Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn ở thành phố hà nội tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 27 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

TẠ VĂN TƯỜNG

NGHIÊN CỨU CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG CHO
PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM THỊT LỢN
TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số:

9.62.01.15

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Hà Nội, 2020


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ĐỖ KIM CHUNG

Phản biện 1: PGS.TS. Hoàng Văn Cường
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Phản biện 2: Trần Đình Thao
Học Viện Nông nghiệp Việt Nam
Phản biện 3: TS. Nguyễn Đỗ Anh Tuấn
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp
Học viện, họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi

ngày

tháng

năm 2020

Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam


1.1. TÍ NH CẤP THIẾT

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

Đất nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Đặc biệt khi
Việt Nam tham gia Hiệp định Đối tác toàn diện xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) thì
nông sản trong nước phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của sản phẩm thực phẩm
các nước. Do đó, việc hình thành các chuỗi giá trị trong sản xuất là rất quan trọng.
Trong nông nghiệp, việc liên kết để hình thành chuỗi giá trị thường rất khó
khăn. Để xây dựng được chuỗi giá trị rất cần sự tham gia của các tác nhân trong
chuỗi và Nhà nước, nhà khoa học. Hiện nay, trong thực tế ở nước ta, các chuỗi giá trị
thường chỉ hình thành khi có các dự án của các tổ chức trong nước như Trung tâm
Phát triển chăn nuôi Hà Nội hay tổ chức nước ngoài như IFAD, ADB, WB... hoặc các
chương trình đầu tư phát triển trọng điểm lớn của Nhà nước.
Hà Nội là một trong hai thành phố lớn nhất cả nước với số người có mặt thường

xuyên là khoảng trên 10 triệu người, nhu cầu về thực phẩm ngày càng nhiều, đặc biệt
là thực phẩm an toàn và rõ nguồn gốc xuất xứ. Thực tế nhiều năm trở lại đây, chăn
nuôi của Hà Nội liên tục xảy ra tình trạng được mùa rớt giá, thậm chí mất mùa cũng
rớt giá, nguyên nhân chính là do thiếu sự liên kết hợp tác trong chăn nuôi tiêu thụ sản
phẩm để hình thành chuỗi giá trị. Để hı̀nh thành đươ ̣c chuỗi giá tri ̣nông sản ngoài sự
nỗ lực của khu vực tư nhân còn đòi hỏi phải có sự tham gia của khu vực công, đặc
biệt là vai trò của nhà nước trong việc cung cấp các dịch vụ công cho phát triển chuỗi
giá trị. Các cơ quan nhà nước cung cấ p các dich
̣ vu ̣ công cho phát triể n chuỗ i giá tri ̣
như: cung cấp thông tin và hướng dẫn các tác nhân trong chuỗi liên kết tiếp cận chính
sách hỗ trợ từ nhà nước, nghiên cứu giố ng mới, áp dụng tiế n bô ̣ về khoa ho ̣c và kỹ
thuâ ̣t trong sản xuấ t, cung cấp dịch vụ tương tự cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp
cận thị trường, hỗ trợ kỹ thuật hoặc nâng cao năng lực trực tiếp và gián tiếp cho nông
dân, cung cấ p các dich
̣ vu ̣ truy xuấ t nguồ n gố c, xây dựng thương hiê ̣u, quản lý an
toàn thực phẩ m trong chuỗi, giúp phân xử khi có rủi ro trong việc thực hiện hợp đồng
giữa các bên,… Tấ t cả các dich
̣ vu ̣ đó đề u có vai trò hı̀nh thành và thúc đẩ y sự phát
triể n của chuỗi giá tri ̣sản phẩ m.
Hiện nay, còn chưa có nhận thức về cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi
giá trị mà cơ bản là các thủ tục hành chính để thực hiện vai trò quản lý nhà nước
được ghi nhâ ̣n ta ̣i các văn bản quản lý của nhà nước là dịch vụ công, cũng có các dịch
vụ công ích được nhà nước trợ giá trực tiếp cho đơn vị cung cấp hoặc đặt hàng, hoặc
thông qua các các đơn vị của nhà nước hỗ trợ theo chính sách. Viê ̣c phát triể n sản
xuấ t theo các chuỗi giá tri ̣ gă ̣p rấ t nhiề u khó khăn do thiế u dich
̣ vu ̣ công cho phát
triể n chuỗi giá tri.̣ Do đó, luận án “Nghiên cứu cung cấp dịch vụ công cho phát triển
chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn tại thành phố Hà Nội” thực hiê ̣n nhiê ̣m vu ̣ nghiên cứu
về cơ sở lý luâ ̣n và thực tiễn, phân tích đánh giá thực trạng cũng như các yếu tố có
1



ảnh hưởng đến cung cấ p dich
̣ vu ̣ công cho phát triể n chuỗi giá tri ̣ thiṭ lơ ̣n. Từ đó xây
dựng các giải pháp cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt
lợn là hết sức cần thiết và có tính thực tiễn cao trong bối cảnh hiện nay.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, phân tích, đánh giá về thực trạng và các yếu tố có ảnh hưởng đến cung
cấp các dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn tại thành phố Hà Nội,
từ đó đưa ra được những giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng cung cấp dịch
vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn tại thành phố Hà Nội.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
 Hệ thống hóa và góp phầ n phát triể n cơ sở lý luận và thực tiễn về cung cấp
dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn.
 Đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố có ảnh hưởng đến cung cấp dịch vụ
công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn tại thành phố Hà Nội.
 Đưa ra những giải pháp cải thiện và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ
công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn tại thành phố Hà Nội.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đố i tươ ̣ng nghiên cứu
Đố i tươ ̣ng nghiên cứu của đề tài là: các dich
̣ vu ̣ công cho phát triể n chuỗi giá
tri ̣ sản phẩm thịt lợn và vấn đề cung cấ p dich
̣ vu ̣ công cho phát triể n chuỗ i giá tri ̣ sản
phẩ m thiṭ lơ ̣n trên điạ bàn thành phố Hà Nô ̣i.
1.3.2. Phạm vi không gian
Phạm vi không gian của đề tài luận án được thực hiện trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
1.3.3. Phạm vi thời gian

Các giải pháp đề xuất được dựa trên kết quả nghiên cứu tình hình cung cấp dịch
vụ công và phát triển chuỗi sản phẩm thịt lợn ở thành phố Hà nội trong giai đoạn
2016-2018, đề xuất các giải pháp cung cấp dịch vụ công cho Hà Nội những năm tới.
1.3.4. Phạm vi nội dung
Đề tài này tập trung nghiên cứu cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá
trị sản phẩm thịt lợn ở Hà Nội. Luận án tập trung nghiên cứu hai loại dịch vụ công:
dịch vụ ở từng khâu từ cung cấp đầu vào đến chăn nuôi, chế biến đế n bán sản phẩm
thịt lợn và dịch vụ công chung cho toàn chuỗi. Hai loại dịch vụ công này được cung
cấp bởi cơ quan quản lý nhà nước về ngành nông nghiệp, các đơn vị sự nghiệp và
doanh nghiệp tư nhân. Luận án tập trung phân tích thực trạng trong việc cung cấp
dich
̣ vu ̣ công của cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp và tư nhân trên các
phương diện: các loa ̣i dich
̣ vu ̣ công, chı̉ nghiên cứu những dich
̣ vu ̣ công phu ̣c vu ̣ cho
nhu cầ u phát triể n chuỗ i giá tri,̣ không nghiên cứu những dich
̣ vu ̣ công về kỹ thuâ ̣t,
dich
̣ vu ̣ công ı́ch. Nghiên cứu về phı́ cung cấ p dich
̣ vu ̣ công, phương thức cung cấ p
2


dich
̣ vu ̣ công và kế t quả cung cấ p dich
̣ vu ̣ công. Đồng thời nghiên cứu các tác nhân
tiế p nhâ ̣n dich
̣ vu ̣ công tham gia chuỗi, nghiên cứu mức đô ̣ tiế p nhâ ̣n dich
̣ vu ̣ công
của tác nhân tham gia chuỗi theo từng khâu, sự hài lòng của các tác nhân tiế p nhâ ̣n

dich
̣ vu ̣ công để từ đó đưa ra những chı́nh sách, phương pháp, giải pháp cho cung cấ p
dich
̣ vu ̣ công nhằ m phát triể n chuỗi giá tri ̣ sản phẩ m thiṭ lơ ̣n. Luận án không đi sâu
vào phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn mà chỉ xem xét việc cung cấp dịch vụ
công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn ở Hà Nội.
1.4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦ A LUẬN ÁN
Về lý luâ ̣n, Luâ ̣n án đã hê ̣ thố ng hóa và lý giải nô ̣i hàm dich
̣ vu ̣ công và cung
cấ p dich
̣ vu ̣ công cho phát triể n chuỗ i giá tri ̣ sản phẩ m thiṭ lơ ̣n. Dich
̣ vu ̣ công cho
phát triể n chuỗ i giá tri ̣thiṭ lơ ̣n bao gồ m các dich
̣ vu ̣ chung cho toàn chuỗ i và dich
̣ vu ̣
công cung cấ p cho từng khâu. Trong mỗ i khâu thı̀ loa ̣i dich
̣ vu ̣ công cung cấ p và
nhu cầ u cung cấ p dich
̣ vu ̣ công là khác nhau.
Về phương pháp, đề tài đã chı̉ ra những cách tiếp cận nghiên cứu mới là tiếp
cận theo chuỗi giá trị, theo các khu vực kinh tế, theo định hướng thị trường và theo
loại hình các đơn vị cung cấp dịch vụ công. Luận án tiến hành nghiên cứu các dịch
vụ công và những yếu tố có tác động đến cung cấp dịch vụ công cho phát triển
chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn từ hướng tiếp cận các khâu trong quá trình vận hành
chuỗi, đồng thời xem xét vấn đề nghiên cứu từ góc độ của cả người cung cấp (cơ
quan quản lý Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức tư nhân) và người tiếp nhận dịch
vụ công (các tác nhân tham gia chuỗi).
Về mă ̣t thực tiễn, đề tài đã chỉ ra được rằng ở Hà Nội, có 52 dịch vụ công cho
phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn đang được cung cấp bởi cơ quan Nhà nước,
đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân. Có hiện tượng chồng chéo các loại dịch vụ trong

