Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán thư tín dụng tại ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.17 KB, 19 trang )

Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán thư tín dụng
tại ngân hàng Ngoại thương Hải Phịng
1.ĐỊNH HƯỚNG VÀ TRIỂN VỌNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC
TẾ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG
1.1.Định hướng chung

Phương hướng phát triển của ngân hàng Ngoại thương Hải
Phịng khơng nằm ngồi định hướng phát triển chung ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam. Năm 2000 Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam đã tổ chức hội nghị tổng kết 10 năm hoạt động. Hội nghị đã
tổng kết những thành tựu đã đạt được trong 10 xây dựng và đổi mới,
đồng thời cũng vạch rõ những tồn tại cùng khắc phục trong thời gian
tới. Chiến lược phát triển của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đến
năm 2010 bao gồm nhiều định hướng lớn. Trong lĩnh vực thanh toán
quốc tế đề cập các vấn đề sau: Mở rộng và nâng cao hiệu quả quan hệ
đối ngoại, đổi mới công nghệ, mở rộng thị trường, xây dựng cơ cấu
hoạt động kinh doanh hợp lý trong cơ chế thị trường.
Trên cơ sở những kết quả đã đạt được trong năm 2001 ngân
hàng Ngoại thương Hải Phòng đã xây dựng phương hướng nhiệm vụ
năm 2002:
- Đẩy mạnh huy động vốn với mức tăng trưởng từ 8% - 10%.
- Thực hiện tốt chính sách khách hàng, tăng cường tiếp thị để
mở rộng đầu tư các TPKT và chú trọng cho vay SXKD hàng XK. Phấn
đấu dư nợ tăng thêm 5% và nâng tỉ trọng đầu tư trung dài hạn trên
30% tổng dư nợ.
-

Tích cực thu hồi, xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ được

khoanh, giãn nợ, đưa tỉ lệ nợ quá hạn dưới 3%.



- Đẩy mạnh thanh toán hàng XK qua ngân hàng, thu hút nguồn
ngoại tệ và nâng cao doanh số các dịch vụ thu hồi kiều hối, chuyển
tiền, thanh toán thẻ tín dụng.
- Tăng cường và nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm sốt nội bộ
các mặt nghiệp vụ.
- Tích cực tham gia xây dựng Đảng và phát triển Đảng viên.
- Phát động các phong trào thi đua chuyên môn, văn hoá thể
thao - Phấn đấu năm 2002 đạt lợi nhuận 11 tỷ đồng.
1.2.Định hướng phát triển thanh toán L/C tại ngân hàng Ngoại
thương Hải Phòng

Là một trong những nghiệp vụ quan trọng của Vietcombank Hải
Phịng, thanh tốn quốc tế đã trở thành một mũi nhọn đáng kể, đóng
góp một phần không nhỏ vào sự thành công của ngân hàng trong thời
gian qua. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan
nên những rủi ro trong thanh toán quốc tế mà cụ thể là thanh tốn
thư tín dụng vẫn xảy ra gây thiệt hại vất chất và ảnh hưởng tới uy tín
của ngân hàng. Vì vậy việc nghiên cứu và tìm ra biện pháp hạn chế
rủi ro là yêu cầu bức thiết trong thời gian hiên nay. Tiếp tục định
hướng phát triển “ an toàn - hiệu quả - phát triển” căn cứ vào tình
hình phát triển kinh tế của đất nước và địa phương. Kịp thời tháo gỡ
những vướng mắc trong thẩm quyền giải quyết của mình. Giữ vững
khách hàng truyền thống, thu hút thêm khách hàng mới để nâng cao
doanh số thanh toán xuất nhập khẩu. Qua lý luận và thực tiễn ta thấy
rõ vai trò của ngân hàng trong thanh tốn thư tín dụng. Vì vậy định
hướng trước tiên của các giải pháp là nhằm phục vụ tốt yêu cầu của
khách hàng. Bằng các dịch vụ tư vấn sẽ cung cấp cho khách hàng các
thông tin và lời khuyên cần thiết nhằm giảm bớt rủi ro, giảm chi phí
thanh tốn và tăng mức độ an tồn.

Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn mở cửa, giao lưu hợp
tác kinh tế không ngừng phát triển. Điều đó thể hiện ngay trong


chính sách đối ngoại cởi mở của nước ta. Vì vậy trong định hướng
phat triển của ngân hàng là “Đa dạng hoá thị trường -đa phương hoá
quan hệ”. Tăng cường mối quan hệ đai lý với các ngân hàng khác trên
thế giới để tạo điều kiện thuận lợi trong thanh tốn quốc tế.
Áp dụng cơng nghệ mới để nâng cao chất lượng phục vụ tạo uy
tín với khách hàng. Để duy trì thế mạnh trong thanh tốn quốc tế
Vietcombank Hải Phịng cần đẩy mạnh áp dụng cơng nghệ vào thanh
tốn để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đổi mới phong
cách, tác phong, thái độ phục vụ khách hàng...

