Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện na rì, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.3 KB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG THANH LỘC

GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN NA RÌ,
TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG THANH LỘC

GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN NA RÌ,
TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã ngành: 8620118

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN THÁI

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Giảm nghèo bền vững cho
đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn” là công trình
nghiên cứu khoa học độc lập của riêng cá nhân tôi. Các số liệu có nguồn gốc
rõ ràng, kết quả trong luận văn là trung thực và kết luận khoa học của luận
văn chưa từng công bố bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2018
Tác giả


ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các giảng viên
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt
kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại Trường. Cảm ơn toàn thể cán
bộ, nhân viên Trường đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời
gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình Cao học.
Tác giả Luận văn xin bày tỏ tình cảm trân trọng, sự cảm ơn chân thành,
sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Thái vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả
trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Thường trực UBND huyện, các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện Na Rì, đồng nghiệp của cơ quan công tác đã tạo
điều kiện để tác giả theo học chương trình đào tạo thạc sĩ và hoàn thành bản
luận văn được thuận lợi.
Cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ
tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện bản luận văn này.
Sau cùng, xin được cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ và

kính mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô để tác giả có
điều kiện hoàn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính
hiệu quả, hữu ích khi áp dụng vào trong thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu ..................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Những đóng góp mới của đề tài .................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số......... 4
1.1.1. Một số khái niệm về giảm nghèo bền vững ............................................ 4
1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói............................................................... 6
1.1.3. Nghèo đa chiều ........................................................................................ 8
1.1.4. Lý luận về giảm nghèo bền vững .......................................................... 13
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 19
1.2.1. Kinh nghiệm giảm nghèo trên thế giới ................................................. 19
1.2.2. Kinh nghiệm giảm nghèo ở một số địa phương của Việt Nam ............ 21
1.2.3. Các nghiên cứu có liên quan ................................................................. 24
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 26

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 26
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Na Rì ................................. 26
2.1.2. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Na Rì ............................ 28
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30


iv
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 30
2.3.1. Chọn địa điểm nghiên cứu .................................................................... 30
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 31
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 34
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh các nguồn lực và phát triển kinh tế................ 34
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng nghèo đa chiều.............................. 34
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 35
3.1. Thực trạng nghèo trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2015 - 2018...................................................................................................... 35
3.1.1. Thực trạng giảm nghèo trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ......... 35
3.1.2. Thực trạng nghèo đa chiều của các hộ nghiên cứu ............................... 40
3.1.3. Đánh giá việc thực hiện các giải pháp giảm nghèo bền vững tại
huyện Na Rì..................................................................................................... 50
3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới giảm nghèo tại huyện Na Rì - tỉnh
Bắc Kạn ........................................................................................................... 62
3.2.1. Nguyên nhân nghèo đói của nhóm hộ điều tra ..................................... 62
3.2.2. Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến giảm nghèo đa chiều ............... 65
3.3. Định hướng, mục tiêu và giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng
bào các dân tộc thiểu số tại huyện Na Rì ........................................................ 68
3.3.1. Định hướng giảm nghèo bền vững cho đồng bào các dân tộc thiểu
số tại huyện Na Rì ........................................................................................... 68
3.3.2. Mục tiêu giảm nghèo bền vững cho đồng bào các dân tộc thiểu số
tại huyện Na Rì................................................................................................ 69

3.3.3. Một số giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu
số tại Huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ................................................................... 70
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................ 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 76
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 79


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT

:

Bảo hiểm Y tế

BQ

:

Bình quân



:

Cao đẳng

CNXH

:


Chủ nghĩa xã hội

CNH-HĐH

:

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CSHT

:

Cơ sở hạ tầng

DTTS

:

Dân tộc thiểu số

ĐBDTTS

:

Đồng bào dân tộc thiểu số

ĐBKK

:


Đồng bào khó khăn

KT - XH

:

Kinh tế - Xã hội

KV

:

Khu vực



:

Lao động

MTQG

:

Mục tiêu quốc gia

PTSX

:


Phát triển sản xuất

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

UBND

:

Ủy ban nhân dân

UNDP

:

Nghèo đói Liên hợp quốc

VSMT

:


Vệ sinh môi trường

XĐGN

:

Xóa đói giảm nghèo


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1.

Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia) ............ 7

Bảng 2.1.

Cơ cấu dân tộc huyện Na Rì - tỉnh Bắc Kạn năm 2018.............. 28

Bảng 2.2.

Cơ cấu mẫu điều tra .................................................................... 32

Bảng 3.1.

Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.......... 35

Bảng 3.2.


Biến động tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn huyện Na
Rì năm 2017 ................................................................................ 37

Bảng 3.3.

Biến động tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn huyện Na
Rì năm 2018 ................................................................................ 38

Bảng 3.4.

Hộ nghèo theo thành phần dân tộc huyện Na Rì - Bắc Kạn
giai đoạn 2016 - 2018 ................................................................. 39

Bảng 3.5.

Tình hình chung của nhóm hộ điều tra ....................................... 43

Bảng 3.6.

Thực trạng nghèo, cận nghèo của nhóm hộ điều tra................... 44

Bảng 3.7.