cùng một cơ quan và giữa các cơ quan cung cấp. Có hiện tượng cơ quan quản lý Nhà
nước vừa đá bóng, vừa thổi còi, nặng về tiền kiểm. Các tác nhân trong chuỗi chưa tiếp
cận được khoảng 10% số dịch vụ công cung cấp bởi cơ quan quản lý Nhà nước nhưng
đã có thể tiếp cận đủ 100% số dịch vụ cung cấp bởi các đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư
nhân. Nhìn chung, phí thấp nhưng chi phí để có dịch vụ công cao. Các dịch vụ đều
được cung cấp trực tiếp tại cơ quan cung cấp hay ở cơ sở, chưa thực hiện cung cấp trực
tuyến. Khách hàng phần lớn chưa thật sự hài lòng về các dịch vụ họ nhận được. Để
cung cấp dịch vụ công tốt hơn, nghiên cứu đã đề xuất 7 giải pháp để nâng cao hiệu quả
cung cấp các dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn ở Hà Nội.
Về mă ̣t ứng du ̣ng, luận án đã đưa ra xu hướng thay đổi trong việc quản lý Nhà
nước về an toàn thực phẩm theo thực tế khách quan, đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng. Luận án chỉ ra những hạn chế trong cách cung cấp các thủ tục hành chính công
và dịch vụ công hiện nay, từ đó đưa ra những sự thay đổi về các cơ chế giá - phí, sự
phân định nhiệm vụ và chức năng rõ ràng giữa các cơ quan và đơn vị cung cấp. Để
cung cấp dịch vụ công tốt hơn, hiệu quả hơn và giúp phát triển các chuỗi giá trị sản
3


phẩm thịt lợn nói riêng và nông sản nói chung một cách bền vững hơn, luận án đưa
ra những giải pháp điều chỉnh về số lượng, nội dung và các cơ quan cung cấp dịch
vụ công theo quan điểm từ tiền kiểm sang hậu kiểm, giảm bớt các dịch vụ của cơ
quản lý nhà nước và tăng cường sự tham gia của các đơn vị sự nghiệp và khu vực tư
nhân…
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Luâ ̣n án “Nghiên cứu cung cấ p dich
̣ vu ̣ công cho phát triể n chuỗ i giá tri ̣sản phẩ m
thiṭ lơ ̣n ta ̣i thành phố Hà Nô ̣i” là đề tài khoa học nghiên cứu về một chủ đề mới. Vấ n
đề mà luâ ̣n án giải quyế t vừa có ý nghıã thực tiễn cho Hà Nô ̣i và Viê ̣t Nam, vừa có ý
nghıã về mă ̣t khoa ho ̣c. Luâ ̣n án đã hê ̣ thố ng hóa và phát triể n đươ ̣c nề n tảng lý luâ ̣n về
cung cấ p dich

̣ vu ̣ công cho phát triể n chuỗi giá tri ̣nông sản nói chung và sản phẩ m thiṭ
lơ ̣n nói riêng. Để phát triển các chuỗi giá trị nông sản nói chung và sản phẩm thịt lợn
nói riêng, các hoạt động hỗ trợ là vô cùng quan trọng. Do đó, vấn đề cung cấp dịch vụ
công cho phát triển chuỗi giá trị cần được quan tâm và thực hiện. Luận án chỉ ra rằng
hiện nay chủ yếu là các thủ tục hành chính, chưa có dịch vụ công hı̀nh thành từ mu ̣c
đıć h để phát triển chuỗi giá trị. Luận án cũng đã chı̉ ra đươ ̣c thực tra ̣ng cung cấ p dich
̣
vu ̣ công cho phát triể n chuỗ i giá tri ̣ sản phẩ m thiṭ lơ ̣n ta ̣i Hà Nô ̣i với đă ̣c trưng cơ bản
là cơ quan quản lý nhà nước cung cấ p phầ n lớn các dich
̣ vu ̣ công với vai trò vừa đá
bóng vừa thổ i còi, các dich
̣ vu ̣ công còn chồ ng chéo, phương thức cung cấ p chủ yế u là
trực tiế p, chi phı́ dich
̣ vu ̣ còn cao... và đã chı̉ ra ảnh hưởng của các yế u tố đế n cung cấ p
dich
̣ vu ̣ công. Luâ ̣n án đã đề ra các quan điể m đổ i mới cung cấ p dich
̣ vu ̣ công ở Hà Nô ̣i
như chuyể n từ chı̉ đa ̣o sang kiế n ta ̣o, từ tiề n kiể m sang hâ ̣u kiể m, phát huy sự tham gia
của đơn vi ̣ sự nghiê ̣p và tư nhân, linh hoa ̣t trong viê ̣c sử du ̣ng cơ chế phı́ và giá, cung
cấ p online, từ đó, luâ ̣n án đã đề ra các giải pháp cung cấ p các dich
̣ vu ̣ công ở Hà Nô ̣i,
phân đinh
̣ rõ chức năng của các cơ quan cung cấ p dich
̣ vu ̣ công, sắ p xế p la ̣i các dich
̣
vu ̣, đổ i mới phương thức cung cấ p, áp du ̣ng cơ chế giá và phı,́ nâng cao năng lực cơ
quan cung cấ p và tiế p nhâ ̣n dich
̣ vu ̣ công.
Để thay đổ i phương thức sản xuấ t từ truyề n thố ng sang phương thức sản xuấ t
mới, đó là tổ chức sản xuấ t theo chuỗi giá tri.̣ Phương thức sản xuấ t truyề n thố ng sẽ

không thể chı̉ ra đươ ̣c đâu là sản phẩ m an toàn, không thể có đủ căn cứ để cho người
tiêu dùng nhâ ̣n biế t đươ ̣c sản phẩ m an toàn, do vâ ̣y rấ t cầ n cơ quan quản lý nhà nước
có những hoa ̣t đô ̣ng quản lý minh ba ̣ch, có cơ chế quản lý ta ̣o sự tham gia của người
tiêu dùng thı̀ lúc đó mới thực sự buô ̣c các tác nhân có lơ ̣i thế trong viê ̣c đinh
̣ đoa ̣t chia
sẻ lơ ̣i ı́ch từ bỏ tư lơ ̣i, lơ ̣i ıć h nhóm sang chia sẻ lơ ̣i ı́ch để ta ̣o nên chuỗ i giá tri ̣ bề n
vững. Những hoa ̣t đô ̣ng quản lý minh ba ̣ch, những cơ chế quản lý nhà nước ta ̣o sự
tham gia của toàn xã hô ̣i, những quy đinh
̣ và hành đô ̣ng của phı́a nhà nước đó chıń h là
những dịch vụ công xuấ t phát từ mu ̣c đı́ch để ta ̣o ra chuỗ i giá tri,̣ do vâ ̣y, viê ̣c cung cấ p
các dich
̣ vu ̣ công cho phát triể n chuỗi giá tri ̣ là hế t sức cầ n thiế t, mang tıń h quyế t đinh
̣
để thay đổ i phương thức sản xuấ t truyề n thố ng hiê ̣n nay.
4


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀ I LIỆU

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG CHO PHÁT TRIỂN
CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM THỊT LỢN
2.1.1. Khái niệm, bản chất và yêu cầu của cung cấp dịch vụ công cho phát triển
chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn
2.1.1.1. Dich
̣ vụ công cho phát triể n chuỗ i giá tri ̣ sản phẩ m thịt lợn
Các khái niệm được luận giải bao gồm: (1) Dịch vụ công và các nhóm dịch
vụ công (dịch vụ hành chính công, dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích); (2)
Thủ tục hành chính; (3) Chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn; (4) Dịch vụ công cho phát
triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn;
Phân loại các dịch vụ công bao gồm 2 nhóm dịch vụ công chính: (1) Dich

̣ vu ̣
công chung cho toàn chuỗi và (2) Dich
̣ vu ̣ công cung cấ p riêng cho từng khâu trong
chuỗ i từ cung cấp đầu vào thức ăn chăn nuôi, chăn nuôi, giết mổ - chế biến, tiêu
thụ và tiêu dùng.
Dù xét theo từng khâu trong chuỗi hay xét theo toàn chuỗi thì theo bản chất có
thể chia thành ba nhóm dịch vụ công: 1) Các dịch vụ chứng nhận, xác nhận đủ điều
kiện sản xuất, kinh doanh; 2) Nhóm dịch vụ thuộc về quản lý, giám sát chất lượng
và 3) Nhóm dịch vụ hỗ trợ phát triển. Các nhóm dịch vụ này xuyên suốt các khâu từ
cung cấp đầu vào, chăn nuôi, chế biến và tiêu thụ sản phẩm thịt lợn và cả dịch vụ
trong toàn chuỗi.
2.1.1.2. Các tổ chức cung dich
̣ vụ công cho phát triển chuỗ i giá tri ̣ sản phẩ m thịt
lợn (Khung lý thuyế t nằ m ta ̣i mục thực tra ̣ng trong khung phân tı́ch)
Ở mỗi khâu trong chuỗi giá trị, số lượng và loại dịch vụ công được cung cấp
là không giống nhau và khác so với những dịch vụ công được cung cấp cho tổng thể
cả chuỗi. Các cơ quan cung cấp dịch vụ công cũng được phân chia thành 2 nhóm
gồm: Cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị sự nghiệp/tổ chức tư nhân. Tuy nhiên
sự phân tách này còn chưa thật sự rõ ràng trong một số trường hợp.
2.1.1.3. Cung cấp dich
̣ vụ công cho phát triể n chuỗ i giá tri ̣sản phẩ m thịt lợn
Khái niệm cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn là
quá trình: 1) Xác định tổ chức/cơ quan cung cấp dịch vụ công (thường cơ quan của khu
vực công hoặc của khu vực tư nhân cung cấp theo phương thức đối tác công tư), 2) Lựa
chọn để cung cấp các loại dịch vụ liên quan đến toàn chuỗi (tư vấn liên kết, xây dựng
thương hiệu, nhãn hiệu, xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc, thông tin) và liên quan
đến từng khâu từ chăn nuôi, đến giết mổ, chế biến, phân phối và bán buôn, bán lẻ và
tiêu dùng; 3) Xác định phương thức cung cấp phù hợp và 4) Xác định cơ chế hỗ trợ hay
chi trả theo nguyên tắc thị trường để đưa được các dịch vụ công tới các tác nhân tham
gia đảm bảo cho chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn được phát triển và bền vững.

