Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

266 Giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Ngoại thương chi nhánh TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-----XW-----




NGUYỄN THỊ THƠM






GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT
TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CHI
NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ









NGƯỜI HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN TẤN HOÀNG






TP. Hồ Chí Minh – Năm 2007

MỤC LỤC
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Mở Đầu..................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG 4
1.1. Nghiệp vụ bảo lãnh ..................................................................................4
1.1.1. Lịch sử hình thành nghiệp vụ bảo lãnh trên thế giới:........................... 4
1.1.2. Lịch sử hình thành nghiệp vụ bảo lãnh ở Việt Nam ............................4
1.1.3. Định nghĩa bảo lãnh ngân hàng............................................................5
1.1.4. Các bên tham gia trong nghiệp vụ bảo lãnh.........................................5
1.1.4.1. Người bảo lãnh – The Guarantor .........................................................6
1.1.4.2. Người xin bảo lãnh hay người được bảo lãnh – The Principal ............ 6
1.1.4.3. Người thụ hưởng hay Người nhận bảo lãnh – The Beneficiary:.......6
1.2. Phân loại bảo lãnh ngân hàng..............................................................7
1.2.1. Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh....................................... 7
1.2.2. Căn cứ vào mục đích bảo lãnh ...........................................................10
1.2.3. Căn cứ vào điều kiện thanh toán ........................................................12
1.2.4. Căn cứ vào vai trò của Ngân hàng bảo lãnh.......................................13
1.3. Những nội dung cơ bản của một thư bảo lãnh.................................14
1.3.1. Tên, địa chỉ …của các bên tham gia .................................................. 15

1.3.2. Dẫn chiếu hợp đồng gốc.....................................................................15
1.3.3. Số tiền bảo lãnh..................................................................................15
1.3.4. Các điều kiện thanh toán....................................................................15
1.3.5. Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh ..........................................................16
1.3.6. Địa điểm phát hành và hết hạn hiệu lực bảo lãnh ..............................16
1.4. Công dụng của Bảo lãnh ....................................................................17

1
1.4.1. Bảo lãnh được dùng như công cụ bảo đảm...................................... 17
1.4.2. Bảo lãnh được dùng như một công cụ tài trợ:....................................17
1.4.3. Bảo lãnh được dùng như công cụ đôn đốc hoàn thành hợp đồng........18
1.5. Bảo lãnh độc lập và tín dụng dự phòng ..............................................18
1.5.1 Những điểm giống nhau....................................................................18
1.5.2. Những điểm khác nhau ........................................................................19
1.6. Các điều luật về bảo lãnh và tín dụng dự phòng................................19
1.6.1. Những quy tắc về bảo lãnh của ICC ...................................................19
1.6.1.1. Quy tắc Thống nhất về bảo lãnh Hợp đồng ......................................19
1.6.1.2 . Quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu ..................................21
1.6.1.3. Quy tắc thống nhất về bảo chứng.....................................................22
1.6.1.4. Quy tắc và thực hành thống nhất Tín dụng chứng từ.......................23
1.6.1.5. Quy tắc thực hành cam kết dự phòng quốc tế.................................23
1.6.1.6. Công ước liên hiệp quốc về bảo lãnh độc lập và tín dụng thư dự phòng
1.6.2. Mối quan hệ giữa công ước và các quy tắc..........................................25
Kết luận chương 1............................................................................................27
Chương 2: THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HỒ CHÍ MINH...................................28
2.1. Giới thiệu về VCB HCM.......................................................................28
2.1.1. Lịch sử ra đời .....................................................................................28
2.1.2. Các giai đoạn phát triển........................................................................28
2.1.2.1. Giai đoạn tháo gỡ, phá rào thời kỳ trước đổi mới 1976-1989 ..........28

2.1.2.2. Giai đoạn đầu thời kỳ đổi mới: từ năm 1990- 1995..........................29
2.1.2.3. Những gánh nặng nợ nần và thời kỳ khó khăn nhất từ năm 1996 – 1998
2.1.2.4. Thời kỳ đổi mới toàn diện lần thứ hai - chuẩn bị hội nhập............... 30
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và tình hình hoạt động của VCB HCM ................31
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức tại VCB HCM ..........................................................31
2.1.3.2. Tình hình hoạt động tại VCB HCM..................................................33

2
2.2. Giới thiệu Phòng Bảo lãnh tại VCB HCM............................................38
2.2.1 Chức năng hoạt động của phòng Bảo lãnh ..........................................38
2.2.2. Nhiệm vụ của phòng Bảo lãnh.............................................................39
2.2.3. Mối quan hệ giữa Phòng bảo lãnh với các phòng ban khác.................41
2.3. Tổng quan về nghiệp vụ bảo lãnh tại VCB HCM...............................42
2.3.1.Đối tượng được ngân hàng bảo lãnh.......................................................42
2.3.2.Điều kiện xét phát hành thư bảo lãnh cho khách hàng ...........................43
2.3.3. Bảo đảm cho bảo lãnh............................................................................ 43
2.3.4. Hồ sơ đề nghị phát hành bảo lãnh của khách hàng................................44
2.3.5. Quy trình phát hành thư bảo lãnh tại VCB HCM ..................................45
2.3.5.1. Quy trình phát hành thư bảo lãnh có ký quỹ.......................................45
2.3.5.2. Quy trình phát hành bảo lãnh được đảm bảo bằng hình thức khác....49
2.3.6. Quy trình phát hành bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng....................51
2.3.7. Nghiệp vụ thông báo thư bảo lãnh.........................................................52
2.3.7.1. Trường hợp thư bảo lãnh đượpc gởi bằng điện...................................52
2.3.7.2. Trường hợp thư bảo lãnh đượpc gởi trực tiếp.....................................53
2.4. Phân tích kết quả hoạt động nghệp vụ bảo lãnh tại VCB HCM ...............54
2.4.1. Số lượng giao dịch bảo lãnh tại VCB HCM ..........................................54
2.4.2. Doanh số bảo lãnh tại VCB HCM ........................................................54
2.4.3. Nguồn thu phí bảo lãnh..........................................................................56
2.5. Nhận xét về nghiệp vụ bảo lãnh tại VCB HCM .......................................58
2.5.1. Ưu điểm..................................................................................................58

