Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

quy hoạch môi trường Lưu vực sông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (955.87 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG

TIỂU LUẬN QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG
ĐỀ TÀI:

Quy hoạch lưu vực sông Đồng Nai,
vùng hạ lưu Đồng Nai – Sài Gòn
GVHD:

TS. Trịnh Thành

Nhóm SVTH:

Nhóm 3
20113238
20123605
20123666
20113455
20123528
20123549
20123567
20123574
20123576
20123698
20123714
20123718
20113488
20123739
20123744


Trần Võ Quý
Nguyễn Văn Tiến
Nguyễn Quang Tuấn
Nguyễn Thị Tuyết
Trương Thành Thái
Nguyễn Đình Thắng
Nguyễn Thị Thoa
Chu Thị Hoài Thu
Nguyễn Duy Thuận
Hoàng Ngọc Tú
Trần Hồng Vân
Nguyễn Đức Việt
Lê Viết Vinh
Lê Thị Yến
Nguyễn Võ Hải Yến


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VÀ NÊU ĐẶC ĐIỂM CỦA LƯU VỰC SÔNG .......................... 2
I.1. Nội dung quản lý lưu vực sông ......................................................................................... 2
I.2. Các phương pháp đánh giá trong quy hoạch môi trường ............................................. 2
1. Phương pháp chỉ số môi trường........................................................................................... 2
2. Phương pháp phân tích chi phí lợi ích ................................................................................. 2
3. Phương pháp mô hình hóa ................................................................................................... 3
4. Phương pháp hệ thông tin địa lý .......................................................................................... 4
5.

Các phương pháp khác ..................................................................................................... 4

I.3. Giải thích các thuật ngữ ..................................................................................................... 4

I.4. Quy hoạch môi trường lưu vực sông................................................................................. 5
1. Khái niệm ........................................................................................................................... 5
2. Nhiệm vụ quy hoạch lưu vực sông ...................................................................................... 5
3. Đặc điểm quy hoạch lưu vực sông ...................................................................................... 6
4. Quy trình tổng quát quy hoạch lưu vực sông ...................................................................... 6
CHƯƠNG 2: QUY HOẠCH LƯU VỰC SÔNG ĐỒNG NAI, VÙNG HẠ LƯU ĐỒNG NAI
– SÀI GÒN ..................................................................................................................................... 6
II.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội .................................................................................. 6
1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................................... 6
2. Đặc điểm kinh tế, xã hội ...................................................................................................... 7
II.2. Nội dung quy hoạch lưu vực sông ................................................................................... 7
1.

Mục tiêu, phạm vi............................................................................................................. 7

2.

Hiện trạng phân bổ tài nguyên nước ................................................................................ 8

3.

Hiện trạng bảo vệ tài nguyên nước .................................................................................. 9

4.

Các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước lưu vực sông Đồng Nai .................................... 10

5.

Quản lý lưu vực sông – Thách thức và giải pháp ........................................................... 12


CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ QUY HOẠCH ................................................................................. 14
III.1. Các công việc cụ thể sau khi làm rõ mục tiêu ............................................................. 14
III.2. Đưa ra các phương án để đạt được mục tiêu .............................................................. 16
1.

Các phương án chung ..................................................................................................... 16

2.

Các phương án cụ thể ..................................................................................................... 16

KẾT LUẬN .................................................................................................................................. 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................... 18

1|Page


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VÀ NÊU ĐẶC ĐIỂM CỦA LƯU VỰC SÔNG
I.1. Nội dung quản lý lưu vực sông
1. Xây dựng và chỉ đạo công tác điều tra cơ bản môi trường, tài nguyên nước lưu vực sông,
lập danh mục lưu vực sông, xây dựng cơ sở dữ liệu và danh bạ dữ liệu môi trường - tài nguyên
nước lưu vực sông.
2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch lưu vực sông.
3. Quyết định các biện pháp bảo vệ môi trường nước, ứng phó sự cố môi trường nước;
phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông.
4. Điều hoà, phân bổ tài nguyên nước, duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông; chuyển nước
giữa các tiểu lưu vực trong lưu vực sông, từ lưu vực sông này sang lưu vực sông khác.
5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch lưu vực sông và xử lý các vi phạm quy
định về quản lý lưu vực sông; giải quyết tranh chấp giữa các địa phương, giữa các ngành, giữa

các tổ chức và cá nhân trong khai thác, sử dụng, thụ hưởng các lợi ích liên quan đến môi trường,
tài nguyên nước trên lưu vực sông.
6. Hợp tác quốc tế về quản lý, khai thác và phát triển bền vững lưu vực sông; thực hiện các
cam kết về nguồn nước quốc tế trong lưu vực sông mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
ký kết hoặc gia nhập.
7. Thành lập tổ chức điều phối lưu vực sông.
I.2. Các phương pháp đánh giá trong quy hoạch môi trường
1. Phương pháp chỉ số môi trường
Chỉ số môi trường là một thông số hoặc một giá trị được biến đổi từ các thông số mô tả trạng
thái môi trường và các tác động của nó đến sự tồn tại của con người: hệ sinh thái và vật liệu, các
áp lực môi trường, các lực hướng dẫn và các đáp ứng điều khiển hệ thống đó.
Tiêu chí chỉ số môi trường và các khung hướng dẫn có thể được sử dụng để chọn lọc và trình
bày các vấn đề môi trường. Ví dụ:
- Xu hướng biến đổi nhiệt độ toàn cầu, nồng độ ozon của tầng ozon trong 100 năm trở lại đây
trong biến đổi khí hậu.
- Tập hợp các chỉ số về chất lượng môi trường: khí, nước, đất.
- Nhóm chỉ sô liên quan đến phát triển bền vững
Xây dựng các chỉ số môi trường
- Cần xác định rõ tiêu chí: để phát triển bền vững chỉ cần chất lượng môi trường khí, đất, nước
để trình bày, cải thiện một số vấn đề môi trường.
- Đo đạc hoặc tính toán ra các con số, dữ liệu và thông tin cần thiết
- Vấn đề: cần tính toán hoặc đo đạc các chỉ tiêu, đưa ra các con số có ý nghĩa
- Cần có phương pháp luận và kinh nghiệm để có được các chỉ số môi trường có ý nghĩa
- Một số hệ thống chỉ số: tập hợp chỉ số, bộ tuyển chọn ngắn các chỉ số.
- Chia thành các tầng: các chỉ số quan trọng, các tầng chỉ số thấp hơn.
2. Phương pháp phân tích chi phí lợi ích
Tính toán được các chi phí môi trường
- Hạch toán quản lý môi trường: làm rõ các chi phí ẩn, có đủ cơ sở pháp lý để tính toán chi phí
2|Page



