i
LỜI CAM ĐOAN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa
từng được dùng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
CAO MINH HẢI
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VƢỜN QUỐC GIA
BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN
Cao Minh Hải
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Trọng Xuân
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
/>
ii
iii
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế và Quản
trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
nhiệt tình của tập thể các nhà khoa học, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã là
nguồn cổ vũ, động viên quan trọng giúp tôi hoàn thành luận văn của mình.
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đến Ban giám đốc Đại học Thái Nguyên, Ban
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
Đào tạo - Đại học Thái Nguyên, Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế và
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
Quản trị kinh doanh, phòng Đào tạo và Khoa Kinh tế - trường đại học Kinh tế
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................ viii
và QTKD, UBND huyện Ba Bể, Vườn Quốc gia Ba Bể, Chi cục thống kê Ba
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Bể, các hộ đồng bào dân tộc thiểu số và UBND các xã Khang Ninh, Nam
Mẫu, Quảng Khê thuộc huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn đã tạo điều kiện tốt nhất
cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Trọng Xuân,
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn các nhà khoa học, các thầy, cô giáo,
bạn bè, đồng nghiệp và sinh viên đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài ....................................................... 3
4. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ ............................. 5
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 09 năm 2015
Tác giả luận văn
1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc
thiểu số .............................................................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm khái niệm về đói nghèo, nguyên nhân và chuẩn
nghèo tại Việt Nam..................................................................................... 5
Cao Minh Hải
1.1.2. Khái niệm về dân tộc thiểu số ........................................................ 11
1.1.3. Khái niệm về giảm nghèo bền vững............................................... 12
1.1.4. Nội dung của giảm nghèo bền vững............................................... 16
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững .......................... 17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
iv
v
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững cho đồng
3.3.2. Sự phối hợp đa ngành và ở tất cả các cấp trong tổ chức thực
bào dân tộc thiểu số .................................................................................. 18
hiện giảm nghèo bền vững ....................................................................... 87
1.1.7. Các thách thức trong giảm nghèo bền vững ở Việt Nam...................... 23
3.3.3. Nguồn lực xóa đói giảm nghèo ...................................................... 88
1.2. Cơ sở thực tiễn về giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc
thiểu số ............................................................................................................ 25
1.2.1. Kinh nghiệm của thế giới và bài học đối với Việt Nam ................ 25
3.3.4. Ý thức vươn lên thoát nghèo .......................................................... 90
3.4. Đánh giá thực trạng giảm nghèo cho hộ nghèo dân tộc thiểu số tại
vùng lõi Vườn quốc gia Ba Bể ........................................................................ 91
1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước và bài học
3.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 91
rút ra cho huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ...................................................... 32
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 92
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 42
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 42
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VƢỜN QUỐC GIA BA BỂ ................. 94
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 43
4.1. Định hướng và mục tiêu giảm nghèo bền vững cho đồng bào các
2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu ............................................................. 43
dân tộc thiểu số vườn Quốc gia Ba Bể ............................................................ 94
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 43
4.1.1. Định hướng giảm nghèo bền vững cho đồng bào các dân tộc
2.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ............................................. 44
thiểu số vườn Quốc gia Ba Bể.................................................................. 94
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ....................................................... 44
4.1.2. Mục tiêu giảm nghèo bền vững cho đồng bào các dân tộc
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 46
thiểu số vườn Quốc gia Ba Bể.................................................................. 95
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO
4.2. Một số giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VƢỜN QUỐC GIA BA BỂ,
thiểu số Vườn quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ................................................. 96
BẮC KẠN....................................................................................................... 47
4.2.1. Nhóm các giải pháp chung ............................................................. 97
3.1. Khái quát về vườn quốc gia Ba Bể .......................................................... 47
4.2.2. Nhóm các giải pháp cụ thể ............................................................. 98
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 47
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................. 56
3.2. Thực trạng giảm nghèo tại vùng lõi VQG Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ............. 61
3.2.1. Thực trạng giảm nghèo và các chính sách giảm nghèo ................. 61
KẾT LUẬN .................................................................................................. 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 107
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 110
3.2.2. Thực trạng đói nghèo của hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu........... 74
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo cho hộ nghèo dân tộc thiểu
số tại vùng lõi Vườn quốc gia Ba Bể .............................................................. 86
3.3.1. Cơ chế chính sách của địa phương, nhà nước ................................ 86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
vi
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
BQ
:
Bình quân
CSHT
:
Cơ sở hạ tầng
DTTS
:
Dân tộc thiểu số
ĐVT
:
Đơn vị tính
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
MTQG
:
Mục tiêu quốc gia
UBND
:
Ủy ban nhân dân
UNESO
:
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của
Liên hiệp quốc
VĐT
:
Vốn đầu tư
VQG
:
Vườn quốc gia
XH
:
Xã hội
Bảng 1.1:
Chuẩn nghèo của Việt Nam được xác định qua các thời kỳ............ 9
Bảng 3.1:
Phân bố diện tích thảm thực vật rừng VQG Ba Bể ................... 51
Bảng 3.2:
Hiện trạng tài nguyên và tình hình sử dụng đất VQG Ba Bể ........ 53
Bảng 3.3:
Tổng hợp tài nguyên thực vật Vườn quốc gia Ba Bể................ 55
Bảng 3.4:
Thống kê các lớp động vật Vườn quốc gia Ba Bể .................... 55
Bảng 3.5:
Dân số các xã vùng đệm và vùng lõi VQG Ba Bể năm 2014........... 60
Bảng 3.6:
Tình hình hộ nghèo tại 3 xã vùng lõi thuộc VQG Ba Bể .......... 61
Bảng 3.7:
Tình hình hộ nghèo tại xã Quảng Khê giai đoạn 2012-2014...............63
Bảng 3.8:
Tình hình hộ nghèo tại xã Nam Mẫu giai đoạn 2012-2014 .................64
Bảng 3.9:
Tình hình hộ nghèo tại xã Khang Ninh giai đoạn 2012-2014 .............65
Bảng 3.10:
Chính sách giảm nghèo tại xã Quảng Khê giai đoạn
2012-2014.................................................................................. 67
Bảng 3.11:
Chính sách giảm nghèo tại xã Nam Mẫu giai đoạn 2012-2014 ........ 69
Bảng 3.12:
Chính sách giảm nghèo tại xã Khang Ninh giai đoạn
2012-2014.................................................................................. 71
Bảng 3.13:
Tình hình chung của nhóm hộ điều tra ..................................... 74
Bảng 3.14:
Mức sống dân cư của địa bàn nghiên cứu ................................. 77
Bảng 3.15:
Tổng hợp nguyên nhân nghèo đói của hộ ................................. 79
Bảng 3.16:
Tình hình vay vốn của hộ nghèo DTTS ở 3 xã giai đoạn
2012-2014.................................................................................. 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Bảng 3.17:
Tình hình đất đai của nhóm hộ điều tra .................................... 82
Bảng 3.18:
Tổng hợp khai thác dịch vụ khuyến nông của hộ gia đình ....... 83
Bảng 3.19:
Tài sản phục vụ đời sống của hộ gia đình ................................. 84
Bảng 3.20:
Tổng hợp nguyện vọng của hộ nghèo ....................................... 85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
viii
1
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU
Sơ đồ 1.1. Nội dung về giảm nghèo bền vững ................................................ 17
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là lực cản đối với sự phát triển bền vững của toàn nhân loại,
vì vậy vấn đề này luôn được đặt vào trung tâm trong mọi chương trình hành
động quốc gia và quốc tế. Mục tiêu đầu tiên trong số các mục tiêu phát triển
Thiên niên kỷ là giảm nghèo cùng cực và nạn đói với mục đích để cho mỗi
người dân trên trái đất có thể thỏa mãn được các nhu cầu thiết yếu của họ là:
dinh dưỡng, y tế, chỗ ở và giáo dục. Tuy nhiên, cho đến nay, an ninh lương
thực vẫn là thách thức lớn đối với tất cả các quốc gia trên thế giới. Với xu thế
hợp tác và toàn cầu hóa như hiện nay thì vấn đề XĐGN đã trở thành mối quan
tâm của cả cộng đồng quốc tế. Việt Nam là một nước có thu nhập thấp, do đó
chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN là một chiến lược lâu dài cần được sự
quan tâm giúp đỡ của cộng đồng quốc tế kết hợp chặt chẽ với tinh thần tự lực,
tự cường, đoàn kết của cả dân tộc để đẩy lùi đói nghèo tiến kịp trình độ phát
triển kinh tế của các nước tiên tiến.
Ở Việt Nam, thành tựu ấn tượng về giảm nghèo trong vòng 20 năm
(1990 - 2010) là tỷ lệ nghèo ở Việt Nam đã giảm từ gần 60% xuống còn
20,7% với khoảng hơn 30 triệu người thoát nghèo. Tỉ lệ hộ nghèo vào cuối
năm 2014 còn khoảng 5,8 - 6%, giảm được 1,8 - 2% so với năm 2013; riêng
các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a giảm bình quân 5%/năm, từ 48,39%
năm 2012 xuống còn 38,89% năm 2014. Nhiều nước và tổ chức quốc tế khác
cũng đánh giá cao, coi Việt Nam là "một điểm sáng thành công" trong xóa đói
giảm nghèo. Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp thế giới (Food and
Agriculture Organnization of the United Nations - FAO) cũng vinh danh công
nhận thành tích nổi bật trong xóa đói, giảm nghèo cho 38 quốc gia trên thế
giới, trong đó có Việt Nam. Đồng thời, Việt Nam cũng nằm trong nhóm 18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
2
3
quốc gia được trao bằng khen chứng nhận việc sớm đạt được Mục tiêu phát
tâm thực hiện công cuộc giảm nghèo với hàng loạt các chương trình được
triển thiên niên kỷ 1, hướng tới mục tiêu giảm một nửa số người bị đói vào
thực hiện đồng bộ.
năm 2015. Điều này khẳng định định hướng chiến lược toàn diện về tăng
Vấn đề đặt ra là: Làm thế nào để thực hiện giảm nghèo và giảm nghèo
trưởng và xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam là đúng đắn và phù hợp với xu thế
bền vững cho đồng bào các dân tộc thiểu số trong khu vực Vườn quốc gia Ba
phát triển chung của thế giới.
Bể đồng thời gắn với việc giữ gìn, bảo vệ giá trị khu sinh thái của Vườn quốc
Ba Bể là huyện miền núi của tỉnh Bắc Kạn, cách trung tâm hành chính tỉnh
gia? Xuất phát từ những nguyên nhân trên, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp
Bắc Kạn 55km về phía Bắc, là một trong 62 huyện nghèo của cả nước [8]. Huyện
giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số Vườn Quốc gia Ba Bể,
Ba Bể có diện tích tự nhiên là 68.412 ha với 16 đơn vị hành chính (15 xã và 01 thị
tỉnh Bắc Kạn” làm đề tài luận văn của mình.
trấn), dân số gần 5 vạn người (năm 2014). Những năm qua, với tinh thần quyết
2. Mục tiêu nghiên cứu
tâm cao của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong huyện cùng với
2.1. Mục tiêu chung
sự quan tâm, giúp đỡ của Đảng và Nhà nước, công tác giảm nghèo của huyện Ba
Trên cơ sở đánh giá thực trạng nghèo và giảm nghèo bền vững của các
Bể đã đạt được nhiều thành nổi bật và đảm bảo mục tiêu Nghị quyết đại hội Đảng
xã trong vùng lõi Vườn Quốc gia Ba Bể, phân tích các chính sách giảm nghèo
bộ tỉnh, huyện đề ra. Tỉ lệ hộ nghèo giảm nhanh, từ 48,63% năm 2009 xuống còn
tại địa phương, đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững cho
18,04% năm 2014 [13]. Đối với địa bàn 3 xã thuộc vùng lõi Vườn quốc gia Ba Bể
gồm: xã Nam Mẫu, Khang Ninh, Quảng Khê, với diện tích của 3 xã là 10.048 ha,
dân số hơn 10 nghìn người, trong đó có tới 98% là đồng bào dân tộc thiểu số.
Thống kê năm 2014 cho biết, số hộ nghèo của 3 xã là 526 hộ/2.197 hộ chiếm
23,94%, trong đó số hộ nghèo là người dân tộc thiểu số chiếm 99,34% tổng số hộ
nghèo (522 hộ) [17].
