Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Theo dõi một số bệnh thường gặp ở gà cáy củm và biện pháp phòng, trị tại chi nhánh nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa công ty khai khoáng miền núi thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN VĂN QUÂN
Tên đề tài:
“THEO DÕI MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở GÀ CÁY CỦM CHĂN THẢ
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG, TRỊ TẠI CHI NHÁNH NC VÀ PT ĐỘNG THỰC
VẬT BẢN ĐỊA – CÔNG TY KHAI KHOÁNG MIỀN NÚI THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



TRẦN VĂN QUÂN
Tên đề tài:
“THEO DÕI MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở GÀ CÁY CỦM CHĂN THẢ
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG, TRỊ TẠI CHI NHÁNH NC VÀ PT ĐỘNG THỰC
VẬT BẢN ĐỊA – CÔNG TY KHAI KHOÁNG MIỀN NÚI THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K47 - TY - N02

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn:


TS. Bùi Thị Thơm

Thái Nguyên - 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp và nghiên cứu khoa học là rất cần thiết với mỗi sinh
viên. Đây là khoảng thời gian để cho tất cả sinh viên có cơ hội đem những kiến thức
đã tiếp thu được trên ghế nhà trường ứng dụng vào thực tiễn sản xuất, nâng cao tay
nghề cho mỗi sinh viên theo phương châm “học đi đối với hành”. Sau thời gian tiến
hành nghiên cứu khoa học, để hoàn thành được bản báo cáo này ngoài sự nỗ lực của
bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ quý báu, sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô
trong khoa cũng như các thầy cô trong Ban giám hiệu nhà trường đã tạo điều kiện
giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, tập thể các thầy cô giáo trong khoa cùng các bác, anh,
chị công nhân viên trong trại chăn nuôi thuộc Chi nhánh nghiên cứu và phát triển
động thực vật bản địa – Công ty cổ phần khai khoáng miền núi tại xã Tức Tranh –
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian thực hiện đề tài. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn
TS. Bùi Thị Thơm đã tận dậy và chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập
và hoàn thành báo cáo đề tài.
Cuối cùng tôi xin chúc các thầy giáo, cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và
đạt được nhiều thành tích trong công tác, có nhiều thành công trong nghiên cứu
khoa học và giảng dạy.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2019
Sinh viên


Trần Văn Quân


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm (TN) .......................................................... 26
Bảng 4.1. Mô tả quy trình sử dụng vac-xin phòng bệnh cho gà Cáy Củm..... 30
Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất . Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.3. Kết quả theo dõi tình hình bệnh thường gặp gà Cáy Củm ............. 32
Bảng 4.4. Kết quả điều tra tỷ lệ mắc một số bệnh của đàn gà Cáy Củm tại cơ sở ... 32
Bảng 4.5. Kết quả mắc bệnh theo lứa tuổi thường gặp ở gà Cáy Củm lô 1 ... 34
Bảng 4.6. Kết quả mắc bệnh theo lứa tuổi thường gặp ở gà Cáy Củm lô 2 ... 34
Bảng 4.7. Triệu chứng lâm sàng, bệnh tích bệnh cầu trùng trên gà Cáy Củm ... 35
Bảng 4.8. Triệu chứng lâm sàng, bệnh tích bệnh Newcastle ở gà Cáy Củm ...... 37
Bảng 4.9. Kết quả điều trị cầu trùng gà .......................................................... 38


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

%

: Tỷ lệ phần trăm




: Nhỏ hơn hoặc bằng



: Lớn hơn hoặc bằng

Cm

: Centimet

Cs

: Cộng sự

Kg

: Kilogram

NC&PT

: Nghiên cứu và phát triển

Nxb

: Nhà xuất bản

TT

: Thể trọng



iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Đại cương về gia cầm.............................................................................. 3
2.1.2. Hiểu biết về một số bệnh thường gặp ở gà ............................................. 4
2.1.3. Thành phần hóa học và cơ chế tác dụng của hai loại thuốc RTDCoccistop và Avicoc ....................................................................................... 18
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 19
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 19
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 20
2.3. Một số thông tin về địa điểm nghiên cứu - Chi nhánh công ty nghiên cứu
và phát triển động thực vật bản địa ................................................................. 22
2.3.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình hoạt động của Chi nhánh công ty
nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa .............................................. 22
2.3.2. Tình hình sản xuất của Chi nhánh NC&PT động thực vật bản địa thuộc
Công ty nghiên cứu & Phát triển động thực vật bản địa ................................. 22
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 25
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 25



v

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 25
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 25
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 25
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 27
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 27
4.1.1 Công tác chăn nuôi ................................................................................. 27
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 29
4.1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........ Error! Bookmark not defined.
4.1.4. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn gà................................... 31
4.1.5. Công tác khác ........................................................................................ 31
4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề nghiên cứu ................................................. 32
4.2.1. Tình hình mắc bệnh một số bệnh gà Cáy Củm bị mắc ......................... 32
4.2.2. Tình hình mắc bệnh đàn gà Cáy Củm bị tại cơ sở ................................ 32
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 40
5.1. Kết luận .................................................................................................... 40
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CỦA ĐỀ TÀI


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi gia cầm là một nghề truyền thống lâu đời của người dân Việt
Nam. Hiện nay chăn nuôi đang là ngành giữ vai trò quan trọng trong nền nông

nghiệp ở nước ta, song song với việc chăn nuôi gia súc là để lấy thịt, sữa, da, lông…
thì chăn nuôi gia cầm cũng đóng góp một phần không nhỏ trong việc cung cấp
những thực phẩm giàu dinh dưỡng, làm phong phú thêm thực đơn trong mỗi bữa ăn.
Ngoài ra phát triển chăn nuôi gia cầm còn mang lại hiệu quả kinh tế khá cao cho các
trang trại, hộ gia đình, đồng thời giải quyết việc làm cho nhiều lao động ở vùng
nông thôn và tận dụng được nguồn nguyên liệu sẵn có từ các ngành công nghiệp
chế biến…tại địa phương. Chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi gà nói riêng
còn tạo nguồn phân bón hữu cơ, góp phần nâng cao năng suất cây trồng.
Tuy nhiên, những năm gần đây tình hình dịch bệnh xảy ra nhiều và diễn biến
phức tạp. Dù chăn nuôi theo phương thức nào thì dịch bệnh cũng là một trong
những yếu tố gây thiệt hại đáng kể cho ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia
cầm nói riêng. Chăn nuôi gia cầm được nuôi phổ biến, rộng rãi ở các nông hộ, đến
quy mô tập trung vừa, nhỏ… trong nhiều vùng sinh thái khác nhau. Trong đó một
số bệnh thường gặp như tụ huyết trùng, Newcastle, bệnh đầu đen, đậu và một số các
bệnh khác nữa ở gà là một trong những bệnh thường xuyên xảy ra và gây thiệt hại
đáng kể đến chăn nuôi gà. Đây là bệnh do ký sinh trùng và các nguyên nhân do
virut gây ra.
Gà Cáy Củm là một giống gà địa phương nuôi theo phương thức bán chăn
thả và chăn thả tự nhiên, hiện nay đang được nuôi dưỡng, chăm sóc tại điều kiện
tỉnh Thái Nguyên.
Để đánh giá khả năng thích nghi phòng chống dịch bệnh của gà Cáy Củm
với điều kiện tại Thái Nguyên, nhằm phát triển nhân rộng việc chăn nuôi gà Cáy
Củm, cung cấp thực phẩm có giá trị và bảo tồn nguồn gen quý này, chúng tôi tiến


2

hành nghiên cứu đề tài: "Theo dõi một số bệnh thường gặp ở gà Cáy Củm và biện
pháp phòng, trị tại Chi nhánh nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa - Công
ty khai khoáng miền núi Thái Nguyên".