-

Tính toán các chi phí hệ thống thiết bị xử lý chất thải
Tính toán được các chi phí khác
Phân tích chi phí – lợi ích trong dự án quy hoạch môi trường
3. Phương pháp mô hình hóa
Mô hình hóa một số bài toán trong quy hoạch môi trường
- Đánh giá chất lượng môi trường: khí, nước mặt, nước ngầm, tiếng ồn
- Đánh giá hệ sinh thái
- Đánh giá sức khỏe
- Quy hoạch sử dụng đất
- Các bài toán quản lý: quản lý chất lượng môi trường nước, quản lý lưu vực,…
Phương pháp tiếp cận
- Bài toán quy hoạch môi trường luôn xem xét trong quy hoạch tổng thể: kinh tế, xã hội, môi
trường,…
- Mô hình tổng thể quá lớn để có thể đưa ra một mô hình đúng trong khi vẫn cần thiết phải có
mô hình để điều khiển
- Để giảm số biến số nhưng mô hình vẫn đúng, sử dụng nguyên tắc: biến số chính là các biến
quan trọng trong một vấn đề cụ thể, các biến khác có thể đóng vai trò các tham số hoặc dữ
liệu vào
- Dữ liệu điều khiển được chia thành kịch bản phát triển để dễ dàng phân tích và đưa ra các
quyết định khi có được kết quả tính toán
Đặt được bài toán đúng
- Trước hết cần xác định số biến số chính phù hợp: theo nguyên tắc chỉ giữ lại những biến số
chính trong đó biến điều khiển đóng vai trò điều chỉnh kết quả của mô hình tính toán
- Xác định lai các thông số phù hợp với điều kiện của bài toán
- Biến số vào: cần được xác định chính xác trên cơ sở tinh luyện các kịch bản quản lý
Sử dụng các phần mềm trong quản lý quy hoạch môi trường
- Việc sử dụng phần mềm cho phép rút ngắn được thời gian, công sức và tiền của

- Lựa chọn các phần mềm phù hợp với bài toán đã đặt ra
- Phần mềm thường chấp nhận dạng công thức đúng, cần hiệu chỉnh thông số phù hợp với mỗi
bài toán
- Sử dụng phần mềm cần rất nhiều công sức để hiểu rõ bản chất, hiệu chỉnh thông số, sử dụng
dữ liệu vào, chạy cụ thể để có kết quả, biểu diễn kết quả và đánh giá
Lựa chọn mô hình và phần mềm trong quản lý quy hoạch môi trường
Chất lượng môi trường khí
- Mô hình phát tán tổng quát: khi cần quy hoạch trong một không gian rộng lớn như một tỉnh,
một vùng, quốc gia, châu lục: phức tạp hơn và ít dùng hơn
- Mô hình phát tán dạng Gauss: cơ sở là nguồn điểm, phần mềm phát tán trong giao thông, xen
kẽ khu công nghiệp, khu dân cư, hệ thống giao thông
- Một số phần mềm tính toán sự cố
- Biến điều khiển: các kịch bản quản lý
Chất lượng môi trường nước mặt
3|Page


Mô hình phát tán một chiều: dùng để tính toán chất lượng nước thải tại các song nhỏ, dài
trong một lưu vực
- Mô hình phát tán hai chiều hoặc ba chiều: sử dụng khi song rộng, vịnh hoặc biển, yêu cầu
tính toán chính xác chất lượng nước để có quyết định hợp lý
- Biến điều khiển: các kịch bản quản lý
Chất lượng môi trường nước ngầm
- Mô hình phát tán ba chiều: dùng để tính toán mực nước, chất lượng nước ngầm trong một
khu vực
- Phần hiệu chỉnh thông số và chuẩn bị dữ liệu khó khăn hơn
- Biến điều khiển: các kịch bản quản lý
4. Phương pháp hệ thông tin địa lý
Sử dụng thường xuyên trong quản lý, quy hoạch môi trường
- Để biểu diễn trực quan kết quả, gắn kết quả tính toán với một dự kiến quy hoạch

- Luôn sử dụng lồng ghép với mô hình hóa môi trường
- Luôn sử dụng phần mềm chuyên dụng
- Các phần mềm thường có cài sẵn chức năng GIS để chuẩn bị dữ liệu và biểu diễn kết quả
- Biến điều khiển: các kịch bản quản lý
5. Các phương pháp khác
Sử dụng các phần mềm trợ giúp trong tính toán, thiết kế và biểu diễn kết quả
- Các phần mềm thiết kế dạng CAD
- Các phần mềm vẽ thiết kế phong cảnh
- Luôn sử dung phần mềm chuyên dụng
- Sử dụng các phần mềm đòi hỏi thời gian, kinh ngiệm và nhiều ý tưởng
- Biến điều khiển: các kịch bản quản lý.
I.3. Giải thích các thuật ngữ
1. “Lưu vực sông quốc tế” là lưu vực sông có một hay nhiều nguồn nước quốc tế.
2. “Nhóm lưu vực sông” là tập hợp các lưu vực sông gần nhau về mặt địa lý.
3. “Danh mục lưu vực sông” là tập hợp các lưu vực sông được phân loại dựa trên các tiêu
chí về tầm quan trọng, quy mô diện tích lưu vực, chiều dài sông chính, đặc điểm về mặt hành
chính - lãnh thổ và các căn cứ khác.
4. “Danh bạ dữ liệu môi trường - tài nguyên nước lưu vực sông” là cơ sở dữ liệu tổng hợp
các đặc trưng thống kê của một lưu vực sông, bao gồm: vị trí địa lý, diện tích, tổng lượng nước,
chất lượng nước, tình trạng khai thác, sử dụng nước, xả nước thải, các đặc điểm về kinh tế - xã
hội, các đặc trưng về môi trường.
5. “Kế hoạch phòng, chống ô nhiễm môi trường nước và phục hồi các nguồn nước bị ô
nhiễm”

nội
dung
bao
gồm
các
biện

pháp
quản
lý,
phương
án đầu tư và tiến độ triển khai các hoạt động cụ thể nhằm bảo đảm mục tiêu chất lượng nước đã
xác định trong quy hoạch bảo vệ tài nguyên nước.
6. “Kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước” là nội dung bao gồm
các biện pháp quản lý, phương án đầu tư và tiến độ triển khai các hoạt động
cụ thể nhằm bảo đảm điều hòa, phân bổ tài nguyên nước theo mức phân bổ, tỷ lệ đã xác định
-

4|Page


trong quy hoạch phân bổ tài nguyên nước để đáp ứng nhu cầu
sử dụng của các đối tượng sử dụng nước.
7. "Dòng chảy tối thiểu" là dòng chảy ở mức thấp nhất cần thiết để duy
trì dòng sông hoặc đoạn sông, bảo đảm sự phát triển bình thường của hệ sinh thái thủy sinh và
bảo đảm mức tối thiểu cho hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước của các đối tượng sử
dụng nước theo thứ tự ưu tiên đã được xác định trong quy hoạch lưu vực sông.
I.4. Quy hoạch môi trường lưu vực sông
1. Khái niệm
Một điều rất quan trọng khi nghiên cứu về quản lý môi trường vực sông là phải xem xét
các lưu vực sông. Vậy, Lưu vực sông là gì?
"Lưu vực sông (River Basin hay Watershed) được hiểu là một vùng địa lý mà trong phạm
vi đó nước mặt, nước dưới đất chảy tự nhiên vào sông" vùng mà tại đó tất cả nước rơi và tiêu
thoát chảy theo cùng một dòng.Các lưu vực sông rất quan trọng vì dòng chảy và chất lượng nước
của một con sông chịu tác động của nhiều thứ, có ảnh hưởng của con người hay không có ảnh
hưởng của con người, xuất hiện trong những vùng phía trên mặt cắt cửa ra của lưu vực.
Một lưu vực sông vận chuyển nước chảy trên vùng đất phụ cận đến sông chính và chảy đến