2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN THƯ TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HẢI PHỊNG 2.1.Giải pháp
phịng ngừa rủi ro tín dụng

Xuất phát từ thực tế hầu hết các L/C do khách hàng yêu cầu đều
được thực hiện bằng nguồn vốn vay ngân hàng hoặc do ngân hàng
bảo lãnh nên làm tốt cơng tác tín dụng là một cơng việc quan trọng
để phát triển thanh tốn L/C nhập khẩu. Trên thực tế khơng ít rủi ro
tín dụng trong thanh toán L/C nhập khẩu xảy ra. Mặc dù chưa có vụ
rủi ro tín dụng lớn xảy ra với Vietcombank Hải Phòng nhưng rủi ro là
yếu tố tiềm ẩn có thể xảy ra bất cứ lúc nào nếu ngân hàng không làm
tốt các việc sau:


2.1.1. Định mức ký quỹ một cách hợp lý
Định mức ký quỹ một cách hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng mở

tránh được rủi ro về tỷ giá, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà
các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ để lại hậu quả nặng nề. Định
mức ký quỹ hợp lý không phải là công việc đơn giản, bởi lẽ nếu ngân
hàng áp dụng mức ký quỹ cao nhà nhập khẩu sẽ rời bỏ ngân hàng
sang quan hệ với ngân hàng khác có mức ký quỹ thấp hơn. Cịn nếu
mức ký quỹ thấp sẽ khơng đảm bảo đối với cam kết của khách hàng.
Vì vậy xác định mức ký quỹ cần dựa vào các yếu tố sau:
Uy tín và khả năng của nhà nhập khẩu. Nếu đơn vị nhập khẩu là
khách hàng lâu năm, có uy tín đối với ngân hàng thì có thể định mức
ký quỹ thấp. Ngược lại với những khách hàng quan hệ lần đầu tiên có
thể yêu cầu ký quỹ tới 100% trị giá lơ hàng hoặc phải có tài sản bảo
đảm hoặc phải có người bảo lãnh.
Khả năng tiêu thụ sản phẩm: căn cứ vào nhu cầu thị trường
trong thời gian tới, chất lượng sản phẩm, giá bán cạnh tranh...
Hiệu quả kinh tế của lô hàng nhập về: định mức ký quỹ phải cao
hơn tỷ suất lợi nhuận mà lô hàng mang lại. Bởi vì trong nhiều trường
hợp khách hàng thế chấp bằng chính lơ hàng của mình. Khi khách
hàng khơng có khả năng thanh tốn ngân hàng có thể định đoạt đối
với hàng hố đó.
Tỉ lệ trượt giá của đồng tiền trong thời kỳ tỉ giá biến động
mạnh ngân hàng phải điều chỉnh tỷ lệ ký quỹ để tránh rủi ro về tỷ
giá. Tỷ lệ điều chỉnh phải tương ứng với tỷ lệ trượt giá của đồng
tiền.
Cần quy định mức ký quỹ tối thiểu đối với L/C trả chậm. Hiện
nay chưa có văn bản pháp quy nào quy định mức ký quỹ tối thiểu đối
với L/C trả chậm. Trên thực tế các ngân hàng thường áp dụng việc ký
quỹ tối thiểu bằng 80% trị giá lô hàng. Tuy nhiên các doanh nghiệp


cho rằng mức ký quỹ này là quá cao vì doanh nghiệp có thiếu vốn thì

mới đề nghị ngân hàng bảo lãnh L/C trả chậm. Còn nếu doanh nghiệp
phải ký quỹ 80% trị giá L/C thì tức là doanh nghiệp đã hầu như có đủ
vốn để thanh tốn.

2.1.2.Cân nhắc các điều kiện đảm bảo phải thanh toán
Ở ngân hàng thường xảy ra trường hợp háng hoá đến trước bộ
chứng từ đến sau. Nên nhà nhập khẩu thường đề nghị 1/3 bộ chứng
từ được gửi trực tiếp cho người mở còn 2/3 bộ chứng từ gửi tới
ngân hàng. Trong trường hợp đó thì nhất thiết vận đơn phải theo
lệnh của ngân hàng mở để đảm bảo quyền kiểm soát và định đoạt bộ
chứng từ cho ngân hàng thơng qua hình thức ký hậu. Nếu nhà nhập
khẩu yêu cầu vận đơn theo lệnh của mình thì ngân hàng phải quản lý
chặt tài khoản của khách hàng và yêu cầu nhà nhập khẩu viết giấy
cam kết chịu trách nhiệm hồn tồn nếu có rủi ro.