2.5.2. Những tồn tại..........................................................................................59
2.5.2.1. Những tồn tại ở tầm vi mô ..................................................................59
2.5.2.2. Những tồn tại ở tầm vĩ mô ..................................................................63
Kết luận chương 2............................................................................................64
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ
BẢO LÃNH TẠI VCB HCM ............................................................... 65


3
3.1. Xu hướng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại VCB HCM .......................... 65
3.2.Mục tiêu của các giải pháp.........................................................................66
3.3. Giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại VCB HCM. ...67
3.3.1. Cơ cấu tổ chức lại phòng bảo lãnh.........................................................67
3.3.2. Chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực phòng bảo lãnh.................68
3.3.3. Thành lập bộ phận thẩm định riêng cho nghiệp vụ bảo lãnh.................68
3.3.4. Thành lập một bộ phận/phòng chuyên tư vấn về luật...........................69
3.3.5. Xây dựng chính sách lương thưởng hợp lý............................................69
3.3.6. Xây dựng chính sách khách hàng linh hoạt, hợp lý ...............................70
3.3.7. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo hình ảnh........................71

3.3.8. Chú trọng đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị ngân hàng ....71
3.3.9. Xây dựng chính sách thu hút đối tượng khách hàng là thể nhân ..........72
3.3.10. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ:.................................73
3.4. Một số kiến nghị đối với Nhà nước........................................................73
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 76
Kết luận ............................................................................................................77
Tài liệu tham khảo
Phụ lục









4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Diễn biến huy động vốn giai đoạn 1996 – 2005........................................ 33
Bảng 2.2 Bảng số liệu về diễn biến cơ cấu nguồn vốn của VCB HCM .................. 34
Bảng 2.3 Bảng thay đổi cơ cấu cho vay ................................................................... 35
Bảng 2.4 Sự tăng trưởng tổng dư nợ qua các năm ..........................................35
Bảng 2.5 Bảng thống kê thị phần thanh toán xuất nhập khẩu của VCB HCM36
Bảng 2.6. Bảng thống kê lợi nhuận trước thuế và nộp thuế VAT..............................37
BẢNG 2.7. Số lượng giao dịch bảo lãnh tại VCB HCM.......................................... 54
BẢNG 2.8. Doanh số bảo lãnh của VCB HCM giai đoạn 2003-2005 ..................... 54
BẢNG 2.9. So sánh doanh số bảo lãnh của VCB HCM với toàn hệ thống.............. 56
BẢNG 2.10. Nguồn thu phí bảo lãnh tại VCB HCM ............................................... 57
BẢNG 2.11. So sánh tổng phí bảo lãnh với tổng phí dịch vụ tại VCB HCM......... 57





















5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CAR : Capital Adequacy Ratio (Hệ số an toàn vốn)
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NSNN: Ngân sách nhà nước
NHNT: Ngân hàng Ngoại thương
TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TMCP: Thương mại cổ phần
TT : thanh toán
VCB : Vietcombank
VCB HCM: Vietcombank Hồ Chí Minh
VCB TW: Vietcombank Trung ương














6

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm qua các nghiệp vụ ngân hàng đã phần nào đáp ứng được nhu
cầu của xã hội góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển của đất nước, một trong số đó
là nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng. Tuy nhiên mức độ đáp ứng của mảng nghiệp vụ này
như thế nào còn phụ thuộc rất nhiều vào định hướng phát triển của các ngân hàng cũng
như sự am hiểu, tin cậy của khách hàng về nghiệp vụ này.
Là một cán bộ công tác tại Ngân hàng Ngoại thương Chi nhánh Thành phố Hồ
Chí Minh (VCB HCM) nhiều năm, với mong muốn nghiệp vụ bảo lãnh tại đây ngày
càng được hoàn thiện và phát triển hơn, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng nhất
là trong giai đoạn hội nhập hiện nay, tôi quyết định chọn đề tài:
“GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI
THƯƠNG CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”
làm luận văn bảo vệ học vị
Thạc sĩ kinh tế của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài:
- Nắm vững cơ sở lý luận về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.
- Nghiên cứu về việc áp dụng các luật trong nước và quốc tế về nghiệp vụ bảo
lãnh.
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng nghiệp vụ bảo lãnh tại VCB HCM.

- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại
VCB HCM.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: đề tài chủ yếu nghiên cứu nghiệp vụ bảo lãnh, luật áp dụng
cho bảo lãnh, thực trạng của nghiệp vụ bảo lãnh, nguyên nhân dẫn đến thực trạng
đó.
- Phạm vi nghiên cứu: thực trạng nghiệp vụ bảo lãnh tại VCB HCM, đồng thời đề tài
cũng thực hiện khảo sát nghiệp vụ này tại các ngân hàng trên địa bàn TP HCM. Về

7
luật áp dụng cho nghiệp vụ bảo lãnh, đề tài đề cập đến các luật quốc tế, các văn bản
pháp luật ở Việt Nam trước đây và hiện nay. Từ những nghiên cứu trên, tác giả đề
xuất những giải pháp nhằm đưa hoạt động bảo lãnh tại VCB HCM phát triển một
cách hiệu quả, an toàn.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học như phương pháp thống kê,
phương pháp suy luận logic.
- Sử dụng phương pháp khảo sát thực tiễn.
- Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp khách hàng, các chuyên
gia ngân hàng trên địa bàn TP HCM.
5. Tính thực tiễn của đề tài:
Bất cứ một nghiệp vụ ngân hàng nào dù đã hình thành và phát triển từ lâu
nhưng bao giờ cũng tồn tại những hạn chế nhất định, những hạn chế này có thể xuất
phát từ nguyên nhân chủ quan hay khách quan, nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng cũng
vậy. Do vậy, nghiên cứu về thực trạng nghiệp vụ bảo lãnh tại VCB HCM để hiểu rõ
thực trạng, đánh giá thuận lợi, khó khăn để từ đó có những giải pháp thiết thực và
phù hợp với thực trạng hiện tại, góp phần nâng cao chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh
tại VCB HCM là một vấn đề cần thiết, mang tính thực tiễn cao. Ngoài ra, các giải
pháp đề xuất hoàn toàn có thể được xem xét, áp dụng cho các ngân hàng trong giao
dịch bảo lãnh. Những kiến nghị đối với VCB HCM, cũng như các cơ quan có thẩm

quyền là những phản ánh xuất phát từ tình hình thực tế tại VCB HCM nói riêng và
hệ thống ngân hàng nói chung.
6. Kết cấu đề tài:
Đề tài gồm: 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
Chương 2: Thực trạng nghiệp vụ bảo lãnh tại VCB HCM
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại VCB
HCM.

