Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

giảI pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại NHCT Đống Đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.16 KB, 26 trang )

giảI pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh
tại NHCT Đống Đa
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH
CỦA NHCT ĐỐNG ĐA.
3.1.1. Phương hướng mục tiêu kinh doanh chung của ngân hàng
trong năm 2003.
Căn cứ vào các chỉ tiêu công tác được NHCT Việt Nam giao, Chi nhánh
NHCT Đống Đa đã đề ra một số nhiệm vụ, chỉ tiêu kinh doanh năm 2003. Cụ thể
như sau:
3.1.1.1. Các chỉ tiêu kinh doanh.
- Nguồn vốn huy động đến 31/12/2003 đạt : 2500 tỷ đồng.
- Tổng dư nợ đạt : 1900 tỷ đồng.
Trong đó khối quốc doanh đạt : 85%.
- Dư nợ trung dài hạn đạt : 46%.
- Tỷ lệ nợ quá hạn không quá : 1%.
- Lợi nhuận hạch toán đạt : 44 tỷ đồng.
3.1.1.2. Các chiến lược, giải pháp cụ thể để đạt được chỉ tiêu kinh doanh.
Để đạt được các chỉ tiêu kinh doanh, trong năm 2003 ngân hàng phải thực
hiện có hiệu quả các biện pháp đã đề ra. Cụ thể là:
1- Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, an toàn, hiệu quả. Nâng
cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư, tăng cường công tác huy động vốn
của các tổ chức kinh tế và dân cư.
2- Làm tốt công tác tiếp thị, tiếp cận khách hàng, rà soát phân loại
doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh yếu kém thua
lỗ không có khả năng trả nợ thì phải giảm dần mức độ đầu tư để đảm bảo an
toàn tín dụng.
3- Phát triển tốt hoạt động kinh doanh đối ngoại, nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ, tìm kiếm và chú trọng tăng
thêm số lượng khách hàng, nhất là khách hàng làm xuất khẩu, mở rộng mạng
lưới thu đổi ngoại tệ.
4- Thực hiện tốt chính sách khách hàng trên cơ sở lãi suất thoả


thuận của Thống đốc NHNN quy định, khai thác các nguồn vốn có lãi suất thấp,
nâng cao hiệu quả kinh doanh của 2 Phòng giao dịch. Đồng thời thường xuyên
nắm bắt nhu cầu của khách hàng, tăng cường công tác đánh giá, phân loại
khách hàng để có chính sách lãi suất và chính sách phát triển sản phẩm, dịch
vụ phù hợp nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
5- Tích cực tìm kiếm biện pháp giải quyết thu hồi các khoản nợ tồn
đọng, nợ quá hạn khó đòi, các khoản lãi treo trên cơ sở đề án và kế hoạch chỉ
tiêu đã xây dựng, phối hợp với các cơ quan pháp luật và cơ quan thi hành án
xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ, quan tâm đến các biện pháp bảo đảm tiền
vay.
6- Tập trung thực hiện tốt chương trình giao dịch một cửa với
khách hàng, tiến tới giao dịch trên máy cho 100% quỹ tiết kiệm, nối mạng với
một số quỹ tiết kiệm lớn, để tăng thêm sản phẩm dịch vụ thực hiện dự án hiện
đại hoá công nghệ ngân hàng phục vụ cho hội nhập quốc tế.
7- Quan tâm đào tạo quy hoạch và bồi dưỡng nâng cao trình độ của
cán bộ, tạo điều kiện cử đi học các lớp cao học, đại học, văn bằng II và các lớp
bồi dưỡng ngoại ngữ, vi tính, bồi dưỡng nghiệp vụ tại các trường đại học, các
trung tâm đào tạo và mời giảng viên đào tạo tại cơ quan.
8- Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ bằng nhiều hình thức: kiểm
tra toàn diện, kiểm tra đột xuất, kiểm tra một bộ phận với nội dung kiểm tra
nghiêm ngặt, chi tiết để nâng cao hiệu quả của tổ chức.
3.1.2. Phương hướng mục tiêu với nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
trong một số năm tới.
Với mục tiêu nâng cao uy tín ở trong và ngoài nước, trong những năm qua
NHCT Đống Đa có một sự quan tâm đặc biệt tới nghiệp vụ bảo lãnh. Và để mở
rộng, phát triển nghiệp vụ bảo lãnh, trong tương lai NHCT Đống Đa có những
định hướng phát triển sau:
- Củng cố thị trường, tăng cường chặt chẽ quan hệ với các khách hàng
truyền thống đồng thời mở rộng đối tượng khách hàng theo hướng an toàn và
hiệu quả.

- Đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh trên cơ sở áp dụng thêm một số loại
hình bảo lãnh mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của nhiều đối
tượng khách hàng.
- Từng bước cải thiện chất lượng bảo lãnh, nâng cao tỷ trọng bảo lãnh
trung và dài hạn, kết hợp với các nghiệp vụ khác đem lại tiện ích tối đa cho
khách hàng, đồng thời phát huy hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
- Thực hiện tốt chính sách khách hàng, triển khai các chiến lược Marketing
để thu hút thêm những khách hàng mới. Có sự quan tâm, chú trọng thích đáng
với những khách hàng thuộc loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh để đảm
bảo cân đối giữa các loại hình doanh nghiệp.
- Hiện đại hoá trang thiết bị công nghệ ngân hàng theo hướng tin học hoá
các khâu thanh toán, truyền thông tin, lưu trữ quản lý hồ sơ nhằm đơn giản
hoá thủ tục bảo lãnh tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch
nhưng vẫn đảm bảo an toàn hoạt động. Bên cạnh đó cũng từng bước thực hiện
kiện toàn đội ngũ cán bộ chuyên môn để đảm bảo vừa có trình độ cao về
nghiệp vụ vừa có tinh thần trách nhiệm và tư cách đạo đức tốt.
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO
LÃNH TẠI NGÂN HÀNG.
Bảo lãnh và một số hoạt động khác như cho thuê két sắt, tư vấn… là những
hoạt động ngoại bảng nên không được phản ánh trên bảng tổng kết tài sản
của ngân hàng. Mặc dù sự biến động của các giao dịch bảo lãnh không làm
thay đổi đến kết cấu, cân số của bảng tổng kết tài sản nhưng vì bảo lãnh cũng
là một hiện tượng kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh nên độ rủi ro
của nó cũng tác động mạnh mẽ đến độ an toàn của ngân hàng. Hơn nữa trong
thời gian gần đây ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, phần lớn
các ngân hàng đều hướng hoạt động của mình ra ngoài bảng tổng kết tài sản
với tốc độ nhanh chưa từng thấy.
Nhận thức được tầm quan trọng của bảo lãnh ngân hàng, NHCT Đống Đa
luôn có sự quan tâm, chú trọng phát triển hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng

mình. Tuy nhiên trong quá trình hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh,
ngân hàng vẫn còn đang phải gặp rất nhiều khó khăn đòi hỏi phải có những
biện pháp nhanh chóng, kịp thời để tạo điều kiện cho bảo lãnh phát triển đồng
thời nâng cao uy tín và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Sau đây là một số giải pháp cơ bản nhằm thực hiện đúng những định
hướng, mục tiêu phát triển hoạt động bảo lãnh trong năm 2003 và một số năm
tới tại NHCT Đống Đa:
3.2.1. Giải pháp về mặt quản lý.
Hoạt động quản lý luôn là một hoạt động có vai trò quan trọng, chủ yếu
quyết định sự tồn tại phát triển của một tổ chức nói chung và của một ngân
hàng nói riêng. Việc thực hiện quản lý tốt sẽ đem lại hiệu quả không chỉ trong
thời gian trước mắt mà sẽ đem lại lợi ích to lớn và lâu dài cho ngân hàng sau
này.
Hiện nay tại NHCT Đống Đa, việc quản lý hoạt động bảo lãnh đã được thực
hiện tốt. Tuy nhiên để tránh gặp phải những rủi ro phát sinh dẫn đến phải trả
thay khách hàng sau này, NHCT Đống Đa nên thực hiện tốt những công việc
sau đây:
3.2.1.1. Xây dựng kế hoạch phát triển hoạt động bảo lãnh thích hợp trong
từng thời kỳ.
Đây là công việc hết sức quan trọng vì nó vạch ra được định hướng phát
triển của hoạt động từ đó tổ chức mới có sự nỗ lực, cố gắng đưa ra những
giải pháp đúng đắn, kịp thời để đạt được kế hoạch đề ra.
Cũng như với các hoạt động khác của ngân hàng, hoạt động bảo lãnh
phải được xây dựng kế hoạch phát triển một cách cẩn thận, chi tiết, cụ thể
tuỳ thuộc vào tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước và của địa bàn
ngân hàng hoạt động trong từng thời kỳ. Chỉ có như vậy kế hoạch mới mang
tính thực tiễn và phù hợp với xu thế phát triển chung của xã hội.
Việc lập ra kế hoạch còn phải phụ thuộc vào tiềm lực và khả năng phát
triển của ngân hàng trong từng thời kỳ để đảm bảo kế hoạch đề ra có được
tính khả thi, không mang tính hình thức, khuyếch trương. Vì thế mà trong

