Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số vườn quốc gia ba bể, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

CAO MINH HẢI

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VƢỜN QUỐC GIA
BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Trọng Xuân

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa
từng được dùng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn


Cao Minh Hải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế và Quản
trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
nhiệt tình của tập thể các nhà khoa học, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã là
nguồn cổ vũ, động viên quan trọng giúp tôi hoàn thành luận văn của mình.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đến Ban giám đốc Đại học Thái Nguyên, Ban
Đào tạo - Đại học Thái Nguyên, Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh, phòng Đào tạo và Khoa Kinh tế - trường đại học Kinh tế
và QTKD, UBND huyện Ba Bể, Vườn Quốc gia Ba Bể, Chi cục thống kê Ba
Bể, các hộ đồng bào dân tộc thiểu số và UBND các xã Khang Ninh, Nam
Mẫu, Quảng Khê thuộc huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn đã tạo điều kiện tốt nhất
cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Trọng Xuân,
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn các nhà khoa học, các thầy, cô giáo,
bạn bè, đồng nghiệp và sinh viên đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 09 năm 2015
Tác giả luận văn

Cao Minh Hải


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài ....................................................... 3
4. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ ............................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc
thiểu số .............................................................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm khái niệm về đói nghèo, nguyên nhân và chuẩn
nghèo tại Việt Nam..................................................................................... 5
1.1.2. Khái niệm về dân tộc thiểu số ........................................................ 11
1.1.3. Khái niệm về giảm nghèo bền vững............................................... 12
1.1.4. Nội dung của giảm nghèo bền vững............................................... 16
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững .......................... 17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

iv
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững cho đồng
bào dân tộc thiểu số .................................................................................. 18
1.1.7. Các thách thức trong giảm nghèo bền vững ở Việt Nam...................... 23
1.2. Cơ sở thực tiễn về giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc
thiểu số ............................................................................................................ 25
1.2.1. Kinh nghiệm của thế giới và bài học đối với Việt Nam ................ 25
1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước và bài học
rút ra cho huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ...................................................... 32
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 42
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 42
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 43
2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu ............................................................. 43
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 43
2.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ............................................. 44
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ....................................................... 44
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 46
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VƢỜN QUỐC GIA BA BỂ,
BẮC KẠN....................................................................................................... 47
3.1. Khái quát về vườn quốc gia Ba Bể .......................................................... 47
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 47
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................. 56
3.2. Thực trạng giảm nghèo tại vùng lõi VQG Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ............. 61
3.2.1. Thực trạng giảm nghèo và các chính sách giảm nghèo ................. 61
3.2.2. Thực trạng đói nghèo của hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu........... 74
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo cho hộ nghèo dân tộc thiểu

số tại vùng lõi Vườn quốc gia Ba Bể .............................................................. 86
3.3.1. Cơ chế chính sách của địa phương, nhà nước ................................ 86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

v
3.3.2. Sự phối hợp đa ngành và ở tất cả các cấp trong tổ chức thực
hiện giảm nghèo bền vững ....................................................................... 87
3.3.3. Nguồn lực xóa đói giảm nghèo ...................................................... 88
3.3.4. Ý thức vươn lên thoát nghèo .......................................................... 90
3.4. Đánh giá thực trạng giảm nghèo cho hộ nghèo dân tộc thiểu số tại
vùng lõi Vườn quốc gia Ba Bể ........................................................................ 91
3.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 91
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 92
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VƢỜN QUỐC GIA BA BỂ ................. 94
4.1. Định hướng và mục tiêu giảm nghèo bền vững cho đồng bào các
dân tộc thiểu số vườn Quốc gia Ba Bể ............................................................ 94
4.1.1. Định hướng giảm nghèo bền vững cho đồng bào các dân tộc
thiểu số vườn Quốc gia Ba Bể.................................................................. 94
4.1.2. Mục tiêu giảm nghèo bền vững cho đồng bào các dân tộc
thiểu số vườn Quốc gia Ba Bể.................................................................. 95
4.2. Một số giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc
thiểu số Vườn quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ................................................. 96
4.2.1. Nhóm các giải pháp chung ............................................................. 97
4.2.2. Nhóm các giải pháp cụ thể ............................................................. 98
KẾT LUẬN .................................................................................................. 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 107
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 110


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQ

:

Bình quân

CSHT

:

Cơ sở hạ tầng

DTTS

:

Dân tộc thiểu số

ĐVT

:


Đơn vị tính

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

MTQG

:

Mục tiêu quốc gia

UBND

:

Ủy ban nhân dân

UNESO

:

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của
Liên hiệp quốc

VĐT

:


Vốn đầu tư

VQG

:

Vườn quốc gia

XH

:

Xã hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:

Chuẩn nghèo của Việt Nam được xác định qua các thời kỳ............ 9

Bảng 3.1:

Phân bố diện tích thảm thực vật rừng VQG Ba Bể ................... 51


Bảng 3.2:

Hiện trạng tài nguyên và tình hình sử dụng đất VQG Ba Bể ........ 53

Bảng 3.3:

Tổng hợp tài nguyên thực vật Vườn quốc gia Ba Bể................ 55

Bảng 3.4:

Thống kê các lớp động vật Vườn quốc gia Ba Bể .................... 55

Bảng 3.5:

Dân số các xã vùng đệm và vùng lõi VQG Ba Bể năm 2014........... 60

Bảng 3.6:

Tình hình hộ nghèo tại 3 xã vùng lõi thuộc VQG Ba Bể .......... 61

Bảng 3.7:

Tình hình hộ nghèo tại xã Quảng Khê giai đoạn 2012-2014...............63

Bảng 3.8:

Tình hình hộ nghèo tại xã Nam Mẫu giai đoạn 2012-2014 .................64

Bảng 3.9:


Tình hình hộ nghèo tại xã Khang Ninh giai đoạn 2012-2014 .............65

Bảng 3.10:

Chính sách giảm nghèo tại xã Quảng Khê giai đoạn
2012-2014.................................................................................. 67

Bảng 3.11:

Chính sách giảm nghèo tại xã Nam Mẫu giai đoạn 2012-2014 ........ 69

Bảng 3.12:

Chính sách giảm nghèo tại xã Khang Ninh giai đoạn
2012-2014.................................................................................. 71

Bảng 3.13:

Tình hình chung của nhóm hộ điều tra ..................................... 74

Bảng 3.14:

Mức sống dân cư của địa bàn nghiên cứu ................................. 77

Bảng 3.15:

Tổng hợp nguyên nhân nghèo đói của hộ ................................. 79

Bảng 3.16:


Tình hình vay vốn của hộ nghèo DTTS ở 3 xã giai đoạn
2012-2014.................................................................................. 80

Bảng 3.17:

Tình hình đất đai của nhóm hộ điều tra .................................... 82

Bảng 3.18:

Tổng hợp khai thác dịch vụ khuyến nông của hộ gia đình ....... 83

Bảng 3.19:

Tài sản phục vụ đời sống của hộ gia đình ................................. 84

Bảng 3.20:

Tổng hợp nguyện vọng của hộ nghèo ....................................... 85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Nội dung về giảm nghèo bền vững ................................................ 17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là lực cản đối với sự phát triển bền vững của toàn nhân loại,
vì vậy vấn đề này luôn được đặt vào trung tâm trong mọi chương trình hành
động quốc gia và quốc tế. Mục tiêu đầu tiên trong số các mục tiêu phát triển
Thiên niên kỷ là giảm nghèo cùng cực và nạn đói với mục đích để cho mỗi
người dân trên trái đất có thể thỏa mãn được các nhu cầu thiết yếu của họ là:
dinh dưỡng, y tế, chỗ ở và giáo dục. Tuy nhiên, cho đến nay, an ninh lương
thực vẫn là thách thức lớn đối với tất cả các quốc gia trên thế giới. Với xu thế
hợp tác và toàn cầu hóa như hiện nay thì vấn đề XĐGN đã trở thành mối quan
tâm của cả cộng đồng quốc tế. Việt Nam là một nước có thu nhập thấp, do đó
chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN là một chiến lược lâu dài cần được sự
quan tâm giúp đỡ của cộng đồng quốc tế kết hợp chặt chẽ với tinh thần tự lực,
tự cường, đoàn kết của cả dân tộc để đẩy lùi đói nghèo tiến kịp trình độ phát
triển kinh tế của các nước tiên tiến.
Ở Việt Nam, thành tựu ấn tượng về giảm nghèo trong vòng 20 năm
(1990 - 2010) là tỷ lệ nghèo ở Việt Nam đã giảm từ gần 60% xuống còn
20,7% với khoảng hơn 30 triệu người thoát nghèo. Tỉ lệ hộ nghèo vào cuối
năm 2014 còn khoảng 5,8 - 6%, giảm được 1,8 - 2% so với năm 2013; riêng
các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a giảm bình quân 5%/năm, từ 48,39%
năm 2012 xuống còn 38,89% năm 2014. Nhiều nước và tổ chức quốc tế khác
cũng đánh giá cao, coi Việt Nam là "một điểm sáng thành công" trong xóa đói
giảm nghèo. Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp thế giới (Food and
Agriculture Organnization of the United Nations - FAO) cũng vinh danh công
nhận thành tích nổi bật trong xóa đói, giảm nghèo cho 38 quốc gia trên thế
giới, trong đó có Việt Nam. Đồng thời, Việt Nam cũng nằm trong nhóm 18