8
Đây là đề tài khá mới mẻ bởi nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng chưa được quan tâm
một cách đúng mức, chưa được khai thác hết các tiềm năng vốn có của nó. Hiện nay,
trong nước chưa có nhiều tài liệu nghiên cứu chuyên sâu về nghiệp vụ bảo lãnh ngân
hàng, các tài liệu tham khảo về nghiệp vụ này rất hiếm, chủ yếu có nguồn gốc từ nước
ngoài, chưa được phổ biến rộng rãi tại Việt Nam. Các bản dịch tiếng Việt rất ít, chủ
yếu bằng tiếng Anh. Ngoài ra, việc áp dụng giữa lý thuyết và thực hành về nghiệp vụ
bảo lãnh ở các ngân hàng còn rất khác nhau. Do vậy tác giả gặp không ít khó khăn
trong việc tìm hiểu và nghiên cứu đề tài.
Mặc dù tác giả đã hết sức cố gắng nhưng do nhiều nguyên nhân chủ quan và
khách quan, đề tài khó tránh khỏi những khuyếm khuyết nhất định. Tác giả rất mong
nhận được sự góp ý của Quý thầy cô, bạn bè và những cá nhân tập thể có quan tâm đến
lĩnh vực bảo lãnh ngân hàng nhằm giúp tác giả được tiếp tục nghiên cứu và phát triển
đề tài ở mức độ cao hơn, hoàn thiện hơn.





















9
Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG

1.1. Nghiệp vụ bảo lãnh:
1.1.1. Lịch sử hình thành nghiệp vụ bảo lãnh trên thế giới:
Nghiệp vụ bảo lãnh có từ thời kỳ trung cổ tại Hy Lạp, ban đầu rất sơ khai, thông
qua những giao dịch trong quan hệ cá nhân với cá nhân rất đời thường. Sau đó, nghiệp
vụ bảo lãnh mới chính thức có mặt trong giao dịch quốc tế và nhu cầu ngày càng tăng.
Chính vì vậy, các quốc gia Tây Âu và Hoa Kỳ đã phát triển loại hình giao dịch này vào
khuôn phép luật pháp. Từ đây, nghiệp vụ bảo lãnh được áp dụng trên thị trường nội địa
Hoa Kỳ vào giữa những năm 60 và sau đó nó được “Quốc tế hóa” như là giải pháp hiệu
quả bảo đảm cho nền thương mại và tài chính thế giới phát triển vào đầu thập kỷ tiếp
theo.
Ngày nay, nghiệp vụ bảo lãnh thực sự đã trở thành công cụ thông dụng nhất
nhằm đảm bảo thực thi nghĩa vụ, đặc biệt là nghĩa vụ tài chính trong các giao dịch ở
hầu hết các quốc gia trên thế giới. Bảo lãnh không chỉ được sử dụng trong mọi lĩnh vực

các nước phương Tây mà còn rất phổ biến ở các quốc gia đang phát triển như vùng
Trung Đông, Đông Nam Á, Bắc Phi. Ngay tại các nước trong phe Xã hội chủ nghĩa
trước đây như Đông Đức, Tiệp khắc, Ba Lan, Nam Tư… đều sử dụng bảo lãnh như là
phương tiện bảo đảm trong giao dịch kinh tế và dân sự.
1.1.2. Lịch sử hình thành nghiệp vụ bảo lãnh ở Việt Nam:
Nghiệp vụ bảo lãnh được áp dụng tại Việt Nam từ cuối thập kỷ 80, trong giai
đoạn chuyển tiếp sang nền kinh tế thị trường. Thời kỳ đó, nhu cầu vay vốn của các
doanh nghiệp quốc doanh tại Ngân hàng không được bảo đảm bằng tài sản tăng lên, cả
hai bên vận dụng bảo lãnh của phía thứ ba nhằm khai thông ách tắc trong thể chế tín
dụng. Do sự “tự phát” đó nên tính chất của bảo lãnh lúc bấy giờ bị sai lệch: Bảo lãnh
không dựa trên cơ sở pháp lý về khả năng tài chính mà dựa vào uy tín, vị thế của
Người bảo lãnh. Hợp đồng tín dụng có thể được bảo lãnh bởi cơ quan quản lý các cấp
như Ủy Ban Nhân Dân cấp huyện, tỉnh, hoặc thậm chí bởi các cơ quan của Đảng, tổ

10
chức quần chúng như: Mặt trận, Đoàn thanh niên… Do vậy, bảo lãnh luôn là hình thức
nhằm giúp Ngân hàng hợp lý hóa khoản vay. Kết cục là không ít trường hợp Người
bảo lãnh không bao giờ có thể trả thay cho doanh nghiệp vay nợ, để rồi các bên đưa
nhau ra tòa. Điều này cũng dễ hiểu đối với một nước có tốc độ phát triển kinh tế thị
trường nhanh hơn tốc độ hoàn thiện hệ thống pháp luật như Việt Nam.
Những năm gần đây, các Luật và văn bản dưới luật của nước ta đều đề cập đến
bảo lãnh nhằm tạo ra một cơ sở pháp lý cho loại hình giao dịch này, đáp ứng nhu cầu
tăng mạnh của giao lưu quốc tế. Mặc dù chưa hoàn thiện nhưng hệ thống pháp luật
Việt Nam đã bước đầu khai phá một hành lang cho một loại hình giao dịch mới.
1.1.3. Định nghĩa bảo lãnh ngân hàng:
Bảo lãnh ngân hàng có thể hiểu theo nhiều góc độ khác nhau:
- Xét về góc độ học thuật, bảo lãnh ngân hàng là một hình thức “Tín dụng chữ ký
– Signature Credit”, là hoạt động sinh lời mà không phải bỏ vốn của các ngân hàng.
- Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam (khoản 12, Điều 20) quy định: “Bảo
lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng với bên có quyền về việc

thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng
nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã
được trả thay”. Trong thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được xem như một loại
hình tài trợ ngoại thương, nhằm phòng ngừa những tổn thất cho Người thụ hưởng bảo
lãnh do có sự vi phạm nghĩa vụ của bên đối tác liên quan.
Cho dù cách tiếp cận có khác nhau song nhìn chung các quan điểm đều thống
nhất ở một điểm là: Bảo lãnh ngân hàng là một loại hình tín dụng của ngân hàng.
1.1.4. Các bên tham gia trong nghiệp vụ bảo lãnh:
Trong nghiệp vụ bảo lãnh thường có ít nhất 3 bên tham gia là: Người bảo lãnh,
Người xin bảo lãnh và Người thụ hưởng bảo lãnh.