Đặc điểm bằng cấp cao nhất của 1 thành viên trong gia
đình của các hộ điều tra năm 2018 ............................................. 45

Bảng 3.8.

Tình hình giáo dục của hộ điều tra ............................................. 46


Bảng 3.9.

Tình hình tiếp cận và tham gia dịch vụ y tế của các hộ điều tra
năm 2018 ..................................................................................... 47

Bảng 3.10. Tình hình về nhà ở và diện tích của các hộ điều tra ................... 47
Bảng 3.11. Tình hình tiếp cận thông tin của các hộ điều tra......................... 48
Bảng 3.12. Tình hình về điều kiện sống của các hộ điều tra ........................ 49
Bảng 3.13. Trình độ văn hóa của chủ hộ....................................................... 62
Bảng 3.14. Nguyên nhân đói nghèo (số phiếu ghi có) .................................. 63
Bảng 3.15. Nguyện vọng của hộ (số phiếu ghi có) ....................................... 64
Bảng 3.16. Quy mô hộ gia đình của nhóm hộ điều tra ................................. 64
Bảng 3.17. Nguyên nhân đói nghèo (số phiếu ghi có) .................................. 66


vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục tiêu
- Đánh giá thực trạng nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Na Rì,
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2018.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững cho đồng
bào dân tộc thiểu số tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất các giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc
thiểu số huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2020 - 2025.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập từ các Quyết định, Nghị quyết,
báo cáo…
+ Thu thập số liệu sơ cấp: Qua điều tra, phỏng vấn tại 3 xã Quang

Phong, Cư Lễ và Văn Học với tổng 120 phiếu là các hộ nghèo và cận nghèo.
- Phương pháp phân tích và xử lý:Gồm phương pháp thống kê kinh tế,
phương pháp giám sát đánh giá có sự tham gia, phương pháp tổng hợp tài liệu
(thông tin sau khi thu thập được xử lý bằng chương trình Microsoft Excel).
3. Kết quả nghiên cứu
- Đánh giá được thực trạng giảm nghèo và các chương trình giảm nghèo
đã thực hiện ở địa phương.
- Phân tích được những yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo cho đồng
bào dân tộc thiểu số huyện Na Rì.
- Đề xuất được các giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào
DTTS huyện Na Rì giai đoạn 2020 - 2025.
4. Kết luận
Luận văn phản ánh thực trạng giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu
số huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn; Đánh giá phân tích được những yếu tố ảnh
hưởng tới giảm nghèo cho đồng bào DTTS, các nguyên nhân dẫn đến nghèo
cho đồng bào DTTS từ đó đề xuất được các giải pháp giảm nghèo bền vững
cho đồng bào DTTS huyện Na Rì.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, trong cộng đồng dân tộc Việt
Nam, so với người Kinh, mức độ nghèo của các dân tộc thiểu số (DTTS) trầm
trọng và sâu sắc hơn. Theo số liệu thống kê, đồng bào các DTTS chỉ chiếm
15% dân số nhưng lại chiếm tới 47% số người nghèo của cả nước và chiếm
68% số nghèo cùng cực. Đặc biệt, mật độ DTTS trong nhóm hộ nghèo có xu
hướng tăng: nếu như năm 1993, nghèo có tính rộng khắp và hộ nghèo DTTS
chỉ chiếm 20% tổng số hộ nghèo thì năm 2010 hộ nghèo DTTS chiếm khoảng
47% tổng số hộ nghèo (Đàm Hữu Đắc, 2001). Do đó, giảm nghèo đối với

DTTS là mục tiêu hàng đầu trong các chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước.
Na Rì là một huyện có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế,
an ninh, quốc phòng của tỉnh Bắc Kạn, với 2 tuyến quốc lộ 3B và quốc lộ 279
chạy qua, giáp tỉnh Lạng Sơn và gần với cửa khẩu Pò Mã của huyện Tràng
Định tỉnh Lạng Sơn. Là huyện có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển kinh
tế. Thế nhưng, một nghịch lý là đây là một trong những huyện có tỷ lệ nghèo
cao nhất trong tỉnh. Đặc biệt là người DTTS.
Na Rì cũng là nơi sinh sống của nhiều đồng bào dân tộc như Kinh,
Tày, Nùng, Dao, Mông, dân số tính đến thời điểm đến năm 2016 là 41.532
người, trong đó dân tộc Kinh 2.936 người, chiếm 7,07%; dân tộc thiểu số
38.596 người, chiếm 92,93% (dân tộc Tày 18.804 người, chiếm 45,28%; dân
tộc Nùng 12.845 người, chiếm 30,93%; dân tộc Dao 6.002 người, chiếm
14,452%; dân tộc Mông 814 người, chiếm 1,96%; các dân tộc thiểu số khác
131 người, chiếm 0,7%); trong đó tỷ lệ hộ nghèo là 35,76% (Chi cục Thống
kê huyện Na Rì, 2019).