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

2
quốc gia được trao bằng khen chứng nhận việc sớm đạt được Mục tiêu phát
triển thiên niên kỷ 1, hướng tới mục tiêu giảm một nửa số người bị đói vào
năm 2015. Điều này khẳng định định hướng chiến lược toàn diện về tăng
trưởng và xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam là đúng đắn và phù hợp với xu thế
phát triển chung của thế giới.
Ba Bể là huyện miền núi của tỉnh Bắc Kạn, cách trung tâm hành chính tỉnh
Bắc Kạn 55km về phía Bắc, là một trong 62 huyện nghèo của cả nước [8]. Huyện
Ba Bể có diện tích tự nhiên là 68.412 ha với 16 đơn vị hành chính (15 xã và 01 thị
trấn), dân số gần 5 vạn người (năm 2014). Những năm qua, với tinh thần quyết
tâm cao của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong huyện cùng với
sự quan tâm, giúp đỡ của Đảng và Nhà nước, công tác giảm nghèo của huyện Ba
Bể đã đạt được nhiều thành nổi bật và đảm bảo mục tiêu Nghị quyết đại hội Đảng
bộ tỉnh, huyện đề ra. Tỉ lệ hộ nghèo giảm nhanh, từ 48,63% năm 2009 xuống còn
18,04% năm 2014 [13]. Đối với địa bàn 3 xã thuộc vùng lõi Vườn quốc gia Ba Bể
gồm: xã Nam Mẫu, Khang Ninh, Quảng Khê, với diện tích của 3 xã là 10.048 ha,
dân số hơn 10 nghìn người, trong đó có tới 98% là đồng bào dân tộc thiểu số.
Thống kê năm 2014 cho biết, số hộ nghèo của 3 xã là 526 hộ/2.197 hộ chiếm
23,94%, trong đó số hộ nghèo là người dân tộc thiểu số chiếm 99,34% tổng số hộ
nghèo (522 hộ) [17].
Những thành tích trong giảm nghèo của huyện Ba Bể nói chung và
của các xã thuộc vùng lõi Vườn quốc gia Ba Bể là rất đáng kể. Tuy nhiên, tỷ
lệ hộ nghèo và cận nghèo vẫn cao, đặc biệt là tình trạng hộ tái nghèo vẫn còn
và xuất hiện hộ nghèo mới. Để nhằm từng bước giải quyết vấn đề giảm
nghèo và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát
triển trên địa bàn các xã, phấn đấu từng bước ổn định đời sống các hộ nghèo,

tạo điều kiện cho các hộ vươn lên thoát nghèo và không bị tái nghèo, các cấp
uỷ, chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội đã quyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

3
tâm thực hiện công cuộc giảm nghèo với hàng loạt các chương trình được
thực hiện đồng bộ.
Vấn đề đặt ra là: Làm thế nào để thực hiện giảm nghèo và giảm nghèo
bền vững cho đồng bào các dân tộc thiểu số trong khu vực Vườn quốc gia Ba
Bể đồng thời gắn với việc giữ gìn, bảo vệ giá trị khu sinh thái của Vườn quốc
gia? Xuất phát từ những nguyên nhân trên, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp
giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số Vườn Quốc gia Ba Bể,
tỉnh Bắc Kạn” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng nghèo và giảm nghèo bền vững của các
xã trong vùng lõi Vườn Quốc gia Ba Bể, phân tích các chính sách giảm nghèo
tại địa phương, đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững cho
đồng bào dân tộc thiểu số vùng lõi Vườn Quốc gia Ba Bể, từ đó đề xuất một
số giải pháp phù hợp cho công tác giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân
tộc thiểu số tại Vườn Quốc gia Ba Bể.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về giảm nghèo bền vững.
- Phân tích đánh giá thực trạng và nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nghèo
của các hộ dân tộc thiểu số tại Vườn Quốc gia Ba Bể.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giảm nghèo bền vững cho
đồng bào dân tộc thiểu số Vườn quốc gia Ba Bể.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiện trạng giảm nghèo và các chính sách giảm nghèo đối với đồng bào
dân tộc thiểu số Vườn quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

4
- Về không gian: Nghiên cứu tại địa bàn 3 xã thuộc VQG Ba Bể: Nam
Mẫu, Khang Ninh, Quảng Khê (3 xã vùng lõi VQG Ba Bể).
- Về thời gian: nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp năm 2012 - 2014, số
liệu điều tra năm 2015.
- Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu hiện trạng nghèo tại các địa
phương và các chính sách giảm nghèo của huyện, tỉnh, trung ương đối với các
xã thuộc Vườn quốc gia Ba Bể, nghiên cứu tình hình giảm nghèo và hiệu quả
của các chính sách giảm nghèo đối với các hộ nghèo người dân tộc thiểu số
của các xã thuộc Vườn quốc gia Ba Bể.
4. Đóng góp của luận văn
Giảm nghèo là một vấn đề được cả xã hội quan tâm, với giảm nghèo
vùng dân tộc thiểu số thì hiện nay vẫn là vấn đề được nhiều nhà khoa học, nhà
hoạch định chính sách quan tâm và tập trung nghiên cứu. Luận văn là công
trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về chính sách giảm nghèo bền
vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tại Vườn quốc gia Ba Bể, tỉnh
Bắc Kạn. Luận văn là tư liệu phục vụ quá trình hoạch định các chính sách
phát triển kinh tế, xã hội của huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung luận văn gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững cho
đồng bào dân tộc thiểu số

Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc
thiểu số Vườn quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
Chƣơng 4: Một số giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân
tộc thiểu số Vườn quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