2.1.3.Xem xét các điều kiện đòi tiền
Đòi tiền bằng điện là hình thức trong đó bảo lưu quyền địi lại.
Nghĩa là sau khi chuyển tiền bằng điện cho người bán, nếu bộ chứng
từ có lỗi và nhà nhập khẩu từ chối thanh tốn thì ngân hàng có quyền
địi lại nhà xuất khẩu tiền. Nhưng trong thực tế khả năng hồn lại
tiền của nhà xuất khẩu là rất khó, cịn tuỳ thuộc vào thiện chí của họ
và khó tránh khỏi những tranh chấp. Vì vậy trước khi quyết định mở
L/C cho phép đòi tiền bằng điện phải xem xét khả năng thanh toán
của nhà nhập khẩu.
2.2.Tư vấn cho khách hàng về các vấn đề liên quan đến thanh
toán xuất nhập khẩu

Thực chất đây là giải pháp hạn chế các sai sót, bất lợi trong ký
kết hợp đồng thương mại, trong việc lập chứng từ...Cơng việc này
thực tế giúp ích rất nhiều cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu

nhưng đồng thời cũng góp phần hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Bởi vì
khi rủi ro xảy ra với các doanh nghiệp thì khả năng thanh tốn của


họ cho ngân hàng bị ảnh hưởng.Trên thực tế rất nhiều đơn vị hoạt
động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nhưng kiến thức về thanh tốn
quốc tế cịn rất hạn chế

2.2.1 Đối với khách hàng là nhà xuất khẩu
Nhiều khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng mà chưa từng
biết đến hối phiếu, hoá đơn thương mại. Trong trường hợp này cán
bộ ngân hàng phải hướng dẫn tỉ mỉ cách lập chứng từ, đơi khi làm
giúp khách hàng.
Tình trạng phổ biến là các chứng từ không đẹp, không nghiêm
túc, nội dung thừa thiếu...do đó ngân hàng nên có các mẫu chứng từ
in sẵn để khách hàng có thể sử dụng ngay.Việc này đã được một số
ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam thực hiện như Citibank Hà Nội,
Nationalbank of Korea...Khi sử dụng các mẫu biểu do ngân hàng cung
cấp chắc chắn tình trạng sai sót chứng từ sẽ giảm.
Tư vấn cho khách hàng nên chọn điều kiện thương mại nào khi
ký kết hợp đồng XNK.
Người mở L/C thường có khuynh hướng muốn thêm vào L/C các
điều khoản ràng buộc khác để đảm bảo nhận hàng theo đúng hợp
đồng đã ký. Khuynh hướng này trở lên phức tạp trong quá trình lập
và hồn thiện chứng từ. Ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng
những điểm bất lợi trong L/C qua đó khách hàng có thể yêu cầu sửa
đổi L/C kịp thời trước khi thực hiện giao hàng. Đối với những lơ hàng
đặc biệt hoặc đối tác nước ngồi giao dịch lần đầu ngân hàng cũng
có thể tư vấn cho khách hàng nên sử dụng phương thức thanh toán
như thế nào cho phù hợp, kể cả nội dung của L/C. Ngân hàng tư vấn

ngay từ đầu để khách hàng đỡ tốn chi phí giao dịch và sửa đổi.

2.2.2 Đối với khách hàng là nhà nhập khẩu
Để tránh rủi ro khi mở L/C cần phải đảm bảo các điều kiện và
điều khoản chặt chẽ tránh các điều khoản bất lợi cho ngân hàng và


khách hàng và các điều khoản mơ hồ khó hiểu vì nó rất dễ gây tranh
chấp sau này. Cán bộ ngân hàng không thể ngồi đợi khách hàng mang
đơn đến xin vay tiền để mở L/C mà phải tư vấn cho khách hàng
những điều cần thiết trước khi ký kết hợp đồng. Ví dụ khi hợp đồng
qui định nhà nhập khẩu chuyển một phần tiền đặt cọc cho nhà xuất
khẩu thì ngân hàng nên khuyên khách hàng yêu cầu một thư bảo lãnh
thực hiện hợp đồng của ngân hàng bên phía nhà xuất khẩu.
Tư vấn cho khách hàng khi bộ chứng từ có sai sót.
Khi nhận được bộ chứng từ ngân hàng nên liên hệ với người
mua để nắm thông tin xem bên bán giao hàng như thế nào, người
mua có sẵn sàng thanh tốn khơng. Cán bộ ngân hàng kiểm tra cẩn
thện để tìm ra sai sót và thơng báo ngay cho bên bán trong 7 ngày
làm việc. Để làm được việc này cán bộ ngân hàng phải nắm vững UCP
500 và các tài liệu liên quan khác để đảm bảo các sai sót chỉ ra là
đúng.
Nếu bộ chứng từ hồn tồn phù hợp mà hàng hố lại có vấn đề
thì trước hết phải giải thích cho khách hàng biết nghĩa vụ của ngân
hàng lúc này là phải thanh toán và đề nghị người mua tiếp xúc với
người bán để khiếu nại. Nếu người mua và ngân hàng phát hành phát
hiện ra người bán là kẻ lừa đảo, ví dụ trong trường hợp hàng hố
khơng được xếp xuống tàu nhưng chứng từ vẫn được xuất trình thì
phải ngừng thanh tốn, nhờ các ngân hàng đaị lý cung cấp thơng tin
về nhà xuất khẩu, nếu cần có thể yêu cầu sự can thiệp của pháp luật.