11
1.1.4.1. Người bảo lãnh – The Guarantor
Là người phát hành thư bảo lãnh, thường là ngân hàng, tổ chức tín dụng hay tổ
chức tài chính, gọi chung là ngân hàng. Ngân hàng bảo lãnh phải là ngân hàng có uy
tín, có khả năng tài chính, được bên thụ hưởng chấp nhận. Ngân hàng bảo lãnh có khi
chỉ là ngân hàng phục vụ người xin bảo lãnh (trong trường hợp phát hành bảo lãnh trực
tiếp); và cũng có khi là hai ngân hàng tham gia, trong đó một ngân hàng phục vụ người
xin bảo lãnh, một ngân hàng phục vụ Người thụ hưởng (trong trường hợp bảo lãnh gián
tiếp).
1.1.4.2. Người xin bảo lãnh hay người được bảo lãnh – The Principal:
Là người yêu cầu được ngân hàng bảo lãnh. Người xin bảo lãnh có thể là:
- Người xuất khẩu (trong trường hợp bảo lãnh thực hiện hợp đồng).
- Người nhập khẩu (trong trường hợp bảo lãnh thanh toán).
- Người đi vay, người mua hàng trả chậm (trường hợp bảo lãnh thanh toán).
- Người tham gia dự thầu (trong trường hợp bảo lãnh dự thầu).
1.1.4.3. Người thụ hưởng hay Người nhận bảo lãnh – The Beneficiary:
Có thể là:
- Người nhập khẩu (trong trường hợp bảo lãnh thực hiện hợp đồng).
- Người xuất khẩu, người cho vay (trong trường hợp bảo lãnh thanh toán).

- Người mời thầu, chủ đầu tư (trong trường hợp bảo lãnh dự thầu).
- Người nhập khẩu (trong trường hợp bảo lãnh tiền đặt cọc, tiền ứng trước).
Ghi chú: Trong hợp đồng ngoại thương, người xuất khẩu và người nhập khẩu có
thể vừa là người thụ hưởng vừa có thể là người xin bảo lãnh. Ví dụ: trong hợp đồng
mua bán thiết bị toàn bộ theo phương thức trả chậm, người xuất khẩu có thể yêu
cầu người nhập khẩu phải có bảo lãnh thanh toán của ngân hàng; ngược lại, người
nhập khẩu có thể yêu cầu người xuất khẩu phải có bảo lãnh tiền đặt cọc, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng hay bảo lãnh bảo hành thiết bị máy móc.
Bằng sơ đồ, ta biểu hiện mối quan hệ giữa các bên chính tham gia trong một nghiệp
vụ bảo lãnh như sau:

12

NGÂN HÀNG BẢO LÃNH
Người xin
bảolãnh


(1)
(3)

(2)
Người thụ
hưởng bảolãnh

Trong đó:
(1) Biểu thị mối quan hệ gốc, hợp đồng gốc (underlying contract ), là cơ sở phát
sinh yêu cầu bảo lãnh.
(2) Biểu thị mối quan hệ giữa người xin bảo lãnh và ngân hàng phát hành thư
bảo lãnh, trong đó người xin bảo lãnh làm đơn yêu cầu ngân hàng phát hàng thư bảo

lãnh cho đối tác trong hợp đồng gốc thụ hưởng.
(3) Biểu thị mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành thư bảo lãnh và người thụ
hưởng. Khi hợp đồng bị vi phạm, ngân hàng bồi thường cho người thụ hưởng.
1.2. Phân loại bảo lãnh ngân hàng:
1.2.1. Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh:
¾ Bảo lãnh trực tiếp (Direct Guarantee):
- Là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng của người xin bảo lãnh cam kết bồi
thường không hủy ngang trực tiếp cho Người thụ hưởng.
- Sau khi đã bồi thường cho Người thụ hưởng, ngân hàng truy đòi bồi hoàn trực
tiếp từ người xin bảo lãnh.
- Thông thường có ba bên tham gia là: Ngân hàng phát hành, Người xin bảo
lãnh và Người thụ hưởng. Khi người thụ hưởng ở nước ngoài, thường có thêm một
ngân hàng ở nước người thụ hưởng tham gia làm đại lý cho ngân hàng phát hành với
nhiệm vụ thông báo thư bảo lãnh cho Người thụ hưởng.


13
Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp
Ngân hàng
Thông báo
Ngân hàng
Phát hành
Người xin
Bảo lãnh
Người thụ
hưởng
(4)
(1)
(3)
(4)

(2)

Trong đó:
(1) Hợp đồng gốc được ký kết bởi Người xin bảo lãnh và Người thụ hưởng bảo lãnh.
(2) Trên cơ sở hợp đồng gốc, khách hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành
thư bảo lãnh và cam kết hoàn trả.
(3) Trường hợp không có ngân hàng đại lý, ngân hàng phát hành thư bảo lãnh và
chuyển tiếp cho Người thụ hưởng.
(4) Trường hợp có ngân hàng đại lý, ngân hàng phát hành thư bảo lãnh và chuyển cho
Người thụ hưởng thông qua ngân hàng đại lý.
¾ Bảo lãnh gián tiếp (Indirect Guarantee):
- Là loại bảo lãnh trong đó người xin bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
(gọi là ngân hàng chỉ thị) đề nghị ngân hàng ở nước người thụ hưởng (gọi là ngân hàng
bảo lãnh) phát hành thư bảo lãnh (gọi là bảo lãnh chính hay bảo lãnh gốc) và chuyển
cho Người thụ hưởng.
- Để bảo lãnh gián tiếp có hiệu lực thì ngân hàng chỉ thị phát hành một thư bảo lãnh
cho ngân hàng bảo lãnh hưởng. Thư bảo lãnh giữa hai ngân hàng này gọi là thư bảo
lãnh đối ứng hay bảo lãnh giáp lưng (Counter Guarantee or Back-to-Back Guarantee).