5

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số
1.1.1. Khái niệm khái niệm về đói nghèo, nguyên nhân và chuẩn nghèo tại
Việt Nam
1.1.1.1. Khái niệm về đói nghèo
Khái niệm về đói nghèo ở Việt Nam tương đồng với những khái niệm
về đói nghèo được thừa nhận rộng rãi trên thế giới. Hiện nay, Việt Nam đã
thừa nhận khái niệm chung về đói nghèo do Hội nghị chống đói nghèo khu
vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan
tháng 9/1993: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và
thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được
xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập
quán của địa phương” [10]. Thực tế cho thấy có sự không thống nhất về quan
điểm, khái niệm và đối với từng quốc gia khác nhau sẽ có chuẩn mực đánh giá
khác nhau. Vì thế, trên cơ sở thống nhất chung về mặt định tính, cần phải xác

định thước đo mức nghèo đói của mỗi quốc gia, mỗi vùng, mỗi địa phương.
Đói nghèo ở Việt Nam không chỉ được nhìn nhận ở phương diện thiếu
thốn những nhu cầu vật chất tối thiểu như ăn mặc, giáo dục, y tế mà ở cả
phương diện thu nhập hạn chế, thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để đảm
bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những đột
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

6
biến bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu và những khó khăn tới người
có khả năng giải quyết, ít được tham gia vào quá trình ra quyết định.
1.1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói ở Việt Nam [26]
- Nguyên nhân có tính lịch sử
+ Việt Nam xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu, lại phải trải
qua nhiều cuộc chiến tranh lâu dài và gian khổ, những tổn thất về con người,
về vật chất và tinh thần do chiến tranh để lại là trở ngại ảnh hưởng lớn đến
việc phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam.
+ Sau khi thống nhất, Nhà nước Việt Nam đã thực thi một số chính
sách kinh tế không thành công đã để lại tác động xấu đến nền kinh tế làm suy
kiệt nguồn lực của Nhà nước và Nhân dân.
+ Các ngành sản xuất ở Việt Nam xuất phát điểm là yếu kém, cụ thể:
sản xuất nông nghiệp đơn điệu, sản xuất công nghiệp thiếu hiệu quả, nền
thương nghiệp tư nhân không phát triển, nền thương nghiệp quốc doanh
không đủ sức cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho nhu cầu xã hội.
+ Một bộ phận lao động dư thừa ở nông thôn không được đào tạo,
không được khuyến khích ra thành thị lao động. Thất nghiệp tăng cao trong
thời gian trước đổi mới.
- Nguyên nhân từ thực tiễn
+ Do Chính phủ thường xuyên điều chỉnh mức chuẩn nghèo cho tiếp

cận với mức chuẩn nghèo thế giới, đối với các nước đang phát triển hiện nay
ở mức là 1USD/người/ngày.
+ Số lượng dân cư sống ở các vùng nông thôn cao 67,86% (năm 2014),
trong khi đó tổng sản phẩm quốc dân ở khu vực nông thôn rất thấp. Hệ số
Gini là 0,434 và hệ số chênh lệch thu nhập giữa các nhóm thu nhập là 9,35
nên sự bất bình đẳng cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

7
+ Người dân, đặc biệt là nông dân chịu nhiều rủi ro, thiên tai, dịch
bệnh, thất nghiệp, giá cả tăng cao, chính sách thay đổi, hệ thống hành chính
kém minh bạch, quan liêu, tham nhũng, do đó nguy cơ tái nghèo cao.
+ Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển nhưng chưa nhanh và không
đảm bảo tính bền vững. Liên tục xảy ra sự không ổn định nguy cơ lạm phát và
giảm phát cao, tình trạng thất nghiệp có xu hướng gia tăng.
+ Có sự chênh lệch lớn về điều kiện kinh tế xã hội giữa các vùng miền,
giữa thành thị và nông thôn, giữa các dân tộc.
+ Môi trường bị phá hoại ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, trong
khi đa số người nghèo lại sống nhờ vào nông nghiệp. Tình trạng lạm dụng sử
dụng hoá chất trong sản xuất nông nghiệp còn khá phổ biến, còn sử dụng các
kỹ thuật canh tác không phù hợp với việc bảo vệ môi trường, thảm thực vật bị
phá hoại, tỉ lệ che phủ rừng bị giảm do tình trạng phá rừng. Những việc làm
đó tác động đến chất lượng của môi trường đất, nước và tài nguyên sinh vật.
- Nguyên nhân đói nghèo của hộ người dân tộc thiểu số
+ Về nhân khẩu: Các hộ người dân tộc thiểu số đa số là các hộ có nhiều
con do ảnh hưởng quan điểm, tập tục lạc hậu và không có thói quen thực hiện
kế hoạch hoá gia đình. Một số trường hợp mới tách hộ, con nhỏ không có

điều kiện về sinh kế.
+ Về lao động và việc làm: Các hộ người dân tộc thiểu số nghèo do
hoàn cảnh thiếu lao động hoặc thiếu việc làm trong khi đó sinh kế của gia
đình chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp và coi cây lúa là sản phẩm chủ
yếu, sản xuất chỉ với mục đích tự cung tự cấp là chính.
+ Về đất đai: Đối với các hộ nghèo một số không nhỏ là nguyên nhân
thiếu đất, đất đai có chất lượng thấp dẫn đến năng suất cây trồng thấp, diện
tích đất dốc nhiều khó canh tác, đất thường xuyên bị ngập úng hoặc khô hạn
làm cho năng suất thấp có khi mất trắng. Bên cạnh đó có thể do nguyên nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