cửa sông hoặc biển. Các lưu vực sông có thể được chia thành các “watersheds”: khu vực được
tưới bởi một con sông, suối hoặc hồ;
Theo nghị định 120/2008/NĐ-CP của chính phủ thì ta có thể có: lưu vực sông quốc tế,
nhóm lưu vực sông; Trong đó:
“Lưu vực sông quốc tế” là lưu vực sông có một hay nhiều nguồn nước quốc tế.
“Nhóm lưu vực sông” là tập hợp các lưu vực sông gần nhau về mặt địa lý.
Quy hoạch lưu vực sông là một phần của quản lý lưu vực sông. Quản lý lưu vực sông gồm
nhiều công việc: điều tra cơ bản môi trường, tài nguyên nước lưu vực sông; quy hoạch; xây dựng
các chương trình, dự án quản lý tổng hợp nguồn nước; đầu tư phát triển bền vững lưu vực sông;
bảo vệ môi trường...
2. Nhiệm vụ quy hoạch lưu vực sông
2.1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch lưu vực sông
a) Đánh giá tổng quát về môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội, hiện trạng tài nguyên nước
lưu vực sông, tình hình bảo vệ môi trường nước, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước,
phòng, chống, giảm thiểu tác hại do nước gây ra;
b) Xác định mục tiêu, nhu cầu sử dụng nước, tiêu nước, các vấn đề cần giải quyết trong
bảo vệ môi trường nước, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước, phòng, chống, giảm
thiểu tác hại, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
c) Xác định quy hoạch thành phần cần phải xây dựng, thứ tự ưu tiên và phạm vi lập quy
hoạch của các quy hoạch thành phần nhằm đạt được các mục tiêu, giải quyết các vấn đề đã xác
định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Đề ra giải pháp và tiến độ lập quy hoạch lưu vực sông.
2.2 Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch lưu vực sông
Không quá sáu (06) tháng kể từ ngày chính thức được giao nhiệm vụ.
5|Page


3. Đặc điểm quy hoạch lưu vực sông
3.1. Quy hoạch lưu vực sông bao gồm các quy hoạch thành phần sau đây
- Quy hoạch phân bổ tài nguyên nước

- Quy hoạch bảo vệ tài nguyên nước
- Quy hoạch phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
Phạm vi của quy hoạch thành phần có thể toàn lưu vực, một hay một số tiểu lưu vực.
3.2. Kỳ hạn và thời gian lập quy hoạch lưu vực sông
a. Quy hoạch lưu vực sông được lập theo kỳ hạn mười (10) năm một lần, khi cần thiết có
thể kéo dài thêm kỳ hạn nhưng không quá năm (05) năm kể từ ngày kết thúc kỳ hạn đối với quy
hoạch đang có hiệu lực.
b. Thời gian lập đồ án quy hoạch lưu vực sông không quá hai mươi bốn (24) tháng kể từ
ngày nhiệm vụ quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Quy trình tổng quát quy hoạch lưu vực sông
- Thiết lập một nhóm những người làm quy hoạch môi trường lưu vực sông
- Phát triển những nét tổng thể cho tương lai;
- Định nghĩa, làm rõ các yêu cầu;
- Xác định các giải pháp có thể;
- Đặt các ưu tiên cho hành động;
- Thực hiện kế hoạch
CHƯƠNG 2: QUY HOẠCH LƯU VỰC SÔNG ĐỒNG NAI, VÙNG HẠ LƯU ĐỒNG NAI
– SÀI GÒN
II.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
1. Điều kiện tự nhiên
- Lưu vực sông Đồng Nai nằm trên vùng đất liên quan đến các tỉnh Đắc Nông, Lâm Đồng,
Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh, TP. Hồ Chí Minh và một phần thuộc các
tỉnh Bình Thuận, Long An với tổng diện tích lưu vực khoảng 43.681,78 km2.
- Lưu vực sông Đồng Nai là vùng có tiềm năng phát triển kinh tế to lớn của đất nước. Lưu vực
này đã đóng góp khoảng hơn 63% GDP công nghiệp, 41% GDP dịch vụ và 28% GDP nông
nghiệp của cả nước.
- Lưu vực hệ thống sông Đồng Nai có tiềm năng đất đai phong phú, có khả năng phát triển
nhiều loại cây công nghiệp, nông nghiệp có giá trị xuất khẩu cao như cao su, cà phê, tiêu,
điều, cây ăn quả,… và có thể hình thành các vùng chuyên canh nông nghiệp cung cấp nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến.

- Tuy nhiên, rừng trên lưu vực bị tàn phá nặng nề, nhiều nơi chỉ còn đồi trọc, nên một số nơi
tình trạng môi trường bị xuống cấp nghiêm trọng và hậu quả là đất bị xói mòn rửa trôi, đặc
biệt để xảy ra lũ quét ảnh hưởng đến tính mạng và tài sản của người dân.
- Hệ thống sông Đồng Nai là một trong 3 hệ thống sông lớn nhất của Việt Nam bao gồm: dòng
chính sông Đồng Nai và 4 phụ lưu lớn là sông La Ngà phía bờ trái, sông Bé, sông Sài Gòn và
sông Vàm Cỏ phía bờ phải.
6|Page


Sông Đồng Nai là nguồn cung cấp nước chính cho phát triển nông nghiệp trong lưu vực và
các vùng liên quan với tổng diện tích cần tưới khoảng 1,85 triệu ha.
- Các sông suối thuộc hệ thống sông Đồng Nai có tiềm năng phát triển thuỷ điện to lớn. Tổng
lượng điện cung cấp cho khu vực hơn 5.000 GWh/năm.
- Hạ lưu Đồng Nai - Sài Gòn có mạng lưới giao thông thuỷ đóng vai trò quan trọng trong phát
triển kinh tế của vùng nối liền với vùng đồng bằng sông Cửu Long cũng như khu vực và
quốc tế.
- Chất lượng nước của hệ thống lưu vực sông Đồng Nai đã và đang có xu hướng bị ô nhiễm
nghiêm trọng, đặc biệt là vùng hạ lưu Đồng Nai- Sài Gòn nơi tập trung các thành phố lớn,
nhiều khu công nghiệp và dân cư đông đúc của lưu vực.
- Lưu vực sông Đồng Nai là một vùng rộng lớn, giàu tiềm năng phát triển kinh tế, liên quan
đến nhiều tỉnh, có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của miền Đông
Nam bộ, khu vực phía Nam nói riêng và cả nước nói chung.
2. Đặc điểm kinh tế, xã hội
2.1. Kinh tế
- Hiện nay trong khu vực có gần 60 khu công nghiệp và khu chế xuất đang hoạt động, tập
trung ở 6 tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Tỷ trọng ngành công
nghiệp trên lưu vực chiếm khoảng 58% GDP của cả nước.
- Tổng diện tích đất nông nghiệp sử dụng cho trồng trọt khoảng 1,45 triệu ha. Miền Đông Nam
Bộ va Nam Tây Nguyên là vùng trọng điểm phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày: cao
su, cà phê, chè, điều, tiêu, mía… và các loại cây màu: bắp, củ mì, đậu nành, đậu phộng…

- Hoạt động chăn nuôi trong lưu vực rất phát triển, số lượng gia súc tăng nhanh: năm 2001 là
2,7 triệu con, đến năm 2005 số lượng đạt gần 4,4 triệu con.
- Lưu vưc có tiềm năng lớn về nuôi trồng và đánh bắt thủy sản với nhiều loài có giá trị kinh tế
cao như tôm càng xanh, cá chìa vôi… Tổng diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản của địa
phương trên lưu vực la khoảng 71800 ha, sản lượng thủy sản nuôi khoảng 449000 tấn/năm.
2.2. Xã hội
- Trên lưu vực đang diễn ra quá trình đô thị hóa với tốc độ cao. Tốc độ gia tăng dân số đô thị
trung binh trên toàn lưu vực la 5,5%.
- Mặc dù tốc độ đô thị hóa cao nhưng cơ sở hạ tầng như đường giao thông, bệnh viện, cấp
nước.. phát triển không tương xứng với quá trình này.
-