Trong trường hợp này ngân hàng phải yêu cầu người mua làm công
văn yêu cầu ngân hàng ngừng thanh tốn và chịu mọi phí tổn.
Để tránh tình trạng người bán khơng chấp nhận bản sửa đổi
L/C mà khơng cần thơng báo, ngân hàng có thể ghi thêm câu vào
trường 79 mẫu điện MT 707 sửa đổi L/C “nếu trong vòng...ngày kể từ
ngày sửa đổi L/C ngân hàng phát hành khơng nhận được thơng tin gì
từ ngân hàng thơng báo thì bản sửa đổi này tự động có hiệu lực”.


Ngân hàng nên thành lập bộ phận tư vấn khách hàng và quản
lý rủi ro. Bộ phận tư vấn khách hàng chính là một dịch vụ của ngân
hàng đối với các nhà XNK trong nước. Nó khơng những giảm rủi ro
cho ngân hàng bằng cách giảm rủi ro cho nhà XNK mà cịn tạo uy tín
cho ngân hàng trong cạnh tranh với các ngân hàng khác và thu hút
khách hàng đến giao dịch. Bộ phận quản lý rủi ro chuyên trách lưu
giữ khai thác cung cấp thông tin về những vụ lừa đảo tranh chấp
trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Nó phục vụ trực tiếp cho hoạt
động trong nội bộ ngân hàng, sau đó giúp doanh nghiệp trong việc
lựa chọn bạn hàng. Để có được lượng thơng tin đầy đủ bộ phận này
phải phối hợp chặt chẽ với các ngân hàng đại lý, các ngân hàng Việt
Nam ở nươc ngoài....
2.3 Tăng cường mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng
nươc ngồi

Trong hoạt động thanh tốn quốc tế ngân hàng ngoại thương
gặp nhiều khó khăn khi ngân hàng nước ngồi chỉ có quan hệ thanh
tốn mà khơng có quan hệ đại lý. Vì vậy việc thu địi tiền phải thông
qua một hay nhiều ngân hàng trung gian, làm cho thời gian thanh
tốn kéo dài, thủ tục phí và điện phí rất tốn kém. Ngồi ra các thanh
tốn viên cịn gặp rất nhiều khó khăn trong việc lập các chứng từ đòi

tiền để gửi đến các ngân hàng liên quan. Mặc dù hiện nay
Vietcombank có quan hệ đại lý với trên 1300 ngân hàng ở gần 85
quốc gia trên thế giới tuy nhiên con số này cịn ít so với nhu cầu và
tình hình thực tế. Vì vậy cần lập mối quan hệ đại lý với các ngân hàng
nước ngồi là nhu cầu cần thiết.
2.4.Đổi mới cơng nghệ ngân hàng

Sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng phụ thuộc vào khả
năng cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Trong điều kiện hiện nay các
phương tiện thanh toán truyền thống đã và đang được thay thế bởi
các phương tiện thanh tốn mới, trong đó nổi bật lên phương thức


thanh tốn điện tử...Vì vậy ngân hàng nên quan tâm đến tăng cường
đổi mới công nghệ theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm phục vụ khách hàng
nhanh chóng tiện lợi và an tồn. Các việc cần làm là hồn thiện
chương trình phần mềm, xây dựng hệ thống thông tin cập nhật. Hồn
thiện chưong trình phần mềm liên quan đến hệ thống xử lý dữ liệu
liên quan đến hồ sơ L/C, phục vụ yêu cầu báo cáo thống kê. Hầu như
các chương trình phần mềm hiện nay chưa hồn chỉnh và chưa thuận
tiện cho việc quản lý thông tin khách hàng.
Hệ thống thông tin nội bộ cần được thường xuyên cập nhật,
đặc biệt là các thông tin liên quan đến ngân hàng đại lý. Cần định kỳ
tổng kết đánh giá về quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài để
tránh rủi ro trong thanh toán.
Nên xây dựng hệ thống mạng intranet nội bộ hoàn thiện và đa
dạng hơn. Qua mạng intranet này các phịng ban có sự phối hợp chặt
chẽ kịp thời.
- Đẩy mạnh hoạt động thanh toán bằng thẻ tín dụng, thiết lập
mạng lưới thanh tốn thẻ rộng rãi. Nâng cấp tự động hố các phịng

giao dịch, quầy giao dịch hoàn toàn tự động nhằm thực hiện nghiệp
vụ chuyển tiền, gửi tiền, thanh tốn... một cách nhanh chóng, chính
xác, an tồn. Khai thác triệt để thanh tốn chuyển tiền và thanh toán
qua mạng SWIFT.
- Đưa vào ứng dụng hệ thống ngân hàng bán lẻ, phần mềm
Silverlake, một chương trình kế toán tiên tiến của Mỹ.
- Từng bước phổ cập dịch vụ rút tiền tự động ATM ở một số
điểm cơng cộng phù hợp
2.5. Đa dạng hố các loại hình L/C được mở

Qua thực tế tìm hiểu tại ngân hàng ngoại thương Hải Phịng
hiện nay các loại hình L/C được mở còn hạn chế. Sau đây là một số đề
suất đa dạng hố các loại hình L/C.