8
sử dụng đất không hiệu quả, không có hiểu biết khoa học kỹ thuật hoặc không
sử dụng được các công nghệ tiên tiến.
+ Về tài sản: Do điều kiện thiếu tài sản, thiếu vốn đầu tư cho sản xuất,
đầu tư chăn nuôi gia súc ít thậm chí không có chăn nuôi, đầu tư cho lâm
nghiệp thấp, không tạo ra được sản phẩm hàng hoá cũng dẫn đến nghèo.
+ Về vốn con người: Ở đây chúng ta nói đến sự thiếu hiểu biết, trình độ
văn hoá thấp, nhất là trong nhóm các dân tộc thiểu số. Thậm chí còn có
trường hợp chưa hiểu tiếng Việt, không tiếp thu được kiến thức khoa học kỹ
thuật, không có ý thức học hỏi do đó năng lực sản xuất kém dẫn đến nghèo
+ Về độ gắn kết với bên ngoài: Nguyên nhân này phổ biến trong nhóm
đồng bào các dân tộc thiểu số sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn, không có điều kiện tiếp cận với bên ngoài, thiếu thông tin về mọi mặt
nhất là thông tin về giá cả thị trường, không có cơ hội tạo dựng sinh kế, thu
nhập thấp dẫn đến nghèo.
+ Về vốn thể chế: Các hộ nghèo người dân tộc thiểu số do hạn chế sự
tiếp cận với các chính sách của Nhà nước, thiếu hiểu biết về pháp luật dễ bị

phải tiêu dùng những sản phẩm dịch vụ với giá cao, nhưng chỉ bán được sản
phẩm với giá thấp hơn giá thị trường, bị lợi dụng.
+ Về vốn xã hội: Nguyên nhân này thể hiện sự thiếu hiểu biết về xã hội,
lạc hậu, duy trì và tồn tại các tai tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu chè, ma tuý
còn xảy ra trong một bộ phận người nghèo. [2]
1.1.1.3. Chuẩn nghèo tại Việt Nam
Để xác định được ngưỡng đói nghèo thì điểm mấu chốt của vấn đề phải
xác định được chuẩn đói nghèo. Chuẩn đói nghèo biến động theo thời gian và
không gian, nên không thể đưa ra được một chuẩn mực chung cho đói nghèo
để áp dụng trong công tác xoá đói giảm nghèo, mà cần phải có chỉ tiêu, tiêu
chí riêng cho từng vùng, miền ở từng thời kỳ lịch sử. Nó là một khái niệm
động, do vậy phải căn cứ vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, nguồn lực tài chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

9
và qua điều tra, khảo sát, nghiên cứu nước ta đã đưa ra mức chuẩn về đói
nghèo phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam trong từng giai đoạn.
Hiện nay, ở Việt Nam chủ yếu vẫn xác định chuẩn nghèo theo chỉ tiêu
thu nhập bình quân đầu người theo tháng hoặc theo năm. Chỉ tiêu này được
tính bằng giá trị hoặc bằng hiện vật quy đổi, thường lấy lương thực quy thóc
để đánh giá. Ngoài ra còn một số chỉ tiêu chế độ dinh dưỡng (calo/người),
mức chi nhà ở, chi ăn mặc, chi tư liệu sản xuất, điều kiện học tập, điều kiện
chữa bệnh, đi lại. Các tiêu chí đánh giá nghèo khác như HDI, HPI cũng đã
được sử dụng, nhưng chủ yếu là sử dụng trong các công trình nghiên cứu kinh
tế xã hội hoặc tính toán trên phạm vi quốc gia để xác định mức độ phát triển
trong so sánh với các nước khác trên thế giới.
Tại Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan được
Chính phủ giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện việc điều tra, khảo sát các chỉ tiêu

kinh tế - xã hội, nghiên cứu và đề xuất với Chính phủ, căn cứ vào đề xuất đó
Chính phủ công bố mức chuẩn nghèo cho từng giai đoạn cụ thể [16].
Bảng 1.1: Chuẩn nghèo của Việt Nam đƣợc xác định qua các thời kỳ
Giai đoạn