II.2. Nội dung quy hoạch lưu vực sông
1. Mục tiêu, phạm vi
Mục tiêu quy hoạch:
Xây dựng khuôn khổ chung cho công tác bảo vệ, khai thác, phát triển và sử dụng tài nguyên
nước; phòng chống, giảm thiểu tác hại do nước gây ra và bảo vệ môi trường có liên quan đến tài
nguyên nước lưu vực sông Đồng Nai, bao gồm xác định các mục tiêu, các vấn đề ưu tiên và giải
pháp tổng thể cho việc thực hiện các mục tiêu đặt ra của quy hoạch;
Xác định các quy tắc, các hoạt động cần thực hiện để quản lý, sử dụng tổng hợp và bền vững
tài nguyên nước lưu vực sông Đồng Nai, bao gồm:
7|Page


- Phân bổ nguồn nước, khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên nước;
- Bảo vệ tài nguyên nước và các hệ sinh thái thủy sinh;
- Phòng, chống và giảm thiểu tác hại do nước gây ra.
Phạm vi quy hoạch : khu vực hạ lưu Đồng Nai – Sài Gòn
2. Hiện trạng phân bổ tài nguyên nước
Lưu vực sông Đồng Nai là vùng có tiềm năng phát triển kinh tế to lớn của đất nước. Số liệu

thống kê cho thấy, lưu vực hệ thống sông Đồng Nai đã đóng góp khoảng hơn 63% GDP công
nghiệp, 41% GDP dịch vụ và 28% GDP nông nghiệp của cả nước.
Nguồn nước sông Đồng Nai hiện được khai thác phục vụ tưới phát điện giao thông thủy cấp
nước cho công nghiệp sinh hoạt. Tổng lượng cấp nước cho 3 ngành chủ yếu: nông nghiệp công
nghiệp sinh hoạt vào năm 2005 khoảng trên 77 tỷ m3 chiếm 163% tổng lượng dòng chảy năm
trong đó nông nghiệp (trồng trọt thuỷ sản) 849%; sinh hoạt 81% công nghiệp 70%. Nhu cầu sử
dụng nước của tất cả các ngành năm 2015 khoảng 11 tỷ m3 tăng 43% nhu cầu sử dụng nước hiện
tại; đến năm 2020 khoảng 128 tỷ m3 tăng 66% so với hiện tại. Trong các nhu cầu nước thì nhu
cầu sử dụng nước cho nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ lớn gần 73% (đến năm 2020) kế đến là công
nghiệp gần 12%.
Lưu vực hệ thống sông Đồng Nai có tiềm năng đất đai phong phú, có khả năng phát triển
nhiều loại cây công nghiệp, nông nghiệp có giá trị xuất khẩu cao như cao su, cà phê, tiêu, điều,
cây ăn quả,… và có thể hình thành các vùng chuyên canh nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến.
Tiềm năng rừng trên lưu vực cũng rất lớn, song do việc mở rộng diện tích canh tác và khai
thác bừa bãi, đặc biệt trong những thập niên 80, 90, nên diện tích rừng bị thu hẹp đáng kể. Tính
đến năm 2005, rừng trên lưu vực Đồng Nai chỉ chiếm khoảng 35,5% tổng diện tích tự nhiên.
Ngoài rừng tự nhiên, rừng trồng cũng có diện tích lớn chủ yếu là các loại cây lâm nghiệp làm
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu có giá trị. Nhìn chung, rừng trên lưu vực bị
tàn phá nặng nề, nhiều nơi chỉ còn đồi trọc, nên một số nơi tình trạng môi trường bị xuống cấp
nghiêm trọng và hậu quả là đất bị xói mòn rửa trôi, đặc biệt để xảy ra lũ quét ảnh hưởng đến tính
mạng và tài sản của người dân.
Hệ thống sông Đồng Nai là một trong 3 hệ thống sông lớn nhất của Việt Nam (sau sông Mê
Kông và sông Hồng), bao gồm: dòng chính sông Đồng Nai và 4 phụ lưu lớn là sông La Ngà phía
bờ trái, sông Bé, sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ phía bờ phải.
Ngoài các tác động tự nhiên tự nhiên từ các yếu tố khí tượng thủy văn (mưa, dòng chảy,
triều,...), lưu vực sông Đồng Nai còn chịu nhiều tác động từ các hoạt động phát triển kinh tế xã
hội trên lưu vực như các hoạt động phát triển nông nghiệp, phát triển thủy lợi, thủy điện, giao
thông thủy,... ở cả thượng lưu và hạ lưu. Bên cạnh đó, hệ thống sông Đồng Nai ở khu vực hạ lưu
còn chịu tác động của dòng chảy lũ từ sông Mê Kông thông qua hệ thống sông kênh ở lưu vực

Vàm Cỏ.
Sông Đồng Nai là nguồn cung cấp nước chính cho phát triển nông nghiệp trong lưu vực và các
vùng liên quan với tổng diện tích cần tưới khoảng 1,85 triệu ha. Đây còn là nguồn cung cấp nước

8|Page


chính cho phát triển công nghiệp và dân sinh với tổng lượng khoảng hơn 2 triệu m3/ngày. Các
nhu cầu nước này sẽ còn tăng lên nhiều trong tương lai.
Các sông suối thuộc hệ thống sông Đồng Nai có tiềm năng phát triển thuỷ điện to lớn. Tổng
lượng điện cung cấp cho khu vực hơn 5.000 GWh/năm. Hiện tại cũng như tương lai hệ thống
thuỷ điện trên lưu vực là nguồn cung cấp năng lượng lớn cho khu vực.
Hạ lưu Đồng Nai-Sài Gòn có mạng lưới giao thông thuỷ đóng vai trò quan trọng trong phát
triển kinh tế của vùng nối liền với vùng đồng bằng sông Cửu Long cũng như khu vực và quốc tế.
Ngoài ra, hệ thống sông Đồng Nai, đặc biệt là vùng hạ lưu cùng với hệ thống các hồ chứa lớn,
vừa và nhỏ trong lưu vực có tiềm năng lớn để phát triển thuỷ sản nội địa…
Dân số trên lưu vực năm 2005 là 16.9333 ngàn người với mật độ bình quân 3054
người/km2. Trong đó có 497% dân sống trong vùng đô thị. Tốc độ tăng trưởng bình quân 267%
năm (trong đó 1% tăng cơ học). Đây là vùng kinh tế phát triển năng động nhất so với cả
nước (chiếm khoảng 47% GDP của cả nước). Các khu vực kinh tế cũng đều có tỷ trọng lớn. Đặc
biệt khu vực công nghiệp và xây dựng có GDP luôn chiếm hơn một nữa GDP công nghiệp và
xây dựng của cả nước. Nhịp độ tăng trưởng GDP của các tỉnh trong vùng cũng tăng liên tục
trong giai đoạn 2001 - 2005 bình quân hàng năm đạt mức 12% so với cả nước là 77%. Quy mô
và nhịp độ phát triển công nghiệp và khu công nghiệp tập trung trên lưu vực có vị trí đặc biệt
quan trọng trong tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước chiếm tới gần 63% GDP công
nghiệp của cả nước và có tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm ở mức trên 15%. Sự phát triển
kinh tế và dân số gia tăng kéo theo nhu cầu về năng lượng tài nguyên thiên nhiên nói chung
nguồn nước nói riêng nhu cầu nhân lực cơ sở hạ tầng. Bên cạnh nhu cầu sử dụng nước ngày càng
tăng đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội thì nước thải từ sản xuất từ sinh hoạt đổ ra
sông rạch ngày càng nhiều hơn. Tất cả các sông rạch vừa và nhỏ chảy qua các khu dân cư sản