 L/C có thể chuyển nhượng
Nguyên nhân loại L/C này ít được sử dụng tại Vietcombank Hải
Phòng như sau:
- Ngân hàng ít được chỉ định chuyển nhượng.
- Ngân hàng khơng muốn áp dụng loại thư tín dụng phức tạp.
Tuy nhiên điều này hiện nay cần có sự cải tiến và sử dụng rộng
rãi, bởi hoạt động kinh doanh mua bán hàng hoá qua trung gian
đang phát triển khá mạnh ở nước ta.

 L/C giáp lưng.
Về bản chất và góc độ thương mại mà nói, hai loại L/C giáp
lưng và chuyển nhượng đều là phương pháp thanh toán cho hoạt
động kinh doanh mua bán hàng hoá qua trung gian. Nhưng về
phương diện ngân hàng, hai loại này là hoàn toàn khác nhau. Do vậy
trong hoạt động thanh toán quốc tế cũng cần phải song song sử dụng

mạnh mẽ loại L/C này.

 L/C tuần hoàn
Loại L/C nếu được áp dụng sẽ rất có lợi cho phía ngân hàng
vàkhách hành bởi:
-Về phía ngân hàng: sẽ thu được phí, tăng lợi nhuận, do đa dạng
hố các loại hình dịch vụ, tạo được thiện cảm và uy tín đối với khách
hàng.
- Về phía khách hàng: đáp ứng được nhu cầu thường xuyên
nhập hàng với số lượng lớn. Tiết kiệm được chi phí mở L/C và tiền kí
quỹ, khơng tốn kém nhiều thời gian để mở L/C.
Trên đây là ba loại L/C rất tiện ích, đang được sử dụng rộng rãi
trên thế giới song lại không được áp dụng nhiều ở ngân hàng Việt
Nam, chính vì vậy trong thời gian tới ngân hàng Ngoại thương Hải


Phịng cần phải mạnh dạn thực hiện các hình thức trên để thu hút
khách hàng tăng giá trị thanh toán qua ngân hàng.
2.6. Công tác tổ chức và đào tạo cán bộ

Trong tất cả các lĩnh vực muốn đạt hiệu quả cao thì u tố con
người ln được đặt lên hàng đầu. Hoạt động ngân hàng lại càng cần
những cán bộ không những giỏi về chuyên môn nghiệp vụ mà cịn
phải có tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình với công việc. Hoạt động
của ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế.
Để có đội ngũ cán bộ đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của hoạt
động ngân hàng nói chung và hoạt động thanh tốn quốc tế nói riêng
thì cần làm một số việc sau: tổ chức tuyển chọn một cách nghiêm túc,
đào tạo và đào tạo lại có hệ thống các cán bộ theo tiêu chuẩn và hình
thức hợp lý. Việc tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tốn quốc tế

trong đó quan trọng nhất là nghiệp vụ thanh toán L/C là dịp hết sức
quan trọng để trao đổi kinh nghiệm và học hỏi trang bị thêm kiến
thức cho đội ngũ thanh tốn viên. Ngân hàng cũng có thể cử cán bộ
nghiệp vụ và cả lãnh đạo đi tham dự các khoá học nghiệp vụ ngắn
hạn ở các trường chuyên môn, hay tham gia các khố học dài hạn.
Hội sở chính cũng nên tập hợp tài liệu, văn bản có liên quan đến
nghiệp vụ thanh toán chuyển cho các chi nhánh để nghiên cứu, vận
dụng. Với những biện pháp khuyến khích như nâng lương, tăng
thưởng tạo thêm các điều kiện làm việc phù hợp với trình độ và khả
năng của mỗi cá nhân để phát huy tính độc lập sáng tạo của họ. Cần
quan tâm bồi dưỡng kiến thức tổng hợp và kiến thức về quan hệ quốc
tế cho cán thanh toán quốc tế.
Ngồi đào tạo về chun mơn cũng cần bồi dưỡng về đạo đức
nghề nghiệp cho cán bộ ngân hàng. Bởi khơng ít rủi ro xảy ra ngun
nhân từ phía cán bộ ngân hàng sai phạm qui chế của ngân hàng. Vì
những lý do cá nhân khơng ít cán bộ ngân hàng đã tiếp tay cho khách
hàng lừa đảo gây thiệt hại cho ngân hàng. Họ lợi dụng những sơ hở
của ngân hàng để vụ lợi cá nhân mà không biết hậu quả nghiêm


trọng sẽ xảy ra. Những vi phạm trên cần được sử lý nghiêm minh
nhằm làm trong sáng đội ngũ ngân hàng.
Ngân hàng Ngoại thương Hải Phịng tuy có quy mơ khơng lớn
với 8 phịng ban và trên 80 nhân viên có trình độ chun mơn, vững
vàng về nghiệp vụ đã và đang cống hiến sức mình vào sự phát triển
của thành phố cảng.