1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu tình hình mắc các bệnh thường gặp như Newcastle, bệnh cầu trùng,
bệnh tụ huyết trùng và một số bệnh có thể gặp trên gà Cáy Củm chăn thả tại Thái Nguyên.
- Đưa ra các biện pháp phòng trị các bệnh như Newcastle, bệnh cầu trùng,
bệnh tụ huyết trùngvà một số bệnh có thể gặp, đạt hiệu quả cao cho gà Cáy Củm.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Phát hiện, chẩn đoán được các bệnh Newcattle, bệnh cầu trùng và một số bệnh
có thể gặp ở gà Cáy Củm và đưa ra phương pháp điều trị tại trại chăn nuôi của chi
nhánh nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa – Công ty CP khai khoáng
miền núi tỉnh Thái Nguyên.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Đại cương về gia cầm
Gia cầm là tên gọi chỉ chung cho các loài động vật có hai chân, có lông vũ,
thuộc nhóm động vật có cánh được con người nuôi giữ, nhân giống nhằm mục đích
sản xuất trứng, lấy thịt hay lông vũ. Gia cầm có nguồn gốc từ loài chim hoang dã đã
được con người thuần hóa cách đây hàng nghìn năm. Gia cầm có đặc điềm là có bộ
xương nhẹ, thân phủ lông vũ, chi trước phát triển thành cánh để bay, và đẻ trứng sau
khi trứng được ấp nở thành gia cầm non. Gia cầm sinh trưởng nhanh, là vì quá trình
trao đổi chất lớn và có nhiệt độ cơ thể cao (gà 40 – 41oC, vịt 41-42oC, …).
Gia cầm có đầy đủ các cơ quan bộ phân như: hệ tiêu hóa, hệ tuần hoàn, hệ hô
hấp, hệ bài tiết, cơ quan sinh dục. Nhưng hệ hô hấp, hệ tiêu hóa, cơ quan sinh
dục,..có cấu tạo giải phẫu sinh lý khác nhiều điểm so với gia súc. Cụ thể là:
+ Hệ hô hấp gia cầm được cấu tạo gồm: Xoang mũi, khí quản, phế quản phổi
và 9 túi khí chính nhờ đó mà cơ thể gia cầm nhẹ có thể bay được, bơi được, hơn nữa

dịch hoàn của gia cầm nằm trong mà quá trình sinh sản vẫn diễn ra bình thường.
+ Hệ tiêu hóa gia cầm gồm: khoang miệng, hầu, thực quản, diều, dạ dày
tuyến, dạ dày cơ, ruột non, ruột già, manh tràng, lỗ huyệt, tuyến tụy, gan và mật.
trong đó thì khoang miệng gia cầm không có má, không có môi, không có răng và
chỉ có mỏ để lấy thức ăn. Thức ăn vào miệng được thấm nước bọt, được đưa xuống
diều thông qua thực quản (tại đây thức ăn được diều thấm ướt, làm mềm một phần
hydrat cacbon được phân hủy dưới tác dụng của men amylase tạo ra quá trình vi
sinh vật diều. Sau đó chuyển qua dạ dày tuyến ( do dạ dày tuyến có HCl, men
pepsin tham gia phân giải protein thành pepton) thức ăn được nghiền nhỏ thấm đều
dịch vị ở dạ dày cơ HCl và men pepsin protein tiếp tục được phân hủy, hydrat
cacbon cũng được phân giải nhờ tác dụng của vi sinh vật trong thức ăn. Thức ăn từ
dạ dày cơ được chuyển xuống ruột non dưới tác dụng của dịch ruột, dịch vị và dịch
mật các chất dinh dưỡng cơ bản trong thức ăn được chuyển hóa tạo thành những
chất dễ hấp thu.


4

Quá trình phân giải các chất trên ở manh tràng tiếp tục nhờ men của đường
ruột và vi sinh vật nhưng rất ít. Do thức ăn qua đường tiêu hóa tiêu hóa rất nhanh
nên khi gà nuốt phải thức ăn nước uống có chứa noãn hoàng Cầu trùng sẽ xuống
ruột non, manh tràng trực tràng nên bệnh cầu trùng xảy ra nhanh vòng đời của cầu
trùng ngắn (5 – 7 ngày).
2.1.2. Hiểu biết về một số bệnh thường gặp ở gà
2.1.2.1. Bệnh cầu trùng
* Đặc điểm về bệnh cầu trùng ở gà.
- Mỗi loại cầu trùng thường chỉ gây tác hại cho gà ở một lứa tuổi nhất định như:
+ E.tenella chủ yếu gây bệnh cho gà con dưới 45 ngày tuổi.
+ E.brunetti chủ yếu ở gà lớn.
- Gà bị nhiễm Cầu trùng ở lứa tuổi khác nhau thì mức độ nhiễm khác nhau

(gà con bị nhiễm Cầu trùng thường thì sẽ chết nhiều hơn gà lớn và gà lớn chủ yếu
chỉ là vật mang trùng). Gà bị nhiễm Cầu trùng chủ yếu qua đường tiêu hóa.
* Đặc điểm của mầm bệnh ở gà.
- Cầu trùng thuộc ngành Srotozoa, lớp Spotozoa, bộ Coccidian, họ Eimeridae
họ này thuộc nhiều giống nhưng có hai giống có quan hệ y học và thú y là:
Eimridiae và Isospora.
- Khi cầu trùng mới theo phân ra ngoài là một kén hay một noãn nang,
Oocyst là những tế bào tử hình bầu dục, hình trứng, hình cầu có ba lớp vỏ. Lớp vỏ
ngoài cùng rất mỏng, bên trong có chứa nguyên sinh chất lổn nhổn thành hạt, giữa
nguyên sinh chất có chứa một nhân tương đối to. Cầu trùng thuộc giống Eimeria thì
nhân và nguyên sinh chất sẽ hình thành bốn bào tửcon và cũng xâm nhập vào niêm
mạc ruột. Giống Isospora ít gặp hơn và thường gặp ở chó và mèo.
* Vòng đời cầu trùng ở gà.
Vòng đời hay chu kỳ sinh học của cầu trùng gồm ba giai đoạn: sinh sản vô
tính (Schizogony) và sinh sản hữu tính (Gametogony) được thực hiện trong tế bào
biểu mô ruột (Endogenic), giai đoạn sinh sản bào tử (Sporogony) diễn ra ở bên
ngoài cơ thể gà (Exogenic).