2
Trong những năm gần đây huyện Na Rì đã áp dụng nhiều các giải pháp
giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và đạt được những thành
tựu nhất định. Tỷ lệ người dân được tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản, cơ
sở hạ tầng được cải thiện rõ rệt, đời sống người nghèo được nâng cao, tỷ lệ hộ
nghèo giảm đáng kể, tỷ lệ hộ nghèo tính đến hết ngày 31/12/2015 là 3.995 hộ,
chiếm tỷ lệ 40,89%, năm 2018 là 2.843 hộ chiếm tỷ lệ 28,39% (UBND huyện
Na Rì, 2018). Kết quả giảm nghèo tuy đạt được những mục tiêu đề ra nhưng
chưa thực sự bền vững. Tỷ lệ hộ cận nghèo, hộ phát sinh còn lớn, nhất là đối
với hộ đồng bào DTTS tư tưởng trông chờ, ỷ lại không muốn thoát nghèo còn
diễn ra phổ biến ở một bộ phận người dân, chênh lệch người nghèo giữa các
vùng và giữa các đối tượng còn lớn, số hộ đã thoát nghèo nhưng mức thu nhập

nằm sát với mức chuẩn nghèo, nguy cơ tái nghèo cao. Do vậy, vấn đề cấp thiết
cần được đề ra là nghiên cứu, phân tích, đánh giá nghèo một cách đúng đắn, từ
đó đưa ra các phương pháp để phát huy các thế mạnh và hạn chế các điểm yếu,
nhằm đưa huyện Na Rì thoát nghèo bền vững có hiệu quả. Xuất phát từ thực
tiễn đó, tôi thực hiện đề tài: “Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc
thiểu số tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn”.
2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
* Mục tiêu chung: Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích các yếu
tố ảnh hưởng để nghiên cứu giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào
dân tộc thiểu số huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
* Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững cho
đồng bào dân tộc thiểu số.
- Đánh giá thực trạng nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Na
Rì, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2018.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững cho đồng
bào dân tộc thiểu số tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất các giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc
thiểu số huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2020 - 2025.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Các vấn đề kinh tế - quản lý liên quan đến
chính sách giảm nghèo cho đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Na Rì.
- Chủ thể: Nghiên cứu các tác nhân liên quan đến nghèo. Các chủ thể
nghiên cứu gồm: các hộ gia đình DTTS trong cộng đồng huyện Na Rì, tỉnh Bắc
Kạn, cán bộ quản lý huyện, xã.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Nghiên cứu tại địa bàn 3 xã thuộc huyện Na Rì:
Quang Phong, Cư Lễ và Văn Học (3 xã thuộc 3 vùng của huyện Na Rì).
- Về thời gian: Nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp năm 2015 - 2018,
số liệu điều tra năm 2018.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hiện trạng nghèo tại các địa
phương và các chính sách giảm nghèo của huyện, tỉnh, trung ương đối với các
xã thuộc huyện Na Rì, nghiên cứu tình hình giảm nghèo và hiệu quả của các
chính sách giảm nghèo đối với các hộ nghèo người dân tộc tộc thiểu số của
các xã thuộc huyện Na Rì.
4. Những đóng góp mới của đề tài
Đề tài sẽ đóng góp được hệ thống cơ sở lý luận về giảm nghèo bền
vững cho đồng bào dân tộc thiểu số. Chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng tới
giảm nghèo bền vững của đồng bào dân tộc thiểu số huyện Na Rì, tỉnh Bắc
Kạn. Đưa ra được giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn nghiên cứu.


4
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số
1.1.1. Một số khái niệm về giảm nghèo bền vững
Việt Nam thừa nhận quan điểm về đói nghèo của Hội nghị chống đói
nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Kok Thái Lan vào tháng 9/1993. Khái niệm đói nghèo được thể hiện như sau:
+ Khái niệm về nghèo
“Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân cư không được hưởng và
thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà các nhu cầu này đã được
xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập
quán của từng địa phương” (Nguyễn Thị Bình và cs, 2006).
Nói một cách cụ thể hơn, nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư có

mức sống ở mức tối thiểu, không thỏa mãn nhu cầu cơ bản của con người.
Nhu cầu cơ bản ở đây chính là cái thiết yếu, cái tối thiểu để duy trì sự tồn tại
của con người. Nhu cầu ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp, v.v…
+ Khái niệm về đói
“Đói là một bộ phận của những người nghèo có mức sống dưới mức tối
thiểu như: cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, thu nhập không duy trì cuộc sống”
(Nguyễn Thị Bình và cs, 2006).
“Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng
thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống. Trên thực tế một bộ phận
lớn dân cư nghèo tuyệt đối rơi vào tình trạng đói và thiếu ăn” (Nguyễn Thị
Bình và cs, 2006).
“Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức
trung bình của cộng đồng tại địa phương” (Nguyễn Thị Bình và cs, 2006).
Nghèo còn được nhận diện ở bốn khía cạnh là không gian, thời gian,
môi trường và giới.


