chuyển, bốc xếp, tạo thêm việc làm
cho người lao động. Tcty đã bước đầu khẳng định vị thế của mình trong thị
trường vận tải phía Bắc, tạo niềm tin cho doanh nghiệp thành viên dù vẫn còn
rất nhiều khó khăn mà chưa thể giải quyết được. Những định hướng phát triển
Tcty do HĐQT và Tổng giám đốc đặt ra ngay từ khi thành lập được dần dần đưa
vào thực tế đã đặt nền móng cho sự tăng trưởng nhanh và vững chắc trong
tương lai của toàn Tcty.
1.1.2.2. Giai đoạn phát triển của Tổng công ty
Trong quá trình quản lý sản xuất, Tcty phải đối mặt với nhiều khó khăn,
phức tạp trên thương trường vận tải lẫn quan điểm chưa thống nhất ngay trong
nội bộ Tcty và các doanh nghiệp. Hơn nữa, cơ chế thị trường cũng tác động
mạnh đến hoạt động vận tải sông, nhiều doanh nghiệp tư nhân ra đời đầu tư vốn
liéng, đóng mới nhiều loại phương tiện cạnh tranh quyết liệt với đội tàu sông
của Tcty. Giữa lúc thị trường vận tải xáo trộn thì giá nguyêu liệu sắt thép, tôn
tấm, que hàn, thiết bị phụ tùng phục vụ yêu cầu sửa chữa phương tiện tăng cao
cộng với giá công lao động cũng tăng đã làm ảnh hưởng lớn đến công tác tổ
chức sản xuất kinh doanh của Tcty.
Trên chặng đường đua giành vị trí số 1 trong thị trường vận tải sông phía
Bắc, Tcty phải xây dựng và quyết tâm thực hiện chiến lược phát triển đọi tàu
sông với những biện pháp cụ thể, thiết thực, phù hợp với khả năng của các
doanh nghiệp vận tải. Nhiệm vụ trước mắt là hạn chế sự xuống cấp của các loại
phương tiện đã cũ nát, tăng cường quản lý đội tàu thông qua công tác động viên
và gắn chặt nhiệm vụ, quyền lợi của thuỷ thủ, thuyền viên với chất lượng
phương tiện, khuyến khích ý thức tự giác giữ gìn bảo quản phương tiện trên
đường hành trình hoặc khi đậu đỗ ở bến cảng, giảm hư hỏng đột xuất.
Đồng thời với nhiệm vụ bảo quản, bảo dưỡng phương tiện, Tcty hết sức coi
trọng công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật kết hợp với thực tế để có những đề
tài, những sáng kiến có thể áp dụng ngay trong sản xuất nhằm mục đích cải tạo
và đổi mới đội tàu, cải thiện tính năng kỹ thuật, phương tiện dẫn đến hiệu quả là
giảm tiêu hao nhiên liệu, tăng tốc độ chạy tàu. Trên cơ sở đó, các công ty vận
tải, các xưởng cơ khí sửa chữa đã thực hiện hoán cải và đóng mới nhiều loại
phương tiện có tuyến hình hợp lý, sử dụng máy tài có sức tiêu hao nhiên liệu
thấp, tăng áp hoá máy tàu đẩy… Phát triển theo xu hướng tăng dần số lượng
nhưng đảm bảo chất lượng, kỹ thuật hiện đại, các công ty vận tải mong muốn
tạo ra một thế hệ tàu đẩy mới với đội hình trọng tải lớn mang tính đột phá trong
ngành đường sông Việt Nam và khôi phục lại chiến lược phát triển đội tàu tự
hành chạy trong sông, ven biển đã bị ngừng trệ nhiều năm vì khai thác kém hiệu
quả.