Những thành tích trong giảm nghèo của huyện Ba Bể nói chung và
của các xã thuộc vùng lõi Vườn quốc gia Ba Bể là rất đáng kể. Tuy nhiên, tỷ
lệ hộ nghèo và cận nghèo vẫn cao, đặc biệt là tình trạng hộ tái nghèo vẫn còn
và xuất hiện hộ nghèo mới. Để nhằm từng bước giải quyết vấn đề giảm
nghèo và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát
triển trên địa bàn các xã, phấn đấu từng bước ổn định đời sống các hộ nghèo,
tạo điều kiện cho các hộ vươn lên thoát nghèo và không bị tái nghèo, các cấp
uỷ, chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội đã quyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
đồng bào dân tộc thiểu số vùng lõi Vườn Quốc gia Ba Bể, từ đó đề xuất một
số giải pháp phù hợp cho công tác giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân
tộc thiểu số tại Vườn Quốc gia Ba Bể.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về giảm nghèo bền vững.
- Phân tích đánh giá thực trạng và nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nghèo
của các hộ dân tộc thiểu số tại Vườn Quốc gia Ba Bể.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giảm nghèo bền vững cho
đồng bào dân tộc thiểu số Vườn quốc gia Ba Bể.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiện trạng giảm nghèo và các chính sách giảm nghèo đối với đồng bào
dân tộc thiểu số Vườn quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
4
5
- Về không gian: Nghiên cứu tại địa bàn 3 xã thuộc VQG Ba Bể: Nam
Mẫu, Khang Ninh, Quảng Khê (3 xã vùng lõi VQG Ba Bể).
- Về thời gian: nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp năm 2012 - 2014, số
liệu điều tra năm 2015.
- Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu hiện trạng nghèo tại các địa
phương và các chính sách giảm nghèo của huyện, tỉnh, trung ương đối với các
Chƣơng 1
xã thuộc Vườn quốc gia Ba Bể, nghiên cứu tình hình giảm nghèo và hiệu quả
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO
của các chính sách giảm nghèo đối với các hộ nghèo người dân tộc thiểu số
của các xã thuộc Vườn quốc gia Ba Bể.
BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số
4. Đóng góp của luận văn
Giảm nghèo là một vấn đề được cả xã hội quan tâm, với giảm nghèo
1.1.1. Khái niệm khái niệm về đói nghèo, nguyên nhân và chuẩn nghèo tại
vùng dân tộc thiểu số thì hiện nay vẫn là vấn đề được nhiều nhà khoa học, nhà
Việt Nam
hoạch định chính sách quan tâm và tập trung nghiên cứu. Luận văn là công
1.1.1.1. Khái niệm về đói nghèo
trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về chính sách giảm nghèo bền
vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tại Vườn quốc gia Ba Bể, tỉnh
Bắc Kạn. Luận văn là tư liệu phục vụ quá trình hoạch định các chính sách
phát triển kinh tế, xã hội của huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung luận văn gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững cho
đồng bào dân tộc thiểu số
Khái niệm về đói nghèo ở Việt Nam tương đồng với những khái niệm
về đói nghèo được thừa nhận rộng rãi trên thế giới. Hiện nay, Việt Nam đã
thừa nhận khái niệm chung về đói nghèo do Hội nghị chống đói nghèo khu
vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan
tháng 9/1993: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và
thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được
xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập
quán của địa phương” [10]. Thực tế cho thấy có sự không thống nhất về quan
điểm, khái niệm và đối với từng quốc gia khác nhau sẽ có chuẩn mực đánh giá
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
khác nhau. Vì thế, trên cơ sở thống nhất chung về mặt định tính, cần phải xác
Chƣơng 3: Thực trạng giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc
định thước đo mức nghèo đói của mỗi quốc gia, mỗi vùng, mỗi địa phương.
Đói nghèo ở Việt Nam không chỉ được nhìn nhận ở phương diện thiếu
thiểu số Vườn quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
Chƣơng 4: Một số giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân
thốn những nhu cầu vật chất tối thiểu như ăn mặc, giáo dục, y tế mà ở cả
phương diện thu nhập hạn chế, thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để đảm
tộc thiểu số Vườn quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những đột
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
6
7
biến bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu và những khó khăn tới người
+ Người dân, đặc biệt là nông dân chịu nhiều rủi ro, thiên tai, dịch
có khả năng giải quyết, ít được tham gia vào quá trình ra quyết định.
bệnh, thất nghiệp, giá cả tăng cao, chính sách thay đổi, hệ thống hành chính
1.1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói ở Việt Nam [26]
kém minh bạch, quan liêu, tham nhũng, do đó nguy cơ tái nghèo cao.
- Nguyên nhân có tính lịch sử
+ Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển nhưng chưa nhanh và không
+ Việt Nam xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu, lại phải trải
qua nhiều cuộc chiến tranh lâu dài và gian khổ, những tổn thất về con người,
về vật chất và tinh thần do chiến tranh để lại là trở ngại ảnh hưởng lớn đến
việc phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam.
+ Sau khi thống nhất, Nhà nước Việt Nam đã thực thi một số chính
sách kinh tế không thành công đã để lại tác động xấu đến nền kinh tế làm suy
kiệt nguồn lực của Nhà nước và Nhân dân.
+ Các ngành sản xuất ở Việt Nam xuất phát điểm là yếu kém, cụ thể:
sản xuất nông nghiệp đơn điệu, sản xuất công nghiệp thiếu hiệu quả, nền
thương nghiệp tư nhân không phát triển, nền thương nghiệp quốc doanh
không đủ sức cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho nhu cầu xã hội.
+ Một bộ phận lao động dư thừa ở nông thôn không được đào tạo,
không được khuyến khích ra thành thị lao động. Thất nghiệp tăng cao trong
thời gian trước đổi mới.
đảm bảo tính bền vững. Liên tục xảy ra sự không ổn định nguy cơ lạm phát và
giảm phát cao, tình trạng thất nghiệp có xu hướng gia tăng.
+ Có sự chênh lệch lớn về điều kiện kinh tế xã hội giữa các vùng miền,
giữa thành thị và nông thôn, giữa các dân tộc.
+ Môi trường bị phá hoại ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, trong
khi đa số người nghèo lại sống nhờ vào nông nghiệp. Tình trạng lạm dụng sử
dụng hoá chất trong sản xuất nông nghiệp còn khá phổ biến, còn sử dụng các
kỹ thuật canh tác không phù hợp với việc bảo vệ môi trường, thảm thực vật bị
phá hoại, tỉ lệ che phủ rừng bị giảm do tình trạng phá rừng. Những việc làm
đó tác động đến chất lượng của môi trường đất, nước và tài nguyên sinh vật.
- Nguyên nhân đói nghèo của hộ người dân tộc thiểu số
+ Về nhân khẩu: Các hộ người dân tộc thiểu số đa số là các hộ có nhiều
con do ảnh hưởng quan điểm, tập tục lạc hậu và không có thói quen thực hiện
kế hoạch hoá gia đình. Một số trường hợp mới tách hộ, con nhỏ không có
- Nguyên nhân từ thực tiễn
+ Do Chính phủ thường xuyên điều chỉnh mức chuẩn nghèo cho tiếp
cận với mức chuẩn nghèo thế giới, đối với các nước đang phát triển hiện nay
ở mức là 1USD/người/ngày.
+ Số lượng dân cư sống ở các vùng nông thôn cao 67,86% (năm 2014),
trong khi đó tổng sản phẩm quốc dân ở khu vực nông thôn rất thấp. Hệ số
Gini là 0,434 và hệ số chênh lệch thu nhập giữa các nhóm thu nhập là 9,35
nên sự bất bình đẳng cao.
điều kiện về sinh kế.
+ Về lao động và việc làm: Các hộ người dân tộc thiểu số nghèo do
hoàn cảnh thiếu lao động hoặc thiếu việc làm trong khi đó sinh kế của gia
đình chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp và coi cây lúa là sản phẩm chủ
yếu, sản xuất chỉ với mục đích tự cung tự cấp là chính.
+ Về đất đai: Đối với các hộ nghèo một số không nhỏ là nguyên nhân
thiếu đất, đất đai có chất lượng thấp dẫn đến năng suất cây trồng thấp, diện
tích đất dốc nhiều khó canh tác, đất thường xuyên bị ngập úng hoặc khô hạn
làm cho năng suất thấp có khi mất trắng. Bên cạnh đó có thể do nguyên nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
8
9
sử dụng đất không hiệu quả, không có hiểu biết khoa học kỹ thuật hoặc không
và qua điều tra, khảo sát, nghiên cứu nước ta đã đưa ra mức chuẩn về đói
sử dụng được các công nghệ tiên tiến.
nghèo phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam trong từng giai đoạn.
+ Về tài sản: Do điều kiện thiếu tài sản, thiếu vốn đầu tư cho sản xuất,
Hiện nay, ở Việt Nam chủ yếu vẫn xác định chuẩn nghèo theo chỉ tiêu
đầu tư chăn nuôi gia súc ít thậm chí không có chăn nuôi, đầu tư cho lâm
thu nhập bình quân đầu người theo tháng hoặc theo năm. Chỉ tiêu này được
nghiệp thấp, không tạo ra được sản phẩm hàng hoá cũng dẫn đến nghèo.
tính bằng giá trị hoặc bằng hiện vật quy đổi, thường lấy lương thực quy thóc
+ Về vốn con người: Ở đây chúng ta nói đến sự thiếu hiểu biết, trình độ
văn hoá thấp, nhất là trong nhóm các dân tộc thiểu số. Thậm chí còn có
trường hợp chưa hiểu tiếng Việt, không tiếp thu được kiến thức khoa học kỹ
thuật, không có ý thức học hỏi do đó năng lực sản xuất kém dẫn đến nghèo
+ Về độ gắn kết với bên ngoài: Nguyên nhân này phổ biến trong nhóm
đồng bào các dân tộc thiểu số sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn, không có điều kiện tiếp cận với bên ngoài, thiếu thông tin về mọi mặt
nhất là thông tin về giá cả thị trường, không có cơ hội tạo dựng sinh kế, thu
nhập thấp dẫn đến nghèo.
+ Về vốn thể chế: Các hộ nghèo người dân tộc thiểu số do hạn chế sự
tiếp cận với các chính sách của Nhà nước, thiếu hiểu biết về pháp luật dễ bị
phải tiêu dùng những sản phẩm dịch vụ với giá cao, nhưng chỉ bán được sản
để đánh giá. Ngoài ra còn một số chỉ tiêu chế độ dinh dưỡng (calo/người),
mức chi nhà ở, chi ăn mặc, chi tư liệu sản xuất, điều kiện học tập, điều kiện
chữa bệnh, đi lại. Các tiêu chí đánh giá nghèo khác như HDI, HPI cũng đã
được sử dụng, nhưng chủ yếu là sử dụng trong các công trình nghiên cứu kinh
tế xã hội hoặc tính toán trên phạm vi quốc gia để xác định mức độ phát triển
trong so sánh với các nước khác trên thế giới.
Tại Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan được
Chính phủ giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện việc điều tra, khảo sát các chỉ tiêu
kinh tế - xã hội, nghiên cứu và đề xuất với Chính phủ, căn cứ vào đề xuất đó
Chính phủ công bố mức chuẩn nghèo cho từng giai đoạn cụ thể [16].
Bảng 1.1: Chuẩn nghèo của Việt Nam đƣợc xác định qua các thời kỳ
Giai đoạn
Đơn vị tính
Hộ đói Hộ nghèo
≤ mức
≤ mức
- Vùng nông thôn
kg gạo/người/tháng
8
15
lạc hậu, duy trì và tồn tại các tai tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu chè, ma tuý
- Vùng thành thị
kg gạo/người/tháng
13
20
còn xảy ra trong một bộ phận người nghèo. [2]
2. Giai đoạn 1995-1997
1.1.1.3. Chuẩn nghèo tại Việt Nam
- Vùng nông thôn miền núi, hải đảo
kg gạo/người/tháng
13
15
1. Giai đoạn 1993-1994
phẩm với giá thấp hơn giá thị trường, bị lợi dụng.