xuất của TP. Hồ Chí Minh Biên Hòa trở thành các con sông chết ở đó mức độ ô nhiễm vượt quá
hàng trăm lần so với mức cho phép. Chất lượng nước các sông lớn Sài Gòn Vàm Cỏ Thị Vải
Đồng Nai ở từng đoạn hạ lưu cũng giảm nhiều so với mức cho phép.
Chất lượng nước của hệ thống lưu vực sông Đồng Nai đã và đang có xu hướng bị ô nhiễm
nghiêm trọng, đặc biệt là vùng hạ lưu Đồng Nai- Sài Gòn nơi tập trung các thành phố lớn, nhiều
khu công nghiệp và dân cư đông đúc của lưu vực.
Tóm tại, hệ thống sông Đồng Nai là nơi hội tụ nhiều ngành/lĩnh vực/hộ dùng nước, đặc biệt
là khu vực hạ lưu. Nhiều hộ dùng nước cùng sử dụng chung nguồn nước này luôn dẫn đến sự
mâu thuẫn và mâu thuẫn này ngày càng trở nên khốc liệt hơn khi nguồn nước trong lưu vực trở
nên hạn chế do các tác động của tự nhiên cũng như các hoạt động của con người. Chính vì vậy
việc quy hoạch tài nguyên nước nhằm đưa ra các giải pháp hợp lý trong việc phân bổ nguồn
nước một cách hợp lý cho các hộ dùng nước cũng như đề ra các giải pháp khắc phục, bảo vệ tài
nguyên nước là một trong những vấn đề vô cùng quan trọng trong quản lý tài nguyên nước.
3. Hiện trạng bảo vệ tài nguyên nước
Từ khi có chính sách mở cửa việc phát triển đô thị ồ ạt, các khu công nghiệp phát triển nhanh
và mạnh trên phạm vi cả nước. Yêu cầu về nước (cả về chất lẫn lượng) ngày càng cao và lượng
nước thải không qua sử lý ngày càng nhiều nên dẫn đến nhiều nơi lượng nước cấp đã vượt khả
năng cho phép của nguồn nước, nguồn nước nhiều nơi đã bị ô nhiễm nặng nề.
9|Page


 Về cơ cấu tổ chức
Trong quá trình cải cách hành chính cơ cấu tổ chức của bộ máy Nhà nước thay đổi cũng phần
nào ảnh hưởng đến sự hoạt động và tổ chức của lưu vực sông.
- Nghị định số 02/2002/QH11 ngày 5/8/2002 Bộ Tài nguyên môi trường được thành lập ngày
11/11/2002; Nghị định số 91/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài nguyên môi trường. Trong đó chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên
nước chuyển từ Bộ NN&PTNT sang Bộ Tài nguyên môi trường- Một bộ phận quản lý tài nguyên
nước đã chuyển từ Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn sang Bộ Tài nguyên môi trường
- Ngày 18/07/2003 Nghị định 86 /2003 /NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn trong đó
Khoản 8 Điều 2 về thuỷ lợi ghi rõ :
+ Thống nhất quản lý việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thủy lợi, cấp
thoát nước nông thôn
+ Thống nhất quản lý lưu vực sông, khai thác sử dụng và phát triển tổng hợp các dòng sông theo
quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Thống nhất quản lý về xây dựng, bảo vệ đê điều; công trình phòng chống lụt, bão và công tác
phòng chống lũ, lụt, bão, hạn hán, sạt lở ven sông ven biển.
- Quyết định 93/ 2003/QĐ-BNN ngày 04/09/2003 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục Thủy lợi đã giao
nhiệm vụ tại Khoản 8 Điều 2 nghị định trên cho Cục Thủy lợi thực hiện.
Như vậy việc quản lý các Ban quản lý quy hoạch lưu vực sông vẫn do Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn quản lý và thực hiện.
 Về chính sách
Sau khi luật Tài nguyên nước ra đời nhiều văn bản pháp quy dưới luật đã ra đời tạo điều
kiện cho công tác quản lý tài nguyên nước nói chung và quản lý lưu vực sông nói riêng :
- Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi sửa đổi ( số 32/2001/PL-UBTVQH 10 )
- Pháp lệnh đê điều ( số 20/2000/ PL-UBTVQH 10 )
- Nghị định chính phủ 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi)
Các nghiên cứu quy hoạch được xác lập trước đây chủ yếu giải quyết vấn đề tưới, cấp nước
cho các khu công nghiệp, đô thị và khu dân cư tập trung mà chưa đề cập nhiều đến những vấn đề
khác như kiểm soát lũ lụt, nuôi trồng thuỷ sản, giao thông thuỷ, bồi lắng và xói lở bờ sông, kiểm
soát và giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước, bảo vệ và chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước... Ngoài
ra, những nghiên cứu quy hoạch thuỷ lợi/quy hoạch sử dụng tổng hợp nguồn nước trước đây chủ
yếu mới đi sâu vào đề xuất những giải pháp công trình, chưa gắn giữa giải pháp công trình và phi
công trình, chưa thống nhất giữa xây dựng - quản lý và bảo vệ, chưa kết nối giữa người quản lý
tài nguyên và người sử dụng tài nguyên, chưa lồng ghép việc xây dựng các giải pháp tuyên
truyền, giáo dục cộng đồng và các biện pháp chế tài mang tính luật pháp, chưa phối hợp giữa
giám sát, quản lý, vận hành và điều chỉnh...

4. Các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước lưu vực sông Đồng Nai
Mỗi ngày, lưu vực hệ thống sông Đồng Nai thải ra khoảng 2.732.436m³ nước thải sinh hoạt
và 1.832.854m³ nước thải công nghiệp. Dự báo đến năm 2020, con số đó khoảng 2.282.306m³