Trong lúc khối lượng hàng hoá vận chuyển sút giảm thì từ đầu năm 1999,
Nhà nước áp dụng luật thuế giá trị gia tăng: 8 tháng đầu năm, vận tải phải chịu
thuế suất 10%, đến tháng 9 năm 1999 mới giảm còn 5% trong khi giá cước
không tăng. Đây là thời điểm khó khăn, tác động xấu đến quá trình sản xuất,
khai thác đội tàu của toàn Tcty. Trước xu thế giành lại ảnh hưởng trên thị trường
vận tải sông thể hiện rõ rệt ở khâu vận chuyển than, Tcty Đường sông miền Bắc
nỗ lực tập trung sức lực và trí tuệ để tìm cách tháo gỡ khó khăn cho các thành
viên. Được Bộ GTVT giúp đỡ, lãnh đạo Tcty đã quan hệ chặt chẽ với Bộ Công
nghiệp và các Tcty Điện lực Việt Nam, Tcty Than và Khoáng sản Việt Nam,
Tcty Hoá chất và Tcty Xi măng Việt Nam thảo luận và giải quyết các vấn đề liên
quan đến nhiệm vụ cung ứng than, vận chuyển, giao nhận và giá cước cung cấp
cho các Nhà máy nhiệt điện Phả Lại 1, Phả Lại 2, Ninh Bình… và các Nhà máy
Xi măng Hoàng Thạch, Hải Phòng, Bỉm Sơn, Bút Sơn… tạo một bước chuyển
mới về chất trong sản xuất kinh doanh. Sau gần 2 năm tìm kiếm nguồn hàng ổn
định lâu dài, các thành viên bắt đầu yên tâm tổ chức thực hiện khối lượng vận
chuyển than do Tcty đứng ra phân bổ căn cứ vào năng lực của từng thành viên,
có chú ý tới đặc điểm và khó khăn để bảo đảm tính công bằng, dân chủ, nhằm
tạo sự đồng thuận và giúp đỡ các doanh nghiệp nhỏ có cơ hội phát triển. Trong
3 năm 2000 – 2002, sản lượng vận tải luôn ổn định ở mức 3,65 trỉệu tấn/ năm.
Thành tích vượt bậc đạt được trong vận tải từ năm 2000 trở lại đây cho thấy sự
bứt phá trong tư duy chỉ đạo và điều hành sản xuất từ Tcty tới các doanh nghiệp
thành viên. Với tinh thần dũng cảm và sáng tạo, quyết đoán và nhạy bén, HĐQT
và Tổng giám đốc đã huy động được trí tuệ tập thể của các phòng ban tham gia
xây dựng phương án chiến lược cùng các giải pháp khả thi, dân chủ bàn bạc tìm
mọi cách vượt qua khó khăn. Sự thống nhất đường lối và cách tiến hành phù
hợp với từng giai đoạn, từng thời điểm đã tạo cho các doanh nghiệp vận tải
thành viên khả năng tổ chức sản xuất, phát huy hết năng lực phương tiện và cơ
sở vật chất kỹ thuật, nguồn vốn để từng bước ổn định sản xuất kinh doanh sau
đó đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng bằng các loại hình kinh doanh đa dạng, đa sản
phẩm.
Bước vào năm 2006, khi tất cả các công ty vận tải thuỷ đã chính thức hoạt
động theo mô hình công ty cổ phần và Tcty chuẩn bị mọi điều kiện chuyển sang
hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, Tcty Đường sông miền Bắc
có những bước chuyển mạnh về cơ cấu tổ chức giữa lúc thị trường có nhiều diễn
biến phức tạp nhưng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh vẫn
tăng lên hàng năm.
1.1.3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của Tổng công ty Đường
sông miền Bắc
1.1.3.1. Chức năng và nhiệm vụ
- Vận chuyển hàng hoá bằng đường thuỷ trong và ngoài nước.
- Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá đường sông và vận tải đa phương
thức.
- Vận tải hành khách bằng đường thuỷ nội địa, dịch vụ vận chuyển hành
khách du lịch trên sông, trên vịnh, trên hồ.
- Xếp dỡ và kinh doanh kho bãi cảng đường sông.
- Sửa chữa, đóng mới phương tiện vận tải thuỷ bộ.
- Sửa chữa, đóng mới, lắp đặt thiết bị nâng hạ
- Sản xuất, kinh doanh, khai thác vật liệu xây dựng.
- Sản xuất, lắp đặt thiết bị thông tin liên lạc, tín hiệu điện tử.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư, thiết bị phụ tùng, phương tiện vận tải
chuyên ngành.
- Thi công, xây lắp các công trình xây dân dụng và công nghiệp và các
công trình giao thông, thuỷ lợi, bưu điện.
- Gia công chế tạo, lắp đặt kết cấu thép và các thiết bị công trình công
nghiệp.
- Vận tải hàng hoá bằng đường bộ.
- Xây dựng các công trình giao thông, công nghiệp dân dụng khác.