5
Về thời gian: Phần lớn người nghèo có mức sống dưới mức được xác
định như một chuẩn thấp nhất có thể chấp nhận trong một thời gian dài (cũng
cần phải bổ sung vào số người này những người nghèo tình thế do thất nghiệp
do thiên tai, rủi do hay do con người gây ra) (Nguyễn Vũ Phúc, 2012).
Về giới: Phần lớn người nghèo ở các nước đều là phụ nữ. Mặc dù trong
gia đình, nam giới là chủ nhưng phụ nữ vẫn phải gánh chịu nhiều hơn gánh
nặng của nghèo (Nguyễn Vũ Phúc, 2012).
Về không gian: Nghèo diễn ra chủ yếu ở nông thôn, miền núi, vùng sâu,
vùng xa, v.v… Dù nền kinh tế có phát triển đến thế nào chăng nữa, dân cư ở
các vùng kể trên vẫn dễ bị rơi vào nghèo (Nguyễn Vũ Phúc, 2012).
Về môi trường: Hầu hết những người nghèo đều phải sống trong môi
trường khắc nhiệt và xuống cấp nghiêm trọng, bởi vì những người nghèo

không đủ khả năng và điều kiện gìn giữ, đảm bảo và cải thiện môi trường
sống (Nguyễn Vũ Phúc, 2012).
Tóm lại: Những quan niệm về nghèo đói do các cách tiếp cận khác nhau nên
có những ý kiến khác nhau, nghèo là một khái niệm tương đối và có tính biến đổi.
Các chỉ số xác định giới hạn nghèo không phải là cứng nhắc và bất biến. Nó biến
đổi tùy theo sự chênh lệch, sự khác biệt giữa các vùng, miền, quốc gia.
+ Khái niệm giảm nghèo bền vững:
Giảm nghèo bền vững là một khái niệm mới và trong thời gian gần đây được
đưa vào sử dụng trên các diễn đàn, trên các hội nghị, hội thảo và các chính sách vĩ
mô về công tác xoá đói giảm nghèo. Tuy nhiên, đến nay chúng ta vẫn chưa có một
khái niệm cụ thể nào về thuật ngữ này. Do vậy, để tìm hiểu khái niệm về giảm
nghèo bền vững chúng ta cần phải tìm hiểu rộng hơn về các vấn đề này, nó bao
gồm các nội dung về giảm nghèo và phát triển bền vững. Trước khi bàn về giảm
nghèo và phát triển bền vững, cần tìm hiểu một số thuật ngữ hay sử dụng như
nghèo kinh niên, thoát nghèo, tái nghèo, rơi xuống nghèo và thoát nghèo bền vững.
Nghèo kinh niên: Một hộ được coi là nghèo kinh niên là hộ chưa bao giờ có thu
nhập bình quân đầu người cao hơn mức nghèo theo chuẩn nghèo cho từng khu vực
và trong từng giai đoạn khác nhau.


6
Thoát nghèo: Một hộ được coi là thoát nghèo khi hộ đang là hộ nghèo theo
chuẩn nghèo, đã có được thu nhập bình quân đầu người cao hơn mức nghèo theo
chuẩn nghèo cho từng khu vực và trong từng giai đoạn khác nhau. Trong giai đoạn
2011-2015 hộ thoát nghèo là những hộ đang là hộ nghèo vươn lên hộ có mức thu
nhập trên 400.000 đồng/người/tháng đối với khu vực nông thôn và trên 500.000
đồng/người/tháng đối với thành thị được coi là hộ thoát nghèo.
Tái nghèo: Một hộ được gọi là tái nghèo khi hộ đó đã thoát nghèo nhưng vì
nguyên nhân nào đó đã không còn đủ khả năng ứng phó với những bất lợi trong
cuộc sống dẫn đến đói nghèo, tức là có mức thu nhập thấp hơn mức chuẩn nghèo

cho từng khu vực và trong từng giai đoạn.
Thoát nghèo bền vững: Một hộ được gọi là thoát nghèo bền vững nếu đang
là hộ nghèo đã có thu nhập ổn định và phát triển có mức thu nhập trên mức chuẩn
nghèo cho từng khu vực, trong từng giai đoạn (kể cả việc tăng mức chuẩn nghèo),
họ không bị tái nghèo và có các kỹ năng, đủ năng lực để ứng phó với những bất lợi
xảy ra (Thái Phúc Thành, 2014).
1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói
1.1.2.1. Chuẩn mực xác định nghèo đói trên thế giới
Để đánh giá nghèo đói Liên hợp quốc (UNDP) dùng cách tính dựa trên
cơ sở phân phối thu nhập cho từng cá nhân hoặc hộ gia đình nhận được trong
thời gian nhất định. Nó không quan tâm đến nguồn mang lại thu nhập hay môi
trường sống của dân cư mà chia đều cho mọi thành phần dân cư. Phương pháp
tính là: Đem chia dân số của 1 nước, 1 châu lục hoặc toàn cầu ra làm 5 nhóm,
mỗi nhóm có 20% dân số bao gồm: rất giàu, giàu, trung bình, nghèo, rất
nghèo. Theo cách tính này vào những năm 1990 thì 20% dân số giàu nhất
chiếm 82,7% thu nhập toàn thế giới, trong khi 20% người nghèo nhất chỉ
chiếm 1,4% thu nhập toàn thế giới.
Theo quan điểm chung của nhiều nước, hộ nghèo là hộ có thu nhập
dưới 1/3 mức trung bình của xã hội. Do đặc điểm của nền KT - XH và sức
mua của đồng tiền khác nhau, chuẩn nghèo theo thu nhập (tính theo USD)
cũng khác nhau ở từng quốc gia. Ở một số nước có thu nhập cao, chuẩn nghèo