2.1.1.4. Yêu cầu của cung cấp dich
̣ vụ công cho phát triển chuỗ i giá tri ̣ sản phẩ m
thịt lợn
Việc cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn phải
5


thực hiê ̣n đúng sự can thiê ̣p của nhà nước, không làm thay những gì mà khu vực tư
nhân có thể làm được, phải chuyển tư duy từ “chỉ đạo” sang “kiế n ta ̣o” để các tác
nhân có thể phát triển được chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn. Đảm bảo các tác nhân
tham gia trong chuỗi giá tri ̣nông sản phản ứng mau le ̣ với cơ chế thi ̣trường và tồ n ta ̣i
mô ̣t cách bề n vững trong cơ chế thi ̣ trường. Chuyển dần phương thức hỗ trợ để cho
các tác nhân phát triển được chuỗi bền vững, tiến tới các tác nhân phải thực hiện chi
trả một phần cho các dịch vụ công mà họ nhận được.
2.1.2. Vai trò của cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm
thịt lợn
Cung cấp dich
̣ vu ̣ công góp phầ n hình thành chuỗi. Dich
̣ vu ̣ công góp phầ n phát
triể n bề n vững chuỗi giá trị. Dịch vụ công góp phần chia sẻ hợp lý lơ ̣i ıć h cho tấ t cả
các tác nhân tham gia trong chuỗ i từ người cung cấ p dich
̣ vu ̣ đầ u vào, người sản xuấ t
và đế n các tác nhân tham gia sau sản xuấ t (tác nhân thương ma ̣i và người tiêu dùng).
Dich
̣ vu ̣ công thực hiê ̣n chức năng kiế n ta ̣o phát triể n.
2.1.3. Nội dung nghiên cứu cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản
phẩm thịt lợn
Nội dung nghiên cứu cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản
phẩm thịt lợn bao gồm: (1) Thực trạng chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn (Lượng sản
phẩm tiêu thụ qua chuỗi và các dạng chuỗi, đặc điểm hình thành chuỗi giá trị sản

phẩm thịt lợn, số lượng người nuôi tham gia chuỗi); (2) Tıǹ h hı̀nh cung cấ p dich
̣ vu ̣
công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn của các cơ quan quản lý Nhà nước,
đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân; (3) Sự hài lòng của các tác nhân tới các dịch vụ
công được cung cấp; (4) Các yếu tố ảnh hưởng đến cung cấp dịch vụ công cho phát
triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn
PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN
Các phương pháp tiế p câ ̣n gồ m: Tiếp cận theo chuỗi giá tri,̣ theo 2 khu vực kinh
tế khu vực công và khu vực tư nhân, theo định hướng thị trường và tiếp cận theo loại
hình của các đơn vị cung cấp dịch vụ công
3.2. KHUNG PHÂN TÍ CH
Khung phân tı́ch của nghiên cứu này được nhìn nhận theo các tiêu thức khác
nhau: (1) Nhìn nhận quá trình cung cấp và tiếp nhận dịch vụ công cho phát triển
chuỗi ở từng khâu trong chuỗi từ sản xuất đến tiêu dùng; (2) Quá trình nghiên cứu
được thực hiện từ đánh giá hiện trạng chuỗi, nhu cầu cung cấp dịch vụ công, tình
hình cung cấp dịch vụ công ở toàn chuỗi và ở từng khâu trong chuỗi, và kết quả cung
cấp dịch vụ công; (3) Phân tích ba nhóm yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức cung cấp dịch
vụ công và các tác nhân thụ hưởng các dịch vụ này.
6


Sơ đồ 3.1. Khung phân tích nghiên cứu cung cấp dịch vụ công cho phát
triển chuỗi giá trị thịt lợn
7


3.3. PHƯƠNG PHÁP CHỌN ĐIỂM NGHIÊN CỨU


Đề tài dùng hai cách tiếp cận theo chuỗi và theo vùng chăn nuôi để chọn điểm
nghiên cứu. Theo cách tiếp cận dựa vào chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn, dựa vào tình
hình chăn nuôi và tiêu thụ sản phẩm thịt lợn ở Hà Nội để cho ̣n năm chuỗ i sản phẩm
thiṭ lơ ̣n đại diện đưa vào nghiên cứu.
3.4. THU THẬP SỐ LIỆU

Thu thâ ̣p số liê ̣u từ các báo cáo tổ ng kế t, đánh giá tı̀nh hı̀nh chăn nuôi và tiêu
thu ̣ thiṭ lơ ̣n của các Sở nhành, cơ quan liên quan ta ̣i thành phố Hà Nô ̣i. Tổ chức 2 Hội
thảo liên quan đến các cơ quan cung cấp các dịch vụ công và nhóm mẫu liên quan
đến các tác nhân trong chuỗi từ cung cấp đầu vào, các cơ sở chăn nuôi đến giết mổ chế biến, tiêu thụ sản phẩm, và tiêu dùng. Thu thâ ̣p số liê ̣u thông qua phỏng vấn 90
công chức trong các cơ quan quản lý nhà nước, 90 viên chức và cán bộ trong các đơn
vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân. Với các tác nhân tiếp nhận dịch vụ công, thực hiện
phỏng vấn 420 tác nhân bao gồm: 30 tác nhân cung cấp đầu vào, 150 tác nhân chăn
nuôi, 60 tác nhân giết mổ - chế biến, 30 tác nhân tiêu thụ và 150 người tiêu dùng.
Phỏng vấ n cơ quan, đơn vị cung cấ p dich
̣ vu ̣ công cho từng chuỗi và các tác nhân
trong chuỗi (5 loa ̣i tác nhân) bằ ng phiế u câu hỏi chuẩ n bi ̣ sẵn, các câu hỏi đáp ứng
nô ̣i dung nghiên cứu của đề tài.
3.5. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍ CH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU

Luận án sử dụng 02 nhóm phương pháp chính để đánh giá, phản ánh kết quả
nghiên cứu cũng như so sánh các dịch vụ công được cung cấp về mức độ hài lòng của
các tác nhân tiếp nhận:

- Phương pháp thống kê mô tả: phản ánh thực trạng các dịch vụ công đang
được cung cấp; Nghiên cứu sử dụng tần xuất, số trung bình, độ lệch chuẩn bình quân
để đánh giá quá trình cung cấp và tiếp nhận dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị
sản phẩm thịt lợn của các tác nhân liên quan.

- Phương pháp cho điểm và xếp hạng ưu tiên: sử dụng thang đo LIKERT với

5 mức độ từ 1 đến 5 điểm, các tác nhân đánh giá xếp hạng chất lượng dịch vụ công,
từ đó sử dụng phương pháp tính điểm bình quân theo phương pháp gia quyền để xếp
hạng mức độ hài lòng. Trong nghiên cứu này, thang đo LIKERT từ 1-5 được dùng để
đánh giá sự hài lòng. Thang đo gồm 5 mức đánh giá như sau: từ mức 1 là rất không
hài lòng đến mức 5 là rất hài lòng.
Quá trı̀nh xử lý số liệu được thực hiện trên phần mềm SPSS Version 22 và
Microsoft Excel để đưa ra các kết quả tính toán dựa trên các số liệu đã được điều tra,
thu thập.
8


3.6. CHỈ TIÊU PHÂN TÍ CH

Luâ ̣n án dùng các chı̉ tiêu sau: chı̉ tiêu đánh giá thực tra ̣ng chuỗi và cung cấ p
dich
̣ vu ̣ công cho chuỗ i, chı̉ tiêu đánh giá về tiếp cận và cung cấ p dich
̣ vu ̣ công cho
phát triể n chuỗi giá tri ̣ thiṭ lơ ̣n, chỉ tiêu đánh giá về kế t quả cung cấ p dich
̣ vu ̣ công,
chỉ tiêu đánh giá mức độ hài lòng của các tác nhân tiếp nhận dịch vụ công, chı̉ tiêu
đánh giá các yế u tố ảnh hưởng đế n dich
̣ vu ̣ công.
PHẦN 4. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
4.1. THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG CHO PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ
TRỊ SẢN PHẨM THỊT LỢN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

4.1.1. Thực tra ̣ng chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn tại thành phố Hà Nội
4.1.1.1. Đă ̣c điểm hình thành chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn

Về đặc điểm hình thành và hoạt động, mỗi chuỗi lại có những đặc điểm riêng

biệt. Theo như kết quả khảo sát thực tế, hội thảo và đánh giá có sự tham gia tại các
chuỗi sản phẩm đang hoạt động ở Hà Nội, có những sự khác biệt về sự hình thành
chuỗi và hoạt động của chuỗi như: Doanh nghiệp chủ chuỗi xuất phát từ trang trại
chăn nuôi, phát triển trở thành tác nhân chı́nh tổ chức sản xuấ t theo chuỗi giá tri ̣;
Doanh nghiệp chủ chuỗi xuất phát từ một doanh nghiê ̣p sản xuấ t cung cấ p đầ u vào
(công ty sản xuấ t thức ăn chăn nuôi) phát triển trở thành tác nhân chı́nh tổ chức sản
xuấ t theo chuỗi giá tri ̣; Doanh nghiệp chủ chuỗi xuất phát từ một doanh nghiê ̣p hoạt
động trong khâu giế t mổ chế biế n phát triển trở thành tác nhân chı́nh tổ chức sản
xuấ t theo chuỗi giá tri ̣; Từ một hộ đang chăn nuôi đứng ra liên kết thành lập Hợp tác
xã, thực hiện liên kết với các cơ sở thực hiện các công đoạn khác để tạo lập nên
chuỗi; Từ 7 thành viên ở cùng một xã, làm nhiề u nghề khác nhau, chưa biế t kỹ thuật
chăn nuôi lợn đã bàn bạc với nhau để cùng dồ n đổ i ruộng về một chỗ, thành lập hợp
tác xã và góp vố n xây dựng trại chăn nuôi lợn là cơ sở ban đầ u, sau nhiề u năm đã
thay đổ i phương thức tổ chức sản xuấ t theo chuỗi giá tri ̣.
4.1.1.2. Các kiểu tổ chức chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn
Các chuỗi đang hoạt động và phát triển trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay
có thể được nhìn nhận dưới 3 góc độ khác nhau bao gồm: tác nhân tham gia chuỗi,
đặc điểm của các chủ chuỗi và dòng lưu chuyển sản phẩm của chuỗi.
Xét theo tác nhân tham gia chuỗi: Các chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn đã hình
thành trên địa bàn thành phố Hà Nội có số lượng tác nhân tham gia vào chuỗi dao
động từ 2 tác nhân đến 5 tác nhân (từ tác nhân cung cấp đầu vào đến tác nhân cuối
cùng là người tiêu dùng) với các cách thức hoạt động và cơ cấu chuỗi khác nhau. Các
tác nhân trong các chuỗi được nghiên cứu bao gồm: chủ chuỗi, tác nhân cung cấp đầu
vào thức ăn chăn nuôi, người chăn nuôi, tác nhân giết mổ - chế biến - chế biến sâu,
9


tác nhân tiêu thụ (bán buôn/bán lẻ) và cuối cùng là người tiêu dùng, trong đó có 1
trong 4 tác nhân đề u có thể đứng ra liên kế t với các tác nhân còn la ̣i để hı̀nh thành
nên chuỗ i giá tri.̣ Về đặc điểm của chủ chuỗi, chủ chuỗi của các chuỗi liên kết có thể

chia thành 2 nhóm đối tượng chính: chủ chuỗi là Hợp tác xã và chủ chuỗi là doanh
nghiệp. Xét về dòng lưu chuyển sản phẩm của chuỗi, tất cả các chuỗi đều có một
cách thức lưu chuyển sản phẩm chính là: Tác nhân cung cấp đầu vào => tác nhân
chăn nuôi => tác nhân giết mổ, chế biến => tác nhân phân phối và tiêu thụ => người
tiêu dùng.