trường hợp ngân hàng gặp khó khăn thì hoạt động bảo lãnh cũng nên tạm
thời thu hẹp lại để đảm bảo hoạt động chung của ngân hàng được an toàn,
hiệu quả.
Nội dung kế hoạch phải xác định rõ được quan điểm, tư tưởng chủ đạo về
tính cần thiết của việc phát triển hoạt động bảo lãnh. Từ đó đưa ra được hệ
thống các chỉ tiêu phát triển trong thời kỳ tới và những giải pháp, cách thức để
đạt được chỉ tiêu. Điều này sẽ giúp cho cán bộ ngân hàng nhận thức được đúng
đắn công việc phải làm để tạo ra sự đoàn kết, thống nhất trong toàn bộ chi
nhánh để thực hiện được mục tiêu đề ra.
3.2.1.2. Tăng cường công tác kiểm soát, kiểm tra trong nội bộ ngân hàng.
Công tác kiểm tra, kiểm soát tình hình hoạt động hay tình trạng tổ chức
luôn là một công việc quan trọng hàng đầu đối với một đơn vị, tổ chức. Ngay
cả khi hoạt động của tổ chức đang tiến triển tốt đẹp thì cũng không thể thiếu
được việc kiểm soát, kiểm tra nội bộ vì rủi ro có thể xuất hiện bất cứ lúc nào từ
những sai lầm không đáng có của tổ chức.
Với NHCT Đống Đa, do đặc điểm hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt
động bảo lãnh nói riêng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro nên ngân hàng càng cần
phải thực hiện tốt việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Muốn vậy ngân hàng phải
xây dựng kế hoạch kiểm tra thường xuyên định kỳ kết hợp với kiểm tra đột
xuất để nhanh chóng tìm ra sự vi phạm để có được sự điều chỉnh hợp lý. Đồng
thời cũng phải cử ra một ban chuyên trách bao gồm một đội ngũ cán bộ có
chuyên môn, kinh nghiệm thực hiện triển khai các chương trình kiểm tra, kiểm
soát để đảm bảo kết quả được chính xác.
Ngân hàng cũng phải đưa ra các hình thức xử phạt, chế tài áp dụng đối với
những cán bộ tín dụng và khách hàng không tuân thủ theo đúng quy chế, quy
trình nghiệp vụ bảo lãnh. Vì việc thực hiện đúng và đủ các bước được nêu
trong quy trình bảo lãnh là hết sức quan trọng, giúp cho ngân hàng giảm thiểu
được những rủi ro phát sinh từ việc cấp bảo lãnh cho khách hàng. Tuy nhiên
đây không phải là một công việc dễ dàng. Cán bộ ngân hàng ngoài việc tuân
thủ theo đúng quy chế, quy trình còn phải thường xuyên trực tiếp hoặc phối