+ Về vốn xã hội: Nguyên nhân này thể hiện sự thiếu hiểu biết về xã hội,
Để xác định được ngưỡng đói nghèo thì điểm mấu chốt của vấn đề phải
- Vùng nông thôn đồng bằng, trung du kg gạo/người/tháng
13
20
xác định được chuẩn đói nghèo. Chuẩn đói nghèo biến động theo thời gian và
- Vùng thành thị
13
25
không gian, nên không thể đưa ra được một chuẩn mực chung cho đói nghèo
3. Giai đoạn 1998-2000
để áp dụng trong công tác xoá đói giảm nghèo, mà cần phải có chỉ tiêu, tiêu
- Vùng nông thôn miền núi, hải đảo
đồng/người/tháng 45.000
55.000
chí riêng cho từng vùng, miền ở từng thời kỳ lịch sử. Nó là một khái niệm
- Vùng nông thôn đồng bằng, trung du
đồng/người/tháng 45.000
70.000
động, do vậy phải căn cứ vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, nguồn lực tài chính
- Vùng thành thị
đồng/người/tháng 45.000
90.000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
kg gạo/người/tháng
/>
10
11
Sự thay đổi từ việc lấy mức chuẩn nghèo bằng hiện vật (gạo) sang
4. Giai đoạn 2001-2005
- Vùng nông thôn miền núi, hải đảo
đồng/người/tháng
80.000
chuẩn nghèo bằng giá trị (tiền) đã cho thấy công cuộc giảm nghèo của Việt
- Vùng nông thôn đồng bằng, trung du
đồng/người/tháng
100.000
Nam có một bước tiến mới, thể hiện sự tiến bộ trong tiêu chuẩn đánh giá đói
- Vùng thành thị
đồng/người/tháng
150.000
nghèo. Mặt khác, chuẩn nghèo Việt Nam thường xuyên được nâng lên nhằm
- Vùng nông thôn
đồng/người/tháng
200.000
của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Trong những năm gần đây, Chính phủ
- Vùng thành thị
đồng/người/tháng
260.000
thường công bố thay đổi tăng mức chuẩn nghèo 5 năm một lần và trước kỳ
- Vùng nông thôn
đồng/người/tháng
400.000
- Vùng thành thị
đồng/người/tháng
500.000
5. Giai đoạn 2006-2010
tiếp cận với chuẩn nghèo thế giới khẳng định quyết tâm xóa đói giảm nghèo
6. Giai đoạn 2011-2015
Đại hội Đảng toàn quốc và bầu cử Quốc hội là một căn cứ quan trọng cho các
(Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Căn cứ vào mức sống thực tế các địa phương, trình độ phát triển kinh tế
xã hội, từ năm 1993 đến nay Việt Nam đã có 6 lần thay đổi chuẩn nghèo, các
tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo thay đổi theo thời gian cùng với sự thay đổi
mặt bằng thu nhập quốc gia, ở các giai đoạn đầu chúng ta sử dụng mức chuẩn
nghèo theo thu nhập bình quân đầu người trên tháng nhưng được tính quy đổi
bằng gạo (kg/người/tháng), đến giai đoạn nước ta về cơ bản đã xoá được tình
trạng đói, do đó mức chuẩn nghèo vẫn được tính theo thu nhập bình quân
đầu người trên tháng nhưng được tính bằng giá trị (đồng/người/tháng).
Giai đoạn gần đây nhất theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ ngày 30/01/2011 đã ban hành tiêu chuẩn nghèo giai đoạn
2011-2015. Theo đó, mức chuẩn hộ nghèo trong giai đoạn 2011-2015 là hộ có
mức thu nhập bình quân đến 400.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn
và đến 500.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. Chuẩn hộ cận nghèo
là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng
ở khu vực nông thôn và từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng ở
khu vực thành thị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
định hướng và giải pháp giảm nghèo trong từng giai đoạn của Việt Nam. Bên
cạnh đó, cùng với sự phát triển của xã hội và hội nhập quốc tế Việt Nam cũng
đang tiếp cận đến vấn đề nghèo đa chiều trong chuẩn nghèo của Việt Nam.
1.1.2. Khái niệm về dân tộc thiểu số
“Dân tộc thiểu số” là một khái niệm khoa học được sử dụng phổ
biến trên thế giới hiện nay. Các học giả phương Tây quan niệm rằng, đây
là một thuật ngữ chuyên ngành dân tộc học (minority ethnic) dùng để chỉ
những dân tộc có dân số ít. Trong một số trường hợp, người ta đánh đồng
ý nghĩa “dân tộc thiểu số” với “dân tộc lạc hậu”, “dân tộc chậm tiến”,
“dân tộc kém phát triển”, “dân tộc chậm phát triển”… Có nhiều nguyên
nhân, trong đó có sự chi phối bởi quan điểm chính trị của giai cấp thố ng
trị trong mỗi quốc gia. Trên thực tế, khái niệm “dân tộc thiểu số” chỉ có ý
nghĩa biểu thị tương quan về dân số trong một quốc gia đa dân tộc. Đối
với Việt Nam là một quốc gia thống nhất gồm 54 dân tộc thành viên, với
khoảng trên 90 triệu người, trong đó dân tộc Việt (Kinh) chiếm khoảng
86% dân số, được quan niệm là “dân tộc đa số”, 53 dân tộc còn lại được
quan niệm là “dân tộc thiểu số” trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Khái niệm “dân tộc thiểu số”, có lúc, có nơi, nhất là trong những năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
12
13
trước đây còn được gọi là “dân tộc ít người”. Mặc dù hiện nay đã có qui
vấn đề này, nó bao gồm các nội dung về giảm nghèo và phát triển bền vững.
định thống nhất gọi là “dân tộc thiểu số”, nhưng cách gọi “dân tộc ít
Trước khi bàn về giảm nghèo và phát triển bền vững, cần tìm hiểu một số thuật
người” vẫn không bị hiểu khác đi về nội dung.
ngữ hay sử dụng như nghèo kinh niên, thoát nghèo, tái nghèo, rơi xuống nghèo
Như vậy, khái niệm “dân tộc thiểu số” dùng để chỉ những dân tộc có
và thoát nghèo bền vững.
số dân ít, chiếm tỷ trọng thấp trong tương quan so sánh về lượng dân số
Nghèo kinh niên: Một hộ được coi là nghèo kinh niên là hộ chưa bao
trong một quốc gia đa dân tộc. Khái niệm “dân tộc thiểu số” cũng không có
giờ có thu nhập bình quân đầu người cao hơn mức nghèo theo chuẩn nghèo
ý nghĩa biểu thị tương quan so sánh về dân số giữa các quốc gia dân tộc
cho từng khu vực và trong từng giai đoạn khác nhau.
trên phạm vi khu vực và thế giới. Một dân tộc có thể được quan niệm là
Thoát nghèo: Một hộ được coi là thoát nghèo khi hộ đang là hộ nghèo
“đa số” ở quốc gia này, nhưng đồng thời có thể là “thiểu số” ở quốc gia
theo chuẩn nghèo, đã có được thu nhập bình quân đầu người cao hơn mức nghèo
khác. Chẳng hạn người Việt (Kinh) được coi là “dân tộc đa số” ở Việt
theo chuẩn nghèo cho từng khu vực và trong từng giai đoạn khác nhau. Trong
Nam, nhưng lại được coi là “dân tộc thiểu số” ở Trung Quốc (vì chỉ chiếm
giai đoạn 2011-2015 hộ thoát nghèo là những hộ đang là hộ nghèo vươn lên hộ
tỉ lệ 1/55 dân tộc thiểu số của Trung Quốc); ngược lại người Hoa (Hán),
có mức thu nhập trên 400.000 đồng/người/tháng đối với khu vực nông thôn và
được coi là “dân tộc đa số” ở Trung Quốc, nhưng lại là dân tộc thiểu số ở
trên 500.000 đồng/người/tháng đối với thành thị được coi là hộ thoát nghèo.
Việt Nam (người Hoa chiếm tỉ lệ 1/53 dân tộc thiểu số của Việt Nam). Rõ
Tái nghèo: Một hộ được gọi là tái nghèo khi hộ đó đã thoát nghèo
ràng, quan niệm về “dân tộc thiểu số” và “dân tộc đa số” cũng như nội hàm
nhưng vì nguyên nhân nào đó đã không còn đủ khả năng ứng phó với những
của chúng hiện nay còn có những vấn đề chưa thống nhất và nó cũng được
bất lợi trong cuộc sống dẫn đến đói nghèo, tức là có mức thu nhập thấp hơn
vận dụng xem xét rất linh hoạt trong từng điều kiện cụ thể, tuỳ theo quan
mức chuẩn nghèo cho từng khu vực và trong từng giai đoạn. Hiện tượng này
niệm và mối quan hệ so sánh về dân số của mỗi quốc gia dân tộc. Song,
xảy ra khá phổ biến khi có các tác động của thiên tai, rủi ro, bệnh tật hoặc do
những nội dung được quan niệm như đã phân tích ở phần trên về cơ bản là
chuẩn nghèo thay đổi lên mức cao hơn.
tương đối thống nhất không chỉ ở nước ta mà trong cả giới nghiên cứu dân
tộc học trên thế giới.
xuyên có thu nhập ở trên mức nghèo theo chuẩn nghèo cho từng khu vực và
1.1.3. Khái niệm về giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo bền vững là một khái niệm mới và trong thời gian gần đây
được đưa vào sử dụng trên các diễn đàn, trên các hội nghị, hội thảo và các
chính sách vĩ mô về công tác xoá đói giảm nghèo. Tuy nhiên, đến nay chúng ta
vẫn chưa có một khái niệm cụ thể nào về thuật ngữ này. Do vậy, để tìm hiểu
khái niệm về giảm nghèo bền vững chúng ta cần phải tìm hiểu rộng hơn về các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
Rơi xuống nghèo: Một hộ được gọi là rơi xuống nghèo nếu là hộ thường
/>
trong từng giai đoạn khác nhau, nhưng vì một lý do nào đó hộ không còn đủ cơ
hội để ứng phó với những bất lợi trong cuộc sống hoặc có thu nhập của hộ chỉ
thấp hơn mức chuẩn nghèo cho từng khu vực và trong từng giai đoạn.
Thoát nghèo bền vững: Một hộ được gọi là thoát nghèo bền vững nếu
đang là hộ nghèo đã có thu nhập ổn định và phát triển có mức thu nhập trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
14
15
mức chuẩn nghèo cho từng khu vực, trong từng giai đoạn (kể cả việc tăng
- Xã hội bền vững: đòi hỏi sự phát triển sự công bằng và xã hội phải
mức chuẩn nghèo), họ không bị tái nghèo và có các kỹ năng, đủ năng lực để
chú trọng cho phát triển con người, tạo điều kiện cho tất cả mọi người có cơ
ứng phó với những bất lợi xảy ra.
hội phát triển tiềm năng và có điều kiện sống ngày càng tốt hơn.
Vấn đề giảm nghèo bền vững nói chung và giảm nghèo bền vững ở Việt
- Môi trường bền vững: phải đảm bảo sự cân bằng giữa yêu cầu bảo vệ
Nam nói riêng vẫn chưa được kết luận dưới góc độ là một khoa học từ khái
môi trường với nhu cầu khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ sự
niệm, nội dung và các yếu tố cấu thành. Trước khi tìm hiểu các vấn đề về giảm
phát triển xã hội và lợi ích của con người.
nghèo bền vững, chúng ta tìm những yếu tố có liên quan đến nội dung này.
Trong tuyên bố chung của Hội nghị thưởng đỉnh Rio+20 (12/2012)
Trước hết, thuật ngữ phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định nghĩa
đã khẳng định: “không thể phát triển bền vững chừng nào thế giới còn đói
một sự phát triển về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát
nghèo và cùng khổ”. Tuyên bố này đồng nghĩa với việc chúng ta thực
triển trong tương lai xa. Thuật ngữ “phát triển bền vững” được Hiệp hội Bảo tồn
hiện phát triển bền vững đồng thời với việc xoá đói giảm nghèo. Quan
Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN sử dụng lần đầu tiên
điểm của Nhà nước ta là không thể giúp người nghèo thoát nghèo bằng
vào năm 1980 trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới với nội dung: “Sự
phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn
phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường
sinh thái học”. Khái niệm này được sử dụng phổ biến hơn vào năm 1987 trong
báo cáo của Uỷ ban Môi trường và Phát triển Thế giới - WCED, trong báo cáo
đã nêu rõ: “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng được nhu cầu hiện tại
cách tặng nhà, tặng phương tiện sống, v.v.. Đây là cách xoá nghèo nhanh
nhưng chỉ tức thời, không bền vững. Như vậy, muốn giảm nghèo bền
vững, Nhà nước, cơ quan chức năng trong thực hiện các chương trình
giảm nghèo cần quan tâm đến việc phải cấp cho người nghèo một phương
thức phát triển mới, để họ có thể tiếp cận và duy trì. Bên cạnh đó cần
quan tâm đến sự hỗ trợ, ngăn ngừa và loại trừ các yếu tố gây rủi ro chứ
không để xảy ra rủi ro sau đó đi khắc phục hậu quả. Đặc biệt, sự hỗ trợ
mà không ảnh hưởng đến những khả năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thế hệ
giảm nghèo cần được ưu tiên cho các vùng có khả năng, điều kiện thoát
tương lai”. Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển
nghèo nhanh và có thể lan toả sang các vùng lân cận.
kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ.