Đơn vị tính

1. Giai đoạn 1993-1994

Hộ đói Hộ nghèo
≤ mức

≤ mức

- Vùng nông thôn

kg gạo/người/tháng

8

15

- Vùng thành thị

kg gạo/người/tháng

13

20


kg gạo/người/tháng

13

15

- Vùng nông thôn đồng bằng, trung du kg gạo/người/tháng

13

20

- Vùng thành thị

13

25

2. Giai đoạn 1995-1997
- Vùng nông thôn miền núi, hải đảo

kg gạo/người/tháng

3. Giai đoạn 1998-2000
- Vùng nông thôn miền núi, hải đảo

đồng/người/tháng 45.000

55.000


- Vùng nông thôn đồng bằng, trung du

đồng/người/tháng 45.000

70.000

- Vùng thành thị

đồng/người/tháng 45.000

90.000

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

10
4. Giai đoạn 2001-2005
- Vùng nông thôn miền núi, hải đảo

đồng/người/tháng

80.000

- Vùng nông thôn đồng bằng, trung du

đồng/người/tháng

100.000


- Vùng thành thị

đồng/người/tháng

150.000

- Vùng nông thôn

đồng/người/tháng

200.000

- Vùng thành thị

đồng/người/tháng

260.000

- Vùng nông thôn

đồng/người/tháng

400.000

- Vùng thành thị

đồng/người/tháng

500.000


5. Giai đoạn 2006-2010

6. Giai đoạn 2011-2015

(Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Căn cứ vào mức sống thực tế các địa phương, trình độ phát triển kinh tế
xã hội, từ năm 1993 đến nay Việt Nam đã có 6 lần thay đổi chuẩn nghèo, các
tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo thay đổi theo thời gian cùng với sự thay đổi
mặt bằng thu nhập quốc gia, ở các giai đoạn đầu chúng ta sử dụng mức chuẩn
nghèo theo thu nhập bình quân đầu người trên tháng nhưng được tính quy đổi
bằng gạo (kg/người/tháng), đến giai đoạn nước ta về cơ bản đã xoá được tình
trạng đói, do đó mức chuẩn nghèo vẫn được tính theo thu nhập bình quân
đầu người trên tháng nhưng được tính bằng giá trị (đồng/người/tháng).
Giai đoạn gần đây nhất theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ ngày 30/01/2011 đã ban hành tiêu chuẩn nghèo giai đoạn
2011-2015. Theo đó, mức chuẩn hộ nghèo trong giai đoạn 2011-2015 là hộ có
mức thu nhập bình quân đến 400.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn
và đến 500.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. Chuẩn hộ cận nghèo
là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng
ở khu vực nông thôn và từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng ở
khu vực thành thị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

11
Sự thay đổi từ việc lấy mức chuẩn nghèo bằng hiện vật (gạo) sang
chuẩn nghèo bằng giá trị (tiền) đã cho thấy công cuộc giảm nghèo của Việt
Nam có một bước tiến mới, thể hiện sự tiến bộ trong tiêu chuẩn đánh giá đói
nghèo. Mặt khác, chuẩn nghèo Việt Nam thường xuyên được nâng lên nhằm

tiếp cận với chuẩn nghèo thế giới khẳng định quyết tâm xóa đói giảm nghèo
của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Trong những năm gần đây, Chính phủ
thường công bố thay đổi tăng mức chuẩn nghèo 5 năm một lần và trước kỳ
Đại hội Đảng toàn quốc và bầu cử Quốc hội là một căn cứ quan trọng cho các
định hướng và giải pháp giảm nghèo trong từng giai đoạn của Việt Nam. Bên
cạnh đó, cùng với sự phát triển của xã hội và hội nhập quốc tế Việt Nam cũng
đang tiếp cận đến vấn đề nghèo đa chiều trong chuẩn nghèo của Việt Nam.
1.1.2. Khái niệm về dân tộc thiểu số
“Dân tộc thiểu số” là một khái niệm khoa học được sử dụng phổ
biến trên thế giới hiện nay. Các học giả phương Tây quan niệm rằng, đây
là một thuật ngữ chuyên ngành dân tộc học (minority ethnic) dùng để chỉ
những dân tộc có dân số ít. Trong một số trường hợp, người ta đánh đồng
ý nghĩa “dân tộc thiểu số” với “dân tộc lạc hậu”, “dân tộc chậm tiến”,
“dân tộc kém phát triển”, “dân tộc chậm phát triển”… Có nhiều nguyên
nhân, trong đó có sự chi phối bởi quan điểm chính trị của giai cấp thố ng
trị trong mỗi quốc gia. Trên thực tế, khái niệm “dân tộc thiểu số” chỉ có ý
nghĩa biểu thị tương quan về dân số trong một quốc gia đa dân tộc. Đối
với Việt Nam là một quốc gia thống nhất gồm 54 dân tộc thành viên, với
khoảng trên 90 triệu người, trong đó dân tộc Việt (Kinh) chiếm khoảng
86% dân số, được quan niệm là “dân tộc đa số”, 53 dân tộc còn lại được
quan niệm là “dân tộc thiểu số” trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Khái niệm “dân tộc thiểu số”, có lúc, có nơi, nhất là trong những năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

12
trước đây còn được gọi là “dân tộc ít người”. Mặc dù hiện nay đã có qui
định thống nhất gọi là “dân tộc thiểu số”, nhưng cách gọi “dân tộc ít
người” vẫn không bị hiểu khác đi về nội dung.