10 | P a g e


nước thải sinh hoạt và 760.211m³ nước thải công nghiệp. Đây là một sức ép rất lớn đối với công
tác quản lý, bảo vệ môi trường lưu vực sông trong hiện tại và tương lai.
Cùng chung xu thế phát triển của thế giới, Việt Nam đã chuyển hướng tiếp cận quản lý tổng
hợp tài nguyên nước, đặc biệt là sau khi Luật Tài nguyên nước năm 1998 được ban hành. Tuy
nhiên, qua hơn 12 năm thực hiện, Luật cũng đã bộc lộ nhiều nhược điểm, bất cập. Đáng chú ý là
Luật chưa quy định đầy đủ, toàn diện một số nội dung rất quan trọng của quản lý tài nguyên
nước, trong đó có bảo vệ tài nguyên nước. Năm 2012, Luật Tài nguyên nước sửa đổi đã được
Quốc hội thông qua nhằm đáp ứng yêu cầu về quản lý tài nguyên nước trước các chính sách phát
triển mới của đất nước và phù hợp với bối cảnh phát triển chung của toàn thế giới.
Đất nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhu cầu sử dụng nước
cho phát triển kinh tế, phục vụ dân sinh ngày càng lớn trong khi nguồn nước có hạn, đặt ra yêu
cầu mới về chia sẻ nguồn nước. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đòi hỏi phải chuyển dịch cơ cấu
sử dụng nước phù hợp. Mặt khác, biến đổi khí hậu đang gây ra nhiều mối đe dọa đến tài nguyên
nước. Trước tình hình đó, chúng ta cần củng cố mạnh mẽ công tác quản lý tổng hợp tài nguyên
nước, hoàn thiện chính sách về quản lý và bảo vệ nguồn nước hướng tới sự phát triển bền vững
của đất nước.
 Về Bảo vệ tài nguyên nước
Bổ sung quy định cụ thể về các biện pháp phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn
nước; các biện pháp ứng phó và khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; giám sát tài nguyên nước;
bảo vệ và phát triển nguồn sinh thủy; hành lang bảo vệ nguồn nước; bảo đảm sự lưu thông dòng
chảy,…nhằm tăng cường các biện pháp phòng chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước và
bảo vệ các dòng sông. Đồng thời, Luật cũng đã chỉnh sửa, bổ sung một số nội dung quy định về
bảo vệ nước dưới đất; bảo vệ nguồn nước sinh hoạt; xả nước thải vào nguồn nước và quyền,

nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp phép xả nước thải vào nguồn nước nhằm tăng cường các
biện pháp bảo vệ nước dưới đất và quản lý, giám sát chặt chẽ các hoạt động xả nước thải vào
nguồn nước,…
 Về khai thác, sử dụng tài nguyên nước
Bổ sung các quy định về tiết kiệm nước nhằm thực hiện chủ trương chống lãng phí trong
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, các quy định về chuyển nước lưu vực sông; điều hòa, phân
phối tài nguyên nước; thăm dò, khai thác nước dưới đất và các quy định về khai thác, sử dụng
nước cho sinh hoạt. Đồng thời, Luật cũng đã bổ sung các biện pháp để quản lý quy hoạch, xây
dựng và khai thác sử dụng nước của hồ chứa nhằm khai thác, sử dụng tổng hợp, hiệu quả tài
nguyên nước.
 Về phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
Tập trung điều chỉnh phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại của nước do hoạt động liên
quan khai thác, sử dụng tài nguyên nước của con người gây ra như phòng chống hạn hán, lũ, lụt,
ngập úng nhân tạo, xâm nhập mặn, sụt, lún đất, sạt, lở bờ, bãi sông. Còn việc phòng, chống và
khắc phục hậu quả tác hại của lũ, lụt, nước biển dâng,... và các tác hại khác của nước do thiên tai
gây ra được thực hiện theo quy định của pháp luật về đê điều, phòng, chống lụt, bão và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
 Về trách nhiệm quản lý tài nguyên nước
Quy định cụ thể hơn trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, các bộ, ngành và của chính quyền địa phương các cấp; bổ sung quy định về việc
11 | P a g e


điều phối, giám sát lưu vực sông nhằm tăng cường trách nhiệm phối hợp trong việc điều phối,
giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước và phòng, chống tác hại do
nước gây ra bảo đảm tính hệ thống, thống nhất của tài nguyên nước trên lưu vực sông và huy
động sự tham gia của các bộ, ngành, địa phương liên quan trong việc giải quyết những vấn đề về
tài nguyên nước trong khuôn khổ lưu vực song
Ngoài việc chỉnh sửa, điều chỉnh, bổ sung một số nội dung về phạm vi điều chỉnh, nguyên
tắc, chính sách về tài nguyên nước nhằm coi tài nguyên nước là tài sản của nhà nước, thực hiện

chủ trương kinh tế hóa, khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và thực hiện quản lý tổng
hợp, thống nhất tài nguyên nước theo lưu vực sông kết hợp với quản lý theo địa bàn hành chính,
Luật đã bổ sung quy định nhiều vấn đề chung khác như: tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về tài nguyên nước; lấy ý kiến của cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân liên quan trong
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; danh mục lưu vực sông.
5. Quản lý lưu vực sông – Thách thức và giải pháp
5.1. Thách thức
Điển hình thách thức Luật tài nguyên nước là dự án lấn sông Đồng Nai. Sự kiện dự án lấn
sông Đồng Nai khi bùng nổ trên công luận, các cơ quan chức năng như Bộ Tài nguyên & Môi
trường, Ủy ban bảo vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nai, Bộ Nông nghiệp & PTNT đều bị
động trước sự việc đã rồi. Luật Tài nguyên nước bị thách thức vì dự án đã ngang nhiên lấp sông
(nói cho chính xác là lấn sông) xây nhà để kinh doanh dịch vụ dưới cái tên mỹ miều là “Cải tạo
cảnh quan và phát triển đô thị ven sông Đồng Nai”.
Người ta không thể cưỡng bức dòng sông tuân theo sự sắp đặt chủ quan của con người.
Chỉnh trị sông cũng như dạy thú dữ làm xiếc, nếu dạy theo 1 phương pháp khoa học, thì con thú
có thể được thuần phục làm trò để mua vui cho mọi người, nhưng nếu dạy thú theo 1 phương
pháp trái quy luật của thú thì nó có thể quay lại trả thù con người, thậm chí trả thù rất tàn bạo.
Những ví dụ để minh chứng cho điều đó đã có rất nhiều trong thực tế.
Sông Đồng Nai đã được hình thành từ ngàn năm, hình thái của nó trên mặt bằng, trên mặt
cắt ngang, trên mặt cắt dọc đã được định hình theo nguyên tắc hình thái ổn định động để phù hợp
với các điều kiện về dòng chảy, địa chất, địa hình tại chỗ. Sự thay đổi hình thái tại 1 vị trí nào đó
sẽ kéo theo một phản ứng dây chuyền về bờ đối diện, về thượng lưu, và cả về hạ lưu.
Đoạn lấn bờ sông Đồng Nai nằm ở bờ lõm của sông, tức là ở phía có chủ lưu áp sát, ở đó
sông sâu, nước xiết, mọi tác động đều tạo ra phản ứng rất nhạy cảm. Điều chỉnh lại đường bờ sẽ
là cho lưu tốc phân bố lại theo phương ngang, kéo theo sự biến hình mặt cắt ngang, tức là dẫn
đến sự sạt lở mạnh mẽ bờ đối diện.
Tác động trực tiếp nhất là làm thay đổi tỷ lệ phân lưu giữa 2 nhánh sông tại cù lao Phố.
Điều đó, sẽ ảnh hưởng tức khắc đến an toàn của các cầu Rạch Cát, Hiệp Hòa ở đầu lạch trái,
nghiêm trọng hơn là an toàn của Cầu Ghềnh, cầu Bửu Hòa ở đầu lạch phải. Tất nhiên, biến động
có thể xẩy ra là lạch trái có thể bị lấp, lạch phải mở rộng, đào sâu thêm, đấy là chưa kể đến việc

ảnh hưởng thoát lũ do thu hẹp mặt cắt sông vv..

12 | P a g e


Hình ảnh mũi tên chỉ khu vực dự án (Nguồn: Internet)
5.2.