7
được xác định là 14USD/người/ngày. Trong khi đó chuẩn nghèo của Malaixia
là 28USD/người/tháng, Srilanca là 17USD/người/tháng, v.v… Ở Việt Nam,
GDP bình quân khoảng 600USD/người/năm, nên so diện chung của thế giới
nước ta là nước nghèo khó. Do đó, không thể lấy mức nghèo của WB để xác
định nghèo của Việt Nam (Nguyễn Vũ Phúc, 2012).
1.1.2.2. Xác định tiêu trí chuẩn nghèo của Việt Nam:

- Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói theo tiêu chuẩn quốc gia.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực của
chương trình XĐGN đã tiến hành rà soát chuẩn nghèo qua các thời kì. Lúc
đầu, nghèo được xác định dựa trên các chỉ tiêu nhu cầu, sau đó chuyển sang
chỉ tiêu thu nhập (bảng 1.1):
Bảng 1.1. Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia)
Chuẩn nghèo
đói qua các
giai đoạn
2001 - 2005
(mức thu nhập
tính bằng tiền)
2006 - 2010
(mức thu nhập
tính bằng tiền)
2011 - 2015
(mức thu nhập
tính bằng tiền)

2016- 2020
(mức thu thập
tính bằng tiền)

Phân loại người
nghèo đói

Mức thu nhập bình
quân/người/tháng

Nghèo (KV nông thôn,

miền núi, hải đảo)
Nghèo (KV nông thôn,
đồng bằng trung du)
Nghèo (KV thành thị)
Nghèo (KV nông thôn)

Dưới 100.000 đồng

Nghèo (KV thành thị)

Dưới 260.000 đồng

Dưới 80.000 đồng

Dưới 150.000 đồng
Dưới 200.000 đồng

Dưới 400.000 đồng
Dưới 500.000 đồng
401.000 - 520.000 đồng
501.000 - 650.000 đồng
Dưới 700.000 đồng hoặc từ
700.000 đồng đến 1 triệu đồng và
Nghèo (KV nông thôn)
thiếu từ 3 chỉ số đo lường mức độ
tiếp cận các dịch vụ xã hội
Dưới 900.000 đồng hoặc từ 900.000
đồng đến 1,3 triệu đồng và thiếu từ
Nghèo (KV thành thị)
3 chỉ số đo lường mức độ tiếp cận

Cận nghèo (KV nông thôn)
các dịch vụ xã hội
Cận nghèo (KV thành thị)
Trên 700.000 - 1.000.000 đồng
Trên 900.000 - 1.300.000 đồng
Nghèo (KV nông thôn)
Nghèo (KV thành thị)
Cận nghèo (KV nông thôn)
Cận nghèo (KV thành thị)

Nguồn: Bộ LĐ-TB và XH (2015)


8
Năm 2000, tỷ lệ hộ nghèo ở thành thị còn 6% và nông thôn 11,2%.
Đầu năm 2001 khi thay đổi chuẩn nghèo đói, nước ta còn khoảng 2,8 triệu hộ
nghèo (chiếm 17,11%) đến cuối năm 2005 còn khoảng 1,6 triệu hộ nghèo,
chiếm khoảng 9,5% (Nguyễn Vũ Phúc, 2012).
1.1.3. Nghèo đa chiều
1.1.3.1. Khái niệm
Khái niệm nghèo về tiền thường được áp dụng trong nghiên cứu về đói
nghèo trên thế giới. Tuy nhiên, tình trạng nghèo không chỉ được đo lường bằng chi
tiêu hay thu nhập, mà còn bằng các chỉ báo về mức sống chỉ ra phúc lợi kinh tế - xã
hội mà hộ gia đình có được. Theo đó, người nghèo được tiếp cận theo hướng đa
chiều, có nghĩa là không chỉ có mức thu nhập bình quân dưới chuẩn nghèo mà
còn thiếu hụt ít nhất một trong những nhu cầu xã hội như giáo dục, y tế, an
sinh xã hội, nhà ở, dịch vụ cơ bản tại nơi ở, lương thực thực phẩm….
Như vậy, khái niệm nghèo đa chiều được hiểu là tình trạng con người
không được đáp ứng nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
Trong những năm trước đây nghèo đói thường được đo lường thông

qua thu nhập hoặc chi tiêu. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi
tiêu đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy ra bằng tiền. Người nghèo
hay hộ nghèo là những đối tượng có mức thu nhập hoặc chi tiêu thấp hơn
chuẩn nghèo. Cách thức đo lường này đã duy trì trong thời gian dài và bắt
đầu bộc lộ những hạn chế.
Thứ nhất, một số nhu cầu cơ bản của con người không thể quy ra tiền
(như tham gia xã hội, an ninh, vị thế xã hội, v.v...) hoặc không thể mua được
bằng tiền (tiếp cận giao thông, thị trường, đường xá và các loại cơ sở hạ tầng
khác, an ninh, môi trường, một số dịch vụ y tế/giáo dục công v.v...).
Thứ hai, có những trường hợp hộ gia đình có tiền nhưng không chi tiêu
vào việc đáp ứng những nhu cầu tối thiểu (do cả những lý do khách quan như
không có sẵn dịch vụ hay lý do chủ quan như do tập tục văn hóa địa phương