14
- Thời hạn của thư bảo lãnh đối ứng phải dài hơn thời hạn của thư bảo lãnh gốc ít
nhất là 15 ngày, thông thường dài hơn 1 tháng, ngoài ra cam kết trả tiền của ngân hàng
chỉ thị đối với ngân hàng bảo lãnh luôn là vô điều kiện.
-

Khi xảy ra vi phạm hợp đồng, thứ tự bồi hoàn như sau: Người thụ hưởng truy đòi
ngân hàng bảo lãnh; sau đó ngân hàng bảo lãnh truy đòi ngân hàng chỉ thị; và cuối
cùng, ngân hàng chỉ thị truy đòi người yêu cầu bảo lãnh
.
Như vậy, trong bảo lãnh gián tiếp có bốn thành phần tham gia: Người xin bảo

lãnh (Principal); Ngân hàng chỉ thị (Instructing Bank); Ngân hàng bảo lãnh (Issuing
Bank); Người thụ hưởng (Beneficiary). Do ở cùng quốc gia với ngân hàng bảo lãnh
nên quyền lợi của Người thụ hưởng được bảo vệ chắc chắn hơn.
Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp
:
Ngân hàng
Bảo lãnh
Ngân hàng
Chỉ thị
Người xin
Bảo lãnh
Người thụ
hưởng bảo lãnh
(4)
(1)
(3)
(2)

Trong đó:

(1) Hợp đồng gốc được ký kết bởi Người xin bảo lãnh và Người thụ hưởng bảo lãnh.
(2) Trên cơ sở hợp đồng gốc, khách hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chỉ thị cho
ngân hàng đại lý phát hành thư bảo lãnh và chuyển cho Người thụ hưởng.
(3) Ngân hàng chỉ thị phát hành thư bảo lãnh đối ứng cho ngân hàng bảo lãnh.
(4) Ngân hàng bảo lãnh phát hành thư bảo lãnh và chuyển cho Người thụ hưởng.
Ví dụ:
Công ty Vinafood xuất khẩu gạo sang Philippine. Nhà nhập khẩu yêu cầu
phải có bảo lãnh thực hiện hợp đồng do một Ngân hàng tại Philippine phát hành.

15

Vinafood yêu cầu một Ngân hàng ở Việt Nam ra chỉ thị cho Ngân hàng tại Philippine
phát hành bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho người thụ hưởng là nhà nhập khẩu. Với bảo
lãnh này, nhà nhập khẩu vừa được bảo vệ mình trước những rủi ro từ phía Vinafood và
cả những rủi ro có thể từ phía Ngân hàng ở Việt Nam.
1.2.2. Căn cứ vào mục đích bảo lãnh:
Bảo lãnh dự thầu (Tender Guarantee, Bid Bond): Trong thương mại quốc tế,
đấu thầu thường được sử dụng để tìm nguồn cung cấp tối ưu nhất. Người dự thầu phải
nộp kèm đơn dự thầu một thư bảo lãnh dự thầu do ngân hàng phát hành. Mục đích của
bảo lãnh dự thầu là nhằm bù đắp những thiệt hại về thời gian và chi phí cho Bên mời
thầu do những vi phạm của người dự thầu gây ra như: rút đơn thầu, trúng thầu nhưng
từ chối không ký tiếp hợp đồng cung ứng, vi phạm quy chế đấu thầu …Mức bảo lãnh
theo thông lệ từ 2% đến 5% giá trị hợp đồng. Bảo lãnh dự thầu thực chất là công cụ
thay thế việc ký quỹ của người dự thầu. Bên cạnh đó, bảo lãnh dự thầu còn có tác dụng
để cho bên mời thầu thấy đơn dự thầu là một đề nghị nghiêm túc và bên dự thầu sẽ ký
kết hợp đồng nếu trúng thầu. Việc ngân hàng cấp bảo lãnh dự thầu hàm ý năng lực tài
chính của người dự thầu là lành mạnh. Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh dự thầu kết thúc
một trong các trường hợp sau:
1. Người dự thầu đã trúng thầu, đã ký hợp đồng và đã nộp bảo lãnh thực hiện
hợp đồng.
2. Người dự thầu không trúng thầu.
3. Bên mời thầu hủy gói thầu.
¾ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (Performance Bond/ Guarantee): Đây là loại bảo
lãnh thông dụng, mục đích của bảo lãnh thực hiện hợp đồng: tạo áp lực cho bên bán
phải thực hiện đúng những điều đã ký kết trong hợp đồng và bồi thường cho bên mua
trong trường hợp bên bán vi phạm hợp đồng như không giao hàng, giao hàng chậm,
hàng giao không đúng chất lượng, số lượng…Hiệu lực của loại bảo lãnh này chấm dứt
khi người được bảo lãnh hoàn thành nghĩa vụ cung ứng hàng hóa.