5

Noãn nang cầu trùng được gà nuốt vào đường tiêu hóa qua thức ăn, nước uống.
Dưới tác dụng của men tiêu hoá trong dạ dày và ruột non, đặc biệt là men Trypsin, vỏ
của noãn nang bị vỡ, giải phóng ra các bào tử con (Sporocyst). Sporozoit có hình thoi,
dài 10 - 15µ, có một hạt nhân chui vào đỉnh các nhung mao ruột non, qua biểu mô,
vào tuyến ruột.
- Sinh sản vô tính (Schyzogonie). Sau khi xâm nhập vào tế bào biểu
mô, Sporozoit sinh trưởng rất nhanh và trưởng thành với tên gọi Trophozoit chỉ sau
vài giờ, nhân của Trophozoit phân chia và trở thành Schizont thế hệ I (thể phân
liệt). Schizont thế hệ I trưởng thành cũng rất nhanh, hình thành và chứa 8 - 120

nghìn Merozoit thế hệ I (kích thước 5 x 15µ) làm cho tế bào bị ký sinh trương to và
vỡ Merozoit thoát ra khỏi Schizont, một số xâm nhập trở lại tế bào biểu mô để tiếp
tục sinh sản vô tính và phá hủy tế bào biểu mô, một số sinh sản hữu
tính.Các Schizont thế hệ II tiếp tục phát triển, giải phóng ra Merozoit lại lại xâm
nhập phá hủy tế bào biểu mô lành.Quá trình sinh sản vô tính lặp đi lặp lại để để sinh
ra các Schizont thế hệ III, IV... các tế bào biểu mổ bị phá hủy ngày càng nhiều.
- Sinh sản hữu tính (Gametogonie). Ở giai đoạn sinh sản, các Schizont thế hệ
II, III, IV… tạo ra thể Gamet có hình dạng giống Schizont. Từ Gamet hình thành
các Gametocyte đực và Gametocyte cái. Gametocyte đực phát triển, qua nhiều lần
phân

chia,

tạo

thành

giao

tử

đực

(hay

tiểu

phối

tử) Macrogamet


lMicrogametocyte hình thoi, có 2 lông roi, kích thước nhỏ, có khả năng di
chuyển. Gametocyte cái phát triển thành giao tử cái (đại phối tử) Macrogamet
lMacrogametocyte có kích thước lớn, một nhân, dự trữ nhiều chất dinh dưỡng,
không di động.Nhờ 2 lông roi, giao tử đực di chuyển đến gặp và chui vào giao tử
cái.Trong giao tử cái diễn ra quá trình đồng hoá nhân và nguyên sinh chất để tạo
thành hợp tử. Hợp tử phân tiết một màng bao bọc bên ngoài và được gọi là noãn
nang (Oocys). Thời gian sinh sản vô tính kéo dài 3 - 22 ngày tuỳ loài cầu trùng, các
Oocyst theo phân gà ra ngoài cơ thể ngoại cảnh.
- Sinh sản bào tử (Sporogonie). Ở ngoài môi trường, gặp điều kiện thuận lợi,
sau vài giờ, trong nguyên sinh chất của noãn nang đã xuất hiện khoảng sáng và


6

phân chia. Sau 13 - 48 giờ, nguyên sinh chất hình thành 4 túi bào tử (Sporocyst).
Nguyên sinh chất của các túi bào tử lại phân chia tạo thành 2 bào tử con (Sporozoit).
Như vậy, trong Oocyst có chứa 8 bào tử con, khi gà ăn vào trở thành Oocyst có sức
gây bệnh cho gà.
* Sức đề kháng của mầm bệnh.
Định nghĩa: Sức đề kháng của mầm bệnh là khả năng chống lại các tác nhân
của môitrường như ẩm độ, nhiệt độ, ánh sáng, môi trường nhân tạo, các dung dịch
hóachất tác động đến sự sinh trưởng và phát triển bình thường của chúng.
- Cầu trùng có sức đề kháng cao với các chất sát trùng thông thường và điều
kiện ngoại cảnh. Người ta thường sử dụng nhiệt độ cao để tiêu diệt cầu trùng.
+ Đối với nhiệt độ.
Theo Lê Văn Năm (2003) nhiệt độ thích hợp cho quá trình pháttriển bào tử
nang ở ngoài cơ thể là 150oC–350oC, lạnh là -150oC và nóng trên 400oC bào tử
nang sẽ chết.
Còn Ellis C. C (1986) cho rằng: Khi điều kiện thấp ocyst đã sinhbào tử tồn

tại được 14 ngày ở 120oC-200oC những Oocyst chưa sinh bào tử chỉ chịu đựng được
không quá 56 giờ.
+ Đối với các hóa chất
Cầu trùng có chất đề kháng với chất sát trùng nhưng cũng có nhiều công
trình nghiên cứu để làm giảm noãn nang bằng hợp chất có thể xâm nhập được vào
tế bào Cầu trùng.Horton Smith (1996) cho biết dung dịch Greolin 5% sẽ giết chết
noãn nang non và thành thục sau 20- 30 ngày.
+ Đối với oxy
Muốn phát triển được cần có oxy để nang trứng phát triển. Trong môi trường
thối nát thiếu khí nang trứng không phát triển được, phân bào ngừng lại.
* Tác nhân gây bệnh cầu trùng: Mỗi loại ký sinh ở một khu vực nhất định
trong đường ruột của gà; có hình thái, kích thước khác nhau.
* Đường lây nhiễm cầu trùng ở gà: Bệnh cầu trùng gà lây qua đường tiêu hóa.
Những gà bị bệnh cầu trùng hoặc đã khỏi bênh nhưng vẫn còn mang trùng (bài thải


7

trứng cầu trùng theo phân ra ngoài cơ thể ra nền chuồng gây lây lan bệnh trong trại).
Trứng trên nền chuồng nhiễm vào thức ăn, nước uống. Gà nhặt thức ăn có trứng Cầu
trùng, trứng sẽ đi vào ruột già và gây bệnh. Eimeria tenella và Eimeria necatrix xâm
nhập vào các tế bào ruột, phá vỡ mạch máu gây xuất huyết nặng làm cho gà đi phân
sáp hoặc phân có máu.
* Thời gian nhiễm và phát bệnh cầu trùng: Định nghĩa: Thời gian nhiễm
bệnh là thời gian lúc gia cầm ăn phải bào tử nang đến khi noãn nang được thải trở
lại môi trường bên ngoài cơ thể và trở thành bào tử.
Thời gian nhiễm bệnh chia làm hai thời kỳ:
- Thời kỳ tiền phát là thời gian: từ lúc gà ăn, uống dính phải bào tử nang đến
lúc chúng vào cơ thể và ký sinh tại một vùng nào đó. Nghĩa là ta thấy xuất hiện
nang trứng trong phân.