Như vậy, tuy chưa có một khái niệm chung, đầy đủ cho “giảm nghèo
- Kinh tế bền vững: có ý nghĩa quyết định trong phát triển bền vững.
bền vững”, nhưng có thể hiểu là để giảm nghèo bền vững cần phải kết hợp và
Đòi hỏi sự phát triển của hệ thống kinh tế cần tạo điều kiện thuận lợi trong
thoả mãn cả hai yêu cầu, đó là giảm nghèo và phát triển bền vững, điều đó thể
việc phát triển xã hội bền vững và môi trường bền vững.
hiện trên các khía cạnh tạo cơ hội cho người nghèo thoát nghèo, ổn định và
không ngừng tăng thu nhập để không bị tái nghèo khi có các tác động bất lợi
của tự nhiên và xã hội. Việc giảm nghèo phải đảm bảo được sự phát triển bền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
vững trên các mặt kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế. Như vậy, có thể hiểu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
16
17
“giảm nghèo bền vững” là quá trình giảm nghèo đảm bảo được sự cải thiện
đồng thời của sự bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường của một đất nước,
một địa phương, một cộng đồng dân cư hay của một hộ gia đình.
1.1.4. Nội dung của giảm nghèo bền vững
Sơ đồ 1.1. Nội dung về giảm nghèo bền vững
Trên góc độ lý thuyết như đã trình bày ở các nội dung trên cho thấy
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững
vấn đề giảm nghèo bền vững phải được xây dựng trên nền tảng mối quan
Để thực hiện giảm nghèo bền vững nói chung và giảm nghèo bền vững
hệ biện chứng giữa phát triển bền vững và giảm nghèo. Về Vấn đề phát
cho các hộ người dân tộc thiểu số nói riêng cần xác định nội dung và mối
triển bền vững, đây là mục tiêu bao trùm, xuyên suốt và là mục tiêu trọng
quan hệ của 3 nhóm yếu tố ảnh hưởng, đó là:
tâm của sự phát triển nền kinh tế xã hội nói chung và của việc giảm nghèo
- Nhà nước: Nhà nước Việt Nam là nhà nước xã hội chủ nghĩa, quyền
bền vững nói riêng, trong đó sự phát triển bền vững phải đảm bảo 3 yếu tố
lực của nhà nước là quyền lực của dân, dân là người chủ tối cao của quyền lực
là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường; Về
nhà nước. Theo quan điểm lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam “Nhà nước
vấn đề giảm nghèo, đây là mục tiêu cụ thể, là nội dung quan trọng có tính
là của dân, do dân và vì dân”, nhà nước phải là công cụ của dân, phục vụ cho
then chốt của giảm nghèo bền vững.
dân. Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta đang phấn đấu vì mục tiêu: “Dân giàu,
Bản chất của giảm nghèo bền vững là sự thoát nghèo được dựa trên nền
nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”. Để đạt được mục tiêu đó,
tảng của sự người nghèo được trang bị và có đầy đủ nội lực tự vươn lên thoát
việc thực hiện giảm nghèo và giảm nghèo bền vững phải được quan tâm hàng
nghèo, đủ sức để đề phòng và chống chịu với các tác động bất lợi đến các mặt
đầu mà trong đó Nhà nước là nhân tố quan trọng, quyết định. Nhà nước đóng
của đời sống.
vai trò chủ đạo từ việc xây dựng chủ trương, ban hành các chính sách, xây
dựng cơ chế điều hành, tạo nguồn vốn và tổ chức thực hiện. Nhà nước sử
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
dụng nguồn lực của đất nước như: các chính sách thuế, phát triển công
nghiệp, thương mại, dịch vụ để hỗ trợ giảm nghèo cho các hộ dân.
- Cộng đồng, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội: Trong lịch
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
GIẢM NGHÈO
sử phát triển xã hội, các thành phần kinh tế ngày càng khẳng định tính tất
yếu về sự tồn tại của nó trong đời sống kinh tế. Để giảm nghèo và giảm
nghèo bền vững thì vai trò của cộng đồng, doanh nghiệp và các tổ chức kinh
tế - xã hội là nhân tố không thể thiếu, nó được thể hiện sự chia sẻ nguồn lực,
NÂNG CAO ĐỜI SỐNG HỘ NGHÈO
- Mức sống vật chất
- Văn hóa, tinh thần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
- Giáo dục, dân trí
- Y tế sức khỏe
- Cơ sở hạ tầng
- Hoạt động xã hội
/>
- Môi trƣờng sinh thái
- Khoa học kỹ thuật
hỗ trợ các hộ nghèo trên các mặt hoạt động như vốn, tạo thị trường, tạo việc
làm, đào tạo lao động hoặc liên doanh liên kết nhằm tạo cơ hội và thúc đẩy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
18
19
hộ nghèo vươn lên thoát nghèo. Trong đó, các doanh nghiệp có vị trí nòng
chính sách như chính sách giảm nghèo, chính sách vốn… sẽ ảnh hưởng trực
cốt, doanh nghiệp phải coi đây là nhiệm vụ và là trách nhiệm của mình theo
tiếp đến quá trình thực hiện giảm nghèo bền vững cho các địa phương, nhất là
quan điểm giúp người nghèo thoát nghèo là con đường để phát triển doanh
nơi tập trung nhiều đồng bào dân tộc thiểu số.
nghiệp, doanh nghiệp phát triển mạng lưới doanh nghiệp, đưa công nghiệp,
Tình hình thực hiện Nghị quyết 30a, Chương trình 134, 135 và các
chương trình, chính sách đặc thù khác cho vùng đồng bào dân tộc và miền
thương mại, dịch vụ về nông thôn.
- Bản thân hộ nghèo: Hộ nghèo và người nghèo nói chung vừa là chủ
núi cho rằng: trong điều kiện giao thông, kinh tế của địa phương, lãnh đạo
thể và là khách thể của quá trình giảm nghèo, đòi hỏi bản thân hộ nghèo và
huyện, cán bộ chủ chốt trước mắt phải hướng dẫn để bà con thoát đói nghèo,
cộng đồng người nghèo phải ý thức được ý nghĩa then chốt, tầm quan trọng
bằng cách vận động bà con tự túc lương thực, cải thiện được cuộc sống. Đó là
cũng như nội dung của việc thoát nghèo. Từ sự hỗ trợ của Nhà nước, của cộng
những việc không hề đơn giản mà cán bộ phải xắn tay áo hướng dẫn, làm
đồng cần phải có sự chủ động, tính tích cực của hộ nghèo được thể hiện thông
cùng nhân dân. Với cách tính đơn giản, có thể thấy, nếu chăm chỉ làm ăn, thì
qua ý thức vươn lên tự thoát nghèo của họ. Nếu không có sự chủ động này thì
mỗi người dân không phải lo thu nhập chỉ 400.000 đồng/tháng/người mà còn
mọi sự hỗ trợ từ bên ngoài cho giảm nghèo sẽ không đạt hiệu quả, thậm chí
cao hơn nhiều. Bài học rút ra là, những chính sách, hỗ trợ của các cấp, các
còn có tác dụng tiêu cực đó là tạo ra tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ,
ngành mới là điều kiện đủ, điều kiện cần để xoá đói giảm nghèo bền vững
thụ động trong vươn lên thoát nghèo.
chính là sự nỗ lực của bản thân mỗi người dân...
Tuy nhiên, do đặc điểm các hộ nông dân nghèo thường tập trung ở
Bên cạnh sự nỗ lực của các cấp ủy, chính quyền và toàn xã hội trong
những vùng sâu, vùng khó khăn, lại mang nhiều tư tưởng cổ hủ, lạc hậu,
triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách về xóa đói, giảm nghèo thông
chậm đổi mới nên để họ tự giác ý thức trong việc giảm nghèo là rất khó khăn
qua nhiều chương trình hỗ trợ vốn, giống, ngày công, hướng dẫn áp dụng
và lâu dài. Do vậy, cần phải có những chính sách phù hợp, kết hợp với việc
khoa học kỹ thuật, bản thân một số người nghèo ở một số địa phương vẫn còn
tuyên truyền, vận động các hộ nông dân nghèo tập trung các nguồn lực của
tư tưởng trông chờ, ỷ lại, thiếu ý thức vươn lên. Việc được Đảng, Nhà nước
bản thân bao gồm đất đai, lao động, tiền vốn và các yếu tố khác như các
“bao cấp” (giáp hạt, thiếu đói đã có gạo Nhà nước, không có tiền ăn Tết cũng
phong tục, tập quán, bản sắc văn hoá, v.v., chủ động tiếp nhận và sử dụng
có Nhà nước, nhà cửa xuống cấp, hư hỏng, rồi không có nhà cũng có Nhà
hiệu quả sự hỗ trợ của Nhà nước, của cộng đồng để tạo ra nội lực vươn lên
nước cấp tiền để làm mới,v.v...) ít nhiều đã ăn sâu vào suy nghĩ của một bộ
thoát nghèo, không bị tái nghèo.
phận người nghèo. Tình trạng có đất mà không chịu trồng lúa, trồng ngô; có
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân
trâu, bò mà không chịu chăm sóc, để cho gầy còm, ốm yếu rồi xẻ thịt, uống
tộc thiểu số
rượu; thậm chí có người nghèo được vay tiền từ Ngân hàng Chính sách xã hội
1.1.6.1. Cơ chế chính sách của địa phương, nhà nước
(CSXH) mà không biết tổ chức sản xuất, để ăn dần vào cả gốc, v.v. là những
Để thực hiện giảm nghèo bền vững đòi hỏi Nhà nước phải có các chính
chuyện không phải khó tìm.
sách thiết thực, phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương. Những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
20
21
1.1.6.2. Sự phối hợp đa ngành và ở tất cả các cấp trong tổ chức thực hiện
vươn lên thoát nghèo bền vững; giao nhiệm vụ cho bộ, ngành đúng đắn, đảm
giảm nghèo bền vững
bảo không trùng lặp về nội dung và địa bàn.
Giảm nghèo bền vững là một hoạt động liên quan đến nhiều cơ quan, tổ
1.1.6.3. Nguồn lực xóa đói giảm nghèo
chức và đoàn thể ở tất cả các cấp từ trung ương đến địa phương. Để thực hiện
Nguồn lực đóng vai trò quan trọng có tính quyết định đến việc thực
thành công nhiệm vụ giảm nghèo, không chỉ dựa vào nỗ lực của từng cơ quan
hiện thành công hay không mục tiêu giảm nghèo bền vững. Nguồn lực được
riêng lẻ hoặc từng cấp riêng lẻ mà nó đòi hỏi phải có sự phối hợp một cách
huy động từ nhiều nguồn khác nhau, từ sự đầu tư của chính phủ, của các đơn
hài hòa, nhịp nhàng và hiệu quả giữa các ngành, các cấp trong địa phương.
vị tài trợ, cũng như từ chính cộng đồng. Việc huy động đủ, kịp thời nguồn lực
Thủ tướng Chính phủ đã giao các Bộ, ngành liên quan rà soát và hoàn
thiện các chính sách đặc thù hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số và vùng đặc biệt
sẽ góp phần đẩy nhanh công cuộc giảm nghèo bền vững ở các địa phương. Có
7 chính sách cơ bản góp phần xóa đói giảm nghèo bền vững:
khó khăn. Thủ tướng yêu cầu Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Dân tộc và các
Chính sách tín dụng
Bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính
Các chính sách tín dụng trực tiếp cho hộ nghèo được thực hiện chủ yếu
sách mới, bảo đảm thiết thực, hiệu quả.
thông qua Ngân hàng chính sách xã hội gồm 15 chương trình tín dụng dành
Trong đó, Thủ tướng yêu cầu Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu sửa
đổi cơ chế quản lý và điều hành các Chương trình mục tiêu quốc gia theo
hướng đồng bộ hóa tổ chức quản lý, gắn Chương trình mục tiêu quốc gia với
kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội; thể chế hóa quy trình lập và triển khai kế
hoạch đầu tư cấp xã có sự tham gia của người dân thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Xây dựng nông thôn mới.
Bộ Tài chính nghiên cứu, xây dựng cơ chế tài chính chung để thực hiện
cho người nghèo với mức lãi suất thấp. Bên cạnh các chương trình tín dụng
trực tiếp cho giảm nghèo, các chương trình tín dụng khác phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn cũng đã góp phần thúc đẩy quá trình giảm nghèo;
Chương trình vay vốn tín dụng ưu đãi đầu tư kiên cố hóa kênh mương, đường
giao thông nông thôn, hạ tầng nuôi trồng thủy sản, làng nghề.
Đào tạo dạy nghề, tạo việc làm
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo bền
Thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhất là
vững, tạo điều kiện cho việc lồng ghép nguồn lực được thuận lợi và nghiên cứu,
lao động nghèo; ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở trường, lớp học, thiết bị, đào
đề xuất tăng định mức xây dựng chính sách nói chung và chính sách giảm nghèo
tạo giáo viên dạy nghề; gắn dạy nghề với tạo việc làm đối với lao động nghèo.
nói riêng theo nguyên tắc tính đúng, tính đủ chi phí xây dựng chính sách.