4.1.1.3. Số lượng các tổ chức kinh tế tham gia chăn nuôi lợn trên điạ bàn
thành phố

Theo số liệu nghiên cứu đã thu thập được, số lượng các loại hình tổ chức kinh tế
hoạt động chăn nuôi lơ ̣n qua các năm giai đoạn từ 2014 đến 2018 có những sự thay
đổi đáng kể. Dựa vào tốc độ phát triển bình quân của ba loại hình tổ chức kinh tế
chính gồm: hộ, trang trại và doanh nghiệp, có thể nhận ra xu hướng phát triển trang
trại là loại hình duy nhất có xu hướng tăng lên qua các năm (110,3%). Điều này
chứng tỏ rằng loại hình tổ chức kinh tế này đang là loại hình phù hợp với sự phát
triển của chăn nuôi Hà Nội.
4.1.1.4. Lượng sản phẩm tiêu thụ qua chuỗi

Qua các số liệu đã được tính toán từ Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công thương
và Trung tâm Phát triển nông nghiệp, tổng số lượng thịt lợn xẻ mà người dân sống
trên địa bàn thành phố Hà Nội tiêu thụ trong một ngày là 950 tấn. Trong đó, có đến
gần 10% lượng thịt là được nhập khẩu từ nước ngoài. Đây chủ yếu là các sản phẩm
đã chế biến hoặc là nguồn nguyên liệu cho sản xuất các sản phẩm chế biến của các
doanh nghiệp trong nước. Lượng thịt trong nước cung cấp cho nhu cầu của Hà Nội là
860 tấn (chiếm 90,5%). Tuy vậy, có đến hơn 23% trong số đó là thịt từ các tỉnh khác
đưa về. Như vậy, lượng thịt mà người dân Hà Nội tự sản xuất tự tiêu thụ là 660 tấn
thịt/ngày chiếm gần 77%. 100% lượng thịt nóng đều được sản xuất trong nước
(không có nhập khẩu) và 75% trong số đó là do Hà Nội trực tiếp sản xuất.
Bảng 4.1. Lượng thịt lợn xẻ tiêu thụ qua các chuỗi trong một ngày tại Hà Nội
TT


Loại thịt

1 Thịt nóng
2 Thịt đã chế biến
3 Thịt mát + Thịt cấp đông
Tổng

Tổng lượng thịt
Được cung cấp Không được cung cấp
toàn thành phố
qua chuỗi
qua chuỗi
Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
Số lượng
Tỷ lệ
(Tấn)
(%)
(Tấn)
(%)
(Tấn)
(%)
800,0
100,0
0
0
800,0
100,0
50,0
100,0

10,0
20,0
40,0
80,0
100,0
100,0
50,0
50,0
50,0
50,0
950,0
100,0
60,0
6,3
890,0
93,7

Xét trên loại thịt được tiêu thụ trong một ngày trên địa bàn Hà Nội, tính trên
tổng lượng thịt các loại được người dân trên địa bàn Hà Nội tiêu thụ trong một ngày
thì tỷ lệ thịt được tiêu thụ qua các chuỗi giá trị là rất nhỏ, chỉ chiếm 6,32%. Còn lại
10


93,68% tổng lượng thịt tiêu thụ vẫn theo cách truyền thống và không qua chuỗi. Do
vậy cần phải rất quan tâm cho kế hoạch phát triển sản xuất theo chuỗi của thành phố
Hà Nội.
4.1.2. Tình hình cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt
lợn của các cơ quan quản lý Nhà nước
4.1.2.1. Các loại dịch vụ công và các đơn vị cung cấp


Theo kết quả khảo sát, nếu chia theo các khâu tham gia trong chuỗi giá trị thì ở
Hà Nội có 52 loại dịch vụ công được quy định để cung cấp cho chuỗi giá trị sản phẩm
thịt lợn. Trong đó, theo chức năng và nhiệm vụ của các cơ quan quản lý Nhà nước
được quy định bởi các Bộ ngành và cụ thể hoá bởi UBND và các sở ngành của Thành
phố Hà Nội thì cơ quan quản lý nhà nước cung cấp 32 loại dịch vụ công cho phát triển
chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn. Tuy vậy, qua thực tế điều tra thì trong số các dịch vụ
công đó, có 25 dịch vụ công (89,29%) đã được tiếp nhận bởi các tác nhân.
Có 4 nhóm lý do cơ bản làm cho các tác nhân chưa tiếp nhận được các dịch vụ
công. Chi phí các tác nhân phải chi trả cho các dịch vụ công cao là lý do chủ yếu
(chiếm tỷ lệ cao nhất ở các nhóm tác nhân và từ 34% trở lên). Lý do tiếp theo là các tác
nhân cho rằng tính hiệu quả không cao nên không cần (trên 24%). Hai lý do còn lại với
tỷ lệ ý kiến khá thấp là: một số tác nhân chưa biết là có các dịch vụ công được cung
cấp, các tác nhân có biết nhưng cho rằng không cần đến những dịch vụ công đó. Hiện
nay, các dịch vụ công được nêu chủ yếu là các thủ tục hành chính, chưa hướng tới
cung cấp dịch vụ đem lại lợi ích cho doanh nghiệp và người dân nên việc tiếp cận và
sử dụng của các tác nhân là mang tính chất bắt buộc.

Những dịch vụ công theo đúng nghĩa làm dịch vụ theo yêu cầu khách hàng đối
với các cơ quan Nhà nước còn rất hạn chế do nhiệm vụ chính của những cơ quan này
là thực hiện trách nhiệm về quản lý nhà nước chứ không phải cung cấp dịch vụ. Mặc
dù có nhiều các cơ quan cung cấp nhưng vấn đề phân cấp và quy định rõ về các dịch
vụ công được cung cấp cũng rõ ràng nhưng hiện nay vẫn có những dịch vụ công bị
chồng chéo hay việc các tác nhân muốn tiếp nhận dịch vụ công không biết mình phải
tới cơ quan nào để làm thủ tục. Đây là một trong những vấn đề bất cập hiện nay.
4.1.2.2. Phương thức cung cấ p dich
̣ vụ công

Hiện nay ở Hà Nội, các dịch vụ công và thủ tục hành chính công cho phát triển
chuỗi sản phẩm thịt lợn đang được cung cấp hoàn toàn qua phương thức cung cấp trực
tiếp tại các cơ quan cung cấp, chưa có dịch vụ công nào được cung cấp bằng phương

thức trực tuyến (online). Nguyên nhân của tình trạng chưa có dịch vụ công được cung
cấp trực tuyến là do hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật (máy móc công nghệ, máy vi tính,
hệ thống mạng internet, phần mềm cung cấp và quản lý dịch vụ…) (là nguyên nhân
chủ yếu với trên 83%), năng lực của cán bộ cung cấp (trình độ công nghệ thông tin,
năng lực sử dụng công nghệ…) còn chưa đáp ứng (gần 48%), bên cạnh đó còn một
phần nguyên nhân là do các cơ quan vẫn còn quen với cách làm cũ (gần 28%).
11


4.1.2.3. Phı́ cho viê ̣c sử dụng dich
̣ vụ công

Các dịch vụ công do cơ quan quản lý Nhà nước cung cấp cho phát triển chuỗi
giá trị sản phẩm thịt lợn ở Hà Nội bao gồm hai nhóm: miễn phí và có thu phí. Nhìn
chung có trên 78% số dịch vụ công có thu phí, chia đều ở các khâu từ cung cấp đầu
vào, chăn nuôi, giết mổ, chế biến và tiêu thụ. Mức phí cung cấp dịch vụ công được
Nhà nước quy định và nhìn chung mức phí thấp đã tạo ra các hệ luỵ như cơ quan
không đủ nguồn lực để thực hiện có hiệu quả việc cung cấp dịch vụ công, làm cho
việc cung cấp các dịch vụ công còn gặp nhiều khó khăn. Mức phí thấp, không kích
thích người cung cấp, dẫn đến viê ̣c triể n khai, cung cấ p dich
̣ vu ̣ công bi ̣ ha ̣n chế đế n
kế t quả thực hiê ̣n.
4.1.2.4. Kết quả cung cấp dịch vụ công

Chưa có dịch vụ công nào hướng tới mục tiêu để phát triển chuỗi giá trị, tất cả
các dịch vụ công hiện nay như đã nêu là xuất phát từ những thủ tục hành chính
nhằm thực hiện các chức năng quản lý nhà nước đối với sản xuất, kinh doanh, tiêu
thụ sản phẩm đảm bảo an toàn thực phẩm, các dịch vụ công này đều chưa thực sự
tiếp cận thị trường theo hình thức cung cấp các dịch vụ công nhằm đem lại tiện ích
và lợi ích cho doanh nghiệp, người dân và toàn xã hội. Bởi vậy nên không hề có sự

khác biệt nào giữa cung cấp các dịch vụ công, thủ tục hành chính công cho chuỗi
hay các tác nhân ngoài chuỗi. Chính vì vậy, xu hướng tương lai sẽ là cung cấp các
dịch vụ công hướng tập trung vào đối tượng là các chuỗi giá trị thay vì cung cấp
rộng rãi như hiện nay.
4.1.3. Tình hình cung cấp dịch vụ công của các đơn vi sự
̣ nghiêp̣
4.1.3.1. Các loa ̣i dich
̣ vụ công và các đơn vị cung cấ p

Hiện nay, theo chức năng, nhiệm vụ được quy định, các đơn vị sự nghiệp đang
được cung cấp 20 dịch vụ công cho các tác nhân sản xuất, sơ chế, chế biến, tiêu thụ
và các chuỗi giá trị. Trong đó, có những dịch vụ công đang được các đơn vị sự
nghiệp cung cấp song song với cả các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức tư nhân.
Những đơn vị sự nghiệp chính cung cấp phần lớn các dịch vụ công cho các
chuỗi và tác nhân trong chuỗi là Trung tâm Phát triển chăn nuôi Hà Nội, Trung tâm
Phân tích và Chứng nhận chất lượng sản phẩm Nông nghiệp, Trung tâm Phát triển
nông nghiệp và một số đơn vị khác trực thuộc Sở Nông nghiệp. Các dich
̣ vu ̣ đươ ̣c
đánh giá cao là lấy mẫu kiểm nghiệm, đánh giá chất lượng và chứng nhận chất lượng
sản phẩm cũng như quy trình sản xuất cho các tác nhân tham gia vào các hoạt động
trong chuỗi giá trị. Những dịch vụ và hoạt động này sẽ góp phần làm tăng giá trị của
các sản phẩm sản xuất ra và giúp liên kết các tác nhân lại khiến cho chuỗi liên kết,
chuỗi giá trị có giá trị cao hơn.