- Thời kỳ phát bệnh: là khoảng thời gian mà ta thấy nang trứng xuất hiện trong
phân đến lúc con vật xuất hiện triệu chứng lâm sàng, bệnh tích điển hình của bệnh.
* Đặc điểm dịch tễ bệnh cầu trùng ở gà: Bệnh Cầu trùng là bệnh xảy ra phổ
biến ở gia cầm cũng như gia súc. Gây thiệt hại đến kinh tế vì bệnh sinh sản nhanh dễ
lây bệnh, bệnh có sức đề kháng cao nên khó bị tác động bởi môi trường cũng như một
số tác nhân hóa học. Để hiểu rõ về yếu tố dịch tễ học ta đề cập tới các yếu tố:
+Tuổi: Ở gà, bệnh xảy ra chủ yếu ở gà còn non, gà dò, gà mới trưởng thành,
gà ốm phải bệnh nhưng mang trùng là nguồn bệnh tiềm tàng lâu dài, phức tạp.
+ Mùa vụ: Theo nghien cứu thì ở Việt Nam xảy ra quanh năm, tỷ lệ mắc
bệnh cao đặc biệt những tháng mưa ẩm gà thải phân ra ngoài rồi trứng ngấm vào
nước đất nên gà dễ mắc.
+ Chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh
Nếu ta chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh tốt cùng với phòng bệnh
tốt đúng thuốc gà sẽ có khả năng chống chọi với mầm bệnh.Nhưng ngược lai nếu
chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh kém gà dễ mắc bệnh bệnh sẽ xảy ra
nhanh và mạnh mẽ.


8

* Sự đáp ứng miễn dịch của gà với bệnh Cầu trùng: Gà từ 20 ngày tuổi tới 2
tháng tuổi bị bệnh nặng nhất. Sau khi khỏi bệnh gà sẽ có miễn dịch với loài Cầu
trùng chúng đã nhiễm phải.Song vấn đề miễn dịch trong bệnh Cầu trùng cho tới nay
vẫn chưa được công nhận đầy đủ.Vì vậy, vấn đề này cần được nghiên cứu rộng rãi
hơn. Miễn dịch đối với bệnh cầu trùng là miễn dịch có trùng và do sự tự tái nhiễm
thường xuyên đã đảm bảo cho sự ổn định mầmbệnh trong cơ thể gà có miễn dịch.
* Đặc điểm bệnh lý, lâm sàng, phòng và trị bệnh Cầu trùng ở gà
- Triệu chứng: Thể cấp tính (manh tràng): Gà bệnh ỉa ra máu (phân gà sáp)
vào khoảng 4-5 ngày sau khi nhiễm bệnh, ủ rũ, xù lông, giảm ăn, thiếu máu và chết.
Thể cấp tính (ở ruột non): Biểu hiện giống như ở thể manh tràng nhưng tỷ lệ

chết cao.
Thể mãn tính: Gà bệnh đầy bụng, tiêu chảy phân sống hoặc phân sền sệt,
thiếu máu. Giảm ăn, giảm trọng lượng và giảm tỷ lệ trứng.
=> Khi bị Cầu trùng gà dễ bội nhiễm do E.coli, bạch lỵ nên triệu chứng lâm
sàng còn phức tạp hơn nhiều.
- Bệnh tích: Xác chết gầy xơ xác, niêm mạc và mào nhợt nhạt, phân tích
xung quanh lỗ huyệt, phân lỏng thường trong phân có lẫn máu.Bệnh tích cơ bản là ở
ruột, các cơ quan khác không có thấy bệnh tích rõ.Mức độ biến đổi ở ruột phụ thuộc
vào loài Cầu trùng và lượng Cầu trùng xâm nhập.
Màng niêm mạc đường tiêu hóa xanh tím, phủ chất nhầy màu vàng xám.Diều
và dạ dày tuyến trống rỗng, màng niêm mạc phủ niêm dịch.Trong dạ dày cơ có một
ít thức ăn, tá tràng viêm chứa đầy chất niêm dịch hơi vàng.
Vách ruột dày lên rõ, màng niêm mạc trương lên, lớp nhung mao nằm bẹp,
một số nơi thấy rõ những điểm xuất huyết.
- Chẩn đoán: Chẩn đoán bệnh Cầu trùng cần kết hợp nhiều phương diện mới
có kết luận chính xac được và ta cần quan tâm đến các yếu tố là dịch tế, triệu chứng
lâm sàng, mổ khám bệnh tích và xét nghiệm phân, đệm lót.
Mổ khám bệnh tích: gà đã chết ta tiến hành mổ khám, tùy vào chủng căn
nguyên, vị trí ký sinh của chúng mà khi mổ khám ta thấy rõ những biến đỏi ở thành


9

ruột, những vùng đường ruột khác nhau, niêm mạc ruột,…như mô tả ở phần bệnh tích.
- Phòng và trị bệnh cầu trùng: Theo Lê Văn Năm (2003): Nguyên tắc điều trị
bệnh Cầu trùng phải đảm bảo:Thời gian điều trị bệnh Cầu trùng phải kéo dài ít nhất
3-4 ngày cho dù thực tế khi mới dùng thuốc đặc hiệu 1-2 ngày đã thấy nhiều đàn gia
súc-giacầm khỏi bệnh về mặt lâm sàng.
Liều dùng thuốc phải đủ để tiêu diệt căn nguyên theo chỉ dẫn sử dụngcủa mỗi
loại thuốc riêng biệt mà các nhà sản xuất đã khuyến cáo.

Do chu trình phát triển sinh học của Cầu trùng cần 3-5 ngày, sau khiđiều trị
khỏi bệnh 3-5 ngày, phải duy trì liều phòng liên tục 3 ngày để kìmhãm sự phát triển
của chúng sau đó nghỉ 3-5 ngày và lặp lại cho đến khi giasúc - gia cầm đạt đến độ
tuổi miễn dịch tự nhiên, đối với gia cầm duy trì liềuphòng đến 90 ngày tuổi.
* Biện pháp ngăn ngừa, quản lý bệnh Cầu trùng ở gà
Để có thể xảy ra được bệnh cần có 3 yếu tố là vật chủ, môi trường và mầm
bệnh.Thiếu 1 trong 3 yếu tố bệnh sẽ không xảy ra.Vì vậy để ngăn ngừa bệnh Cầu
trùng ta cần triệt một trong 3 yếu tố.
Ta nên thực hiện theo các nguyên tắc sau:
+ Trước khi đưa gà vào nuôi phải vệ sinh chuồng trại bằng cách quét dọn và
cọ rửa. Sau đó tiến hành tiêu độc, khử trùng bằng các hóa chất: Formon 1,5%,
NaOH 2%... Sau đó 2 ngày quét vôi đặc.Các dụng cụ liên quan sau khi rửa sạch
được ngâm trong Crezin 5% 2 giờ - 5 giờ và phơi thật khô.
+ Chất độn chuồng phải được phơi khô, phun formon 1,5% mới đưa gà
vào chuồng.
+ Dứt khoát không nuôi chung gia cầm với nhiều lứa tuổi khác nhau trong
cùng 1 khu vực.
+ Chất đệm lót sau mỗi lứa phải được thu gom, ủ kỹ đúng nơi qui định, phải
thường xuyên diệt vật môi giới truyền bệnh: côn trùng, chuột, động vật hoang dã….
+ Để tăng cường khả năng kháng bệnh cho gà bằng cách chăm sóc, nuôi
dưỡng tốt đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật chăn nuôi và quy trình phòng bệnh thú ý
đối với mỗi bệnh.