16
¾ Bảo lãnh tiền đặt cọc hay tiền ứng trước (Advanced Payment Guarantee): Đặt

cọc là việc bên mua chuyển một số tiến ký quỹ nhằm bảo đảm thực hiện hợp đồng,
đồng thời bên mua cũng yêu cầu bên bán đề nghị ngân hàng phát hành thư bảo lãnh
khoản tiền đặt cọc đó: thư bảo lãnh này gọi là bảo lãnh tiền đặt cọc. Ngoài ra, đối với
những hợp đồng có giá trị lớn, để giúp bên bán có vốn ban đầu để sản xuất và nhanh
chóng giao hàng cho bên mua, trong hợp đồng thường quy định một tỷ lệ theo giá trị
hợp đồng phải được đáp ứng trước cho bên bán, đồng thời bên mua cũng phải yêu cầu
bên bán đề nghị ngân hàng phát hành thư bảo lãnh khoản tiền ứng trước đó; thư bảo
lãnh này gọi là bảo lãnh tiền ứng trước. Mục đích của bảo lãnh tiền đặt cọc hay ứng
trước: nhằm đảm bảo cho bên mua được nhận lại số tiền đặt cọc hay ứng trước trong
trường hợp bên bán không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng, nghĩa là không giao hàng
đúng như hợp đồng quy định. Bảo lãnh tiền đặt cọc hay tiền ứng trước có hiệu lực khi
bên bán nhận được khoản tiền này và hết hiệu lực khi bên bán giao hàng lần cuối cộng
với một số ngày để Người thụ hưởng làm thủ tục đòi tiền nếu có.
¾ Bảo lãnh thanh toán hay bảo lãnh trả chậm (Deferred – Payment Guarantee):
Thường được dùng trong các hợp đồng mua bán thiết bị hàng hóa trả chậm. Quan hệ
giữa bên mua và bên bán thực chất là quan hệ tín dụng thương mại, theo đó, người mua
chấp nhận trả tiền hàng hóa theo kỳ hạn nợ cụ thể. Để bảo vệ mình trước rủi ro không
thanh toán đầy đủ và đúng hạn của người mua, người bán có thể yêu cầu một bảo lãnh
trả chậm của ngân hàng. Đây là loại bảo lãnh phổ biến ở các nước đang phát triển và có
thể được sử dụng để thay thế cho phương thức tín dụng chứng từ.
¾ Bảo lãnh bảo hành (Maintenance Guarantee/Warranty Bond): Loại bảo lãnh này
thường áp dụng trong đấu thầu xây dựng để bảo hành công trình hoặc bảo lãnh trong
các hợp đồng nhập thiết bị đồng bộ để bảo hành thiết bị máy móc. Trong trường hợp
người cung ứng hoặc người dự thầu không bảo hành thiết bị, công trình thì ngân hàng
bảo lãnh sẽ trả tiền bảo lãnh cho người thụ hưởng để thuê công ty khác sửa chữa, bảo
hành. Thời hạn hiệu lực của thư bảo lãnh thường từ 12 đến 24 tháng kể từ ngày lắp đặt
thiết bị hoàn chỉnh, chạy thử hoặc từ ngày nghiệm thu công trình xây dựng.

17
1.2.3. Căn cứ vào điều kiện thanh toán:

¾ Bảo lãnh thanh toán vô điều kiện: Là bảo lãnh mà việc thanh toán được thực hiện
ngay khi ngân hàng phát hành nhận được yêu cầu đầu tiên bằng văn bản của Người thụ
hưởng và xem đây như một lệnh thanh toán đơn giản không đòi hỏi phải có chứng từ
kèm theo.Cần lưu ý là văn bản đòi tiền do Người thụ hưởng đơn phương lập, không
cần có sự xác nhận của người được bảo lãnh hoặc của bên thứ ba nào khác. Ngân hàng
phát hành không được viện dẫn bất cứ lý do nào liên quan đến hợp đồng gốc để trì
hoãn việc thanh toán. Do đó, chỉ Người thụ hưởng là có lợi thế tuyệt đối trong loại bảo
lãnh này; còn đối với Ngân hàng và Người được bảo lãnh luôn ở thế bị động và dễ bị
lợi dụng lừa đảo.
¾ Bảo lãnh thanh toán kèm chứng từ: Điều kiện thanh toán là phải có chứng từ xác
nhận của bên thứ ba (thường là một bên độc lập có đủ tư cách chuyên môn để xác
nhận). Chứng từ có thể xuất trình theo một trong hai cách sau: Một là, Người thụ
hưởng xuất trình các chứng từ xác nhận hành vi vi phạm hợp đồng của người được bảo
lãnh; các chứng từ này phải do bên thứ ba có tư cách độc lập phát hành. Hai là, Người
thụ hưởng xuất trình yêu cầu thanh toán, ngoài ra không cần xuất trình bất kỳ loại
chứng từ nào khác; nhưng ngân hàng phát hành có quyền dừng thanh toán nếu người
được bảo lãnh cung cấp các chứng từ của bên thứ ba độc lập xác nhận hợp đồng không
vi phạm. Loại bảo lãnh này bảo vệ người được bảo lãnh tốt hơn so với trường hợp bảo
lãnh vô điều kiện. Trước khi thanh toán, ngân hàng phải tiến hành kiểm tra các chứng
từ gửi đến.
¾ Bảo lãnh thanh toán kèm theo phán quyết của tòa án: Điều kiện thanh toán là
người thụ hưởng phải xuất trình một phán quyết của tòa án hoặc trọng tài khẳng định
việc vi phạm nghĩa vụ của Người được bảo lãnh và trách nhiệm bồi hoàn cho Người
thụ hưởng. Trên thực tế, loại bảo lãnh này rất ít được các bên tham gia lựa chọn do tính
phức tạp và sự chậm trễ của nó.

18
1.2.4. Căn cứ vào vai trò của Ngân hàng bảo lãnh:
¾ Xác nhận bảo lãnh: Là một bảo lãnh ngân hàng do một ngân hàng (Ngân hàng xác
nhận) phát hành cho Người thụ hưởng về việc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ

bảo lãnh của ngân hàng phát hành thư bảo lãnh (Ngân hàng được xác nhận). Trường
hợp Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ của mình như đã cam kết với Người thụ hưởng thì Ngân hàng xác nhận sẽ
thực hiện nghĩa vụ thay cho Ngân hàng bảo lãnh.

Sơ đồ xác nhận bảo lãnh:

Ngân hàng
Xác nhận
Ngân hàng
Bảo lãnh
Người xin
Bảo lãnh
Người thụ
hưởng
(5)
(1)
(3)
(4)
(2)

Trong đó:

(1) Hợp đồng gốc, là cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh.
(2) Người xin bảo lãnh làm đơn yêu cầu ngân hàng phát hành thư bảo lãnh cho đối tác
trong hợp đồng gốc thụ hưởng.
(3) Ngân hàng bảo lãnh phát hành thư bảo lãnh cho Người thụ hưởng. Khi hợp đồng bị
vi phạm, ngân hàng bảo lãnh bồi thường cho Người thụ hưởng.
(4) Ngân hàng bảo lãnh đề nghị ngân hàng xác nhận phát hành thư xác nhận bảo lãnh
cho Người thụ hưởng.