12


4.1.3.2. Phương thức cung cấ p dich
̣ vụ công


Tương tự như với các cơ quan quản lý Nhà nước, xét theo hình thức tiếp cận có 2
phương thức chính là cung cấp trực tiếp và cung cấp trực tuyến (online); Xét theo hình
thức cung cấp có 5 hình thức chính bao gồm: hội thảo - hội nghị, tập huấn, tư vấn, lấy
mẫu kiểm nghiệm, xây dựng mô hình và xét hồ sơ - đánh giá - cấp chứng nhận.
Các đơn vị sự nghiệp có 6 phương thức cung cấp dịch vụ công chính nếu xét
theo hình thức cung cấp bao gồm: hội thảo/hội nghị, tập huấn, tư vấn, lấy mẫu kiểm
nghiệm, xây dựng mô hình, xét hồ sơ - đánh giá - cấp chứng nhận.
100.00
90.00

87,78

80.00
70.00
60.00
50.00

62,22

83,33
70,37

70,00

57,78

40.00
30.00
20.00
10.00

0.00

Hội thảo/Hội
nghị

Tập huấn

Tư vấn

Lấy mẫu kiểm Xây dựng mô
nghiệm
hình

Xét hồ sơ,
đánh giá và
cấp chứng
nhận

Đồ thị 4.1. Phương thức cung cấp dịch vụ công theo hình thức cung cấp

4.1.3.3. Phı́ cho viê ̣c sử dụng dich
̣ vụ công

Cũng như ở trên, các dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn ở
thành phố Hà Nội được cung cấp bởi các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức tư nhân gồm
2 nhóm: miễn phí và có thu phí. Có 66,7% số dịch vụ cung cấp là có thu phí. Có 2 hình
thức thu phí là thu theo biểu khung phí do Nhà nước quy định và thu phí theo sự thỏa
thuận dịch vụ giữa các bên cung cấp - tiếp nhận. Hình thức thỏa thuận phí cung cấp
dịch vụ được áp dụng với dịch vụ về lấy mẫu kiểm nghiệm. Mức phí cung cấp những
dịch vụ công này theo quan điểm của người cung cấp là thấp hơn so với chi phí cho

hoạt động cung cấp dịch vụ công (nhất là quá trình kiểm nghiệm, lấy mẫu).
4.1.3.4. Kết quả cung cấp dịch vụ công

Các đơn vị sự nghiệp ta ̣i Hà Nô ̣i có các trung tâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và
PTNT đang hoạt động. Chức năng và nhiệm vụ về cung cấp các dịch vụ công cho
phát triển chuỗi nói riêng và hoạt động chăn nuôi nói chung chủ yế u làm công tác tư
vấ n, tâ ̣p huấ n, đào ta ̣o, lấy mẫu kiểm nghiệm và chứng nhận sản phẩm nông nghiê ̣p đề u
đang thực hiê ̣n tố t giúp cho viê ̣c hı̀nh thành ,phát triể n các chuỗ i giá tri.̣
13


4.1.4. Tình hình cung cấp dịch vụ của các tổ chức tư nhân
4.1.4.1. Các loa ̣i dich
̣ vụ và các tổ chức cung cấ p

Ở Hà Nội, có khá nhiều các tổ chức tư nhân cung cấp một số dịch vụ cho các
chuỗi và tác nhân trong chuỗi. Có thể kể đến một số tổ chức tư nhân nổi bật như là tổ
chức NHO, Vinacert, Vietcert,... có nhiệm vụ và chức năng cung cấp các dịch vụ liên
quan đến phát triển chăn nuôi và phát triển các chuỗi giá trị thịt lợn. Trong tổng số
các dịch vụ, các tổ chức tư nhân được quy định cung cấp 2 loại dịch vụ chính là dịch
vụ về phân tích - kiểm nghiệm sản phẩm và dịch vụ chứng nhận.
4.1.4.2. Phương thức cung cấ p dich
̣ vụ

a. Phương thức cung cấp dịch vụ theo hình thức tiếp cận (online và trực tiếp)
Cho đến giờ, chưa có dịch vụ nào được cung cấp qua con đường trực tuyến
(online). Nguyên nhân của tình trạng này được các tổ chức tư nhân là do năng lực của
cán bộ cung cấp và hạ tầng cơ sở vật chất kỹ còn chưa đáp ứng được yêu cầu. Bên
cạnh đó, những dịch vụ được cung cấp bởi các tổ chức tư nhân là những dịch vụ về tư
vấn, lấy mẫu kiểm nghiệm, phân tích hay chứng nhận. Do đó, các dịch vụ này hiện

nay chưa thể áp dụng được phương thức cung cấp trực tuyến.
b. Phương thức cung cấp dịch vụ theo hình thức cung cấp
Các tổ chức tư nhân cũng có 6 phương thức cung cấp dịch vụ chính nếu xét
theo hình thức cung cấp giống như các đơn vị sự nghiệp, bao gồm: hội thảo/hội nghị,
tập huấn, tư vấn, lấy mẫu kiểm nghiệm, xây dựng mô hình, xét hồ sơ - đánh giá - cấp
chứng nhận.
Trong các phương thức nêu trên, lấy mẫu kiểm nghiệm và xét hồ sơ, đánh giá
và cấp chứng nhận là hai phương thức được cung cấp bởi 100% các đơn vị sự nghiệp
được nghiên cứu.
100.00

100,00

90.00
80.00

84,44

70.00

66,67

60.00
50.00
40.00

100,00

53,33


30.00

26,67

20.00
10.00

0.00

Hội thảo/Hội
nghị

Tập huấn

Tư vấn

Lấy mẫu kiểm
nghiệm

Xây dựng mô Xét hồ sơ, đánh
hình
giá và cấp
chứng nhận

Đồ thị 4.2. Phương thức cung cấp dịch vụ theo hình thức cung cấp
14


4.1.4.3. Phı́ cho viê ̣c sử dụng dich
̣ vụ


Do được cung cấp bởi các tổ chức tư nhân nên các dịch vụ cho phát triển chuỗi
giá trị sản phẩm thịt lợn ở thành phố Hà Nội được cung cấp bởi đều có thu phí. Có
100% số dịch vụ cung cấp là có thu phí.
4.1.4.4. Kết quả cung cấp dịch vụ

Hiện nay, có những tổ chức tư nhân có sự hoạt động mạnh mẽ và tập trung
được khá nhiều các tác nhân sử dụng dịch vụ. Đại diện của các tổ chức tư nhân được
nghiên cứu là tổ chức chứng nhận NHO với kết quả được thể hiện trong Bảng 4.2.
Bảng 4.2. Kết quả chứng nhận sản phẩm của Tổ chức chứng nhận tư nhân
NHO giai đoạn 2016-2018

STT
Dịch vụ cung cấp
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
1
Chứng nhận VietGAP
77
95
141
2
Chứng nhận GlobalGAP
1
3
Chứng nhận ISO 9001
2
4
Chứng nhận ISO 22000
1
5

Chứng nhận HACCP
3
Có rất nhiều tổ chức tư nhân hiện nay thực hiện cung cấp các dịch vụ tới cho các
tác nhân chăn nuôi lợn trên địa bàn thành phố Hà Nội, đặc biệt là những tác nhân
tham gia vào các chuỗi liên kết, chuỗi giá trị thịt lợn đang hoạt động hoặc sắp hoạt
động. Trong số đó, có một số tổ chức có hoạt động cung cấp dịch vụ khá hiệu quả và
được nhiều đối tượng sản xuất, chế biến tin tưởng (NHO, VinaCert, Vietcert,…). Từ
số liệu thực tế có thể thấy rằng, số lượng các cơ sở được chứng nhận từ các tổ chức tư
nhân cao hơn gấp từ 3-5 lần so với đơn vị sự nghiệp công. Nguyên nhân là do các tổ
chức tư nhân có cơ chế chứng nhận và thủ tục nhanh gọn, hiệu quả hơn, ít phụ thuộc
vào những yếu tố khác hơn so với các đơn vị sự nghiệp.
4.1.5. Sự hài lòng của các tác nhân tới các dịch vụ công được cung cấp
4.1.5.1. Tác nhân cung cấp đầu vào thức ăn chăn nuôi

Ở khâu cung cấp đầu vào, nhìn chung, dịch vụ về chứng nhận các quy trình
áp dụng được đánh giá ở mức hài lòng khá cao. Ngoài ra, phần lớn các dịch vụ
công còn lại được cung cấp cũng được các tác nhân đánh giá ở mức độ trên trung
bình. Chỉ có dịch vụ công về cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thức ăn
chăn nuôi là có điểm đánh giá dưới trung bình. Dịch vụ được đánh giá hài lòng cao
nhất của các tác nhân tiếp nhận là dịch vụ về chứng nhận các quy trình.