9
hay do chính nhận thức của người dân). Vì những hạn chế trên nếu chỉ sử
dụng chuẩn nghèo thu nhập để đo lường và xác định đối tượng nghèo đói sẽ
dẫn đến bỏ sót đối tượng, nhận diện nghèo và phân loại đối tượng chưa chính
xác, từ đó chính sách hỗ trợ mang tính cào bằng và chưa phù hợp với nhu cầu
(Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, 2015).
1.1.3.2. Các khía cạnh của nghèo đa chiều
* Về thu nhập: Đa số những người nghèo có cuộc sống khó khăn cực
khổ và có mức thu nhập thấp. Điều này do tính chất công việc của họ đem
lại. Người nghèo thường làm công việc đơn giản, lao động chân tay, công
việc cực nhọc nhưng thu nhập thấp. Công việc thường bấp bênh, không ổn
định, phụ thuộc vào thời vụ và có tính rủi ro liên quan đến thời tiết (mưa,
nắng, hạn hán, lũ lụt, động đất…). Các nghề thuộc về nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp là ví dụ cho vấn đề này. Do thu nhập thấp nên chi tiêu
trong cuộc sống của những người nghèo hạn chế hầu hết các nhu cầu sinh
hoạt hàng ngày chỉ được đáp ứng ở mức thấp thậm chí là không đủ. Điều

này kéo theo hàng loạt vấn đề khác như giảm sức khỏe, giảm sức lao động
từ đó giảm thu nhập đã tạo nên vòng luẩn quẩn của đói nghèo.
* Y tế - giáo dục: Những người nghèo thường mắc phải những căn
bệnh như cảm cúm, đau khớp… vì phải lao động cực nhọc. Ngoài ra họ còn
phải sống trong những vùng có điều kiện vệ sinh, y tế còn hạn chế. Họ không
được sử dụng nước sạch, không có công trình khép kín, dẫn đến tăng tỷ lệ số
trẻ em bị suy dinh dưỡng và bà mẹ bị mang thai thiếu máu. Nguyên nhân là
do bị đối xử bất bình đẳng trong xã hội người nghèo không được tiếp xúc với
các dịch vụ an sinh xã hội so với người giàu. Bên cạnh đó trình độ nhận thức
của người nghèo, họ thường không quan tâm tới sức khỏe của mình, chủ quan
khiến bệnh càng trầm trọng hơn.


10
Tình trạng giáo dục đối với người nghèo cũng là vấn đề đáng quan tâm.
Hầu hết những người nghèo không đủ điều kiện học đến nơi đến chốn. Tỷ lệ
thất học, mù chữ ở hộ nghèo, đói rất cao. Tình trạng này do các gia đình
không thể trang trải được lệ phí, học phí cho con cái hoặc do tâm lý cổ hủ lạc
hậu không cho con cái đi học vì sẽ mất đi 1 lao động. Hiện nay một số hộ
nghèo đã nhận thức được tầm quan trọng của việc đến trường tuy nhiên vấn
đề chi phí cho học tập rất là khó khăn đối với tình hình tài chính của gia đình.
Tóm lại, y tế - giáo dục là một vấn đề được nhiều người quan tâm, họ
cũng đã hiểu được tầm quan trọng của các yếu tố này đối với bản thân và
tương lai của họ và gia đình. Nhưng do thu nhập họ quá thấp, không đủ trang
trải học phí, viện phí, họ đành phải chấp nhận để con cái thôi học, người bệnh
không được khám chữa kịp thời.
* Điều kiện sống: Người nghèo thường sống ở những vùng có điều kiện
vệ sinh, y tế thấp, còn nhiều hạn chế, chẳng hạn, họ không được sử dụng
nguồn nước sạch, không có công trình phụ hợp vệ sinh, từ đó đưa ra các giải
pháp giúp họ được tiếp cận với các với nguồn nước sạch và vệ sinh hợp lý.

* Tiếp cận thông tin: Sử dụng thước đo tiếp cận thông tin nhằm nâng
cao khả năng tiếp cận thông tin truyền thông cho người nghèo rất quan
trọng vì tình trạng tiếp cận thông tin của họ rất còn hạn chế và lạc hậu. Từ
đó đưa ra các phương pháp khắc phục.
* Nhà ở: Không được sống và sinh hoạt trong những ngôi nhà bền
vững, họ luôn phải sống trong nỗi lo sợ thiếu thốn về vật chất và tinh thần do
đó mà nó làm ảnh hưởng rất nhiều tới công việc sản xuất hàng ngày, rồi từ đó
đưa ra các giải pháp khắc phục (Chính phủ, 2011).
1.1.3.3. Các nguyên nhân dẫn đến nghèo
(1) Trình độ học vấn thấp
Những người nghèo là những người có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội
kiếm được việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như chỉ bảo đảm nhu