hợp với người thụ hưởng và các cơ quan có chuyên môn theo dõi đôn đốc
khách hàng của mình thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng gốc. Có như vậy
việc thực hiện quy trình bảo lãnh mới đảm bảo được đầy đủ, chính xác.
Kết hợp với tuyên dương khen thưởng những cá nhân có thành tích tốt
trong công việc để tạo ra không khí thi đua trong đơn vị. Đồng thời thường
xuyên tổ chức những cuộc họp để học tập và trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau để
từng bước nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng.
3.2.2. Giải pháp về mặt nghiệp vụ.
3.2.2.1. Thực hiện tốt việc thẩm định về khách hàng và dự án trước khi ra
quyết định bảo lãnh.
Bảo lãnh ngân hàng là một hình thức cho vay của ngân hàng trên cơ sở uy
tín của mình. Mặc dù trong nghiệp vụ này ngân hàng không phải trực tiếp xuất
vốn ra để cho vay khách hàng nhưng nếu phát sinh rủi ro mà ngân hàng buộc
phải thanh toán thay cho người được bảo lãnh thì sẽ gây ảnh hưởng rất xấu
đến uy tín của ngân hàng.
Đối với NHCT Đống Đa, hiện nay do ngân hàng thực hiện bảo lãnh chủ yếu
đối với những DN Quốc doanh đồng thời là những khách hàng quen, truyền
thống nên việc thẩm định khách hàng có thể được nới lỏng. Tuy nhiên trong
những năm tới khi đối tượng khách hàng mà ngân hàng bảo lãnh được đa
dạng hoá thì việc thẩm định chi tiết về khách hàng và phương án kinh doanh là
rất cần thiết. Bởi vì khi ngân hàng đã làm tốt công việc này thì cũng có nghĩa
ngân hàng đã giảm thiểu được những khả năng xảy ra rủi ro đối với mình.
Để thực hiện tốt việc thẩm định khách hàng và dự án xin bảo lãnh, cán bộ
ngân hàng cần phải tuân thủ đúng và đầy đủ quy trình thẩm định một khoản
xin bảo lãnh theo quy định hiện hành. Nói chung mục đích của việc thẩm định
là trên cơ sở kết hợp thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, ngân hàng
có được những đánh giá cụ thể, chính xác về dự án và khách hàng của mình
như:
- Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng.
- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh chính.

- Khả năng quản lý điều hành của chủ doanh nghiệp, chủ hộ gia đình.
- Khả năng tài chính của khách hàng.
- Giá trị tài sản đảm bảo cũng như uy tín của người bảo lãnh thứ ba (tuỳ
từng trường hợp đảm bảo).
- Đặc biệt là hiệu quả phương án sản xuất kinh doanh yêu cầu ngân hàng
bảo lãnh.
 Việc tìm hiểu và thu thập thông tin về khách hàng.
Việc tìm hiểu khách hàng bao gồm việc thu thập và xử lý các thông tin liên
quan đến khách hàng để từ đó nắm vững được khách hàng và hiểu rõ nhu cầu
của họ. Thông tin có thể do khách hàng cung cấp và có thể do cán bộ ngân
hàng tự điều tra từ các nguồn thông tin ở các cơ quan có liên quan cũng như
từ thị trường. Ngoài việc buộc khách hàng cung cấp những tài liệu liên quan
chứng minh năng lực pháp lý, năng lực tài chính, tài sản đảm bảo, phương án
kinh doanh… Ngân hàng có thể sử dụng một số phương thức thu thập thông
tin sau:
- Phỏng vấn khách hàng.
Mục đích của phỏng vấn khách hàng là từ việc quan sát thái độ, phương
pháp và nội dung trả lời của khách hàng để phát hiện những mâu thuẫn và các
vấn đề không nhất quán hoặc không trung thực giữa hồ sơ xin bảo lãnh với nội
dung trả lời phỏng vấn. Qua đây cán bộ ngân hàng cũng có được nhận xét khái
quát về tư cách, năng lực, phẩm chất, đạo đức, kinh nghiệm và uy tín của
khách hàng.
Căn cứ vào mục đích phỏng vấn, cán bộ tín dụng phải nghiên cứu, chuẩn bị
trước nội dung phỏng vấn càng chi tiết càng tốt. Vấn đề quan trọng nhất là
nghệ thuật đặt ra câu hỏi, tạo ra bầu không khí thoải mái, khuyến khích khách
hàng nói chuyện để khai thác được nhiều thông tin cần thiết và bổ ích. Đồng
thời phải lưu giữ cẩn thận biên bản ghi chép nội dung các cuộc phỏng vấn để
đề phòng trường hợp có kiện tụng.
- Thu thập thông tin từ các ngân hàng có quan hệ thanh toán, tín dụng, tiền
gửi với khách hàng.