Mở rộng diện áp dụng chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động đối với lao động
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi Chương trình mục tiêu
nghèo trên cả nước.
quốc gia giảm nghèo bền vững nhằm đồng bộ hóa, tập trung nguồn lực, theo
Về chính sách y tế, chăm sóc sức khỏe
hướng: Phân nhóm, gồm chính sách hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng và chính
Ngân sách nhà nước đã thực hiện hỗ trợ khám chữa bệnh đối với người
sách hỗ trợ phát triển sinh kế; thực hiện chính sách dựa vào cộng đồng, gắn
nghèo thông qua Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo. Luật bảo hiểm y tế
sản xuất với thị trường nhằm tăng cường giám sát nội bộ, khuyến khích tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
22
23
quy định Nhà nước hỗ trợ mua bảo hiểm y tế cho người nghèo, người cận
học hỏi thì sự hỗ trợ, đầu tư bên ngoài cũng khó phát huy tác dụng.Mặc dù đã
nghèo, trong đó hỗ trợ 100% cho người nghèo, 50% cho người cận nghèo.
được các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể tuyên truyền giáo dục, nhưng vẫn còn
Về chính sách trợ giúp pháp lý và hỗ trợ thông tin
những hộ nghèo mang nặng tư tưởng thụ động, dựa dẫm.
Chính quyền địa phương cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho các đối
1.1.7. Các thách thức trong giảm nghèo bền vững ở Việt Nam
tượng thụ hưởng chính sách theo các hình thức trợ giúp pháp lý như: Tư vấn
Vấn đề giảm nghèo ở Việt Nam được cộng đồng thế giới ghi nhận,
pháp luật; Tham gia tố tụng; Đại diện ngoài tố tụng và các hình thức khác theo
nhưng Việt Nam cũng đang đứng trước những thách thức lớn trong giảm
quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý. Tổ chức các đợt trợ giúp pháp lý lưu
nghèo bền vững, đó là vấn đề tái nghèo, cận nghèo và giảm nghèo cho đồng
động về các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Thành lập, củng cố và tổ
bào dân tộc thiểu số. Hiện nay tỉ lệ tái nghèo vẫn chiếm từ 7% đến 10% trong
chức sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý. Thông tin, truyền thông, phổ biến các
tổng số thoát nghèo hằng năm. Theo đó, để thực hiện mục tiêu giảm nghèo
chế độ, chính sách, quy định của pháp luật đến với người nghèo, đồng bào dân
bền vững ở Việt Nam chúng ta đang đứng trước 5 thách thức đó là:
tộc thiểu số và các chương trình, chính sách giảm nghèo bền vững.
Tăng cường năng lực cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực
- Vấn đề tái nghèo và cận nghèo
Mặc dù trong những năm qua, Việt Nam là một trong những quốc gia
hiện trợ giúp pháp lý, thành viên Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
thực hiện khá thành công công cuộc giảm nghèo được thế giới ghi nhận và
1.1.6.4. Ý thức vươn lên thoát nghèo
đánh giá cao. Trên cơ sở triển khai đồng bộ có hiệu quả các chính sách,
Giảm nghèo bền vững chỉ thực sự thành công nếu xuất phát từ nhu cầu và
ý thức thoát nghèo của chính người nghèo. Những tác động từ bên ngoài chỉ
mang tính hỗ trợ và sẽ không thành công nếu người nghèo thiếu ý chí vươn lên.
Với sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, hàng loạt các chính sách ưu đãi,
các chương trình, dự án được đầu tư để cải thiện đời sống của đồng bào dân tộc
chương trình giảm nghèo, đến cuối năm 2014, tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm
1,8-2%/năm (từ 7,8% xuống còn 5,8-6%); riêng tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện
nghèo giảm bình quân 5%/năm (từ 38,20% năm 2013 xuống còn 33,20% năm
2014). Tuy nhiên vấn đề tái nghèo vẫn còn khá phổ biến và tỉ lệ hộ cận nghèo
còn rất cao. Theo Báo cáo trước Ban chỉ đạo Trung ương về giảm nghèo bền
thiểu số, đồng bào vùng cao là động lực, cơ hội để người dân vươn lên xóa đói
vững tháng 2 năm 2014, Bộ trưởng Lao động, Thương binh và Xã hội Phạm
giảm nghèo. Tuy nhiên, ý thức của người dân lại là vấn đề quyết định. Theo quy
Thị Hải Chuyền thì cứ 3 hộ thoát nghèo thì có 1 hộ tái nghèo hoặc nghèo mới.
định mới về tiêu chí hộ nghèo, mỗi người có thu nhập không dưới 400.000
Bên cạnh đó, trong những năm gần đây tỷ lệ hộ cận nghèo còn khá cao,
đồng/người/tháng (đối với lao động nông thôn) là đã thoát nghèo. Nhìn từ yếu tố
thường xuyên chiếm bằng 1/2 tỉ lệ hộ nghèo.
nội lực, bà con ở vùng dân tộc thiểu số có tư liệu sản xuất từ ruộng, nương, có
thể trồng lúa, trồng cây ăn quả, chăn nuôi gia cầm, gia súc nếu tận dụng hết quỹ
- Xu hướng nghèo tập trung vào đối tượng đồng bào dân tộc thiểu số và
khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Hộ nghèo ở nước ta tập trung vào đối tượng đồng bào dân tộc thiểu số
đất sẵn có thì nông dân không thể không thoát nghèo.
Thoát nghèo, quan trọng nhất là khơi dậy ý thức tự vươn lên của mỗi hộ
và khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa. Năm 2014, số hộ nghèo tập trung ở
nông dân. Bởi khi người dân không có khát vọng làm giàu, tinh thần quyết tâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
24
25
một số vùng chiếm tỷ lệ cao như khu vực miền núi Đông Bắc chiếm 21,01%;
triệu đồng/người/năm, chuẩn cận nghèo là trên 16 triệu đồng đến 21 triệu
Khu vực miền núi Tây Bắc chiếm 26,78%; Khu vực Tây Nguyên chiếm 14,82%.
đồng/người/năm cao hơn 3 lần so với chuẩn nghèo quốc gia.
- Vấn đề giảm nghèo và thực hiện công bằng xã hội
1.2. Cơ sở thực tiễn về giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số
Giảm nghèo là vấn đề có tính xã hội rất cao, nó phụ thuộc vào nhiều
1.2.1. Kinh nghiệm của thế giới và bài học đối với Việt Nam
yếu tố như: Vai trò chủ đạo của Nhà nước; sự chia sẻ của cộng đồng và khả
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
năng tự vươn lên của bản thân người nghèo và cộng đồng người nghèo. Mặt
Sau khi cách mạng thành công (1949), có thể chia quá trình phát triển
khác, khi chúng ta quan tâm đến vấn đề giảm nghèo phải gắn liền với việc
kinh tế ở Trung Quốc làm hai giai đoạn: từ năm 1949 - 1977 là thời kỳ xây
thực hiện công bằng xã hội. Đây là một vấn đề khó xử lý và có tính nhạy cảm
dựng CNXH theo mô hình kế hoạch hoá tập trung và từ năm 1977 đến nay thực
rất cao, bởi vì các quyền lợi giữa các nhóm hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ
thiện cải cách kinh tế theo hướng nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
trung bình khá có sự khác biệt rất lớn. Nhưng khi xét tiêu chí hộ nghèo theo
nước. So với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, tuy ở Trung Quốc sự
thu nhập như hiện nay thì ranh giới để phân nhóm hộ nhiều khi rất mong
chênh lệch thu nhập giữa các nhóm giàu nghèo không lớn nhưng số dân đói
manh chỉ chênh lệch nhau chỉ có 1000 VNĐ.
nghèo rất cao. Từ năm 1985 - 1988, chênh lệch thu nhập giữa nhóm dân cư
- Khả năng phát sinh các hình thức nghèo mới
Hiện nay, chúng ta đang sử dụng tiêu chí xét chuẩn nghèo theo thu nhập
bình quân/người/tháng. Trên thực tế hiện nay đã xuất hiện nhiều hình thức nghèo
mới như: nghèo về giáo dục, nghèo về y tế, nghèo về các khía cạnh của chất
lượng cuộc sống. Do đó chúng ta cần thiết phải quan tâm đến vấn đề “nghèo đa
chiều” đã và đang xuất hiện trong đời sống dân cư, nhất là dân cư đô thị.
- Hiệu quả giảm nghèo và tiếp cận chuẩn quốc tế
Trong thời gian qua Đảng, Nhà nước và cộng đồng đã quan tâm đầu tư
rất lớn trên nhiều phương diện cho công tác giảm nghèo. Tuy nhiên hiệu quả
giảm nghèo chưa cao, tỉ lệ hộ cận nghèo còn cao, số hộ tái nghèo và nghèo
mới vẫn ở mức cao. Mặt khác, mức chuẩn nghèo của Việt Nam còn rất thấp
so với chuẩn nghèo quốc tế (hiện nay là từ 1,25 đến 2 USD/người/ngày). Ở
Việt Nam mới chỉ có Thành phố Hồ Chí Minh đang tiếp cận đến chuẩn nghèo
quốc tế trong giai đoạn 2014-2015 chuẩn nghèo của Thành phố là dưới 16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
giàu nhất với nhóm dân cư nghèo nhất chỉ 6,5 lần và hệ số Gini chỉ là 0,3.
Nếu theo mức chuẩn nghèo của Cục Thống kê Trung ương Trung Quốc
là người có thu nhập 100 nhân dân tệ/người/ năm, thì số người nghèo ở nông
thôn năm 1978 là 250 triệu người (chiếm 30% dân số), đến năm 1985 chỉ còn
125 triệu người và năm 1998 chỉ còn 43 triệu người. Trung Quốc đã thực hiện
nhiều biện pháp để hạn chế phân hoá giàu nghèo và thực hiện công tác xoá
đói giảm nghèo. Có thể phân loại các biện pháp được thực hiện xoá đói giảm
nghèo ở Trung Quốc thành 2 nhóm: nhóm các biện pháp chung và nhóm các
biện pháp trực tiếp xoá đói giảm nghèo.
+ Nhóm các biện pháp chung: Trung Quốc đã được thực hiện rất phong
phú và thay đổi từng thời kỳ, cụ thể như: duy trì sự ổn định về chính trị - xã
hội; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhằm tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho
mọi người; điều tiết hợp lý giữa thu nhập và phân phối; tạo việc làm thông
qua thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là cơ cấu kinh tế nông thôn, chú
ý thích đáng đến phát triển đều ở các vùng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
26
27
+ Nhóm các biện pháp trực tiếp: xây dựng các mô hình, chỉ đạo làm
khăn, tỷ lệ nghèo đói tại Indonesia từng bước được cải thiện. Thống kê của
điểm cho từng vùng, từng địa phương để làm hình mẫu, làm đầu tàu lan toả,
Bộ Điều phối phúc lợi xã hội Indonesia cho thấy, nếu như năm 2004, tỷ lệ
huy động mọi nguồn lực cho XĐGN; chuyển nền kinh tế nông nghiệp từ sản
người nghèo của Indonesia là 16,66% thì đến năm 2013, số người nghèo
xuất tập trung sang sản xuất tư nhân với mô hình kinh tế hộ gia đình và giao
giảm còn 11,37%. Indonesia đặt mục tiêu giảm tỷ lệ nghèo còn 7 - 8% (trong
quyền sử dụng đất lâu dài cho hộ nông dân; hỗ trợ chuyển giao công nghệ và
tổng số hơn 230 triệu dân) vào năm 2015, bằng nhiều chính sách an sinh xã
ứng dụng khoa học kỹ thuật vào các vùng nông thôn; hỗ trợ tích cực về truyền
hội như đầu tư có trọng tâm để xóa vòng luẩn quẩn nghèo đói tại xứ nghìn
thông, giáo dục, y tế, nhà ở cho các hộ nghèo và vùng khó khăn. Hiện nay
đảo này. Nhờ vào thành công trong việc giảm đáng kể tỷ lệ người bị đói và
Trung Quốc là nước có tỉ lệ số người ở mức nghèo khổ thấp nhất [27].
suy dinh dưỡng, cùng với nhiều quốc gia khác, Indonesia được Tổ chức
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Indonesia
Lương Nông Liên hiệp quốc (FAO) trao giải thưởng “Mục tiêu phát triển
Indonesia là quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á, có số dân đông
nhất khu vực, lãnh thổ có hơn 7 ngàn hòn đảo, rất đa dạng về điều kiện tự
Thiên niên kỷ” năm 2015, được tổ chức hồi tháng 6 vừa qua [27].
