Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển bắc hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.43 KB, 23 trang )

thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại
chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển bắc hà nội
1: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
VÀ CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI
1.1 Quá trình hình thành và phát triển NHĐT&PTVN
1.1.1. Lịch sử ra đời
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam được thành lập chính thức vào ngày
26/04/1957 trực thuộc quản lý của Bộ Tài Chính, tiền thân là ngân hàng
Kiến thiết Việt Nam với mục đích chính khi thành lập là cấp phát vốn cho sự
nghiệp tái thiết và xây dựng lại đất nước tiến lên CNXH.
Năm 1983 theo chủ trương chuyển dịch ngân hàng sang cơ chế thương
mại, Ngân hàng chuyển từ bộ tài chính sang thuộc quản lý của NHNN Việt
Nam. Bắt đầu từ thời gian đó, Ngân hàng chính thức hoạt động như một
ngân hàng thương mại thực thụ với nhiều nghiệp vụ mới được mở ra như:
cho vay, huy động vốn, thanh toán.
Hiện nay NHĐT&PT VN là một trong bốn ngân hàng thương mại lớn
nhất Việt Nam, được coi là một doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, được
tổ chức theo mô hình tổng công ty nhà nước mang tính hệ thống, thống nhất
bao gồm 120 chi nhánh và các công ty trong toàn quốc. Trong đó có ba đơn
vị liên doanh với nước ngoài.
Trụ sở chính Ngân hàng ĐT&PTVN: 194 Trần Quang Khải- Quận Hoàn
Kiếm- Hà Nội.
1.1.2: Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của BIDV
Hoạt động trọng tâm của NHĐT&PT là phục vụ đầu tư phát triển các dự
án, thực hiện các chương trình phát triển kinh tế then chốt của đất
nước.Thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng, các hoạt động phi ngân
hàng. Là Ngân hàng phục vụ cho các thành phần kinh tế, có quan hệ hợp tác
chặt chec với các doanh nghiệp, Tổng công ty,NHĐT&PT không ngừng mở
rộng quan hệ đại lý với 589 ngân hàng và quan hệ thanh toán với 60 ngân
hàng trên thế giới.
NHĐT&PT VN là một ngân hàng chủ lực thực hiện chính sách tiền tệ


quốc gia và phục vụ đầu tư. NH có chức năng huy động vốn trung và dài hạn,
ngắn hạn trong nước và nước ngoài để đầu tư phát triển, được phép kinh
doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân
hàng, làm đại lý, NH phục vụ đầu tư từ các nguồn của chính phủ, các tổ chức
kinh tế tài chính tiền tệ, các tổ chức KTXH, đoàn thể , cá nhân .
1.2: Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHĐT&PT
Bắc Hà Nội.
1.2.1: Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh.
Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Gia Lâm là chi nhánh trực thuộc Ngân
hàng ĐT&PT Thành phố Hà Nội, được thành lập từ những năm đầu khi hoà
bình mới lập lại. Lúc đó còn có tên gọi là chi điếm Ngân hàng Kiến thiết khu
vực Gia Lâm. Trải qua một thời gian dài phấn đấu và trưởng thành, chi
nhánh có nhiều cố gắng, tuy nhiên do cơ chế ràng buộc, chưa năng động
sáng tạo, chưa mạnh dạn đổi mới nên chi nhánh khu vực Gia Lâm chỉ được
đánh giá là 1 chi nhánh loại vừa và nhỏ, với tổng tài sản trên dưới 200 tỷ
vào năm 2000. Hoạt động chủ yếu là cho vay các khách hàng truyền thống
trên địa bàn, huy động vốn tại đây lại càng là vấn đề hết sức khó khăn.
Trước cơ hội nền kinh tế đang có xu thế tăng tốc độ hội nhập, Thành phố
Hà Nội đang có quy hoạch phát triển mạnh về phía Bắc. Nắm bắt thời cơ đó,
tháng 8/2001, Ban lãnh đạo BIDV đã có những quyết sách hết sức đúng đắn,
tạo đà cho chi nhánh khu vực Gia Lâm tăng tốc phát triển. Đó là quyết định
tách chi nhánh khu vực Gia Lâm ra khỏi chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Thành phố Hà Nội, nhập vào Sở giao dịch BIDV. Đây là một bước
quyết định chiến lược, đột phá tạo tiền đề cho chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Bắc Hà Nội ra đời.
Từ tháng 8/2001, khi trực thuộc Sở giao dịch Chi nhánh khu vực Gia
Lâm chỉ có 35 người, với tổng tài sản do chi nhánh quản lý gồm 250 tỷ đồng,
năng lực cạnh tranh còn rất hạn chế.
Sau 2 năm 2000, 2001, sự phát triển vượt bậc của chi nhánh trong hoạt
động kinh doanh đã được đánh giá qua các chỉ tiêu: tổng tài sản, nguồn vốn