10

2.1.2.2 Bệnh đậu gà
Bệnh đậu gà hay còn gọi là bệnh trái gà, thường phát vào mùa khô, từ tháng
11 - 5 âm lịch. Bệnh phát nhanh, lây lan rộng, làm gà ăn uống kém hoặc không ăn,
kiệt sức dần và là nguyên nhân kế phát các bệnh khác như E.coli, bạch lỵ... làm gà

bị chết. Để giúp bà con chăn nuôi phòng chống tốt bệnh đậu gà, xin nêu lên một số
vấn đề sau:
- Tác nhân gây bệnh: Bệnh do một loại virus thuộc nhóm pox viruses gây
nên. Virus này có khả năng tồn tài dài trong điều kiện thời tiết môi trường khác
nhau, chịu được khô hanh, ẩm ướt và ánh sáng cả trong mùa rét. Ruồi, muỗi và các
côn trùng khác là những vật trung gian truyền bệnh. Virus có thể sống 56 ngày
trong cơ thể muỗi và được truyền cho gà qua vết muỗi cắn. Bên cạnh đó, khi gà
khoẻ có vết xước ở da tiếp xúc với gà bệnh có nguy cơ mắc cao. Virus diệt dễ dàng
khi phun hơi nóng ẩm; formol 3% ở 20 °C và dung dịch Iodin 1% làm chết virus,
phenol 5% chỉ 30 phút để làm chết virus. Bệnh đậu gà ủ bệnh từ 4 - 10 ngày.
- Đường truyền lây:
Sự lây truyền do vật mang mầm bệnh truyền cho gà khỏe, lây trực tiếp qua
vết thương hoặc gián tiếp qua ruồi, muỗi.
- Triệu chứng lâm sàng: Mụn đậu thường xuất hiện bên trong hoặc bên
ngoài khóe miệng, trên mào, mũi, mí mắt, da cánh, da mặt, lưỡi, yết hầu nổi lên
những hạt như hạt đậu làm gà mù mắt không ăn, uống được, kiệt sức dần rồi chết.
Virus thường tấn công vào các niêm mạc, lúc đầu là những nốt sần nhỏ, có màu nâu
xám hay xám đỏ, sau đó to dần như hạt đậu, da sần sùi. Nốt đậu từ từ chuyển sang
màu vàng, mềm, vỡ ra có chất mủ giống như kem. Mụn đậu khô đóng vảy màu nâu
sẫm, dần dần tróc đi để lại vết sẹo. Gà có thể bị sốt cao, bỏ ăn, tiêu chảy, thể trọng
giảm nghiêm trọng. ở gà con mắc bệnh nặng hơn gà lớn.
Bệnh đậu gà có ba dạng:
Dạng khô: đậu mọc ở da, tại những chỗ không có lông, bao gồm cả ở hậu
môn, da trong cánh, mào, mép, quanh mắt, chân,... Mụn lúc đầu sưng tây màu hồng
nhạt hoặc trắng, sau chuyển tím sẫm dần, mụn khô đóng thành vẩy dễ bong. Khi gà


11

mắc bệnh vẫn có thể ăn uống nhưng kém hơn bình thường, gà hay lắc đầu, vẩy mỏ

do các mụn vẩy, khi chữa khỏi gà phát triển bình thường, có thể chết nhưng rất ít.
Dạng ướt (difteria): đậu mọc ở niêm mạc, bắt đầu viêm ca ta ở miệng, họng,
thanh quản, gà ho, vẩy mỏ. Vết viêm loang dần thành các nốt phồng, niêm mạc màu
hồng chuyển sang đỏ sẫm, dày dần lên và sau cùng tạo thành các lớp màng giả dính
chặt vào niêm mạc, gà ăn uổng và thở rất khó khăn. Bên ngoài, gà có biểu hiện sưng
mặt, sưng tích, phù thũng, mắt gà viêm có ghèn, nhớt, dần dần mắt bị lồi do tích tụ
các chất đó trong hốc mắt. Mũi gà bị viêm, chảy nước mũi rồi đặc quánh lại, mặt gà
sưng to. Gà mắc bệnh không ăn uống được, gầy và bị chết tỷ lệ cao. Một số trường
hợp gà bị đậu cả hai dạng kết hợp (dạng khô và dạng ướt)
Phòng trị: Bệnh do virus gây ra nên rất khó điều trị, việc chủ động phòng
ngừa là biện pháp tốt nhất. Nên vệ sinh sạch sẽ nơi gà ngủ, cho uống nước sạch, bổ
sung rau xanh, khoáng, vitamin vào thức ăn hoặc nước uống.
Để phòng bệnh đậu gà: Chủng vắcxin đậu cho gà vào lúc 7 -10 ngày tuổi:
Một lọ thuốc ngừa 100 liều pha với 1 cc nước cất, dùng kim chủng đậu hoặc kim
may máy chấm thuốc rồi đâm nhẹ vào dưới cánh gà cho thủng da (2 - 3 mũi, tránh
mạch máu). Sau 3 - 5 ngày kiểm tra nếu thấy nơi chủng xuất hiện những nốt trắng
đục (cương mủ) là gà đã có miễn dịch với bệnh, nếu không có phải chủng lại ở cánh
bên kia. Riêng đối với gà đẻ nên chủng lại vào lúc 4 - 5 tháng tuổi.
Trị bệnh: Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chỉ điều trị triệu chứng
hoặc sử dụng kháng sinh để ngừa bội nhiễm. Đối với mụn đậu ngoài da, có thể bóc
vảy, làm sạch các mụn đậu rồi bôi các chất sát trùng nhẹ như: Glycerin 10%,
CuSO4 5% hoặc thuốc mỡ kháng sinh (Tetracyclin) lên mụn đậu. Nếu gà bị đau mắt
có thể dùng thuốc nhỏ vào mắt. Bổ sung them vitamin để tang sức đề kháng cho gà.
2.1.2.3. Bệnh đầu đen (Histomonosis) ở gà
Lịch sử bệnh: Bệnh đầu đen được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1893 ở
Rhode Island (Cushman, 1894) [13]. Tuy nhiên, các báo cáo của Trạm thực nghiệm
nông nghiệp tại địa phương về tình hình dịch bệnh từ năm 1891 đã đề cập về một "
bệnh khó hiểu" xuất hiện trên đàn gà tây, với triệu chứng chung là da vùng đầu bị