1.2.1.3. Kinh nghiệm của Ấn Độ
nhiên, sinh thái, đa dân tộc, có sự chia cắt lớn về địa hình, nên việc phát
Từ năm 1991, Ấn Độ đã mở cửa thị trường, cải cách kinh tế và đạt nhiều
triển kinh tế và thực hiện xóa đói giảm nghèo là công việc phức tạp. Trong
thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, hiện nay, nghèo đói vẫn là một vấn đề nghiêm
thời kỳ đầu đất nước Indonesia có nền kinh tế khó khăn, tốc độ tăng trưởng
trọng, cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội, làm chậm bước tiến của đất nước này
kinh tế chậm, tỉ lệ hộ nghèo cao. Xuất phát từ thực trạng đó Nhà nước có
trong nhiều lĩnh vực. Tại Ấn Độ, người nghèo tập trung chủ yếu là các hộ nông
hàng loạt các biện pháp nhằm khôi phục và phát triển kinh tế. Thực hiện
dân ở vùng nông thôn. Do đó, khi nông nghiệp gặp khó khăn thì đời sống nông
chiến lược mở cửa, tăng xuất khẩu, nhất là xuất khẩu khoáng sản, sản phẩm
dân cũng sẽ khó khăn. Như vậy, nguyên nhân làm cho nông nghiệp chậm phát
nông - lâm - thuỷ sản. Nhờ nhận thức được tác hại của sự phân hoá giàu
triển cũng chính là nguyên nhân làm cho nông thôn nghèo đói.
nghèo và cuộc sống khó khăn của người nghèo, nên trong suốt thập kỷ 80 và
- Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói ở Ấn Độ
nửa đầu thập kỷ 90, Indonesia đã thực hiện nhiều biện pháp xóa đói giảm
+ Ấn Độ đã có nhiều chương trình xóa đói giảm nghèo, nhưng các
nghèo, đưa mục tiêu xóa đói giảm nghèo thành mục tiêu quốc gia. Chính
chương trình này không sát thực tế, quá trình thực hiện chưa tốt, thiếu sự hợp
phủ đã trợ cấp ngân sách tín dụng cho người nghèo khuyến khích phát triển
tác, phối hợp giữa các tổ chức... Mặt khác, tình trạng quan liêu, tham nhũng,
các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn, mở rộng và củng cố hệ thống hợp
thiếu sự tham gia đầy đủ của người dân đã làm cho các chương trình trên kém
tác xã của những người kinh doanh nhỏ, nhờ những biện pháp tích cực, nên
hiệu quả, thậm chí thất bại. Trong khi đó, đầu tư phát triển nhân lực chưa thỏa
số người nghèo của Indonesia giảm liên tục. Những năm qua, Chính phủ
đáng. Chính vì vậy, tăng trưởng kinh tế cao, nhưng tác động đến cuộc sống
Indonesia ban bố hàng loạt chính sách đầu tư cho người nghèo có trọng tâm
của đa số người dân còn thấp.
đem lại hiệu quả cao. Vì thế, bất chấp nền kinh tế thế giới gặp nhiều khó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
28
29
+ Dân số Ấn Độ quá đông, tỷ lệ sinh thô của Ấn Độ hiện nay là 2,3%.
+ Để giải quyết cơ bản vấn đề nghèo đói, trước mắt, Ấn Độ đã tăng đầu
Dân số đông dẫn đến thiếu việc làm và số lượng nông dân ra thành phố tìm
tư cho nông nghiệp. Năm 1995-1996 Ấn Độ chi 4,1 tỉ USD cho nông nghiệp
việc làm ngày càng tăng, khiến đời sống thêm khó khăn. Đồng thời, sự tồn tại
của một xã hội truyền thống với những thói quen, tập tục lạc hậu, mê tín,
nhưng năm 2006-2007 tăng lên 19,5 tỉ USD. Đây là mức tăng đáng kể dành
cho nông nghiệp. Từ năm 2007 đến năm 2010, Ngân hàng trung ương Ấn Độ
sẽ cho nông nghiệp vay gấp 2 lần. Ngân hàng lớn nhất là SBI sẽ mở thêm từ
thậm chí trái pháp luật đã cản trở sự phát triển kinh tế, làm trầm trọng thêm
5.000 đến 6.000 chi nhánh tại nông thôn, để vừa mở rộng kinh doanh, vừa
tình trạng nghèo khổ.
thực hiện chủ trương tăng cường đầu tư cho nông nghiệp. Phát triển nông
+ Chính sách của Chính phủ còn nhiều điểm chưa phù hợp. Chẳng hạn,
nghiệp, tăng cường sản xuất lương thực là một nhiệm vụ trọng tâm của kinh
hiện nay, giá cả nông sản tại Ấn Độ đang thấp hơn thế giới, nhưng do áp
tế Ấn Độ. Để đạt chỉ tiêu 175 kg ngũ cốc/người, 11 kg đỗ/người vào năm
đặt Quata xuất khẩu, nên nông dân chưa thể khai thác được lợi thế này. Họ
chỉ được hưởng từ 24% đến 58% giá bán cuối cùng nên đời sống vốn đã khó
khăn, lại càng thêm khó khăn.
2012, Chính phủ Ấn Độ đã chi 1,2 tỉ USD cho Ủy ban An ninh lương thực, để
tăng sản xuất gạo, đậu đỗ, lúa mì và tiến hành kế hoạch chăn nuôi, nâng cấp
đàn gia súc nhằm tăng lượng sữa, trứng, thịt.
+ Cải thiện kết cấu hạ tầng nông thôn. Ấn Độ đã tăng vốn để phát
+ Một khó khăn khác là nông dân Ấn Độ rất thiếu đất canh tác: 41,5%
triển kết cấu hạ tầng nông thôn từ 3 tỉ USD năm 2007 lên 3,5 tỉ USD năm
nông hộ không có đất. Tháng 10-2007, hàng nghìn nông dân đã biểu tình vì
2008. Bộ Tài chính cũng tăng tín dụng phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp từ
không có đất canh tác. Ấn Độ chiếm 16,7% dân số thế giới, nhưng chỉ chiếm
2,42% diện tích đất đai của thế giới.
+ Kết cấu hạ tầng nghèo nàn đã hạn chế sự tăng trưởng trong nông
56,25 tỉ USD năm 2007-2008 lên 62,5 tỉ USD năm 2008-2009. Ngân hàng
phát triển nông nghiệp Ấn Độ sẽ cung cấp 6,7 triệu USD cho quỹ phát triển
cơ sở hạ tầng nông thôn. Cũng về cơ sở hạ tầng, để giúp nông dân giảm bớt
khó khăn, Ấn Độ đang thúc đẩy thành lập 31 đặc khu nông nghiệp, 12 khu
nghiệp của Ấn Độ. Do thiếu cơ sở vật chất nên tổn thất sau thu hoạch rau quả
xuất khẩu nông sản (AEZ), một trung tâm trưng bày nông sản với chi phí hơn
của Ấn Độ đã lên tới 3 tỉ USD/năm. Ấn Độ có thể vượt Bra-xin, trở thành
5 tỉ USD và 30 công viên lương thực lớn (chi phí khoảng 4 tỉ USD). Các khu
nước sản xuất đường lớn nhất thế giới, nhưng do thiếu kho dự trữ, thiếu
này sẽ tăng cường quản lý sau thu hoạch, cất trữ, kết nối sản xuất với các sân
phương tiện vận chuyển, nên phải xuất khẩu với giá thấp. Ấn Độ sản xuất
11% rau và 15% quả của thế giới, nhưng chỉ chiếm 1,7% và 0,5% xuất khẩu
bay, bến cảng... để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
+ Về thủy lợi, Ấn Độ có kế hoạch liên kết 14 sông lớn ở vùng
Himalaya với 17 sông ở phía Nam, để phân bổ lại khoảng 173 tỉ m3 khối
của thế giới, cũng do thiếu kết cấu hạ tầng phục vụ xuất khẩu, chi phí vận
nước/năm, từ đó, đưa sản lượng lương thực của Ấn Độ từ hơn 200 triệu tấn
chuyển còn cao.
hiện nay lên 450 triệu tấn vào năm 2050. Kết quả này sẽ góp phần quan trọng
vào công cuộc xoá đói giảm nghèo. Đồng thời, Chính phủ đã chi 3,3 tỉ USD
- Giải pháp xóa đói, giảm nghèo
cho 300 dự án, chương trình chống lũ lụt ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
30
31
+ Về năng lượng, Ấn Độ thực hiện ưu tiên điện khí hoá nông thôn và
một khoản trợ cấp thất nghiệp. Giai đoạn đầu, chương trình này sẽ áp dụng
đang xây dựng hệ thống năng lượng cho khu vực này. Trọng tâm là khai thác
trong 200 huyện; 4 năm tiếp theo sẽ mở rộng ra toàn Ấn Độ. Theo nhiều đánh
năng lượng tái sinh như khí sinh học, năng lượng mặt trời, gió, thuỷ điện nhỏ,
giá, chương trình này được coi là có nhiều kì vọng nhất trên thế giới để xóa
để trong 5 năm tới sẽ cung cấp điện cho 75 triệu nông hộ.
đói giảm nghèo. Triển khai Luật trên, năm 2005-2006 Ấn Độ đã chi 3 tỉ USD,
+ Ấn Độ cũng đã tăng chi cho xóa đói giảm nghèo và coi đây là mục
tiêu quan trọng, là chương trình lớn trong các kế hoạch dài hạn. Ngày 15-8-
năm 2006-2007 là 2,7 tỉ USD và năm 2007-2008 là 2,8 tỉ USD cho chương
trình việc làm nông thôn.
1995, Ấn Độ đã đưa ra Kế hoạch quốc gia về hỗ trợ xã hội cho những người
- Những thành tựu cơ bản
sống dưới mức nghèo khổ: những người nghèo trên 65 tuổi sẽ được trợ cấp 2
Nhờ những cố gắng trên, nghèo đói ở Ấn Độ đã giảm nhiều. Các chỉ số
USD/tháng; hỗ trợ từ 130 đến 250 USD cho những gia đình nghèo có người
xã hội như thu nhập, giáo dục, y tế, giao thông, điện, nước uống… ở hầu hết
chết; hỗ trợ 10 USD cho những phụ nữ trên 19 tuổi trong 2 lần sinh đầu. Từ
những vùng nông thôn nghèo đã được cải thiện đáng kể từ năm 1991. Tỷ lệ
năm 1999, Ấn Độ đã thực hiện hỗ trợ 10 kg lương thực cho những người già
nghèo ở nông thôn đã giảm từ 45,76% trong năm 1983 xuống 37,26% trong
không có lương hưu. Gần đây, chương trình này đã mở rộng cho cả những
năm 1994 và 29,18% trong năm 2005. Số lượng người nghèo tương ứng với
người có lương hưu. Ngày 25-9-2001, Ấn Độ đưa ra chương trình bảo đảm
các thời điểm trên là 252,05 triệu; 247,8 triệu và 232,16 triệu. Đa số nông dân
lương thực và việc làm cho nông thôn, chương trình nhà ở, chương trình bảo
đã có đủ lương thực, với tỷ lệ đủ ăn tăng từ 94,5% (năm 1994-1995) lên
đảm lợi ích người lao động trong khu vực nông nghiệp… Năm 2006, Chính
97,1% (năm 2004-2005). Những thành tựu nông nghiệp đã giúp Chính phủ
phủ đã đầu tư 800 triệu USD vào những vùng lạc hậu; năm 2007, lập quỹ 700
cung cấp lương thực cho những người nghèo nhất. Phân phối lương thực đã
triệu USD giúp những vùng nông thôn lạc hậu. Trong kế hoạch lần thứ XI, Ấn
Độ sẽ đưa ra chương trình đặc biệt để phát triển kinh tế cho 75 nhóm lạc hậu
đang sống trong những điều kiện hết sức nghèo nàn. Cũng trong kế hoạch lần
này, Ấn Độ sẽ chi 1 tỉ USD để xóa bỏ tình trạng lao động trẻ em.
+ Tạo việc làm là một trong những biện pháp quan trọng để xóa đói
giảm nghèo. Chính vì thế, chương trình việc làm luôn luôn là một nội dung
quan trọng trong các kế hoạch của Chính phủ. Tháng 8-2005, Ấn Độ thông
qua Luật Bảo đảm việc làm cho nông dân - một trong những văn bản pháp lý
quan trọng nhất đượ
. Luật này sẽ
bảo đảm về pháp lý để mỗi nông dân có đủ 100 ngày có việc làm/năm, với
mức lương 1,5 USD/ngày. Nếu không có việc làm, nông dân sẽ nhận được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
tăng từ 10 kg, lên 20 kg và đến tháng 7-2001 là 25 kg/gia đình/tháng. Chính
phủ cũng đã bỏ ra hàng triệu tấn lương thực để cứu trợ những vùng bị thiên
tai. Việc phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn đã giải quyết nhiều việc làm cho
nông dân, qua đó, giúp họ cải thiện, ổn định đời sống [27].