huy động, dư nợ tín dụng, phí dịch vụ đã tăng gấp 3 lần so với năm 1999. Với
tổng tài sản hôm nay đã đạt tới trên 1000 tỷ đồng, với số lượng cán bộ tăng
gấp hai lần. Mạng lưới khách hàng đã được mở rộng, chiếm 40% thị phần
trên địa bàn. Hoạt động của chi nhánh đã có nhiều đổi mới, được khách hàng
trên địa bàn cũng như các vùng phụ cận đánh giá rất cao về quy mô, loại
hình cũng như chất lượng phục vụ. Bước đầu đã củng cố được lòng tin và uy
tín đối với khách hàng, xứng đáng là điạ chỉ tin cậy trong những năm gần
đây.
Ngày 10/10/2002 Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam đã có Quyết định số: 80/QĐ-HĐQT V/v thành lập Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam, trên cơ sở tách, nâng cấp Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Khu vực Gia Lâm- trực thuộc Sở giao dịch.
Tên đầy đủ: Chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Bắc hà nội
Tên viết tắt: Chi nhánh NHĐT&PT Bắc Hà Nội.
Tên gọi tắt : Chi nhánh Bắc Hà Nội.
Tờn giao dch quc t bng ting Anh: Bank for Investment and
Development of Vietnam, Northern Hanoi Branch.
Tr s t ti: S 558 ng Nguyn Vn C, th trn Gia Lõm,huyn Gia
Lõm, Thnh ph H Ni.
Chi nhỏnh Ngõn hng u t v Phỏt trin Bc H Ni l i din phỏp
nhõn ca Ngõn hng u t v Phỏt trin Vit Nam, cú con du, cú Bng
tng kt ti sn, hch toỏn ph thuc trong h thng Ngõn hng u t v
Phỏt trin Vit Nam.
Chi nhỏnh Ngõn hng u t v Phỏt trin Bc H Ni cú chc nng,
nhim v thc hin hot ng ngõn hng v cỏc hot ng kinh doanh khỏc
cú liờn quan theo Lut cỏc t chc tớn dng, theo iu l t chc v hot
ng ca Ngõn hng u t v Phỏt trin Vit Nam, theo Quy ch t chc
hot ng ca Chi nhỏnh v theo u quyn ca Tng giỏm c NHT&PTVN
1.2.2. C cu t chc ca Chi nhỏnh.

C ơ c ấ u t ổ c h ứ c c ủ a c h i n h á n h N H Đ T & P T B ắ c H à N ộ i .
P h ò n g q u ả n l ý
k i n h d o a n h
P h ò n g q u a n h ệ
q u ố c t ế
P h ò n g t í n d ụ n g P h ò n g đ i ệ n t o á n
P h ò n g k i ể m t r a
k i ể m s o á t n ộ i b ộ
C á c p h ò n g n g h i ệ p v ụ
P h ò n g g i a o
d ị c h Đ ứ c G i a n g
C á c q u ỹ t i ế t
k i ệ m
Q u ầ y b à n t h u
đ ổ i n g o ạ i t ệ
C á c c h i n h á n h
t r ự c t h u ộ c k h á c
C á c đ ơ n v ị t r ự c t h u ộ c
N H Đ T & P T B ắ c H à N ộ i
C cu t chc ca chi nhỏnh ngõn hng.C cu t chc ca chi nhỏnh
NHT&PT Bc H Ni c th hin chi tit qua s sau:
Chc nng nhim v c th ca tng phũng ban.
+. Phòng quản lý kinh doanh:
Phòng quản lý kinh doanh là một đơn vị thuộc bộ máy tổ chức của
NHĐT&PT Bắc Hà Nội theo quyết định của TGĐ NHĐT&PT.
* Chức năng, nhiệm vụ:
- Tham mưu cho giám đốc về chiến lược kinh doanh, chính sách kinh
doanh, các biện pháp thực hiện cụ thể trong từng thời kỳ phù hợp với chiến
lược phát triển chung của NHĐT&PT.
Xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hạch tăng trưởng tài sản nợ,tài sản