Loại thông tin này lấy từ các loại sổ sách, tài khoản kế toán của khách
hàng đối ứng với các nghiệp vụ phát sinh qua tài khoản của ngân hàng bạn
hoặc từ số liệu thống kê, các nhận xét, đánh giá tình hình sản xuất kinh
doanh, tài chính, quan hệ vay - trả, mức độ tín nhiệm của các ngân hàng có
quan hệ tín dụng, thanh toán với khách hàng.
- Thu thập thông tin từ các tổ chức có liên quan và thông tin từ thị trường.
Tuỳ theo nội dung, đặc điểm và tính chất từng khoản bảo lãnh cụ thể, cán
bộ tín dụng phải điều tra, thu thập thêm thông tin có liên quan tại các cơ sở
như: trung tâm thông tin rủi ro của NHNN, các cơ quan kiểm toán, các cơ quan
quản lý nhà nước hoặc cơ quan chủ quản cấp trên, cơ quan quản lý thị trường,
công an kinh tế, sở nhà đất, địa chính…
Ngoài ra phải trực tiếp điều tra thu thập thông tin thị trường khác như: dư
luận cán bộ công nhân viên, dư luận xã hội, báo chí, ý kiến của bạn hàng, đối
tác có quan hệ với khách hàng…
- Tiến hành điều tra thực tế tại nơi hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng.
Qua việc kiểm tra, khảo sát, tham quan thực tế tại nhà máy, phân xưởng,
văn phòng và gặp gỡ nhân viên ở đó để trực tiếp đánh giá khả năng, hiệu quả
quản lý, trình độ kỹ thuật, chất lượng và uy tín của sản phẩm chính. Các hình
thái hiện vật và chất lượng của tài sản cố định, tài sản lưu động… Việc thăm
quan phải được tiến hành một cách bất ngờ để đề phòng trường hợp bị khách
hàng bố trí sắp đặt trước.
 Phân tích - thẩm định khách hàng và phương án kinh doanh.
Sau khi đã thu thập đầy đủ thông tin cần thiết, ngân hàng tiến hành phân
tích, thẩm định về khách hàng xin bảo lãnh. Đây là một công việc hết sức quan
trọng vì kết quả của nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quyết định có bảo lãnh hay
không của ngân hàng. Việc đưa ra kết quả phân tích thẩm định phụ thuộc
nhiều vào năng lực, trình độ và cách nhìn khách quan không vì lợi ích riêng tư
của cán bộ ngân hàng. Tuỳ theo từng nhu cầu bảo lãnh cụ thể, cán bộ tín dụng
cần xác định nội dung và phương pháp thẩm định thích hợp để vừa đảm bảo

chất lượng tốt và thời gian thẩm định không quá dài.
- Về việc thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng.
Ngân hàng phải kiểm tra bộ hồ sơ chứng minh năng lực pháp lý xem chúng
có đầy đủ và hợp lệ hay không. Tính đầy đủ của bộ hồ sơ thì tuỳ thuộc vào từng
đối tượng khách hàng cụ thể theo quy định của ngân hàng. Ngoài ra bộ hồ sơ
phải hợp lệ tức là những giấy tờ này phải phù hợp với các quy định trong các
luật tổ chức hoạt động của đối tượng khách hàng như: luật doanh nghiệp nhà
nước, luật công ty, luật doanh nghiệp tư nhân, luật kinh tế tập thể, luật đầu tư
nước ngoài…
- Việc thẩm định tính cách và uy tín của khách hàng.
Mục tiêu thẩm định tính cách và uy tín của khách hàng để hạn chế đến mức
thấp nhất các rủi ro chủ quan của khách hàng gây nên như: rủi ro đạo đức, rủi
ro về thiếu năng lực, trình độ, kinh nghiệm, khả năng thích ứng với thị
trường…
Tính cách của khách hàng không chỉ được đánh giá bằng phẩm chất đạo
đức chung mà còn phải kiểm nghiệm qua những kết quả hoạt động trong quá
khứ, hiện tại và chiến lược phát triển trong tương lai. Tính cách của cá nhân
hoặc của người đứng đầu pháp nhân còn được đánh giá bằng năng lực chỉ đạo
và quản lý như: khả năng truyền cảm hứng cho người xung quanh bằng lời nói
và hành động, khả năng đưa ra các quyết định quyết đoán, kịp thời, trình độ
học vấn, kinh nghiệm, sự chín chắn, xu hướng phát triển…
Uy tín của khách hàng được thể hiện dưới nhiều khía cạnh đa dạng như:
chất lượng, giá cả sản phẩm hàng hoá dịch vụ, mức độ chiếm lĩnh thị trường,
các quan hệ kinh tế tài chính, vay vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng và
ngân hàng. Uy tín chỉ được khẳng định và kiểm nghiệm bằng kết quả thực tế
trên thị trường qua thời gian càng dài càng chính xác. Do đó phải phân tích
các số liệu và tình hình trong suốt quá trình phát triển mới có được kết luận
đúng đắn.
- Về năng lực tài chính của khách hàng.
Đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định sức