- Tổng thầu tư vấn và quản lý các dự án xây dựng, tư vấn các khu dân cư,
thuỷ lợi, bưu điện, đường dây trạm biến thế và các công trình dân dụng, công
nghiệp, giao thông, công trình ngầm, cầu cảng, bến sông, bao gồm: Lập dự án
đầu tư, tư vấn đấu thầu, khảo sát xây dựng, thí nghiệm, thiết kế, thẩm định dự
án đầu tư, thẩm tra, thiết kế, tổng dự toán, kiểm định chất lượng, quản lý dự án,
giám sát kỹ thuật công trình.
- Tư vấn việc làm và dạy nghề thực hành nâng cao tay nghề.
- Xuất khẩu lao động.
- Thiết kế hoán cải, sửa chữa phương tiện thuỷ.
- Phá dỡ tàu cũ.
- Đại lý các mặt hàng máy móc, vật tư, thiết bị, phụ tùng, nhiên liệu.
- Phòng chống bão lũ, va trôi.
- Đường dây và trạm biến thế.
- Các công trình hạ tầng trong khu đô thị.
- Các công trình ngầm, cầu cảng, bến sông.
- Thực hiện trang trí nội ngoại thất công trình.
- Kinh doanh phát triển nhà và các khu đô thị.
- Kinh doanh và sản xuất vật liệu xây dựng.
- Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị xây dựng.
- Khảo sát xây dựng bao gồm: đo đạc, khảo sát địa chất công trình, đạ chất
thuỷ văn, thí nghiệm, kiểm tra các thông số kỹ thuật phục vụ cho thiết kế và
kiểm định, đánh giá chất lượng công trình xây dựng.
1.1.3.2. Vốn kinh doanh
Là một doanh nghiệp Nhà nước đang trong quá trình cổ phần hoá nên vốn
của Tcty Đường sông miền Bắc được hình thành từ hai nguồn, đó là vốn thuộc
sở hữu Nhà nước chiếm phần lớn và vốn của các cổ đông. Tính đến ngày
31/12/2005, vốn của Tcty là 262,620 tỷ đồng trong đó: vốn thuộc sở hữu Nhà
nước là 215,108 tỷ đồng (chiếm 81,9%) và vốn của các cổ đông là 47,512 tỷ
đồng (chiếm 18,1%).
1.1.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Là một doanh nghiệp có chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là vận chuyển vật
tư, hàng hoá và con người, Tcty Đường sông miền Bắc và các đơn vị đang quản
lý, khai thác một lực lượng phương tiện, thiết bị rất lớn và tiềm năng, đa dạng
về chủng loại, về tính năng kỹ thuật. Tcty có đoàn sà lan tàu đẩy lên đến 30
chiếc, sà lan tự hành 56 chiếc, tàu sông tự hành 6 chiếc và tàu đẩy 30 chiếc.
Tcty cũng trang bị nhiều thiết bị thi công các loại hiện đại nhất Việt Nam
với số lượng lớn như máy ủi, máy đào, máy xúc, máy khoan…; các loại đầm
bánh hơi, bánh thép, đầm cóc…; các loại thiết bị thi công xây lắp và các loại xe
vận tải khác nhau.
Ngoài ra, Tcty còn có nhiều trang thiết bị phục vụ cho công việc cung cấp
dịch vụ tư vấn thiết kế xây dựng các công trình dân dụng, nhà kho, bến cảng…
Đó là các loại máy vi tính, máy toàn đạc điện tử, máy đo sâu hồi âm, máy kinh
vĩ, máy bình thuỷ, máy định vị toàn cầu GPS… chủ yếu là nhập khẩu từ các
nước phát triển như Nhật, Đức…
Cơ sở vật chất của Tcty được chia thành 5 nhóm chính, bao gồm: nhóm các
phương tiện vận tải thuỷ, nhóm các phương tiện và thiết bị bốc xếp, nhóm cơ
khi, nhóm xây dựng và nhóm đất đai.
1.1.3.4. Lực lượng lao động
Tcty có lực lượng chuyên gia và cán bộ kỹ thuật trình độ cao, đủ năng lực
và kinh nghiệm trong quản lý, điều hành công tác vận tải hàng hoá, con người,
cùng như những công tác chuyên môn khác như: xây lắp, kiểm định chất lượng
công trình, tư vấn thiết kế xây dựng… Đội ngũ cán bộ kỹ thuật của Tcty được