Bài học kinh nghiệm để giảm nghèo bền vững đối với Việt Nam
Qua nghiên cứu kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo của một số nước trên
thế giới, chúng ta có thể rút ra những bài học bổ ích cho Việt Nam trong công
tác giảm nghèo bền vững. Đó là:
- Thứ nhất, đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, nông thôn, coi đây là khu
vực và là đối tượng ưu tiên trọng điểm. Trong đó nông nghiệp đóng vai trò
quan trọng thúc đẩy tăng trưởng trong thời kỳ đầu của sự phát triển. Do vậy,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
32
33
cần có chính sách đất đai phù hợp, đầu tư kết cấu hạ tầng cho nông thôn góp
đã giảm số hộ nghèo xuống còn 16,65%, bình quân giảm 7,1%/năm. Quán triệt
phần phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống
và thực hiện chủ trương của Đảng, Nghị quyết của tỉnh về xóa đói, giảm nghèo,
nhân dân, xoá đói giảm nghèo.
trong những năm qua, Tuyên Quang tập trung các nguồn lực, thực hiện nhiều
- Thứ hai, đầu tư vào con người, đây là yếu tố quyết định đến giảm
chính sách, giải pháp xóa đói, giảm nghèo, xóa nhà ở tạm trên địa bàn, đem lại
nghèo bền vững. Cần tạo cho mỗi người có cơ hội ngang nhau để có việc làm
nhiều kết quả quan trọng, bảo đảm kinh tế - xã hội của địa phương phát triển
và thu nhập ổn định. Nhà nước quan tâm hỗ trợ trong việc học tập, đào tạo
theo hướng bền vững. Qua quá trình thực hiện công tác xóa đói, giảm nghèo,
nghề, trang bị kiến thức, chăm sóc y tế.
tỉnh Tuyên Quang rút ra được một số bài học kinh nghiệm sau:
- Thứ ba, nhà nước cần áp dụng các chính sách phù hợp, bảo đảm gắn
- Thứ nhất, phải xác định xóa đói, giảm nghèo là một trong những
tăng trưởng kinh tế đi đôi với công bằng xã hội, như chính sách thuế thu nhập,
chính sách ưu tiên trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, là mục tiêu hàng
đầu. Trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện xóa đói, giảm nghèo phải
bảo trợ xã hội, trợ giá nông nghiệp.
- Thứ tư, xã hội hoá công tác giảm nghèo, cùng với Nhà nước cần phải
có sự tham gia của các tổ chức quốc tế, các tổ chức đoàn thể, của cộng đồng
và đặc biệt là sự cố gắng vươn lên của bản thân người nghèo.
- Thứ năm, mô hình hoá công tác giảm nghèo, xây dựng mô hình sản
xuất, kinh doanh hiệu quả và nhân rộng các mô hình để người nghèo và cộng
đồng bào dân tộc thiểu số với tinh thần: về chủ trương phải đúng trọng tâm,
đúng trọng điểm; về chỉ đạo phải quyết liệt, biết khối lượng công việc, lực
lượng thực hiện, thời hạn hoàn thành; về chủ trì phải gương mẫu, tận tụy, sâu
sát, dân chủ, sáng tạo nhưng đúng pháp luật của Nhà nước.
- Thứ hai, xây dựng lộ trình thực hiện các chính sách, cơ chế đặc thù,
đồng nâng cao thu nhập.
- Thứ sáu, lựa chọn phương pháp tiếp cận thích hợp, nhà nước không
nên can thiệp trực tiếp tới hộ nghèo, mà chỉ thông qua các chính sách vĩ mô
tạo môi trường kinh tế - xã hội thuận lợi để bản thân hộ nghèo tự phấn đấu
các biện pháp đột phá, nhằm thực hiện có hiệu quả công tác xóa đói, giảm
nghèo trên địa bàn. Đi đôi với công tác này, phải tích cực giải quyết việc làm
cho người lao động, gắn với đào tạo nguồn nhân lực, nhất là đào tạo nghề
ngắn hạn cho người lao động ở nông thôn trong lĩnh vực nông nghiệp và phi
vượt qua đói nghèo.
1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước và bài học rút ra cho
nông nghiệp nhằm nâng cao kiến thức tay nghề, đủ điều kiện tham gia thị
trường lao động.
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
- Thứ ba, xã hội hóa các hoạt động xóa đói, giảm nghèo, phát động
1.2.2.1. Kinh nghiệm tỉnh Tuyên Quang
Tái thành lập tỉnh từ năm 1991, Tuyên Quang là một tỉnh có tỉ lệ hộ
nghèo khá cao, số hộ nghèo là người dân tộc thiểu số chiếm trên 70%, có
những xã tỉ lệ hộ nghèo còn trên 80%. Năm 2005, số hộ nghèo trên địa bàn
toàn tỉnh là 55.447 hộ, chiếm 35,6% trên tổng dân số, năm 2010 Tuyên Quang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
hướng vào những vùng còn tỷ lệ hộ nghèo cao như vùng sâu, vùng xa, vùng
/>
phong trào quần chúng sâu rộng trong toàn tỉnh. Tăng cường công tác khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư và hỗ trợ phát triển các làng nghề truyền
thống. Phấn đấu thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo nhanh và bền vững
thông qua việc đẩy mạnh các chương trình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
34
35
nông thôn, các chương trình hỗ trợ về sản xuất và đời sống cho đồng bào dân
Chiêm Hóa là một huyện miền núi của tỉnh Tuyên Quang, cách
tộc thiểu số, các xã đặc biệt khó khăn kết hợp và lồng ghép với các chương
trung tâm tỉnh lỵ 67 km về phía Bắc. Huyện có diện tích tự nhiên
trình phát triển kinh tế - xã hội trên từng địa bàn và dựa trên cơ sở đề xuất của
1.278,82km2, dân số trên 126 nghìn người, có 25 xã và 01 thị trấn và 18
nhân dân cho phù hợp; đồng thời, xem việc xóa nhà ở tạm là nội dung quan
dân tộc anh em cùng chung sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm trên
trọng trong chương trình xóa đói, giảm nghèo của địa phương.
80% tổng dân số toàn huyện. Mỗi dân tộc đều có phong tục, tập quán,
- Thứ tư, thiết lập cơ chế phân bổ ngân sách công bằng, minh bạch và
ngôn ngữ, trang phục, lễ hội, những làn điệu dân ca, dân vũ riêng biệt
có tính khuyến khích cao, tạo điều kiện cho các địa phương chủ động trong
mang đậm nét văn hóa đặc trưng của miền sơn cuớc, có nhiều dãy núi cao
việc huy động nguồn lực tại chỗ cũng như lồng ghép với các nguồn khác, góp
giữa các vùng đồi núi là những thung lũng, đất đai màu mỡ. Sông suối có
phần nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình. Tăng cường kiểm tra, giám
độ dốc cao, lớn nhất là sông Gâm chảy qua Na Hang đến Chiêm Hoá với
sát việc sử dụng nguồn lực, bảo đảm đúng mục tiêu, đúng đối tượng, không
độ dài 40 km. Là đường thuỷ duy nhất nối huyện với tỉnh và các tỉnh
thất thoát; kiên quyết xử lý các tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn kinh phí của
trung du của Đồng Bằng bắc bộ.
chương trình không đúng mục đích, không có hiệu quả.
Giao thông đường bộ có các tuyến: đường quốc lộ 279 dài 20,2 km
- Thứ năm, hằng năm, tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết để đánh giá, rút
từ Hà Giang qua huyện Chiêm Hoá đi huyện Na Hang, đường tỉnh có 134
kinh nghiệm quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương trình xóa
km gồm các tuyến: ĐT 190 từ km 31 chạy qua huyện chiêm Hoá lên
đói, giảm nghèo và xóa nhà ở tạm; kịp thời khen thưởng để động viên nhân tố
huyện Na Hang, đường ĐT 185 từ đầu cầu Chiêm Hoá (phía đông bắc) thị
tích cực, khắc phục những yếu kém, tồn tại để tổ chức thực hiện chương trình
trấn Vĩnh Lộc đi Vinh Quang, Kim Bình đến Kiến Thiết huyện Yên Sơn;
tốt hơn cho những năm tiếp theo.
đường ĐT 187 từ xã Yên Lập sang huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn; đường
Trên cơ sở những kết quả và bài học kinh nghiệm, thời gian tới, Đảng
huyện: 127 km; đường đô thị 5,5 km.
bộ và nhân dân Tuyên Quang quyết tâm vượt qua khó khăn, khắc phục những
Điều kiện tự nhiên mang lại cho Chiêm Hoá nhiều lợi thế quan
tồn tại, tiếp tục đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, thực hành tiết kiệm, tương thân
trọng trong việc xây dựng an toàn khu, khu vực phòng thủ, là nơi căn cứ
tương ái, giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất và đời sống, thực hiện có hiệu quả
địa cách mạng an toàn vững chắc trong thời kỳ kháng chiến, và các điều
chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015, góp phần
kiện phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững, giải quyết tốt các vấn đề an sinh
hoá nông nghiệp nông thôn. Bằng nhiều giải pháp đồng bộ, Chiêm Hóa là
xã hội, hoàn thành các chỉ tiêu mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh đã đề ra.
một trong những địa phương làm tốt công tác giảm nghèo, hỗ trợ hiệu quả
* Kinh nghiệm của huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang:
để người dân thoát nghèo bền vững. Đầu năm 2011, tỷ lệ hộ nghèo của
huyện là 49,78% đến cuối năm 2014 giảm còn 22,21%, ước thực hiện đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
36
37
cuối năm 2015 giảm xuống còn 17,79%; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân
sách, gia đình có công với cách mạng là hộ nghèo, hộ có hoàn cảnh khó
trên 6%/năm.
khăn vươn lên thoát nghèo, ổn định cuộc sống. Trong 6 tháng năm 2015,
Công tác giảm nghèo được cấp ủy, chính quyền các cấp quan tâm,
Quỹ Đền ơn đáp nghĩa huyện đã hỗ trợ cho 10 hộ có hoàn cảnh khó khăn
chỉ đạo sát sao. Các cơ chế, chính sách của Nhà nước ưu tiên cho công tác
có nguy cơ tái nghèo với tổng số tiền 100 triệu đồng (mức hỗ trợ 10 triệu
giảm nghèo tại địa phương, các chính sách an sinh xã hội cho người
đồng/hộ) để phát triển sản xuất kinh tế, đảm bảo ổn định cuộc sống.
nghèo được các đơn vị, cơ quan, cơ sở trên địa bàn huyện thực hiện đầy
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thường trực Huyện ủy, UBND huyện đã
đủ, kịp thời, đúng đối tượng như chương trình cho vay vốn hộ nghèo, hộ
chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, ngành phụ trách xã, thị trấn; UBND các xã,
cận nghèo kết hợp với khuyến nông, lâm ngư. Phần lớn các hộ nghèo, hộ
thị trấn rà soát và xây dựng kế hoạch nhận giúp đỡ hộ nghèo thoát
cận nghèo đã phát huy được hiệu quả về đồng vốn phục vụ cho sản xuất,
nghèo. Tính đến hết tháng 6 năm 2015 các cơ quan, ngành phụ trách xã,
ổn định đời sống và đã có quyết tâm vươn lên thoát nghèo, năm 2014 trên
thị trấn và UBND các xã, thị trấn đã rà soát, xây dựng kế hoạch nhận
địa bàn huyện Chiêm Hóa đã có 324 hộ với 1.221 nhân khẩu tự nguyện
giúp đỡ 299 hộ nghèo.
thoát nghèo. Xã có số hộ tự nguyện thoát nghèo nhiều như Hà Lang có 80
Huyện Chiêm Hóa cũng đã thực hiện có hiệu quả các chính sách về
hộ, xã Trung Hà có 38 hộ, xã Tân Mỹ có 28 hộ... Kết quả trên cho thấy,
an sinh xã hội, hỗ trợ về nhà ở, hỗ trợ người nghèo về trợ giúp pháp lý,
nhiều hộ nghèo trên địa bàn huyện đã ý thức vươn lên, vượt qua khó khăn
dịch vụ y tế, giáo dục. Qua đó đã góp phần quan trọng thực hiện có hiệu
để ổn định cuộc sống.
quả chương trình giảm nghèo của địa phương để hoàn thành mục tiêu toàn
Để tiếp tục duy trì thành quả giảm nghèo một cách bền vững,
nhiều giải pháp đã được UBND huyện Chiêm Hóa thực hiện, nổi bật như
huyện còn dưới 18% hộ nghèo vào cuối năm 2015.