Như vậy, khái niệm “dân tộc thiểu số” dùng để chỉ những dân tộc có
số dân ít, chiếm tỷ trọng thấp trong tương quan so sánh về lượng dân số
trong một quốc gia đa dân tộc. Khái niệm “dân tộc thiểu số” cũng không có
ý nghĩa biểu thị tương quan so sánh về dân số giữa các quốc gia dân tộc
trên phạm vi khu vực và thế giới. Một dân tộc có thể được quan niệm là
“đa số” ở quốc gia này, nhưng đồng thời có thể là “thiểu số” ở quốc gia
khác. Chẳng hạn người Việt (Kinh) được coi là “dân tộc đa số” ở Việt
Nam, nhưng lại được coi là “dân tộc thiểu số” ở Trung Quốc (vì chỉ chiếm
tỉ lệ 1/55 dân tộc thiểu số của Trung Quốc); ngược lại người Hoa (Hán),
được coi là “dân tộc đa số” ở Trung Quốc, nhưng lại là dân tộc thiểu số ở
Việt Nam (người Hoa chiếm tỉ lệ 1/53 dân tộc thiểu số của Việt Nam). Rõ
ràng, quan niệm về “dân tộc thiểu số” và “dân tộc đa số” cũng như nội hàm
của chúng hiện nay còn có những vấn đề chưa thống nhất và nó cũng được
vận dụng xem xét rất linh hoạt trong từng điều kiện cụ thể, tuỳ theo quan
niệm và mối quan hệ so sánh về dân số của mỗi quốc gia dân tộc. Song,
những nội dung được quan niệm như đã phân tích ở phần trên về cơ bản là
tương đối thống nhất không chỉ ở nước ta mà trong cả giới nghiên cứu dân
tộc học trên thế giới.
1.1.3. Khái niệm về giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo bền vững là một khái niệm mới và trong thời gian gần đây
được đưa vào sử dụng trên các diễn đàn, trên các hội nghị, hội thảo và các
chính sách vĩ mô về công tác xoá đói giảm nghèo. Tuy nhiên, đến nay chúng ta
vẫn chưa có một khái niệm cụ thể nào về thuật ngữ này. Do vậy, để tìm hiểu
khái niệm về giảm nghèo bền vững chúng ta cần phải tìm hiểu rộng hơn về các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

13
vấn đề này, nó bao gồm các nội dung về giảm nghèo và phát triển bền vững.

Trước khi bàn về giảm nghèo và phát triển bền vững, cần tìm hiểu một số thuật
ngữ hay sử dụng như nghèo kinh niên, thoát nghèo, tái nghèo, rơi xuống nghèo
và thoát nghèo bền vững.
Nghèo kinh niên: Một hộ được coi là nghèo kinh niên là hộ chưa bao
giờ có thu nhập bình quân đầu người cao hơn mức nghèo theo chuẩn nghèo
cho từng khu vực và trong từng giai đoạn khác nhau.
Thoát nghèo: Một hộ được coi là thoát nghèo khi hộ đang là hộ nghèo
theo chuẩn nghèo, đã có được thu nhập bình quân đầu người cao hơn mức nghèo
theo chuẩn nghèo cho từng khu vực và trong từng giai đoạn khác nhau. Trong
giai đoạn 2011-2015 hộ thoát nghèo là những hộ đang là hộ nghèo vươn lên hộ
có mức thu nhập trên 400.000 đồng/người/tháng đối với khu vực nông thôn và
trên 500.000 đồng/người/tháng đối với thành thị được coi là hộ thoát nghèo.
Tái nghèo: Một hộ được gọi là tái nghèo khi hộ đó đã thoát nghèo
nhưng vì nguyên nhân nào đó đã không còn đủ khả năng ứng phó với những
bất lợi trong cuộc sống dẫn đến đói nghèo, tức là có mức thu nhập thấp hơn
mức chuẩn nghèo cho từng khu vực và trong từng giai đoạn. Hiện tượng này
xảy ra khá phổ biến khi có các tác động của thiên tai, rủi ro, bệnh tật hoặc do
chuẩn nghèo thay đổi lên mức cao hơn.
Rơi xuống nghèo: Một hộ được gọi là rơi xuống nghèo nếu là hộ thường
xuyên có thu nhập ở trên mức nghèo theo chuẩn nghèo cho từng khu vực và
trong từng giai đoạn khác nhau, nhưng vì một lý do nào đó hộ không còn đủ cơ
hội để ứng phó với những bất lợi trong cuộc sống hoặc có thu nhập của hộ chỉ
thấp hơn mức chuẩn nghèo cho từng khu vực và trong từng giai đoạn.
Thoát nghèo bền vững: Một hộ được gọi là thoát nghèo bền vững nếu
đang là hộ nghèo đã có thu nhập ổn định và phát triển có mức thu nhập trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