3.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP
3.1.Kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các
nghành có liên quan


Với chủ chương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, vai trò điều tiết của nhà nước ngày
càng được khẳng định. Xu hướng hội nhập vào nền kinh tế thế giới
đem lại cơ hội lớn cho mỗi quốc gia đồng thời cũng là thách thức đối
với các nước đang phát triển như Việt Nam. Thanh toán quốc tế nói
chung và thanh tốn thư tín dụng nói riêng cần đến những chính
sách, định hướng thích hợp với mục tiêu từng thời kỳ để hoạt động
kinh doanh đạt hiệu quả và ngày càng phát triển. Vì vậy Chính Phủ
cần phải làm những việc sau:
 Cần có những văn bản pháp lý cho hoạt động thanh toán
XNK
Một trong những nguyên nhân gây nên rủi ro pháp lý trong
giao dịch tín dụng chứng từ là sự thiếu vắng của các văn bản pháp
luật điều chỉnh quan hệ giữa các bên trong qúa trình thanh tốn. Ở
Việt Nam hiện nay ngồi UCP 500 và một số thơng lệ quốc tế khác ta
khơng có một văn bản luật hay dưới luật nào đề cập đến mối quan hệ
pháp lý giữa người mua và người bán trong giao dịch tín dụng
chứng từ. Khi có tranh chấp thương mại xảy ra, trọng tài quốc tế có
thể phán quyết đối với quan hệ mua bán giữa hai bên mà không đề
cập đến quan hệ chi trả giữa các ngân hàng. Hơn nữa cũng khơng có


một văn bản pháp luật nào của Việt Nam quy định quy định nghĩa vụ
và trách nhiệm của ngân hàng mở khi có tranh chấp xảy ra.
Các tranh chấp L/C vẫn không ngừng xẩy ra và ngày một tăng
không chỉ do nguyên nhân khác biệt luật pháp giữa các quốc gia mà
cịn xuất phát từ sự khơng hồn chỉnh của chính pháp luật quốc gia
đó. Các nước đều có những luật hoặc văn bản dưới luật về giao dịch
tín dụng chứng từ trên cơ sở thơng lệ quốc tế có tính đến các đặc thù

của nền kinh tế, tập quán của nước họ. Tuy nhiên cho đến nay ở Việt
Nam chưa có văn bản quy định hướng dẫn các giao dịch xuất nhập
khẩu để các ngân hàng áp dụng vào thực tế.
Như vậy chỉ áp dụng UCP 500 vào giao dịch thư tín dụng là
chưa đủ khi có tranh chấp xảy ra. Chính phủ cần có những văn bản
pháp lý về mối quan hệ giữa hợp đồng ngoại thương với thanh tốn
tín dụng chứng từ, nêu nên quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của
nhà nhập khẩu, xuất khẩu và ngân hàng khi tham gia vào quan hệ tín
dụng thư. Do đó cần quan tâm đến các vấn đề sau:
+Quyền được miễn thanh toán của ngân hàng mở khi quan hệ
giao nhận hàng được trọng tài tuyên bố huỷ bỏ.
+ Quyền được nhận hàng của ngân hàng mở khi người thế chấp
lơ hàng mất khả năng thanh tốn.
+Cần tạo hành lang pháp lý cho giao dịch giữa ngân hàng và
khách hàng trong quan hệ tín dụng thư. Cho đến nay hầu hết các
khách hàng đến yêu cầu mở L/C đều khơng có văn bản pháp lý có tính
chất hợp đồng được thoả thuận bằng văn bản. Mà chỉ có các giấy tờ
như: thư yêu cầu mở L/C, giấy cam kết thanh toán, đơn xin bảo lãnh
nhận hàng... Các chứng từ này chỉ đơn giản là các giao dịch ngân
hàng, không thể hiện tính chất pháp lý ràng buộc giữa hai bên nên
gây ra khó khăn cho tồ án khi xảy ra xét xử tranh chấp.
+Quyền được bảo lưu số tiền chiết khấu của ngân hàng chiết
khấu trong quan hệ mua đứt bán đoạn. Cần phải có quy chế chiết


khấu hối phiếu lập theo thư tín dụng, cần có văn bản quy định việc
giải quyết tranh chấp giữa ngân hàng chiết khấu và đơn vị chiết
khâú.
Tranh chấp hợp đồng thương mại do toà án kinh tế giải quyết theo
luật kinh tế, cịn các tranh chấp thư tín dụng thì toà án nào giải