1.2.2.2. Kinh nghiệm tỉnh Hà Giang
tạo điều kiện cho hộ nghèo vay vốn phát triển kinh tế. Trong 6 tháng đầu
Hà Giang là tỉnh nằm ở cực Bắc Tổ quốc với gần 700 ngàn người, bao
năm 2015, có 1.242 lượt hộ nghèo được vay vốn với tổng doanh số cho
gồm 22 dân tộc, trong đó người Mông chiếm tỷ lệ lớn nhất với tỷ lệ 31,15%.
vay 16.279 triệu đồng; 548 lượt hộ cận nghèo được vay 14.598 triệu
Năm 2010, toàn tỉnh có tới 6 huyện nghèo nhất cả nước và 112/195 xã thuộc
đồng. Công tác dạy nghề miễn phí cho người nghèo gắn với việc làm
vùng đặc biệt khó khăn. Khoảng những năm 2000, tỷ lệ đói nghèo của Hà
được tổ chức liên tục từ đầu năm đến nay. Có 38 học viên là người
Giang lên tới hơn 70%, trong đó số hộ nghèo rơi vào tình trạng thiếu ăn từ 1 -
nghèo tham gia các lớp học về vận hành máy nông nghiệp, chăn nuôi thú
3 tháng, thậm chí tới 5 tháng chiếm gần 50%. Mỗi năm ngân sách của tỉnh
y, trồng cây công nghiệp.
phải trợ cấp cứu đói cho trên 6 ngàn hộ dân và trên 26.000 hộ phải sống trong
Một trong những thành công đáng kể trong công tác giảm nghèo ở
những căn nhà tạm bợ. Bên cạnh đó, diện tích đất sản xuất của các hộ nghèo
Chiêm Hóa trong những năm qua là việc giúp đỡ các hộ gia đình chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
38
39
chỉ chiếm 8,35% trong tổng số diện tích đất tự nhiên của toàn tỉnh, hơn 50%
thực cho dân và đặc biệt là Nghị quyết 30a của Chính phủ về giảm nghèo
số hộ nghèo chưa được sử dụng điện lưới quốc gia.
nhanh và bền vững cùng với dạy nghề cho nông dân và đồng bào dân tộc
Làm sao để phát triển kinh tế, tìm lối thoát nghèo luôn là mối quan tâm,
thiểu số, hỗ trợ về y tế, giáo dục, cho vay phát triển sản xuất, nâng cao năng
trăn trở và nỗ lực rất lớn của Đảng bộ, chính quyền và mỗi người dân Hà
lực quản lý của cán bộ cơ sở... được chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả và
Giang. Đồng thời, Hà Giang cũng nhận được sự quan tâm đặc biệt của lãnh
đúng mục tiêu, đúng đối tượng. Đến nay, bằng các chương trình đầu tư phát triển
đạo Đảng, Nhà nước và sự giúp đỡ của các bộ, ngành trung ương, nhờ vậy
kinh tế - xã hội và xóa đói giảm nghèo từ nguồn ngân sách của Nhà nước cũng
công cuộc xóa đói giảm nghèo ở Hà Giang đã đạt được nhiều kết quả đáng
như khai thác từ nội lực, Hà Giang đã có gần 13.000 hộ nghèo được xóa nhà
khích lệ. Chỉ tính trong 3 năm từ 2008-2010, Hà Giang đã có hơn 21.000 hộ
thoát nghèo, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ hơn 50% năm 2007 xuống còn trên 27%
năm 2008 và trên 22% năm 2010, thu nhập bình quân đầu người của tỉnh đạt
6,3% triệu đồng/năm. Diện mạo cả một vùng biên cương rộng lớn của Tổ
quốc đã có nhiều khởi sắc, gần 80% số hộ trong tỉnh được sử dụng điện, 65%
số hộ được xem truyền hình, phần lớn các thôn, bản có đường xe cơ giới. Hệ
thống trường, trạm y tế từng bước được hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu học tập
và chăm sóc sức khỏe của người dân.
Nguyên nhân thành công, bài học kinh nghiệm
- Thứ nhất, trước hết là việc nâng cao nhận thức và kiến thức để người
nghèo vươn lên, có cơ hội tiếp cận với khoa học - kỹ thuật, các dịch vụ sản
xuất và dịch vụ xã hội. Với phương châm “Đảng viên đi trước, làng nước theo
tạm; hơn 30.000 bể nước ăn gia đình được xây dựng; gần 600 công trình cơ sở
hạ tầng nông thôn được hoàn thành và đưa vào sử dụng, hơn 160 tuyến đường
dân sinh, gần 800km đường giao thông nông thôn được mở, gần 1.300 ha đất
được khai hoang, nương xếp đá chuyển thành nương ruộng; hơn 50.000 hộ
nghèo và cận nghèo được nhận hoặc vay vốn phát triển sản xuất, chăn nuôi; hơn
5.000 ha đất nương sản xuất có hiệu quả kinh tế thấp được chuyển đổi sang trồng
cây có giá trị kinh tế cao (thảo quả, trồng cỏ chăn nuôi...).
- Ba là, thực tiễn cho thấy, muốn xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững,
nhất thiết phải thực hiện tốt xã hội hóa công tác xóa đói, giảm nghèo. Mỗi năm
ngoài kinh phí do trung ương cấp, Hà Giang còn huy động được hơn 1 tỉ đồng
do nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể trên địa bàn đóng góp. Một
số mô hình xóa đói giảm nghèo như “bể nước, mái nhà, con bò”, “hạ sơn cho
đồng bào vùng cao”, mô hình hỗ trợ lương thực cho các hộ nhận khoán rừng.
sau”, mỗi cán bộ, đảng viên ở từng cấp ủy, chính quyền ở Hà Giang đã tự
Xóa nhà tạm với phương châm “Cứng nền, bền mái, vững khung” với phong
nguyện nhận từ một đến hai gia đình nghèo để hướng dẫn, giúp đỡ họ thoát
trào “Mái ấm tình thương”, “Mái ấm cho hộ nghèo nơi biên giới”... của Hội phụ
nghèo. Từ đó, tuyên truyền, vận động các hộ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nữ, của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Bộ đội Biên phòng; phong trào giúp đỡ
nuôi, áp dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, chăn nuôi, nâng cao nhận
giống trâu, bò, dê; phản nằm và màn của các tổ chức và cán bộ, đảng viên... đã
thức chính trị, hiểu biết xã hội, tích cực tìm kiếm các nguồn lực, phương pháp
được thực hiện thành công và trở thành phong trào phổ biến trong toàn tỉnh.
sản xuất phù hợp, mang lại hiệu quả kinh tế cho địa phương.
* Kinh nghiệm của huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang:
- Hai là, các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo
Vị Xuyên là huyện miền núi biên giới nằm bao quanh thành phố Hà
trên địa bàn như Chương trình 135, 134, 120, Dự án bảo vệ rừng hỗ trợ lương
Giang, trung tâm huyện lị Vị Xuyên cách thành phố Hà Giang 20km, địa hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
/>
40
41
khá phức tạp, xen kẽ những thung lũng tạo thành những cánh đồng tương đối
Bước sang năm 2015, với mục tiêu: Đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo bền
rộng cùng với hệ thống những sông suối, ao hồ, thích hợp cho việc phát triển
vững, hạn chế tái nghèo... huyện Vị Xuyên tiếp tục đẩy mạnh sản xuất nông
nông nghiệp, có sông Lô chảy qua địa phận huyện, có quốc lộ 4C và quốc lộ 2
nghiệp bằng cách nâng cao hệ số sử dụng đất, tăng cường canh tác cây trồng
chạy qua, tạo điều kiện cho thông thương và giao lưu hàng hoá với các vùng
vụ Xuân và vụ Đông trong năm. Tiếp tục nhân rộng các mô hình sản xuất
miền. Diện tích tự nhiên của huyện là 1.451,8 km2, với dân số khoảng 10 vạn
mang lại hiệu quả kinh tế cao tạo nên thế mạnh của từng vùng như mở rộng
người, chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số. Trong những năm qua, công tác
Dự án liên kết thu mua nông sản chè và thảo quả cho vùng biên giới xã Lao
xóa đói, giảm nghèo luôn được huyện Vị Xuyên quan tâm và tập trung nhiều
Chải, phát triển chăn nuôi tại vùng khó khăn xã Minh Tân... Bên cạnh đó, với
nguồn lực với mục tiêu giảm nghèo một các bền vững với nhiều chính sách xã
công tác giáo dục đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực và liên kết giải
hội đến với người nghèo vùng khó khăn trên địa bàn. Với quyết tâm đó, công
quyết việc làm là nhân tố quan trọng trong giảm nghèo bền vững vì vậy huyện
tác XĐGN bền vững của huyện đã đạt được nhiều kết quả rõ rệt, số hộ nghèo
giảm nhanh qua các năm, đến năm 2014 tỷ lệ hộ nghèo còn 19% (giảm
15,56% so với năm 2010), riêng trong năm 2014, huyện Vị Xuyên có 1.000
hộ thoát nghèo, tỷ lệ giảm 3% so với năm 2013, hỗ trợ 290 triệu đồng cho 27
hộ nghèo làm nhà ở... Để đạt được kết quả trên, trong những năm qua, huyện
Vị Xuyên đã triển khai nhiều mô hình, dự án phát triển kinh tế cho hộ nghèo
có hiệu quả. Đặc biệt chú trọng thực hiện phát triển ở những xã khó khăn và
đặc biệt khó khăn, cùng với việc triển khai nhiều chính sách tín dụng ưu đãi
cho hộ nghèo từ Ngân hàng Chính sách, nguồn vốn vay theo Nghị quyết 47,
nguồn vốn sự nghiệp Chương trình 135 để hỗ trợ đồng bào... đã giúp cho
người nghèo có điều kiện để phát triển sản xuất. Nhiều mô hình mang lại hiệu
quả đặt nền móng cho công cuộc XĐGN bền vững ở những vùng khó khăn
đã chỉ đạo cho Trung tâm Dạy nghề huyện Vị Xuyên liên kết chặt chẽ với các
đơn vị đào tạo một số ngành mũi nhọn theo nhu cầu thị trường và chủ trương
đào tạo những nghề nghiệp theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn. Chỉ tính riêng năm 2014, Trung tâm Dạy nghề huyện đã đào tạo được 33
lớp dạy nghề ngắn hạn cho 1.032 học viên được đào tạo những nghề phục vụ
trong sản xuất công nghiệp cung cấp lao động cho nhiều công ty, doanh
nghiệp ở các tỉnh. Nhiều lớp học nghề theo các đề án phát triển của huyện đã
thu hút nhiều học viên tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện và phát triển
các Đề án thiết thực tại địa phương điển hình như: Nuôi và phòng trừ bệnh
cho lợn, gà, trâu, bò; trồng rau an toàn; trồng và nhân giống nấm. Cấp ủy,
chính quyền địa phương xác định công tác giảm nghèo là nhiệm vụ trọng tâm
trong sự phát triển của huyện. Vì vậy để thực hiện được chủ trương giảm
nghèo bền vững thì trước hết cán bộ, lãnh đạo địa phương cần rà soát đánh giá
như: Nuôi bò nhốt, trâu sinh sản, phát triển vùng chè (xã Thượng Sơn) với
hộ nghèo một cách chính xác nhất và nắm rõ tình hình, nhu cầu sau đó thực
tổng kinh phí trên 700 triệu đồng... Ngoài ra, huyện còn thực hiện chính sách
hiện các chính sách hỗ trợ phù hợp để hộ nghèo để tăng gia sản xuất từ đó
hỗ trợ đất sản xuất cho hộ nghèo, chăm lo đời sống đối với những hộ dân tộc
vươn lên thoát nghèo... Đồng thời đào tạo nghề thực tiễn cho con em trên địa
thiểu số vùng đặc biệt khó khăn với nguồn vốn hỗ trợ trong năm 2014 lên đến
bàn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đảm bảo kỹ năng và trình độ nhằm
trên 2 tỷ đồng cho 4.911 hộ nghèo. Hỗ trợ đất sản xuất cho người dân tại các
thực hiện các Đề án phát triển kinh tế có hiệu quả. Như thế mới có thể giúp
điểm quy tụ dân cư để người nghèo ổn định cuộc sống và phát triển kinh tế.
cho hộ thoát nghèo nhưng không để tái nghèo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
/>