12

biến đổi màu, gà mắc bệnh tỷ lệ chết cao, gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi gà
tây. Những người nông dân địa phương căn cứ vào triệu chứng đặc biệt đã quan sát
được ở vùng đầu của gà tây mắc bệnh: mào thâm tím, da mép và da vùng đầu xanh
xám, thậm chí xanh đen nên gọi tên bệnh là bệnh “đầu đen”
Theo Smith (1895), khi gà tây mắc bệnh thì gan và manh tràng là 2 cơ quan
bị tổn thương nặng nề nhất. Ông đã lấy bệnh phẩm là 2 cơ quan này để nghiên cứu
và xác định được nguyên nhân gây bệnh là một sinh vật đơn bào (Amoeba
meleagridis). Từ đó bệnh đã được đặt tên là bệnh truyền nhiễm Enterohepatitis.
Nghiên cứu kỹ hơn, Tyzzer E. E. (1934), đã xác định được nguyên nhân gây bệnh
và gọi tên sinh vật đơn bào gây bệnh đó là H. meleagridis. Từ đó, bệnh cũng được
gọi bằng tên khoa học là Histomoniasis. Tuy nhiên, vì lý do tiêu chuẩn hóa đã được
đề xuất từ (năm 1990) về việc sử dụng hậu tố osis cho các bệnh ký sinh trùng
(2006), do đó bệnh có tên khoa học là “Histomonosis”.
Sau sự bùng nổ đầu tiên ở Rhode Island, Histomonosis đã nhanh chóng lây
lan trên đàn gà tây khắp nước Mỹ và gây thiệt hại nhiều nhất trong số các bệnh gặp
trên gà tây.
Hiện nay ở Việt Nam, bệnh được phát hiện vào tháng 3 năm 2010 (Lê Văn
Năm, 2012). Bệnh gây thiệt hại về kinh tế cho người chăn nuôi, làm ảnh hưởng sâu
sắc đến đời sống xã hội của một bộ phận không nhỏ người dân ở nước ta. Tác giả
cũng cho rằng, các trang trại chăn nuôi gà thịt đang bị ô nhiễm nặng giun kim mà
loài giun này được biết đến như 1 vectơ sinh học truyền bệnh đơn bào H.
meleagridis cho gà và gà tây.
- Dịch tễ học bệnh đầu đen ở gà
Động vật mắc bệnh: Lund và Chute (1973) đã thử nghiệm và gây bệnh cho
8 loài chim thuộc vè loài gà và thấy rằng gà lôi trắng Trung Quốc là vật chủ tốt nhất
cho giun tròn, tiếp theo là gà và gà sao.
Theo Nguyễn Xuân Bình và cs (2002) hầu hết các loại gà đều mẫn cảm, đặc
biệt là gà tây và gà giò. Ít thấy bệnh ở gà lớn trên 5 - 6 tháng tuổi.

Lê Văn Năm (2012) cho biết: gà tây, gà nuôi (gà ta, gà công nghiệp) và một


13

số hoang cầm cùng nòi đều mắc bệnh. Bệnh bùng phát chủ yếu ở gà nuôi tập trung
(gà thả vườn). Một yếu tố quan trọng để H.meleagridis tồn tại và phát tán mạnh ra
môi trường thiên nhiên là do chúng thường ký sinh trong trứng của giun kim H.
gallinarum, mà khi nuôi gà thương phẩm hoặc làm giống thì hầu như 100% gà bị
nhiễm loại giun này. Bởi thế mà gà ta và gà tây bị nhiễm H. meleagridis chủ yếu
qua đường ăn uống trong đó có trứng giun kim H. gallinarum.
Tuổi mắc bệnh: Hauck và cs. (2010) cho biết: giai đoạn 1 - 2 tháng tuổi tỷ
lệ mắc Histomonosis cao nhất, triệu chứng bệnh điển hình nhất.
Lê Văn Năm (2012) bệnh thường thấy ở gà tây từ sau 2 tuần đến 3 - 4 tháng
tuổi, nhưng ở Việt Nam gà sau 5 tháng vẫn mắc bệnh; ông cho biết thì tuổi gà càng
cao bệnh càng nặng (2 - 5 tháng tuổi).
Mùa vụ: Gà mắc bệnh ở tất cả các tháng trong năm, nhưng nhiều nhất từ
tháng 4 đến tháng 9 hàng năm.
Ở Việt Nam, Lê Văn Năm và cs (2010) [10] cũng đã báo cáo rằng, bệnh
bệnh bùng phát mạnh vào các tháng nóng ẩm: cuối xuân, hè và hè thu. Đối với
những gà lớn tuổi (gà già và gà đẻ) thường xảy ra vào cuối thu và mùa đông.
Điều kiện vệ sinh thú y: Điều kiện vệ sinh thú y đối với chuồng trại và khu
vực xung quanh chuồng trại, dụng cụ và môi trường chăn nuôi là một trong những
yếu tố có ảnh hưởng lớn tới khả năng nhiễm Histomonas meleagridis của gà. Điều
này có liên quan mật thiết với sự tồn tại và phát triển của giun kim - môi giới trung
gian truyền bệnh.
- Triệu chứng và bệnh tích bệnh đầu đen:
Triệu chứng: Theo Lê Văn Năm (2012), đây là bệnh đặc thù của gà và gà
tây nuôi theo phương thức tập trung thả vườn. Bệnh xuất hiện và mức độ bệnh phụ
thuộc vào tuổi gà và điều kiện vệ sinh môi trường. Thời gian ủ bệnh dài từ 7 - 28

ngày. Bệnh có 2 thể biểu hiện cấp tính và mãn tính.
• Thể quá cấp và cấp tính
- Bệnh xảy ra đột ngột: gà bỏ ăn, ủ rũ, xù lông, sốt rất cao, rúc đầu vào nách
cánh đứng run hoặc tìm chỗ có ánh sáng, có nhiệt để sưởi (mặc dù trời rất nóng).