19
(5) Ngân hàng xác nhận phát hành thư xác nhận bảo lãnh cho Người thụ hưởng. Khi
ngân hàng bảo lãnh vi phạm hợp đồng bảo lãnh, ngân hàng xác nhận bồi thường
cho Người thụ hưởng.
¾ Đồng bảo lãnh: Là việc nhiều ngân hàng cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ của
khách hàng thông qua một ngân hàng làm đầu mối. Ngân hàng đầu mối cấp bảo lãnh
cho bên nhận bảo lãnh trên cơ sở yêu cầu của của khách hàng nhưng được chia sẻ
nghĩa vụ bởi những ngân hàng khác, gọi là các ngân hàng đồng bảo lãnh. Nếu phát sinh
thanh toán, các ngân hàng đồng bảo lãnh sẽ trả tiền theo tỷ lệ ghi trong hợp đồng đồng
bảo lãnh.
1.3. Những nội dung cơ bản của một thư bảo lãnh:
Nhìn chung, không có một mẫu thư bảo lãnh thống nhất cho tất cả các loại bảo lãnh
cũng như cho tất cả các ngân hàng phát hành. Việc soạn thảo thư bảo lãnh được thực
hiện bởi các chuyên viên có kinh nghiệm đặc biệt là về mặt pháp lý, mỗi loại bảo lãnh
thường có một mẫu riêng. Tuy nhiên một thư bảo lãnh phải bao gồm các nội dung cơ
bản sau:
- Người được bảo lãnh (người yêu cầu bảo lãnh)
- Người thụ hưởng (người nhận bảo lãnh)
- Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh (ngân hàng bảo lãnh )
- Số tiền và loại tiền bảo lãnh
- Điều kiện về yêu cầu thanh toán
- Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.
- Dẫn chiếu hợp đồng gốc
- Điều khoản giảm dần giá trị bảo lãnh.
- Cam kết bảo lãnh chính thức của ngân hàng
- Ngân hàng thông báo, Ngân hàng chỉ thị, Ngân hàng xác nhận (nếu có)
- Ngoài ra, có thể có các điều khoản khác như dẫn chiếu luật áp dụng, thời gian
thanh toán bảo lãnh…
Sau đây là một số điểm chính cần quan tâm khi soạn thư bảo lãnh:


20
1.3.1. Tên, địa chỉ …của các bên tham gia:
Những bên tham gia hợp đồng bảo lãnh bao gồm: người được bảo lãnh; người
thụ hưởng; ngân hàng phát hành thư bảo lãnh; ngân hàng thông báo (nếu có); ngân
hàng chỉ thị (nếu có). Trong thư bảo lãnh, tên, địa chỉ… của các bên tham gia (đặc biệt
là người thụ hưởng) phải ghi đầy đủ và rõ ràng, bởi vì bất cứ sự mơ hồ hoặc ẩn ý nào
cũng có thể dẫn đến hậu quả rủi ro sau này.
1.3.2. Dẫn chiếu hợp đồng gốc:
Như trên đã đề cập, thường mỗi loại bảo lãnh nhằm vào một rủi ro nhất định và
do nội dung của hợp đồng gốc quyết định. Do vậy, thư bảo lãnh bao giờ cũng có phần
dẫn chiếu số hiệu của hợp đồng gốc.
1.3.3. Số tiền bảo lãnh:
-Vì số tiền bảo lãnh là số tiền tối đa mà ngân hàng thanh toán cho người thụ
hưởng, do đó cho dù tổn thất do vi phạm hợp đồng có thể lớn hơn số tiền bảo lãnh,
nhưng người thụ hưởng vẫn không được bồi thường cao hơn mức bảo lãnh tối đa của
ngân hàng.
- Số tiền bảo lãnh phải vừa ghi bằng số và ghi bằng chữ và thống nhất với nhau.
- Tránh trường hợp ghi số tiền bảo lãnh bằng tỷ lệ % so với giá trị hợp đồng, vì
để phòng trường hợp giá trị hợp đồng gốc có thể thay đổi sau khi thư bảo lãnh đã được
phát hành.
- Các điều khoản giảm dần giá trị bảo lãnh theo tiến độ hoàn thành hợp đồng
(nếu có) cũng phải quy định cụ thể.
1.3.4. Các điều kiện thanh toán:
- Nếu là bảo lãnh có điều kiện thì phải xác định cụ thể những chứng từ nào cần
phải xuất trình.
- Trước khi thanh toán, ngân hàng cần kiểm tra tính xác thực của các chứng từ
được xuất trình.

21

1.3.5. Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh:
- Đây là khoảng thời gian mà ngân hàng phát hành cam kết thanh toán bất cứ khi
nào người thụ hưởng khi xuất trình đủ các điều kiện thanh toán.
- Quá thời hạn hiệu lực của bảo lãnh, ngân hàng phát hành được miễn trách
nhiệm bồi thường.
- Cần chú ý một số điểm về thời hạn hiệu lực của bảo lãnh như sau:
+ Sự kiện bắt đầu hiệu lực bảo lãnh: Thời điểm bắt đầu hiệu lực bảo lãnh cần
được xác định rõ ràng và cụ thể. Bên bán sẽ không ký kết được hợp đồng nếu họ chưa
mở một bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho Bên mua là người thụ hưởng. Trong trường
hợp này, thư bảo lãnh có thể được phát hành nhưng có điều khoản quy định rằng nó
chỉ có hiệu lực khi nào Bên bán nhận được hợp đồng đã ký, hoặc L/C đã được mở.
Tương tự, dạng thư bảo lãnh tiền ứng trước có thể có điều kiện quy định là bảo lãnh
chỉ bắt đầu có hiệu lực khi Bên bán nhận được tiền ứng trước của Bên mua.
+ Ngày hết hạn hiệu lực bảo lãnh là ngày cuối cùng ngân hàng tiếp nhận yêu cầu
thanh toán của người thụ hưởng, ngày này cần phải quy định cụ thể rõ ràng.
+ Sự kiện chấm dứt hiệu lực bảo lãnh: Việc chấm dứt hiệu lực bảo lãnh thường
dựa trên một sự kiện nào đó, ví dụ như:
- Quá thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.
- Hợp đồng gốc bị tuyên bố là vô hiệu.
- Bảo lãnh được hủy bỏ có sự đồng ý của người thụ hưởng.
- Khi người được bảo lãnh thực hiện xong nghĩa vụ của họ quy định trong hợp
đồng gốc (hoàn thành công trình hay hoàn thành giao hàng).
- Khi ngân hàng bảo lãnh đã thực hiện xong nghĩa vụ bồi thường của mình.
1.3.6. Địa điểm phát hành và hết hạn hiệu lực bảo lãnh:
- Trong thực tế, nơi phát hành bảo lãnh ở đâu thì hết hiệu lực ở đó.
- Địa điểm phát hành bảo lãnh có ý nghĩa hết sức quan trọng, nguyên tắc định
sẵn quy định rằng: nếu không có quy định khác, thì luật pháp của nước ngân hàng phát
hành sẽ điều chỉnh quan hệ bảo lãnh. Tuy nhiên, do luật pháp mỗi nước một khác cho