14

mức chuẩn nghèo cho từng khu vực, trong từng giai đoạn (kể cả việc tăng
mức chuẩn nghèo), họ không bị tái nghèo và có các kỹ năng, đủ năng lực để
ứng phó với những bất lợi xảy ra.
Vấn đề giảm nghèo bền vững nói chung và giảm nghèo bền vững ở Việt
Nam nói riêng vẫn chưa được kết luận dưới góc độ là một khoa học từ khái
niệm, nội dung và các yếu tố cấu thành. Trước khi tìm hiểu các vấn đề về giảm
nghèo bền vững, chúng ta tìm những yếu tố có liên quan đến nội dung này.
Trước hết, thuật ngữ phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định nghĩa
một sự phát triển về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát
triển trong tương lai xa. Thuật ngữ “phát triển bền vững” được Hiệp hội Bảo tồn
Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN sử dụng lần đầu tiên
vào năm 1980 trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới với nội dung: “Sự
phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn
phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường
sinh thái học”. Khái niệm này được sử dụng phổ biến hơn vào năm 1987 trong
báo cáo của Uỷ ban Môi trường và Phát triển Thế giới - WCED, trong báo cáo
đã nêu rõ: “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng được nhu cầu hiện tại
mà không ảnh hưởng đến những khả năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thế hệ
tương lai”. Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển
kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ.
- Kinh tế bền vững: có ý nghĩa quyết định trong phát triển bền vững.
Đòi hỏi sự phát triển của hệ thống kinh tế cần tạo điều kiện thuận lợi trong
việc phát triển xã hội bền vững và môi trường bền vững.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

15
- Xã hội bền vững: đòi hỏi sự phát triển sự công bằng và xã hội phải

chú trọng cho phát triển con người, tạo điều kiện cho tất cả mọi người có cơ
hội phát triển tiềm năng và có điều kiện sống ngày càng tốt hơn.
- Môi trường bền vững: phải đảm bảo sự cân bằng giữa yêu cầu bảo vệ
môi trường với nhu cầu khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ sự
phát triển xã hội và lợi ích của con người.
Trong tuyên bố chung của Hội nghị thưởng đỉnh Rio+20 (12/2012)
đã khẳng định: “không thể phát triển bền vững chừng nào thế giới còn đói
nghèo và cùng khổ”. Tuyên bố này đồng nghĩa với việc chúng ta thực
hiện phát triển bền vững đồng thời với việc xoá đói giảm nghèo. Quan
điểm của Nhà nước ta là không thể giúp người nghèo thoát nghèo bằng
cách tặng nhà, tặng phương tiện sống, v.v.. Đây là cách xoá nghèo nhanh
nhưng chỉ tức thời, không bền vững. Như vậy, muốn giảm nghèo bền
vững, Nhà nước, cơ quan chức năng trong thực hiện các chương trình
giảm nghèo cần quan tâm đến việc phải cấp cho người nghèo một phương
thức phát triển mới, để họ có thể tiếp cận và duy trì. Bên cạnh đó cần
quan tâm đến sự hỗ trợ, ngăn ngừa và loại trừ các yếu tố gây rủi ro chứ
không để xảy ra rủi ro sau đó đi khắc phục hậu quả. Đặc biệt, sự hỗ trợ
giảm nghèo cần được ưu tiên cho các vùng có khả năng, điều kiện thoát
nghèo nhanh và có thể lan toả sang các vùng lân cận.
Như vậy, tuy chưa có một khái niệm chung, đầy đủ cho “giảm nghèo
bền vững”, nhưng có thể hiểu là để giảm nghèo bền vững cần phải kết hợp và
thoả mãn cả hai yêu cầu, đó là giảm nghèo và phát triển bền vững, điều đó thể
hiện trên các khía cạnh tạo cơ hội cho người nghèo thoát nghèo, ổn định và
không ngừng tăng thu nhập để không bị tái nghèo khi có các tác động bất lợi
của tự nhiên và xã hội. Việc giảm nghèo phải đảm bảo được sự phát triển bền
vững trên các mặt kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế. Như vậy, có thể hiểu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>

16

“giảm nghèo bền vững” là quá trình giảm nghèo đảm bảo được sự cải thiện
đồng thời của sự bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường của một đất nước,
một địa phương, một cộng đồng dân cư hay của một hộ gia đình.
1.1.4. Nội dung của giảm nghèo bền vững
Trên góc độ lý thuyết như đã trình bày ở các nội dung trên cho thấy
vấn đề giảm nghèo bền vững phải được xây dựng trên nền tảng mối quan
hệ biện chứng giữa phát triển bền vững và giảm nghèo. Về Vấn đề phát
triển bền vững, đây là mục tiêu bao trùm, xuyên suốt và là mục tiêu trọng
tâm của sự phát triển nền kinh tế xã hội nói chung và của việc giảm nghèo
bền vững nói riêng, trong đó sự phát triển bền vững phải đảm bảo 3 yếu tố
là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường; Về
vấn đề giảm nghèo, đây là mục tiêu cụ thể, là nội dung quan trọng có tính
then chốt của giảm nghèo bền vững.
Bản chất của giảm nghèo bền vững là sự thoát nghèo được dựa trên nền
tảng của sự người nghèo được trang bị và có đầy đủ nội lực tự vươn lên thoát
nghèo, đủ sức để đề phòng và chống chịu với các tác động bất lợi đến các mặt
của đời sống.
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

GIẢM NGHÈO

NÂNG CAO ĐỜI SỐNG HỘ NGHÈO
- Mức sống vật chất
- Văn hóa, tinh thần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
- Giáo dục, dân trí
- Y tế sức khỏe


- Cơ sở hạ tầng
- Hoạt động xã hội

/>
- Môi trƣờng sinh thái
- Khoa học kỹ thuật


×