14

- Tiêu chảy lúc đầu loãng vàng nhiều bọt, sau đó chuyển sang lẫn máu rất
giống bệnh cầu trùng, vài ba ngày sau (sau khi người chăn nuôi dùng thuốc cầu
trùng điều trị) thì phân chuyển sang thành thỏi nâu đỏ nhạt như gạch non, cuối
cùng gà ỉa ra phân loãng đặc có màu trắng lờ lờ như nước vo gạo đặc hay như
nước cháo loãng.
- Da mép, da vùng đầu rồi cả mào, tích có màu xám nhạt dần dần chuyển
sang xám xanh (nhìn rõ nhất ở gà tây), hoặc xám xanh thẫm, có lẽ từ đây bệnh có
tên gọi là bệnh đầu đen (Black Head). Gà bỏ ăn nên rất gầy, do rét nên thường thấy
chúng run hoặc co giật, lúc này thân nhiệt xuống dưới mức bình thường và gà sẽ
chết sau 1 - 2 ngày. Lúc đầu chúng chết rải rác về đêm, sau tăng dần số và chết cả
ban ngày. Nếu không được điều trị gà sẽ chết lên đến 80 - 95% tổng đàn (nếu không
điều trị kịp thời).
Thể mãn tính: Đây là thể bệnh thường xảy ra ở gà lớn tuổi (trên 5 tháng)
với những biểu hiện như trên, nhưng với cường độ bệnh nhẹ hơn, thể mãn tính
thường thấy ở gà ta, gà tây lớn tuổi với các triệu chứng đặc trưng như đã mô tả ở
phần thể cấp tính, nhưng cường độ biểu hiện yếu vì thế chúng ta có thể quan sát
thấy thể trạng đàn gà lúc tốt, lúc xấu. Bệnh kéo dài 2 - 3 tuần và kết thúc gà bị
chết vì suy nhược, tự nhiễm độc hoặc chết do bệnh kế phát, tuy nhiên tỷ lệ chết
không cao, dao động 10 - 20 %. Theo Roberto (2011), các dấu hiệu lâm sàng đầu
tiên được nhìn thấy trong một đàn gà bị nhiễm có thể chỉ là sự gia tăng đột ngột tỷ
lệ chết trong đàn. Tuy nhiên, biểu hiện nhiễm trùng đầu tiên của Histomonas
meleagridis làm gà hôn mê, ủ rũ, rúc đầu vào cánh, đây là một dấu hiện lâm sàng

không rõ ràng. Việc tiêu thụ thức ăn có thể bị giảm dẫn đến gà bị giảm cân. Một dấu
hiệu rất đặc biệt trong đàn gà còn sống là sự xuất hiện của phân màu vàng lưu
huỳnh, đây là kết quả gây ra bởi tổn thương trên gan. Bất kỳ dấu hiệu nào như vậy
trên gà còn sống cần báo ngay với bác sĩ thú y để xử lý hoặc lấy mẫu gia cầm gửi
các phòng thí nghiệm thú y để chẩn đoán.


15

• Bệnh tích: Bệnh tích chủ yếu tập trung trên manh tràng và trên gan.
- Biến đổi ở ruột thừa (manh tràng):
Lê Văn Năm (2012), một trong hai ruột thừa hoặc cả hai đều phình rất to, dài
hơn bình thường, màu sắc và độ đàn hồi thay đổi. Bề mặt bên trong lòng ruột sần
sùi chứa chất lẫn nhiều máu loãng nhớt như máu cá rất giống cầu trùng, sau đó
chuyển sang vàng xám thành ruột thừa bị viêm, hoại tử, xuất huyết và tăng sinh nên
rất dày làm cho ruột thừa ngày càng rắn chắc, các chất chứa bị canxi hóa đóng
quánh có màu trắng tạo thành 1 lõi các nếp 13 ngang rất giống kén tằm. Vì thế,
người chăn nuôi gọi là Bệnh kén ruột. Do niêm mạc ruột thừa bị viêm loét nặng,
thậm chí bị thủng nên các chất viêm tràn vào lòng bụng gây viêm dính phúc mạc.
Một trong hai bên hoặc cả hai ruột thừa dính chặt vào các cơ quan nội tạng, thành
ruột thừa mỗi ngày một dày lên làm cho lỗ ruột rất bé và ruột thừa trở thành một
thỏi rắn chắc.
Nguyễn Xuân Bình và cs (2002) cho biết, ở manh tràng có vết loét nhỏ hoặc lớn.
Vết loét có thể vỡ ra tràn phân và dịch viêm vào xoang bụng gây viêm dính xoang bụng
với ruột. Trong thành ruột khi cắt ngang có những đám bã đậu trắng.
Theo Roberto (2011), các tổn thương quan sát được sau khi mổ khám thường
là manh tràng dày lên, chứa dịch rỉ viêm màu vàng hoặc ổ hoại tử.
- Biến đổi ở gan: Gan sưng to gấp 2 - 3 lần, mềm nhũn và nhìn thấy hai quá
trình biến đổi đặc trưng: lúc đầu gan bị viêm, xuất huyết làm cho bề mặt gan lỗ chỗ
có hình hoa cúc, sau đó các điểm xuất huyết này tạo ra các ổ viêm loét hoại tử thành

các ổ bã đậu màu trắng to từ hạt kê đến hạt ngô to, thậm chí đường kính to 1 - 2 cm,
giống ổ lao hoặc khối u của bệnh Marek (Lê Văn Năm, 2012).
Theo Roberto (2011), gan sưng to, xuất hiện các tổn thương trên gan như:
gan viêm xuất huyết hoặc bị hoại tử do có chứa các tế bào chết. Các tổn thương này
cần được chẩn đoán phân biệt với các tổn thương ở bệnh cầu trùng và Salmonella
gây ra trên gà. Để tăng độ chính xác của chẩn đoán cần mổ khám kiểm tra những gà
mới chết và gà còn sống.


16

- Cơ chế sinh bệnh: Việc truyền đơn bào H. meleagridis tới gà, gà tây có thể
xảy ra riêng lẻ hoặc đồng thời các đường lây nhiễm sau:
Đầu tiên, gà, gà tây có thể ăn phân tươi có chứa Histomonas hoặc lỗ huyệt
tiếp xúc với phân tươi chứa Histomonas. Con đường này có lẽ không quan trọng
ngoại trừ trường hợp gà khỏe mạnh và gà mắc bệnh được nuôi trong cùng một đàn.
Thứ hai, gà có thể ăn trứng H. gallinarum có phôi và có chứa Histomonas.
Vào trong đường tiêu hóa của gà, các đơn bào Histomonas và ấu trứng giun kim sẽ
giải phóng khỏi vỏ trứng.
- Chẩn đoán bệnh
• Với gà còn sống: Chẩn đoán lâm sàng: Hiện nay, ở các cơ sở chăn nuôi,
việc chẩn đoán đối với gà còn sống chủ yếu dựa vào các triệu chứng của bệnh (xù
lông, đứng nhắm mắt, ăn ít, lười vận động, thường đứng dấu đầu dưới cánh, da
vùng đầu sạm màu, đi ỉa phân màu vàng lưu huỳnh…). Trong đó, triệu chứng điển
hình nhất là gà đi ỉa phân màu vàng lưu huỳnh, da vùng đầu xanh xám, thậm chí
xanh đen (Mc Dougald, 2008). Chẩn đoán xét nghiệm: Lấy phân màu lưu huỳnh
của gà ốm, làm xét nghiệm, nếu quan sát dưới kính hiển vi tìm thấy trứng của giun
kim sẽ giúp cho việc chẩn đoán dễ dàng hơn.
• Với gà đã chết: Phương pháp chẩn đoán sau khi gia cầm chết là phương
pháp chính xác nhất. Việc chẩn đoán được tiến hành qua phương pháp mổ khám,

kiểm tra bệnh tích kết hợp với việc lấy các cơ quan nội tạng như gan, manh tràng để
tìm đơn bào H. meleagridis ký sinh. Tiến hành mổ khám gà chết do Histomonosis,
quan sát thấy ở gan và manh tràng bị tổn thương nặng, bệnh tích điển hình của bệnh
là: gan to gấp 2 - 3 lần, bề mặt gan có những ổ hoại tử lỗ chỗ như đá vân cương,
hoặc ổ hoại tử hình hoa cúc màu trắng hoặc vàng nhạt.
Kiểm tra mô bệnh học giúp cho việc chẩn đoán chính xác hơn. Đặc biệt là
phần mô của gan và manh tràng. Phương pháp nhuộm tiêu bản mô bệnh phẩm
thường được áp dụng là nhuộm Hematoxilin-eosin và nhuộm PAS (Mc Dougald,
2008). Đơn bào từ nguyên liệu tươi (manh tràng gà bệnh) có thể được nuôi và nhân
lên trong môi trường Dwyer cổ điển (van der Heijden, 2009), giúp cho việc quan sát
H. meleagridis dễ dàng hơn dưới kính hiển vi.