22

nên trong nhiều trường hợp các bên thỏa thuận lấy luật quốc tế được biết đến một cách
phổ biến để áp dụng.
- Địa điểm phát hành cần được quy định cụ thể. Ví dụ: trong bảo lãnh gián tiếp,
ngày hết hạn hiệu lực là ngày cuối cùng người thụ hưởng được phép xuất trình yêu
cầu đòi tiền cho ngân hàng phát hành (là ngân hàng phục vụ tại cùng nước với người
thụ hưởng).
1.4. Công dụng của Bảo lãnh
1.4.1. Bảo lãnh được dùng như công cụ bảo đảm:
Chức năng quan trọng nhất của Bảo lãnh là cung cấp một sự bảo đảm cho Người thụ
hưởng. Mục đích của Bảo lãnh là cung cấp cho Người thụ hưởng một khoản bồi hoàn
tài chính cho những thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng của Người được bảo lãnh
gây ra. Theo thống kê của những nhà Ngân hàng Mỹ thì chỉ có 1% trên tổng số các
Bảo lãnh được phát hành ở Mỹ bị Người thụ hưởng yêu cầu thanh toán. Qua đó, phần
nào chúng ta có thể thấy rằng bảo lãnh là một công cụ bảo đảm chứ không phải là một
công cụ thanh toán. Hơn nữa, bảo lãnh được dùng trong những hợp đồng thi công, hợp
đồng bảo hành các sản phẩm, dự thầu công trình… đây là những thỏa thuận không
mang tính mua bán hay thanh toán. Do vậy bảo lãnh chỉ được dùng cho mục đích bảo
đảm an toàn cho Người thụ hưởng khi có một biến cố vi phạm hợp đồng của Người
được bảo lãnh.
1.4.2. Bảo lãnh được dùng như một công cụ tài trợ:
Hầu hết các hợp đồng thi công và thậm chí một số hợp đồng buôn bán lớn đòi hỏi phải
có một khoảng thời gian dài mới hoàn tất. Điều này đặt ra một nhu cầu tài trợ cho dự
án. Người thi công (công ty xây dựng) sẽ rất khó khăn về tài chính và chịu nhiều rủi ro
nếu như phải hoàn tất công trình hay hạn mục công trình thì mới nhận được thanh toán
của người chủ công trình. Do đó công ty xây dựng sẽ thương lượng với chủ công trình
về một khoản tiền tài trợ cho mình. Khoản tiền ứng trước cho công ty xây dựng thể
hiện sự tài trợ của chủ công trình đồng thời cũng nói lên sự cùng tham gia vào công
trình của người chủ công trình và công ty xây dựng. Ngân hàng của công ty xây dựng

23

sẽ phát hành bảo lãnh hoàn thanh toán như là một công cụ tài trợ để cho công ty nhận
được khoản tiền ứng trước từ chủ công trình. Ngân hàng chấp thuận phát hành bảo lãnh
cho công ty xây dựng cũng là một phương thức tài trợ trong trường hợp ngân hàng bảo
lãnh chỉ dựa trên uy tín giao dịch của công ty xây dựng.
1.4.3. Bảo lãnh được dùng như công cụ đôn đốc hoàn thành hợp đồng:
Việc thanh toán bảo lãnh dựa trên việc vi phạm hợp đồng của Người được bảo lãnh.
Nói khác đi, Người thụ hưởng có quyền yêu cầu thanh toán bảo lãnh khi Người được
bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Trong suốt thời hạn của bảo lãnh, Người thụ hưởng luôn
có quyền yêu cầu Ngân hàng phát hành bảo lãnh thanh toán nếu như Người được bảo
lãnh vi phạm hợp đồng (bất kể mức độ vi phạm như thế nào và thiệt hại cho Người thụ
hưởng là bao nhiêu). Người được bảo lãnh luôn bị một áp lực của việc phải bồi hoàn
bảo lãnh. Như vậy, bảo lãnh có vai trò đốc thúc Người được bảo lãnh thực hiện hoàn
tất hợp đồng đã ký kết. Tuy nhiên, khi ký hợp đồng và nhận thư bảo lãnh, Người thụ
hưởng vẫn mong muốn Người được bảo lãnh thực hiện hợp đồng chứ không mong chờ
ở khoản bồi hoàn tài chính từ bảo lãnh vì việc tìm kiếm một đối tác khác thực hiện hợp
đồng đang bị bỏ dở không phải là điều dễ dàng, đòi hỏi mất nhiều thời gian và chi phí.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng mang ý nghĩa đốc thúc thực hiện hợp đồng hơn là bồi
hoàn.
Tóm lại: Trong ba công dụng nêu trên của bảo lãnh, đặc biệt là công dụng thứ nhất và
công dụng thứ ba có mối liên quan rất chặt chẽ. Bởi vì, Người được bảo lãnh luôn luôn
có một sự thúc ép thực hiện đúng hợp đồng nên điều này càng làm tăng thêm tính bảo
đảm cho Người thụ hưởng.
1.5 . Bảo lãnh độc lập và tín dụng dự phòng
1.5.1. Những điểm giống nhau:
Đều là một trong những loại hình của cam kết bảo lãnh mà người phát hành chủ yếu là
ngân hàng.

24

×