quyết chưa được quy định. Đây là vấn cần quan tâm khi xây dựng,
sửa đổi bổ sung pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
 Cần có chính sách khuyến khích và kiểm sốt hoạt động
XNK
Để thúc đẩy hoạt động XNK, tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác thanh toán quốc tế, nhà nước phải tăng cường hiệu lực các văn
bản và thủ tục XNK. Phải có qui chế bắt buộc các doanh nghiệp khi có
đủ điều kiện về tài chính, trình độ quản lý, hướng phát triển kinh
doanh khả thi... thì mới cấp giấy phép kinh doanh XNK trực tiếp (trở
thành các bên tham gia vào quan hệ tín dụng chứng từ) trên thực tế
cho thấy thực lực tài chính các doanh nghiệp nước ta cịn q kém,
hoạt động chủ yếu bằng vốn vay ngân hàng, đấy là chưa kể đến khối
doanh nghiệp nhà nước thì vốn chủ yếu là của nhà nước. Hiện nay
một số doanh nghiệp theo hướng cổ phần hố nhưng xét cho cùng vón
góp của nhà nứơc vẫn là chủ yếu. Nếu kinh doanh thua lỗ thì trực
tiếp liên quan đến chất lượng tín dụng. Cả nước hiện nay có khoảng
34000 doanh nghiệp trong đó khoảng 5900 doanh nghiệp nhà nước
với mức vốn bình quân là 2,7 tỷ đồng. Vì vậy trước mắt, nhà nước
cần rà soát các đơn vị, tổ chức kinh tế khơng đủ điều kiện XNK trực
tiếp thì phải chuyển sang uỷ thác xuất nhập khẩu thì tránh được rủi
ro do trình độ quản lý của họ.
Tuy nhiên các quy chế thủ tục xuất nhập khẩu cần phải tạo nên
sự cân bằng giữa khuyến khích và kiểm sốt XNK. Hiện nay một số
chủ trương đang tạo lợi thế, thuận lợi cho doanh nghiệp này nhưng
lại bất lợi cho doanh nghiệp khác làm mất cân đối giữa cung và cầu


gây nên tình trạng tồn đọng hàng hố. Tình trạng XNK tràn lan làm
cho sản xuất và tiêu thụ hàng hố trong nước bị đình trệ.Vì vậy nhà
nước cần có chính sách, biện pháp giúp doanh nghiệp củng cố và duy

trì thị trường, hạn chế rủi ro mất khả năng thanh toán. Cụ thể là nhà
nước cần trợ cấp XNK thông qua chế độ lãi suất, xây dựng biểu thuế
XNK phù hợp, sát thực. Nhà nước cần cung cấp thông tin kịp thời,
chính xác về thị trường thế giới. Đây là nhân tố quan trọng tronh
cơng tác phịng ngừa rủi ro thanh tốn quốc tế. Vì nếu thiếu thơng tin
về giá cả, nhu cầu thị trường thế giới thì nhà xuất nhập khẩu sẽ khó
dự đốn nhu hướng thị trường, kinh doanh có thể bị thua lỗ khi giá
cả thay đổi theo chiều hướng xấu nhất là khi doanh nghiệp mở L/C
nhập hàng trả chậm.
 Hai Luật Ngân hàng đã có hiệu lực thi hành từ ngày 1.10.1998
nhưng đến nay vẫn còn thiều nhiều nghị định hướng dẫn thi hành
luật, nhất là luật các tổ chức tín dụng đặc biệt là các nghị định điều
chỉnh trực tiếp hoạt động của các ngân hàng thương mại. Ngồi ra
thị trường chứng khốn đã đi vào hoạt động và hối phiếu, thương
phiếu là những đối tượng được giao dịch mua bán nhưng ở Việt Nam
vẫn chưa có luật hối phiếu. Trong thanh tốn quốc tế việc lưu thông
sử dụng hối phiếu rất phổ biến. Hối phiếu dùng để thanh toán trả tiền
ngay hay dùng để chiết khấu trong nghiệp vụ thanh toán xuất nhập
khẩu. Để thuận lợi cho việc lưu thông và hiểu rõ trách nhiệm của
người ký phát hối phiếu...cần phải xây dựng Luật Hối phiếu.
2.2-Kiến nghị với doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Một vấn đề bức thiết đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
của chúng ta hiện nay là phải nâng cao nghiệp vụ ngoại thương để
tránh những sai lầm không đáng có như thời gian vừa qua. Khi soạn
thảo hợp đồng phải tìm hiểu kỹ về thủ tục, cân nhắc kỹ các điều
khoản trước khi ký, hợp đồng phải sử dụng ngơn ngữ rõ ràng, chính
xác, lưu ý những bất lợi mà người bán cố tình đưa vào.