15


4.1.5.2. Tác nhân chăn nuôi

Trong khâu chăn nuôi, nghiên cứu trên những dịch vụ công được các tác nhân
sử dụng nhằm phát triển sản xuất theo chuỗi, có một tỷ lệ không nhỏ số người chăn
nuôi không hài lòng về dịch vụ công mà họ nhận được. Trong đó, thủ tục về cấp giấy
chứng nhận an toàn dịch bệnh, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y đều có

mức đánh giá không cao. Nguyên nhân chính là chi phí bỏ ra cao, sự phức tạp về và
quy trình thủ tục, tốn kém nhiều thời gian. Với chứng nhận quy trình sản xuất, người
tiếp nhận phải bỏ thêm một khoản chi phí cho lấy mẫu kiểm nghiệm nên tổng chi phí
sẽ rất cao. Tuy vậy, nhóm có tham gia chuỗi có tỷ lệ hài lòng cao hơn so với nhóm
chưa tham gia chuỗi. Lý do cơ bản là họ đã được sự hỗ trợ và quán xuyến chủ chuỗi
khi tiếp nhận và sử dụng các dịch vụ đó.
4.1.5.3. Tác nhân giết mổ, chế biến

Trong khâu giết mổ, chế biến có khá nhiều số người được phỏng vấn chưa thực
sự hài lòng về những dịch vụ công mà họ nhận được. Hai dịch vụ công được đánh giá
cao nhất là: chứng nhận quy trình áp dụng (HACCP, ISO,…) và hoạt động kiểm tra,
giám sát an toàn thực phẩm. Ngược lại, các dịch vụ và thủ tục hành chính công về
cấp các loại giấy chứng nhận, xác nhận… lại không đạt được sự hài lòng và đánh giá
cao của các tác nhân tiếp nhận. Nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên là do người
tiêu dùng chưa tin tưởng vào những hình thức giấy tờ này và cũng chưa có tác dụng
trong thực tế. Đặc biệt, dịch vụ công về cấp giấy xác nhận kiến thức về ATTP hiện
nay đang đặt ra câu hỏi rằng có thật sự cần thiết hay không và một số tác nhân tiếp
cận dịch vụ này do thủ tục và yêu cầu bắt buộc chứ không phải theo nhu cầu thực tế.
4.1.5.4. Tác nhân phân phối, tiêu thụ

Trong khâu phân phối và tiêu thụ, các tác nhân không hài lòng nhiều nhất ở việc
cấp giấy xác nhận kiến thức về ATTP. Lý do của nhóm tác nhân này đưa ra cũng
tương đồng với lý do đã nêu ở phần trên của nhóm tác nhân giết mổ, chế biến. Bên
cạnh đó, hai dịch vụ về cấp giấy chứng nhận vệ sinh thú y và điều kiện VSATTP
cũng chỉ dừng lại ở mức đánh giá hài lòng trung bình. Nguyên nhân cơ bản của tình
trạng trên là do các giấ y tờ này chı̉ là điề u kiê ̣n để kinh doanh, chưa đem la ̣i lơ ̣i ıć h
cho ho ̣ mà chı̉ gây them tố n kém.
4.1.5.5. Người tiêu dùng

Người tiêu dùng chưa hài lòng với các vấn đề liên quan đến tiêu dùng các sản

phẩm thịt lợn trên thị trường hiện nay. Theo đó, người tiêu dùng thực sự còn rất
không hài lòng về sự đảm bảo về chất lượng và an toàn thực phẩm của các sản
phẩm thịt lợn đang tiêu thụ hàng ngày trên thị trường. Người tiêu dùng còn chưa
yên tâm và thiếu sự tin tưởng vào các giấy tờ chứng nhận, xác nhận về chất lượng
an toàn thực phẩm.
16


Từ các kết quả nghiên cứu đã nêu ở trên, có thể thấy rằng nhìn chung các dịch
vụ công và thủ tục hành chính hiện nay đang được cung cấp bởi các cơ quan quản lý
nhà nước, các đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân đều chưa đạt được sự hài lòng
cao từ các tác nhân tiếp nhận. Trong các dịch vụ và thủ tục hành chính được cung
cấp, những dịch vụ cung cấp bởi các đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân luôn được
đánh giá cao hơn và có sự hài lòng hơn từ người tiếp nhận so với những thủ tục
hành chính từ các cơ quan quản lý nhà nước.
4.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng

Các yế u tố ảnh hưởng đế n cung cấ p dich
̣ vu ̣ công cho phát triể n chuỗi giá tri ̣
sản phẩ m thiṭ lơ ̣n gồ m: Quan điể m, tư duy quản lý nhà nước về kinh tế ; Năng lực của
cơ quan cung cấp dịch vụ công (Nguồn nhân lực, nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất
kỹ thuật); Cơ chế chính sách liên quan (Chính sách liên quan đến cơ quan quản lý nhà
nước, chính sách liên quan đến đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân và chính sách
liên quan đến các tác nhân tham gia chuỗi); Năng lực của các tác nhân tiếp nhận dịch
vụ công.
Nhà nước thay đổ i tư duy quản lý mới, bổ sung chı́nh sách pháp luâ ̣t để thực
hiện cung cấp các dịch vụ công phục vụ cho phát triể n chuỗi giá tri,̣ chuyể n phương
thức quản lý từ tiề n kiể m sang hậu kiểm, công khai minh ba ̣ch sẽ thu hút đươ ̣c công
chúng mo ̣i lúc mo ̣i nơi là tai mắ t cho cơ quan quản lý, ta ̣o cho guồ ng máy cha ̣y tự
đô ̣ng theo đường ray đã đinh.

̣ Sự yếu kém về năng lực của một bộ phận nguồn nhân
lực cung cấp dịch vụ công của cơ quan quản lý nhà nước khiến cho hiệu quả tiếp
cận và tác động đến sự hình thành và phát triển các chuỗi là chưa cao. Các đơn vị có
thể nhận được nguồn đầu tư ngân sách chậm và muộn hơn so với nhu cầu hoạt động
của mình và còn chưa có các cơ chế về giá cung cấp dịch vụ công khiến cho chất
lượng dịch vụ kém. Đây cũng là một phần nguyên nhân của việc chi phí cuối cùng
người tiếp nhận phải chi trả thường lại rất cao. Hệ thống máy móc, cơ sở vật chất bao
gồm máy vi tính, các thiết bị công nghệ cao hay hệ thống mạng internet còn chưa có
được chất lượng thật sự tốt. Đó chính là những nguyên nhân khiến cho phương thức
cung cấp dịch vụ công trực tuyến còn chưa được áp dụng mặc dù sẽ có hiệu quả tốt
hơn trong khi vẫn áp dụng những phương thức cung cấp dịch vụ công truyền thống
dù nó đã lộ ra rất nhiều những điểm bất cập, cần thay đổi.
4.1.7. Đánh giá chung về cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản
phẩm thịt lợn ở thành phố Hà Nội
Hiê ̣n nay trên điạ bàn thành phố Hà Nô ̣i nói riêng, cả nước nói chung chưa có
dich
̣ vu ̣ công nào hướng tới mu ̣c tiêu để phát triể n chuỗ i giá tri ̣ theo đúng nghıã , go ̣i
là dich
̣ vu ̣ công, nhưng thực chấ t đó là những thủ tục hành chı́nh xuấ t phát từ luâ ̣t,
thông tư nghi ̣ đinh
̣ để thực hiê ̣n chức năng quản lý nhà nước. Những dich
̣ vu ̣ công
17


này cũng hoàn toàn chưa có tác du ̣ng khi tiế p nhâ ̣n nó để ta ̣o ra những chuỗ i giá tri,̣
cu ̣ thể trong Sơ đồ 4.1.
Tiêu thụ

- Nhóm A:

1. Cấp GCN cơ
sở đủ điều kiện
kinh doanh thức
ăn chăn nuôi
2. Cấp chứng
chỉ hành nghề
thú y
3. Cấp GCN đủ
điều kiện buôn
bán thuốc thú y
4. Cấ p giấ y
chứng nhâ ̣n lưu
hành tự do đố i
với thức ăn chăn
nuôi, giố ng, vâ ̣t
tư…
- Nhóm B:
1. Thanh tra,
kiểm tra, giám
sát
- Nhóm C:
1. Tư vấn áp
dụng các quy
trình sản xuất

- Nhóm A:
1. Cấp giấy
chứng nhận cơ
sở an toàn
dịch

bệnh
động vật
2. Cấp giấy
chứng nhận cơ
sở đủ điều
kiện vệ sinh
thú y
- Nhóm B:
1. Kiểm dịch,
kiểm soát giết
mổ
2. Thanh tra,
kiểm tra, giám
sát
- Nhóm C:
1. Tư vấn kỹ
thuật, quản lý
chất
lượng,
nâng cao năng
suất
2. Tư vấn áp
dụng các quy
trình sản xuất

- Nhóm A:
1. Cấp GCN cơ
sở đủ điều kiện
VSATTP
2. Cấp GCN cơ

sở đủ điều kiện
vệ sinh thú y
3. Cấp giấy xác
nhận kiến thức
về ATTP
- Nhóm B:
1. Kiểm dịch,
kiểm soát giết
mổ
2. Thanh tra,
kiểm tra, giám
sát
3. Tiếp nhận và
công bố bản tự
công bố tiêu
chuẩn chất lượng
SPNN
- Nhóm C:
1. Tư vấn kỹ
thuật, quản lý
chất lượng
2. Tư vấn áp
dụng các quy
trình sx

- Nhóm A:
1. Cấp giấy
chứng nhận cơ
sở đủ điều
kiện vệ sinh

an toàn thực
phẩm
2. Cấp giấy
chứng nhận cơ
sở đủ điều
kiện vệ sinh
thú y
3. Cấp giấy
xác nhận kiến
thức về an
toàn thực
phẩm
- Nhóm B:
1. Thanh tra,
Kiểm tra giám
sát

- Nhóm A:
1. Chứng nhận
hồ sơ tiêu chuẩn
chất lượng sản
phẩm vật tư đầu
vào
2. Chứng nhận
quy trình sản
xuất được áp
dụng
- Nhóm B:
1. Phân tích và
kiểm nghiệm

mẫu sản phẩm
vật tư đầu vào
- Nhóm C:
1. Tư vấn áp
dụng các quy
trình sản xuất

- Nhóm A:
1. Chứng nhận
quy trình sản
xuất được áp
dụng
- Nhóm B:
1. Phân tích

kiểm
nghiệm mẫu
sản phẩm
- Nhóm C:
1. Tư vấn kỹ
thuật, quản lý
chất
lượng,
nâng cao năng
suất
2. Tư vấn áp
dụng các quy
trình sản xuất

- Nhóm A:

1. Chứng nhận
tiêu chuẩn chất
lượng SP tự
công bố
2. Chứng nhận
quy trình sản
xuất được áp
dụng
- Nhóm B:
1. Phân tích và
kiểm nghiệm sản
phẩm
- Nhóm C:
1. Tư vấn kỹ
thuật, quản lý
chất lượng
2. Tư vấn áp
dụng các quy
trình sx

- Nhóm A:
1. Chứng nhận
hệ thống quản
lý chất lượng
- Nhóm B:
1. Phân tích
và kiểm
nghiệm sản
phẩm
- Nhóm C:

1. Tư vấn áp
dụng hệ thống
quản lý chất
lượng

Tiêu
dùng

- Nhóm A:
1. Nhận diện
về cơ sở và
sản phẩm
nông nghiệp
an toàn
- Nhóm B:
1. Truy xuất
nguồn gốc
điện tử bằng
QR-code
- Nhóm C:
1. Xử lý của
các cơ
quan/đơn vị
khi có sự phản
ánh của người
tiêu dùng khi
có vi phạm về
VSATTP

- Nhóm A: 1. Xác nhận chuỗi cung ứng sản phẩm nông nghiệp an toàn

- Nhóm B: 1. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, truy xuấ t nguồ n gố c sản phẩ m
- Nhóm C: 1. Tư vấn xây dựng chuỗi
2. Tư vấn truy xuất nguồn gốc sản phẩm
3. Tư vấn Đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu
- Nhóm B: 1. Phân tích và kiểm nghiệm mẫu sản phẩm
- Nhóm C: 1. Tư vấn xây dựng chuỗi
2. Tư vấn truy xuất nguồn gốc sản phẩm
3. Tư vấn Đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu

CQ
cung
cấp

Các cơ quan quản lý Nhà nước

Giết mổ,
chế biến

Đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân

Chăn
nuôi

QLNN

Cung cấp
đầu vào

ĐVSN
TCTN


DVC toàn chuỗi

Dịch vụ công ở các khâu trong chuỗi

Khâu

Sơ đồ 4.1. Thực tra ̣ng các loại dịch vụ công đang được cung cấp bởi các cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân
18


Việc sử dụng các dịch vụ công giúp cho các tác nhân có thể thay đổi được giá
trị gia tăng và kết quả sản xuất, kinh doanh của mình. Theo kết quả nghiên cứu về
sự thay đổi giá trị gia tăng khi có và không có sử dụng các dịch vụ công chỉ ra rằng:
Với hai nhóm tác nhân có tham gia chuỗi giá trị và không tham gia chuỗi giá trị,
việc sử dụng các dịch vụ công giúp cho các tác nhân có tham gia chuỗi giá trị có chỉ
số giá trị gia tăng lớn hơn tương đối so với các tác nhân không tham gia chuỗi giá
trị. Như vậy, việc tham gia chuỗi giá trị không chỉ giúp các tác nhân dễ dàng tiếp
cận với các dịch vụ công hơn mà còn khiến cho tác động và ảnh hưởng của các dịch
vụ công đến quá trình sản xuất, kinh doanh lớn và rõ ràng hơn.

Đồ thị 4.3. Sự thay đổi giá trị gia tăng (VA) của các tác nhân khi sử dụng các dịch vụ
công theo có tham gia chuỗi và không tham gia chuỗi
4.2. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CUNG CẤP DICH
VỤ CÔNG CHO PHÁT
̣
̉
̉
̃

TRIÊN CHUÔI GIÁ TRI ̣ SẢN PHÂM THIṬ LỢN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI

4.2.1. Quan điểm đổi mới cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản
phẩm thịt lợn

Trong thời gian tới, để cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản
phẩm thịt lợn, cần có những quan điểm đổ i mới sau: (1) Nhà nước thực hiện vai trò
kiến tạo; (2) Chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm; (3) Cung cấp các dịch vụ công theo
hướng tiếp cận chuỗi giá trị; (4) Dựa trên cơ chế thị trường để cung cấp một số dịch
vụ công; (5) Phải làm thay đổi tư duy của người tiêu dùng.
4.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công cho phát triển chuỗi
giá trị sản phẩm thịt lợn ở Hà Nội
4.2.2.1. Loại bỏ, điều chỉnh, bổ sung các dịch vụ công

Hiện nay ở Hà Nội có 52 loại dịch vụ và thủ tục hành chính công được cung cấp
như sơ đồ 4.1. Nghiên cứu đề xuấ t viê ̣c điề u chın̉ h, loa ̣i bỏ, bổ sung đươ ̣c chi tiế t như
sơ đồ 5.1 ta ̣i mu ̣c 5.2.2. với những lý do là để đáp ứng nhu cầ u người tiêu dùng làm
xuấ t hiê ̣n nhu cầ u cầ n DVC của người sản xuấ t và yêu cầ u quản lý nhà nước về ATTP.
19


4.2.2.2. Xác định lại nhiệm vụ của các cơ quan và đơn vị cung cấp dịch vụ công

Các cơ quan cung cấp dịch vụ công và những dịch vụ công đề xuất cung cấp
được thể hiện trong Sơ đồ 5.1.

- Nhóm A:
- Nhóm B:
1. Tiếp nhận và công
bố tiêu chuẩ n nhà sản

xuấ t
2. Thanh tra, kiểm
tra, giám sát, hậu
kiể m, công bô kế t
quả hậu kiể m
- Nhóm C:

- Nhóm A:
1. Cấp giấy chứng
nhận cơ sở an toàn
dịch bệnh động
vật
2. Cấp giấy chứng
nhận cơ sở đủ
điều kiện vệ sinh
thú y
- Nhóm B:
1. Kiểm dịch
động vật
2. Kiểm dịch,
kiểm soát giết mổ
động vật lưu
thông nội ngoại
tỉnh
3. Thanh tra, kiểm
tra, giám sát

- Nhóm A:
- Nhóm B:
1. Kiểm dịch, kiểm

soát giết mổ
2. Tiếp nhận và
công bố tiêu chuẩ n
nhà sản xuấ t
3. Thanh tra,
kiểmtra, giám sát,
hậu kiểm và công
bố kết quả hậu
kiểm

- Nhóm A:
- Nhóm B:
1. Kiểm tra
giám sát an
toàn thực
phẩm
2. Kiểm tra
điều kiện kinh
doanh trong
lĩnh vực nông
nghiệp

- Nhóm A:
- Nhóm B:
- Nhóm C:
1. Xử lý của
các cơ
quan/đơn vị
khi có phản
ánh của người

tiêu dùng về
vi phạm
VSATTP
2. Tuyên
truyề n, công
khai xử lý vi
pha ̣m chấ t
lươ ̣ng sản
phẩ m

- Nhóm A:
1. Chứng nhận
quy trình sản xuất
được áp dụng
- Nhóm B:
1. Phân tích và
kiểm nghiệm mẫu
sản phẩm
- Nhóm C:
1. Tư vấn kỹ thuật,
quản lý chất
lượng, nâng cao
năng suất
2. Tư vấn áp dụng
các quy trình sản
xuất

- Nhóm A:
1. Chứng nhận quy
trình sản xuất được

áp dụng
2. Chứng nhâ ̣n điề u
kiê ̣n sản xuấ t - kinh
doanh - hành nghề .
3. Chứng nhận hồ
sơ tự công bố tiêu
chuẩn nhà sản xuấ t
- Nhóm B:
1. Phân tích và
kiểm nghiệm sản
phẩm
- Nhóm C:
1. Tư vấn kỹ thuật,
quản lý chất lượng
2. Tư vấn áp dụng
các quy trình sản
xuất
3. Tư vấ n xây
dựng hồ sơ điề u
kiê ̣n sản xuấ t- kinh
doanh- hành nghề ..
4. Tư vấ n xây dựng
hồ sơ tự công bố
tiêu chuẩn nhà sản
xuấ t

- Nhóm A:
1. Chứng nhận
hệ thống quản lý
chất lượng

2. Chứng nhâ ̣n
đủ điề u kiê ̣n
hành nghề, kinh
doanh thực
phẩm
- Nhóm B:
1. Phân tích
và kiểm
nghiệm mẫu
sản phẩm
- Nhóm C:
1. Tư vấ n xây
dựng hồ sơ điề u
kiê ̣n kinh
doanh- hành
nghề ..

- Nhóm A:
1. Nhận diện
về cơ sở và
sản phẩm
nông nghiệp
an toàn
- Nhóm B:
1. Truy xuất
nguồn gốc
điện tử bằng
QR-code

- Nhóm A:

1. Chứng nhận đủ
điề u kiện hành nghề,
sản xuấ t - kinh doanh
thức ăn chăn nuôi và
vật tư đầu vào
2. Chứng nhận quy
trình sản xuất được
áp dụng
- Nhóm B:
1. Quản lý giống cho
đàn nái và cấp giấy
chứng nhận quản lý
giống
2. Phân tích và kiểm
nghiệm mẫu sản
phẩm vật tư đầu vào
- Nhóm C:
1. Tư vấ n xây dựng
hồ sơ điề u kiện sản
xuấ t- kinh doanhhành nghề ..
2. Tư vấ n xây dựng
hồ sơ tự công bố tiêu
chuẩn nhà sản xuấ t
sản phẩm vật tư đầu
vào
3. Tư vấ n áp dụng kỹ
thuật và xây dựng
quy trình sản xuất
được áp dụng


Tiêu thụ

Tiêu
dùng

- Nhóm A:
- Nhóm B: 1. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, truy xuất nguồn gốc SP;
- Nhóm C: 1. Khuyế n cáo ATTP với người tiêu dùng
- Nhóm A: 1 Xác nhâ ̣n chuỗ i cung ứng sản phẩ m nông nghiê ̣p an toàn
- Nhóm B: 1. Truy xuất nguồn gốc điện tử bằng QR-code; 2. Phân tích và kiểm nghiệm mẫu sản phẩ m
- Nhóm C: 1. Tư vấn xây dựng chuỗi; 2. Tư vấn đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu

Sơ đồ 5.1. Các loại dịch vụ công đươ ̣c đề xuấ t thưc̣ hiêṇ
20

CQ
cung
cấp

Các cơ quan quản lý Nhà nước

Giết mổ,
chế biến

Đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân

Chăn
nuôi

QLNN


Cung cấp
đầu vào

ĐVSN
TCTN

DVC toàn chuỗi

Dịch vụ công ở các khâu trong chuỗi

Khâu


Đố i với cơ quan nhà nước, chuyển từ cơ chế tiề n kiể m sang hâ ̣u kiể m, tổ
chứ c cá nhân tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tự công bố theo tiêu chuẩn quy định của
nhà nước và tiêu chuẩn cơ sở của doanh nghiệp. Khi đó sẽ xuất hiện nhu cầu cung

cấp dịch vụ công thực sự từ những tác nhân của chuỗi liên kết và khi đó, việc hình
thành các chuỗi giá trị mới dễ dàng. Theo đề xuất trên, cơ quan quản lý Nhà nước

sẽ cung cấp là 16 dịch vụ công số lượng cũ là 32 dịch vụ công, số dịch vụ do các

đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân cung cấp là 30 dịch vụ công, số lượng cũ là 20
dịch vụ công.