Giải pháp
Quản lý tổng hợp tài nguyên nước và quản lý lưu vực sông là hướng đi phù hợp với xu
thế chung của thế giới hiện nay, bao gồm 3 nội dung chính là phát triển (quy hoạch và xây dựng
công trình), quản lý (phân bổ, giải quyết tranh chấp, quản lý ô nhiễm...) và bảo vệ (bảo vệ rừng,
quản lý phân bón, thuốc trừ sâu, cơ cấu mùa vụ... trong sản xuất nông nghiệp, bảo vệ dải ven
bờ...).
Các nước phát triển, quản lý tổng hợp tài nguyên nước và quản lý tổng hợp lưu vực sông chủ yếu
thực hiện nội dung “quản lý” hơn là “phát triển”, bởi hầu như công trình khai thác và sử dụng
nước theo quy hoạch đã được xây dựng, kiểm soát 80-100% nguồn nước trên từng lưu vực sông,
trong khi ở nước ta hiện có chỉ mới kiểm soát khoảng 50% dòng chảy trên các dòng sông. Vì thế,
để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, nội dung “phát triển” xem chừng quan trọng hơn nội dung
“quản lý”. Vì thế, học tập những cái hay, cái mới ở các nước phát triển nhưng chúng ta cũng cần
có những bước đi phù hợp với thực tế của nền kinh tế và dân trí. Trong khi chuẩn bị cho những
sự phân định rạch ròi khi chạm đến ranh giới “phát triển trong bảo vệ”, cần tỉnh táo hơn trong sự
cộng tác để thực thi quan điểm “bảo vệ trong phát triển “. Sự phối hợp chặt chẽ, có trách nhiệm
giữa các bộ/ngành sử dụng nước sẽ là cách thức hợp lý nhất cho chức năng “quản lý” trong điều
kiện hiện nay.
Kinh nghiệm của các nước, công cụ chủ yếu để quản lý tốt lưu vực sông là thực hiện quy
hoạch lưu vực sông đáp ứng được mục tiêu phát triển của các ngành. Thực tế ngày càng chứng
minh vai trò quan trọng của ngành thuỷ lợi đối với sự phát triển kinh tế của đất nước.
Xét về bản chất vật lý và quá trình vận động của nguồn nước, nước sẽ không trở thành tài
nguyên nếu không có những tác động của con người hay nói một cách cụ thể hơn là các công

trình để tận dụng những điểm lợi của nguồn nước và hạn chế những mặt hại của nó.
Các công trình thuỷ lợi là những biện pháp hữu hiệu giúp ta kiểm soát được sự phân bổ
không hợp lý một cách tự nhiên của nguồn nước, cả theo thời gian và không gian. (Ở đây, cần
hiểu đúng công trình thủy lợi là công trình bao gồm cả

13 | P a g e


phục vụ tưới, tiêu, phát điện, cấp nước sinh họat, công nghiệp, phòng lũ, bảo vệ môi trường...,
chứ không phải công trình thủy nông).
Do vậy, để phân bổ, điều hoà nguồn nước giữa các mùa, các vùng miền nhằm đáp ứng
được các nhu cầu cần thiết, cũng như các mục tiêu sử dụng khác thì không còn giải pháp nào
khác là phải xây dựng và phát triển các công trình kiểm soát dòng chảy trên từng lưu vực sông,
cho nên khi nói đến khai thác tài nguyên nước là cần phải nói đến các công trình thuỷ lợi.
Công trình thủy lợi chính là cầu nối quan trọng nhất, là bản chất thực nhất, của quản lý tài
nguyên nước. Mặt khác, cũng cần phải hiểu rằng tài nguyên nước chỉ là một mảng của lưu vực
sông, và như vậy, quản lý tài nguyên nước cũng chỉ là một trong những hoạt động của quản lý
lưu vực sông. Tài nguyên nước gắn liền với lưu vực sông, nhưng tài nguyên nước sẽ không thể
nào quản lý được nếu không gắn liền với các họat động phát triển trên bề mặt lưu vực.
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ QUY HOẠCH
III.1. Các công việc cụ thể sau khi làm rõ mục tiêu
a. Điều tra, thu thập, tổng hợp, phân tích các thông tin, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội, tình hình hiện trạng bảo vệ, khai thác, sử dụng và phát triển tài nguyên nước.
Điều tra, phân tích và đánh giá đầy đủ hiện trạng các nguồn gây ô nhiễm môi trường để có đủ
cơ sở tiến hành các biện pháp ngăn chặn, xử lý, khắc phục và kiểm soát ô nhiễm môi trường lưu
vực hệ thống sông Đồng Nai.
b. Tổng kết và đánh giá các đề tài, dự án đã và đang thực hiện; điều tra bổ sung thực trạng ô
nhiễm các thành phần môi trường do sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp và
hoạt động sinh hoạt của dân cư đô thị gây ra;
Đánh giá tổng quan điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và hiện trạng bảo vệ, khai thác, sử dụng

tài nguyên nước. Phòng chống giảm thiểu tác hại do nước gây ra và bảo vệ môi trường liên quan
đến nước.
Phân tích đánh giá cân bằng giữa tài nguyên nước và nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên
nước của các ngành, các lĩnh vực, các địa phương trong khu vực sông Đồng Nai nhằm đảm bảo
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường.
Nhận định xu thế biến đổi về lượng, chất lượng nước và môi trường lưu vực, những rủi ro thiệt
hại do nước gây ra.
Tổng hợp xác định các vấn đề, muacj tiêu quản lí, bảo vệ, khai thác, sử dụng nước. Phòng
chống giảm thiểu tác hại của nước gây ra.
Nghiên cứu giải pháp phục vụ quản lí, bảo vệ, phát triển tài nguyên nước, phòng chống giảm
thiểu tác hại do nước gây ra và đề cuất giải pháp định hướng trong việc thực hiện quy hoạch:
Xác định thứ tự ưu tiên.
Tổ chức các cuộc hội thảo lấy ý kiến và các vấn đề mục tiêu, định hướng giải pháp về tài
nguyên nước.
c. Theo dõi, giám sát và kiểm tra chặt chẽ việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường trước
và sau khi đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư.
d. Thực hiện thường xuyên công tác quan trắc chất lượng nước hệ thống sông Đồng Nai.
e. Xử lý triệt để ô nhiễm, khắc phục và cải tạo môi trường những khu vực, cơ sở sản xuất gây ô
nhiễm nặng, những điểm nóng về môi trường:
14 | P a g e


Hoàn thành việc xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng trong lưu vực theo tiến độ.
- Xử lý những đoạn sông có tầm quan trọng cho mục đích cấp nước sinh hoạt (sông Đồng
Nai tại khu vực Hóa An,...), những nhánh sông bị ô nhiễm nặng như: sông Thị Vải, sông Sài
Gòn, kênh, rạch ở nội thành, nội thị...; tiến hành nạo vét khơi dòng, kè bờ những đoạn sông quan
trọng, xung yếu;
- Bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học, đồng thời tích cực cải thiện chất lượng môi
trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai, phục vụ có hiệu quả cho việc phát triển bền vững kinh
tế - xã hội trên toàn lưu vực;