 Cần có đội ngũ chun trách, có trình độ nghiệp vụ vững vàng

trong lĩnh vực kinh doanh XNK:
Các cán bộ này phải được đào tạo về nghiệp vụ ngoại thương,
am hiểu các luật về thương mại và thanh toán quốc tế, có năng lực
trong cơng tác. Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chưa chú ý đúng
mức đến vấn đề pháp lý. Mỗi doanh nghiệp nên có một cố vấn pháp
luật để tránh những rắc rối trong kinh doanh. Ngoài nắm vững
nghiệp vụ ngoại thương doanh nghiệp cần nắm vững các thơng lệ về
thanh tốn quốc tế vì thanh tốn là khâu rất quan trọng trong q
trình mua bán. Cần phải nắm vững UCP 500 và cách thức lập chứng
từ tránh sai sót. Phối hợp với ngân hàng để giải quyết các tranh chấp
xảy ra. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh XNK lớn thì nên thành
lập cho mình phịng kinh doanh XNK, chun về nghiên cứu thị
trường, tình hình tài chính của bạn hàng... để dự báo lập kế hoạch
XNK dài hạn. Đối với các doanh nghiệp không chun về XNK, chưa có
cán bộ chun trách thì có thể nhờ hoặc thuê chuyên gia về lĩnh vực
này tư vấn.

 Thận trọng trong việc lựa chọn đối tác
Trong thương mại quốc tế thì vấn đề chọn đối tác là vơ cùng
quan trọng. Việc tìm hiểu bạn hàng là khơng dễ khi các bên tham gia
giao dịch ở cách xa nhau và chưa có quan hệ quen biết. Chính vì vậy
rủi ro trong thanh toán quốc tế xảy ra nhiều do khách hàng lừa đảo,
mất khả năng thanh toán... Do đó các doanh nghiệp Việt Nam cần lựa
chọn đối tác có uy tín trên thị trường thế giới, bn bán sịng phẳng
có quan hệ lâu dài. Đồng thời cố gắng giảm các giao dịch qua nhiều
trung gian vì vừa giảm được chi phí vừa hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
Cần thu thập thông tin về đối tác càng nhiều càng tốt từ nhiều nguồn
khác nhau như từ ngân hàng, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài, qua báo chí, qua phịng thương mại và cơng nghiệp Việt
Nam...để tổng hợp thành thơng tin của chính mình.



kết luận

Ngân hàng Ngoại thương Hải Phịng có vai trị quan trọng thúc đẩy phát
triển kinh tế thành phố. Với nguồn vốn đồi dào, đội ngũ cán bộ vững chuyên
môn, giàu kinh nghiệm, nhiệt tình trong cơng tác ... đã cung cấp tín dụng và các
dịch vụ ngân hàng thoả mãn nhu cầu của dân cư và các tổ chức kinh tế. 25
năm xây dựng và trưởng thành Ngân hàng đã thu được những thành tựu đáng
kể nhưng vẫn còn tồn tại một số bất cập. Ngân hàng Ngoại thương Hải Phịng
đã góp phần tích cực trong việc phát triển hoạt động ngoại thương của thành
phố. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế khơng những đem lại nguồn lợi nhuận mà
cịn nâng cao uy tín của Ngân hàng.
Một vấn đề bức xúc hiện nay là thanh toán quốc tế như thế nào để đảm
bảo nhanh chóng, an tồn, hiệu quả. Với vai trị là trung gian thanh tốn ngân
hàng thương mại là chất dầu bôi trơn, là chất xúc tác giúp cỗ máy thanh toán
hoạt động nhịp nhàng, tốc độ. Từ thực tế đã xảy ra nhiều vụ rủi ro gây tổn thất
không những cho khách hàng mà cả Ngân hàng cũng gánh chịu hậu quả. Đặc
biệt trong phương thức thanh tốn thư tín dụng ngày càng được sử dụng
nhiều nhưng nó đã bộc lộ những nhược điểm cần khắc phục. Những ngun
nhân gây ra rủi ro thanh tốn thư tín dụng rất đa dạng có thể xuất phát từ


phía khách hàng mà cũng có thể từ chính cán bộ của ngân hàng... Quản lý hạn
chế rủi ro là công việc mà bất cứ một nhà quản trị ngân hàng nào cũng phải
làm, vì nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Những năm qua
Vietcombank Hải Phòng đã quan tâm đến việc hạn chế rủi ro nói chung và rủi
ro thanh tốn thư tín dụng nói riêng. Mặc dù đã cố gắng nhưng những rủi ro
vẫn xảy ra ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng.
Qua nghiên cứu lý luận cũng như thực tế ngân hàng, em xin đưa ra

những giải pháp khả thi cũng như các kiến nghị để góp phần hạn chế rủi ro
nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tốn thư tín dụng nói riêng và thanh tốn
quốc tế nói chung. Hy vọng rằng những ý kiến trên sẽ góp phần nhỏ bé vào sự
phát triển của ngân hàng với mục tiêu an toàn, hiệu quả. Cuối cùng một lần
nữa em xin cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy giáo: thạc sĩ Trần
Đăng Khâm cùng các cô, bác, anh, chị phịng thanh tốn quốc tế Ngân hàng
Ngoại thương Hải Phịng đã giúp em hồn thành luận văn tốt nghiệp này.



×