17

Armstrong P. L. Mc Dougald L. R. (2011) và một số tác giả khác đã mô tả
bệnh tích của gà bị bệnh đầu đen: Khi mổ khám gà mắc bệnh quan sát thấy manh
tràng bị viêm sưng, thành manh tràng dày lên gấp nhiều lần. Bên trong chứa dịch
tiết có hồng cầu, bạch cầu, ký sinh trùng, các mảnh vỡ tế bào và chất dịch từ thức ăn
tích lại tạo thành kén rắn chắc, màu trắng giống như pho mát. Đôi khi còn thấy
manh tràng bị viêm loét, thủng, rò rỉ chất chứa gây viêm phúc mạc. Gan của gia
cầm bị mắc bệnh sưng to gấp 2 - 3 lần, phù nề, viêm xuất huyết, thoái hóa, và hoại
tử tế bào. Lúc đầu trên bề mặt gan có các đốm đỏ thẫm làm cho gan lỗ chỗ như đá
hoa cương, sau đó biến thành ổ hoại tử màu trắng hình hoa cúc như ổ lao hoặc như
khối u của bệnh marek, có đường kính lên đến 1 cm. Trường hợp nặng, tổn thương
xuất hiện trên toàn bộ bề mặt gan. Ngoài ra, các tổn thương còn xuất hiện ở các cơ
quan khác như túi Fabricius, phổi, lá lách, tuyến tụy, thận, dạ dày tuyến và màng
treo ruột… Khi gia cầm bị bệnh, một số trường hợp thận bị viêm sưng, hoại tử, biểu
mô ống thận viêm hoại tử; lá lách sưng to do xuất hiện quá trình thực bào mạnh mẽ,
các đại thực bào và các tế bào huyết tương tăng sinh trong lá lách, phổi xuất huyết,

tụ máu đỏ thẫm... Chẩn đoán bằng phản ứng PCR (phản ứng chuỗi polymerase) cho
kết quả nhanh chóng và chính xác. Với phản ứng PCR, người ta có thể chứng minh
ADN của H. meleagridis trong phân hoặc ruột. PCR cũng giúp tìm ra ADN của ký
sinh trùng H. meleagridis trong các cơ quan khác như trong não, hoặc tuyến ức…
nơi mà các phương pháp thông thường không thể chẩn đoán được sự có mặt ký sinh
trùng này.
- Phòng và trị bệnh: Phòng bệnh: Để phòng Histomonosis, trước hết không
được nuôi chung gà tây với gà ta.
- Phải chú ý đến mật độ và các thông số nhiệt độ, độ ẩm, khí độc chuồng.
- Không nuôi nhiều lứa gà trong cùng một cơ sở chăn nuôi.
- Hằng ngày phải quan sát vùng da đầu mép, mào và tích… để kịp thời phát
hiện và điều trị ngay khi chưa phát thành dịch.
- Thường xuyên quét dọn, vệ sinh khu vực chăn nuôi.
- Chia khu vực chăn nuôi thành nhiều ô, thực hiện nuôi luân phiên gà trên


18

các ô, tiến hành làm sạch, khử trùng tiêu độc ô chuồng vừa nuôi, để trống chuồng
một thời gian dài giúp phòng Histomonosis có hiệu quả.
- Thức ăn và nước uống phải được vệ sinh sạch sẽ, thiết kế vị trí để sao cho
không lây nhiễm phân vào thức ăn, nước uống của gà.
- Từ 20 ngày tuổi trở lên hàng tuần trong nước uống cần bổ sung CuSO4
hoặc mỗi tuần 1 lần cho uống KMnO4 pha với tỷ lệ (một phần vạn) tức một gam
thuốc tím pha với 10 lít nước cho uống trong vòng 1 - 2 h/ ngày/ đợt.
- Không thả gà ra vườn vào những ngày mưa gió.
- H. meleagridis có thể tồn tại 2 - 3 năm trong trứng của giun kim, gà ăn phải
trứng giun kim có chứa H. meleagridis sẽ bị bệnh, do đó cần hạn chế cho gà tiếp
xúc với đất, nên nuôi gà trên nền bê tông.
- Hàng tuần cần phun thuốc khử trùng chuồng trại, cuốc xới vườn rồi rắc vôi

bột để diệt trứng giun kim ( 2008 [5]).
• Trị bệnh: Ở Hoa Kỳ, Dimetridazole và Ipronidazole là 2 loại thuốc điều trị
Histomonosis hiệu quả. Cả hai đều là thuốc thuộc nhóm Nitroimidazoles. Tuy
nhiên, những năm 1990 các nhà quản lý thực phẩm và thuốc ở Hoa Kỳ đã có quyết
định cấm sử dụng 2 sản phẩm này vì thuốc tồn dư lâu trong sản phẩm và có thể gây
ung thư. Nitarsone, một hợp chất chứa asen, có hiệu quả trong ngăn ngừa bệnh đầu
đen khi sử dụng liên tục trong thức ăn, nhưng đây là một loại thuốc đắt tiền. Hiện
tại chưa có loại hóa dược nào điều trị đầu đen có hiệu quả cao.
2.1.3. Thành phần hóa học và cơ chế tác dụng của hai loại thuốc RTD-Coccistop
và Avicoc
Thuốc RTD-Coccistop: thành phần gồm có Sulfadimeratine, trimethoprim và
tá dược vừa đủ. Sulfadimeratine vừa là kháng sinh phổ rộng vừa là chất chống Cầu
trùng hữu hiệu. Tác động kháng Cầu trùng của Sulfadimeratine được tăng lên nhiều
lần khi kết hợp với trimethoprim.Vì vậy với liều nhỏ Sulfadineratine, thuốc gia tăng
độ an toàn mà vẫn đạt được hiệu quả tối ưu trong việc phòng trị tất cả các loại Cầu
trùng đường ruột trên gia súc, gia cầm. Ngoài ra, sự kết hợp Sulfadimeratinetrimethoprim cũng giúp làm giảm nguy cơ kháng thuốc. Do đó Avicoc thực sự là


×