- Khôi phục và bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn đã bị suy thoái; tăng cường bồi
phụ nguồn nước, xây dựng các công trình giữ nước chống cạn kiệt, cân bằng nguồn nước hệ
thống sông Đồng Nai, bảo đảm số lượng và chất lượng nước phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trong lưu vực;
- Bảo vệ tốt cảnh quan thiên nhiên, môi trường sinh thái lưu vực hệ thống sông Đồng Nai
đặc trưng cho vùng Đông Nam Bộ, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
f. Xây dựng, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện 16 dự án thành phần trọng tâm có tính
liên ngành, liên vùng thuộc Đề án bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai cụ thể sau
đây:
- Thành lập Ủy ban Bảo vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nai để chỉ đạo, điều phối liên
ngành, liên vùng nhằm thực hiện thống nhất các nội dung của Đề án sông Đồng Nai;
- Xây dựng Quy chế bảo vệ nguồn nước lưu vực sông Sài Gòn - Đồng Nai;
- Xây dựng mạng lưới quan trắc chất lượng nước chung cho các tỉnh, thành phố trên lưu
vực hệ thống sông Đồng Nai;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về chất lượng môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai;
- Phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý và kiểm soát ô nhiễm bảo vệ môi trường nước sông Đồng
Nai;
- Bảo vệ môi trường nước sông Sài Gòn phục vụ an toàn cho mục đích cấp nước sinh
hoạt và bảo vệ cảnh quan đô thị;
- Xây dựng các biện pháp bảo vệ chất lượng nước đoạn sông Đồng Nai phục vụ an toàn
cho mục đích cấp nước sinh hoạt;
- Xây dựng và triển khai vận hành các trạm xử lý nước thải tập trung tại các đô thị, khu
dân cư trên lưu vực hệ thống sông Đồng Nai;
- Thống kê và phân loại các nguồn thải trên lưu vực hệ thống sông Đồng Nai;
- Khắc phục tình trạng khai thác cát và chống xói lở bờ sông thuộc hệ thống sông Đồng
Nai;
- Bảo vệ và phát triển rừng, tăng độ che phủ rừng trên lưu vực hệ thống sông Đồng Nai;
- Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp khả thi nhằm bảo tồn rừng ngập mặn và đa dạng
sinh học tại vùng hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai;
- Quy hoạch môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai;
- Đánh giá tác động môi trường chiến lược đối với các quy hoạch tổng thể thuộc lưu vực

hệ thống sông Đồng Nai;
- Nâng cao nhận thức, ý thức và trách nhiệm của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường
lưu vực hệ thống sông Đồng Nai;

15 | P a g e


- Tăng cường, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường
đối với lưu vực hệ thống sông Đồng Nai.
III.2. Đưa ra các phương án để đạt được mục tiêu
1. Các phương án chung
- Các địa phương trên lưu vực cần phối hợp rà soát, phân loại và xác định những điểm nóng ô
nhiễm, nhất là tại khu vực lấy nước cấp sinh hoạt… từ đó xây dựng những giải pháp ưu tiên
bảo vệ chất lượng nguồn nước tại những khu vực này.
- Thiết lập các trạm kiểm soát tự động chất lượng nước sông tại các trạm thu nước thô cấp
nước sinh hoạt
- Hoàn chỉnh hệ thống quan trắc chất lượng nước mặt sông, tăng tần suất quan trắc để kiểm
soát chất lượng nguồn nước.
- Các địa phương cũng cần hoàn thiện mạng lưới thu gom nước thải và rác thải đô thị.
- Đầu tư xây dựng các nhà máy xử lý nước thải đô thị vì đây là nguồn gây ô nhiễm nhiều nhất,
đặc biệt ưu tiên phía thượng nguồn.
- Áp dụng các công nghệ tiên tiến trong xử lý chất thải rắn sinh hoạt như lên men mêtan từ rác
hữu cơ kết hợp phát điện, đốt kết hợp phát điện, sản xuất than, chất đốt từ rác hữu cơ…hạn
chế chôn lấp vì có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước cao.
- Rà soát và điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến xả nước thải ra
sông, hạn chế các ngành nghề, khu công nghiệp có mức phát thải ô nhiễm cao về lưu lượng
và tải lượng.
- Mặc dù có vai trò đặc biệt quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, nhưng chất lượng
nước lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai đang ở mức báo động. Cần phải có các giải pháp kịp
thời, đồng bộ. Ngoài những giải pháp về quản lý, thực thi pháp luật, sự phối hợp giữa các địa

phương thì những giải pháp về khoa học công nghệ cũng rất quan trọng. Do đó, vấn đề cấp
bách hiện nay chính là việc áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ để xử lý nguồn thải, nhất
là nguồn thải nước sinh hoạt; đầu tư hệ thống xử lý nước thải của các doanh nghiệp, bệnh
viện, làng nghề đúng kỹ thuật...
2. Các phương án cụ thể
- Tập trung xử lý nước thải sinh hoạt tại TP Hồ Chí Minh và các đô thị lớn, nước thải công
nghiệp tại các tỉnh trong khu kinh tế trọng điểm phía nam như Bình Dương, TP HCM..
- Kiểm soát chặt chẽ các khu vực bị ô nhiễm nghiêm trọng  xây dựng đề án tổng thể bảo vệ
môi trường lưu vực sông Đồng Nai trình chính phủ phê duyệt.
- Hạn chế cấp phép đầu tư 5 loại hình công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng bao gồm: chế biến tinh bột săn, sản xuất hóa chất cơ bản, nhuộm, thuộc da, sản xuất bột
giấy.
- Hạn chế cấp phép đầu tư 3 loại hình công nghiệp khác có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
cao: công nghiệp xi mạ, chế biển thủy sản, sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật, sản xuất phân
bón
- Nhanh chóng thúc đẩy việc phê duyệt đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nai đã
trình lên.
16 | P a g e


KẾT LUẬN
Sự phát triển của các tỉnh trên Lưu vực sông Đồng Nai không đồng đều dẫn đến sự khai thác
tài nguyên nước, bố trí cơ sở hạ tầng sản xuất không hợp lý mâu thuẫn cạnh tranh không lành
mạnh trong phát triển.
Vì thế cần có quy hoạch Liên ngành – Liên tỉnh nhằm các mục tiêu giảm bớt chênh lệch về
trình độ phát triển về đầu tư xây dựng cơ sở công nghiệp cơ sở hạ tầng và các vấn đề văn hóa
khoa học kỹ thuật phối hợp và hỗ trợ lẫn nhau để khai thác thế mạnh tự nhiên của từng vùng
nhằm bảo đảm sự phát triển, bảo vệ và khai thác tổng hợp một cách tối ưu đem lại lợi ích to lớn
về kinh tế, xã hội, đảm bảo cho sự phát triển bền vững trên toàn bộ lưu vực.


17 | P a g e


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trịnh Thành, Bài giảng Quy hoạch môi trường
2. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định về việc phê duyệt “Đề án bảo vệ môi trường lưu vực hệ
thống sông Đồng Nai đến năm 2020”, 03/12/2017
3. Lê Đức Năm, Báo cáo cập nhật các chính sách lưu vực sông
4. Cục Quản lý Tài nguyên nước - Bộ Tài nguyên và Môi trường và Viện Quy hoạch Thuỷ
lợi miền Nam, Quy hoạch tài nguyên nước lưu vực sông Đồng Nai, 2007
5. Tô Văn Trường, Quản lý lưu vực sông – Thách thức và giải pháp,
/>.pdf, truy cập ngày 02/05/2016
6. Bảo vệ cấp bách nguồn nước mặt tại Đồng Nai: Những biện pháp hạn chế ô
nhiễm, truy cập
ngày 02/05/2016
7. Nguyễn Ty Niên, Quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông Đồng Nai – một yêu
cầu cấp bách,
Quản%20lý%20tổng%20hợp%20tài%20nguyên%20nước%20lưu%20vực%20sông%20Đ
ồng%20Nai%20%20một%20yêu%20cầu%20cấp%20bách..html, truy cập ngày
08/05/2016

18 | P a g e



×