Đối với các đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân, chịu trách nhiệm cung cấp các

dịch vụ về kiểm nghiệm và chứng nhận các tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm


(VietGAP, ISO, HACCP…), cung cấp dịch vụ đánh giá và tư vấn xây dựng hồ sơ tự

công bố của doanh nghiệp, người sản xuất. Đây là những dịch vụ công phù hợp và thích
hợp với chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân (Sơ đồ 5.1).
4.2.2.3. Thay đổi phương thức cung cấp dịch vụ công

Cần đa dạng hoá phương thức cung cấp dịch vụ công, nhất là áp dụng dịch vụ

công trực tuyến để việc cung cấp dễ dàng, thuận tiện và minh bạch, tiết kiện thời gian

và nguồn lực cả bên cung cấp và người tiếp nhận. Để được như vậy, các cơ quan
cung cấp dịch vụ công trực tuyến (online). Bên cạnh đó, đội ngũ nhân lực làm viê ̣c
với tư duy kiế n ta ̣o, phu ̣c vu ̣ doanh nghiê ̣p và người dân là mu ̣c đı́ch.
4.2.2.4. Đổi mới cơ chế phí và giá cung cấp dịch vụ công

Việc quyết định cơ chế giá - phí cung cấp dịch vụ công theo định hướng mới sẽ

được chia thành 3 nhóm nội dung:

- Các thủ tục hành chính: do cơ quan quản lý Nhà nước cung cấp để nhằm phục

vụ người dân nên không thu phí hoặc thu phí theo quy định.

- Các dịch vụ hành chính công: được cung cấp theo nhu cầu của xã hội, do các

cơ quan Nhà nước cung cấp và có cơ chế thu giá dịch vụ theo quy định. Từ đó sẽ đảm
bảo nguồn thu khi dịch vụ công làm tăng lợi ích cho người tiếp nhận và cả xã hội,
đảm bảo được những chi phí tăng thêm của cơ quan cung cấp.

- Các dịch vụ công cung cấp bởi các đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân: cung


cấp dịch vụ theo đơn giá thỏa thuận giữa 2 bên, ta ̣o nên sự ca ̣nh tranh, kı́ch thı́ch viê ̣c
sử du ̣ng dich
̣ vu ̣, ta ̣o ra giá tri ̣khi sử du ̣ng dich
̣ vu ̣.
21


4.2.2.5. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ cung cấp dịch vụ công

Cần quản lý chặt chẽ và có sự đánh giá thường xuyên về năng lực của đội ngũ

cán bộ cung cấp dịch vụ công. Ở đây cần chú ý về cả kiến thức, kỹ năng và thái độ
của các cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ công.

4.2.2.6. Xây dựng và ban hành các cơ chế chính sách liên quan đến cung cấp dịch
vụ công cho chuỗi giá trị

Để phát triển các chuỗi giá trị sản phẩm nông sản nói chung và sản phẩm thịt lợn

nói riêng, cùng với đó là cải thiện và nâng cao hiệu quả cung cấp các dịch vụ công
cho phát triển chuỗi giá trị, Nhà nước cần xây dựng và ban hành những cơ chế chính
sách phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các bên liên quan, từ các cơ quan,
đơn vị cung cấp dịch vụ công, các tác nhân tham gia chuỗi đến người tiêu dùng trong
xã hội. Muốn tác động một cách đầy đủ và toàn diện, có 5 nhóm chính sách được đề
xuất bao gồm: (1) Chính sách phát luật về an toàn thực phẩm, các chế tài và cơ chế
thực hiện để đảm bảo việc thực thi nghiêm minh, pháp luật phải được thực hiện trên
thực tế; (2) Chính sách khuyến khích và hỗ trợ các thủ tục hành chính và dịch vụ
công theo phương thức trực tuyến; (3) Chính sách về vấn đề xây dựng và phát triển
chuỗi giá trị; (4) Chính sách thay đổi bản chất và cơ chế cung cấp dịch vụ công cho

phát triển chuỗi giá trị; (5) Chính sách tạo môi trường cho sự phát triển.
4.2.2.7. Làm tốt công tác tuyên truyền về các dịch vụ công

Để công tác tuyên truyền được thực hiện tốt, cần áp dụng cùng lúc nhiều hình
thức tuyên truyền khác nhau và áp dụng phù hợp với các đối tượng khác nhau. Quan
tro ̣ng nhấ t là tuyên truyề n để người tiêu dùng thay đổ i tư duy tiêu dùng, hướng tới
tiêu dùng sản phẩ m đươ ̣c tổ chức sản xuấ t theo chuỗi giá tri ̣ mới đảm bảo cho sức
khỏe, điề u đó sẽ thúc đẩ y phát triể n sản xuấ t theo chuỗi giá tri,̣ thay thế phương thức
sản xuấ t truyề n thố ng hiê ̣n nay.
PHẦN 5. KẾT LUẬN
1) Các khái niệm, bản chất và nội dung của dịch vụ công, dịch vụ công cho phát

triển chuỗi giá trị, cung cấp dịch vụ công cho chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn đã được

hê ̣ thố ng hóa theo các quan điểm ở Việt Nam và thế giới, góp phầ n phát triể n cơ sở lý

luâ ̣n về cung cấ p dich
̣ vu ̣ công cho phát triể n chuỗi giá tri ̣ sản phẩ m thiṭ lơ ̣n. Dich
̣ vu ̣
công cho phát triể n chuỗi giá tri ̣ thiṭ lơ ̣n bao gồ m các dich
̣ vu ̣ chung cho toàn chuỗi
và dich
̣ vu ̣ công cho từng khâu trong chuỗi. Trong mỗi khâu thı̀ loa ̣i dich
̣ vu ̣ công
22


cung cấ p và nhu cầ u cung cấ p dich
̣ vu ̣ công là khác nhau. Các dịch vụ công theo bản
chất có thể chia thành ba nhóm: 1) Dịch vụ chứng nhận, xác nhận đủ điều kiện sản

xuất, kinh doanh; 2) Dịch vụ thuộc về quản lý, giám sát chất lượng và 3) Dịch vụ hỗ
trợ phát triển.

2) Thực tra ̣ng cung cấ p dich
̣ vu ̣ công, số lươ ̣ng chủng loa ̣i các dich
̣ vu ̣ công, các

cơ quan cung cấ p dich
̣ vu ̣ công, kế t quả thực hiê ̣n các dich
̣ vu ̣ công, kế t quả tiế p nhâ ̣n
các dich
̣ vu ̣ công, sự hài lòng của các tác nhân tiế p nhâ ̣n dich
̣ vu ̣ công và cơ quan
cung cấ p được phân tı́ch đánh giá để chỉ ra bấ t câ ̣p, tồ n ta ̣i ha ̣n chế và nguyên nhân có

những bấ t câ ̣p tồ n ta ̣i ha ̣n chế . Cụ thể là: số dich
̣ vu ̣ công được các cơ quan quản lý
nhà nước cung cấp là 32, các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức tư nhân là 20. Các dịch

vụ công này cơ bản là các thủ tu ̣c hành chı́nh hı̀nh thành từ các quy đinh
̣ quản lý,
chưa thực sự xuấ t phát từ mu ̣c đı́ch để phát triể n chuỗi giá tri.̣ Có hiện tượng chồng
chéo các loại dịch vụ trong cùng một cơ quan và giữa các cơ quan cung cấp, có viê ̣c
cơ quan quản lý Nhà nước vừa cấ p chứng nhâ ̣n vừa đi kiể m tra thực tế về điề u kiê ̣n
và hồ sơ đươ ̣c chứng nhâ ̣n của đố i tươ ̣ng bi ̣ quản lý. Vấn đề phí cung cấp và phương
thức cung cấp dịch vụ công còn chưa hợp lý và chưa đáp ứng nhu cầu thị trường. Các

dịch vụ đều được cung cấp trực tiếp tại cơ quan cung cấp hay ở cơ sở, chưa thực hiện

cung cấp trực tuyến. Các tác nhân trong chuỗi chưa tiếp cận được hết toàn bộ số dịch


vụ công cung cấp bởi cơ quan quản lý Nhà nước nhưng đã có thể tiếp cận đủ số dịch
vụ cung cấp bởi các đơn vị sự nghiệp và tổ chức tư nhân.

3) Dựa trên thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến cung cấp dịch vụ công cho

phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn, 5 quan điể m đổ i mới về cung cấ p dich
̣ vu ̣
công cho phát triể n chuỗ i giá tri ̣ được đề xuất gồm: (1) Nhà nước thực hiện vai trò
kiến tạo; (2) Chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm; (3) Cung cấp các dịch vụ công
theo hướng tiếp cận chuỗi giá trị; (4) Dựa trên cơ chế thị trường để cung cấp một số
dịch vụ công; (5) Phải làm thay đổ i tư duy của người tiêu dùng.

4) Theo đó, 7 giải pháp cần thiết phải thực hiện để hoàn thiện việc cung cấp

dịch vụ công cho phát triển chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn là: (1) Loa ̣i bỏ, điề u
chı̉nh, bổ sung các dich
̣ vu ̣ công do chuyể n đổ i phương pháp quản lý mới từ tiề n

kiể m chuyể n sang hâ ̣u kiể m. Tổ ng số dịch vụ công của từng khâu và toàn chuỗ i
trước kia là 52 dịch vụ công thı̀ nay đề xuấ t còn 46 dịch vụ công. Số dịch vụ công của

cơ quan quản lý nhà nước của từng khâu và toàn chuỗi trước kia là 32 dịch vụ công
thı̀ nay đề xuấ t loa ̣i bỏ 16 còn thực hiê ̣n 16 dịch vụ công. Số dịch vụ công của đơn vi ̣
23


×