mạnh tài chính, khả năng tự chủ, độc lập về tài chính trong kinh doanh. Ngoài
ra còn phải xác định chính xác số vốn chủ sở hữu thực tế tham gia vào phương
án kinh doanh. Muốn phân tích những vấn đề này phải dựa vào các báo cáo tài
chính như bảng tổng kết tài sản và bảng quyết toán lỗ lãi ở thời điểm gần đây
nhất. Tuy nhiên cần lưu ý rằng các báo cáo tài chính chỉ cho thấy kết quả đã
xảy ra trong quá khứ. Vì vậy dựa trên kết quả phân tích, thẩm định cán bộ tín
dụng phải biết sử dụng chúng để nhận định, đánh giá, dự báo định hướng phát
triển để chuẩn bị đối phó với các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện dự
án.
- Việc thẩm định phương án kinh doanh của khách hàng.
Để thẩm định hiệu quả kinh tế và khả năng thực thi của phương án kinh
doanh ngân hàng phải tiến hành đánh giá, kiểm tra kế hoạch sản xuất kinh
doanh có phù hợp với thị trường không? các điều kiện cần thiết để thực hiện
phương án; các số liệu thu nhập và chi phí; các định mức kinh tế, kỹ thuật; tỷ lệ
lợi nhuận theo dự toán… có hợp lý không?. Việc phân tích khả năng sinh lợi
của phương án kinh doanh không chỉ là một biện pháp nghiệp vụ ngân hàng
nhằm đảm bảo an toàn khi bảo lãnh mà còn là một cơ hội giúp ngân hàng thực
hiện vai trò tư vấn cho khách hàng. Đối với ngân hàng, một lời khuyên tốt cho
khách hàng về cách thức và phương tiện nâng cao khả năng sinh lợi là một
biện pháp nhằm thắt chặt quan hệ với khách hàng, cạnh tranh với các ngân
hàng khác.
- Đánh giá các đảm bảo cho bảo lãnh.
Các đảm bảo cho bảo lãnh là nguồn thu dự phòng của ngân hàng khi khách
hàng không trả được khoản nợ buộc ngân hàng phải trả thay trong giao dịch
bảo lãnh. Do đó mục đích thẩm định là kiểm tra xem tài sản thế chấp, cầm cố
có dễ bán hay không? giá trị thu được thực tế có đủ bù đắp khoản trả thay
không? năng lực, uy tín của bên bảo lãnh thứ ba có đủ để đáp ứng thanh toán
bất cứ khi nào ngân hàng yêu cầu không?.
Nội dung thẩm định phải kiểm tra thủ tục hồ sơ, giấy tờ liên quan đến tài
sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba. Việc định giá tài sản thế

chấp, cầm cố cũng như uy tín của bên bảo lãnh thứ ba phải đúng với các quy
định hiện hành. Ngoài ra phải kiểm tra thực tế tại hiện trường để xác định địa
điểm, chất lượng, giá trị thực tế, hình thức hiện vật, phải xác định được chính
xác tài sản thực tế có phù hợp với giấy tờ, hồ sơ của chủ sở hữu hoặc người

×