11
cầu dinh dưỡng tối thiểu và do vậy không có điều kiện để nâng cao trình độ của
mình trong tương lai để thoát khỏi cảnh nghèo khó. Bên cạnh đó, trình độ học
vấn thấp ảnh hưởng đến các quyết định có liên quan đến giáo dục, sinh đẻ, nuôi
dưỡng con cái... đến không những của thế hệ hiện tại mà cả thế hệ trong tương
lai (Nguyễn Vũ Phúc, 2012).
(2) Về tài sản
Do điều kiện thiếu tài sản, thiếu vốn đầu tư cho sản xuất, đầu tư chăn
nuôi gia súc ít thậm chí không có chăn nuôi, đầu tư cho lâm nghiệp thấp,
không tạo ra được sản phẩm hàng hoá cũng dẫn đến nghèo (Nguyễn Vũ
Phúc, 2012)...
(3) Các nguyên nhân về nhân khẩu học
Quy mô hộ gia đình là "mẫu số" quan trọng có ảnh hưởng đến mức thu
nhập bình quân của các thành viên trong hộ. Các hộ nghèo ở nông thôn đa số
là các hộ có nhiều con do ảnh hưởng quan điểm, tập tục lạc hậu và không có
thói quen thực hiện kế hoạch hoá gia đình. Một số trường hợp mới tách hộ,

con nhỏ không có điều kiện về sinh kế.
Các hộ nghèo có đặc điểm về số nhân khẩu cao hơn các hộ khác bởi vì
hộ nghèo sinh đẻ không có kế hoạch do thiếu hiểu biết, quan niệm không
đúng về việc sinh đẻ, muốn sinh con để có thêm lao động hoặc chạy theo sở
thích con trai mà đẻ quá dày, quá nhiều. Đẻ nhiều không chỉ ảnh hưởng đến
sức khỏe của các con mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe của người mẹ và đời
sống cả gia đình. Trẻ thường bị ốm đau và suy dinh dưỡng do thiếu điều kiện
để chăm sóc nên phải tốn nhiều tiền thuốc, người mẹ thì sức khỏe giảm,
không có điều kiện lao động, sản xuất kém nên đời sống ngày càng khó khăn
hơn. Sâu xa hơn, đẻ nhiều còn gây ảnh hưởng đến xã hội, Các dịch vụ công
như y tế, giáo dục không đủ cung cấp sẽ làm thui chột những khả năng phát
triển con người chưa kể còn gây những tác động xấu đến an ninh xã hội
(Nguyễn Vũ Phúc, 2012)..


12
1.1.3.4. Chuẩn nghèo đa chiều
Chuẩn nghèo đa chiều là mức độ thiếu hụt mà nếu hộ gia đình thiếu
nhiều hơn mức độ này thì bị coi là nghèo đa chiều. Theo quan niệm của các tổ
chức quốc tế, một hộ gia đình thiếu từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt trở lên sẽ bị coi
là nghèo đa chiều.
Theo QĐ số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ
tướng chính phủ quy định các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp
dụng cho giai đoạn 2016-2020 như sau:
(1) Các tiêu chí về thu nhập
a) Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực nông thôn và
900.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực thành thị.
b) Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực nông
thôn và 1.300.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực thành thị.
(2) Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản

a) Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế, giáo dục, nhà ở, nước
sạch và sinh hoạt, thông tin.
b) Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10
chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người
lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân
đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/ nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ
viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
Theo Quyết định trên chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống
trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 như sau:
(1) Hộ nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng đủ từ 700.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.


13
b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
(2) Hộ cận nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng
trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường
mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

(3) Hộ có mức sống trung bình
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng
trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng (Chính phủ, 2015).
1.1.4. Lý luận về giảm nghèo bền vững
1.1.4.1. Khái niệm giảm nghèo bền vững
“Bền vững” là không lay chuyển được, là vững chắc (Viện ngôn ngữ 2007,
từ điển tiếng việt, Nxb từ điển Bách Khoa). Như vậy nên hiểu bền vững là một
tiêu chuẩn hay một yêu cầu về sự “chắc chắn“ đối với kết quả giảm nghèo. Mục
đích rất rõ ràng của giảm nghèo bền vững chính là đảm bảo hay duy trì thành quả
giảm nghèo một cách lâu dài, bền vững. Nếu hiểu “bền vững” với nghĩa là duy trì,
là vững chắc thì giảm nghèo bền vững được hiểu là tình trạng dân cư đạt được
mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập cao hơn chuẩn
(nghèo) và duy trì được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu
nhập trên mức chuẩn đó ngay cả khi gặp phải các cú sốc hay rủi ro; giảm nghèo
bền vững có thể được hiểu với nghĩa đơn giản là thoát nghèo bền vững hay không
tái nghèo (Thái Phúc Thành, 2014).


14
1.1.4.2. Nội dung nghiên cứu chính sách giảm nghèo bền vững
Các chính sách giảm nghèo được thực hiện trong thời gian qua:
a. Chính sách giảm nghèo chung
Thứ nhất, hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho
người nghèo
Tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo tiếp cận các nguồn vốn, gắn
với việc hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao
kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất; thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng
ưu đãi đối với hộ nghèo, nhất là hộ có người khuyết tật, chủ hộ là phụ nữ.

Thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhất là lao
động nghèo, ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở trường, lớp, thiết bị, đào tạo giáo viên
dạy nghề; gắn dạy nghề với tạo việc làm đối với lao động nghèo. Mở rộng diện áp
dụng chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động đối với lao động nghèo trên cả nước.
Thứ hai, hỗ trợ về giáo dục và đào tạo
Thực hiện có hiệu quả chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học bổng,
trợ cấp xã hội và hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh nghèo ở các cấp học,
nhất là bậc mầm non; tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với
học sinh, sinh viên, nhất là sinh viên nghèo;
Thực hiện chính sách ưu đãi, thu hút đối với giáo viên công tác ở địa
bàn khó khăn; khuyến khích xây dựng và mở rộng “Quỹ khuyến học”; ưu
tiên đầu tư trước để đạt chuẩn cơ sở trường, lớp học ở các xã nghèo, thôn,
bản đặc biệt khó khăn.
Thứ ba, hỗ trợ về y tế và dinh dưỡng
Thực hiện có hiệu quả chính sách cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người
nghèo, hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ cận nghèo; xây
dựng chính sách hỗ trợ người nghèo mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo.
Nghiên cứu chính sách hỗ trợ việc cung cấp dinh dưỡng cho phụ nữ, trẻ em
nghèo ở địa bàn nghèo;


15
Tăng cường hơn nữa chính sách ưu đãi, thu hút đối với cán bộ y tế công
tác ở địa bàn nghèo. Ưu đãi đầu tư trước để đạt chuẩn cơ sở bệnh viện, trạm y
tế ở các huyện, xã nghèo.
Thứ tư, hỗ trợ về nhà ở
Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo khu vực
nông thôn, miền núi để cải thiện nhà ở, ưu tiên hộ nghèo ở người cao tuổi,
người khuyết tật. Xây dựng cơ chế, chính sách của địa phương để hỗ trợ nhà ở
đối với người nghèo ở đô thị trên cơ sở huy động nguồn lực của cộng đồng,

gia đình, dòng họ. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình đầu tư xây
dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp.
Thứ năm, hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý
Thực hiện có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho người
nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ
động tiếp cận các chính sách trợ giúp của Nhà nước, vươn lên thoát nghèo.
Thứ sáu, hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hóa, thông tin
Tổ chức thực hiện tốt chương trình đưa văn hóa, thông tin về cơ sở;
đa dạng hóa các hoạt động truyền thông, giúp người nghèo tiếp cận các
chính sách giảm nghèo, phổ biến các mô hình giảm nghèo có hiệu quả,
gương thoát nghèo.
b. Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù cho đồng bào dân tộc
thiểu số
Thứ nhất, hộ nghèo, người nghèo dân tộc thiểu số; hộ nghèo, người
nghèo sinh sống ở huyện nghèo, xã nghèo và thôn, bản đặc biệt khó khăn
được hưởng các chính sách ưu tiên sau
Hộ nghèo, người nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, xã
biên giới và các thôn, bản đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách hỗ trợ
sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ;


16
Hộ nghèo ở các thôn, bản giáp biên giới không thuộc huyện nghèo trong
thời gian chưa tự túc được lương thực, được hỗ trợ 15 kg gạo/khẩu/tháng theo
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ;
Có chính sách ưu đãi cao hơn về mức đầu tư, hỗ trợ về lãi suất đối với
hộ nghèo ở các địa bàn đặc biệt khó khăn;
Mở rộng chính sách cử tuyển đối với học sinh thuộc hộ gia đình sinh
sống ở các địa bàn đặc biệt khó khăn;

Xây dựng chính sách học bổng cho con em hộ nghèo dân tộc thiểu số ở
các địa bàn đặc biệt khó khăn học đại học;
Ưu tiên hỗ trợ nhà văn hóa cộng đồng, đưa thông tin về cơ sở, trợ
giúp pháp lý miễn phí đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở các địa bàn đặc
biệt khó khăn;
Xây dựng dự án bảo tồn đối với các nhóm dân tộc ít người, dự án định
canh định cư để hỗ trợ người dân ở các địa bàn đặc biệt khó khăn (núi đá, lũ
quét, thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai).
Thứ hai, tiếp tục và mở rộng thực hiện các chính sách ưu đãi đối với
huyện nghèo, xã nghèo
- Huyện nghèo
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ giảm nghèo
nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP, bao gồm: Chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng
thu nhập; chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí; chính
sách cán bộ đối với các huyện nghèo; chính sách, cơ chế đầu tư cơ sở hạ
tầng ở cả thôn, bản, xã và huyện.
- Xã nghèo
Ưu tiên đầu tư trước để hoàn thành, đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn
mới đối với cơ sở trường lớp học, trạm y tế, nhà văn hóa ở các xã đặc biệt khó
khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi;


×