có hàng năm, quý thao chỉ đạo của NHĐT&PT.
Chủ trì xây dựng các quy trình nghiệp vụ trong công tác điều hành
nguồn vốn, tham gia xây dựng các quy trình các nghiệp vụ khác.
Đảm bảo cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn an toàn, hiệu quả, tích cực,
tránh rủi ro kỳ hạn, rủi ro lãi xuất, các loại rủi ro nguồn vốn khác.
Quản lý và thực hiện trạng thái ngoại hối, trực tiếp kinh doanh ngoại tệ..
Thực hiện công tác khách hàng như nghiên cứu thị trường, nắm bắt ,
phát hiện nhu cầu về tín dụng, dịch vụ của ngân hàng để tham mưu cho ban
GĐ đồng thời tham gia nghiên cứu hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ các hình
thức huy động vốn nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
+ Phòng Kiểm tra kiểm toán nội bộ : là một đơn vị của chi nhánh , chịu
sự chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của giám đốc chi nhánh, thông qua công tác
kiểm tra, giúp giám đốc chi nhánh điều hành thông suốt mọi hoạt động
nghiệp vụ của ngân hàng an toàn và đúng quy định pháp luật.
* Chức năng, nhiệm vụ:
Bảo đảm chấp hành đúng pháp luật và các quy định của NH.
Phân tích đánh giá đúng tình hình và hoạt động kinh doanh từng quý
từng năm của chi nhánh.
Kiểm tra việc điều hành lãnh đạo các phòng , đơn vị thuộc chi nhánh
ngân hàng về việc tuân thủ pháp luật, kế hoạch kinh doanh, chương trình
công tác và chỉ đạo của giám đốc chi nhánh.
Phát hiện và báo cáo kịp thời những biểu hiện vi phạm pháp luật, những
tiềm ẩn rủi ro trong kinh doanh tiền tệ đặc biệt là rủi ro tín dụng, những tồn
tại yếu kém.
Kiểm tra việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ trong hoạt động của chi
nhánh.
Thực hiện kiểm tra tính tuân thủ các quy định pháp luật về chính sách
chế độ tài chính kế toán theo quy định của nhà nước và phát hiện những sai
phạm để bảo vệ an toàn tài sản cho chi nhánh.
Tổng hợp kết quả kiểm tra, trực tiếp báo cáo lập các báo cáo theo quy

định của NHĐT&PTNV
* Phòng quan hệ quốc tế : là một đơn vị của chi nhánh , chịu sự chỉ đạo
trực tiếp, toàn diện của giám đốc chi nhánh, thông qua công tác kiểm tra,
giúp giám đốc chi nhánh điều hành thông suốt mọi hoạt động nghiệp vụ của
ngân hàng an toàn và đúng quy định pháp luật.
* Phòng tài chính kế toán : nhiệm vụ chính của phòng là thực hiện công
tác hạch toán kế toán , thanh toán tập trung, chuyển tiền điện tử, thanh toán
bù trừ liên ngân hàng cho các khách hàng khi có nhu cầu.
Ngoài ra phòng còn chịu trách nhiệm về các nghiệp vụ tài chính phát
sinh và cung cấp số liệu thực tế kịp thời chính xác cho cấp trên để các phòng
ban có cơ sở đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
* Phòng điện toán : Thực hiện thanh toán riêng trên mọi giao dịch về
thanh toán , chuyển và nhận tiền luôn được đảm bảo nhanh chóngm bí mật
an toàn, thuận tiện đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng.Phòng chịu
chỉ đạo trực tiếp cảu giáp đốc và một phó giám đốc.
* Các phòng giao dịch : Là nơi trực tiếp giao dịch với khách hàng nhằm
huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế. Bên
cạnh đó, phòng còn thực hiện cho vay ngắn hạn cầm cố bằng các chứng từ có
giá.
1.2.3. Nội dung hoạt động của chi nhánh NHĐT&PT-Bắc Hà Nội
Chi nhánh tiến hành hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ NH được
quy định của NHĐT&PTVN trong điều lệ về tổ chức và hoạt động của
NHĐT&PTVN, cụ thể là các hoạt động sau
+ Huy động vốn: Huy động vốn dài hạn, trung hạn, ngắn hạn bằng VNĐ
và bằng ngoại tệ từ mọi nguồn vốn trong cả nước dưới các hình thức.
Nhận tiền gửi tài khoản, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền
gửi thanh toán của các tổ chức và dân cư.
Thực hiện các hình thức huy động vốn khác.
+ Cho vay:
Cho vay dài hạn, ngắn hạn, trung hạn bằng VNĐ và ngoại tệ phù hợp với

quy định của pháp luật và quy định của NHĐT&PTVN.
+ Chiết khấu giấy tờ có giá.
+ Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng.
+Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế.
+.Thực hiện dịch vụ NH đại lý, uỷ thác, quản lý nguồn vốn đầu tư cho các
dự án theo yêu cầu của khách hàng.
+Thực hiện các nghiệp vụ mua bán, chuyển đổi ngoại tệ và các dịch vụ
ngân hàng đối ngoại khác theo quy định của tổng GĐ NHĐT&PTVN.
+ Làm các dịch vụ cất giữ, bảo quản và quản lý các giấy tờ có giá và các
TS quý của khách hàng.
Ngoài ra, Chi nhánh thực hiện các hoạt động sau khi có sự chấp thuận
của tổng GĐ NHĐT&PTY VN, cụ thể:
+ Phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu trong nước và
quốc tế.
+ Đầu mối đồng tài trợ các dự án đầu tư.
+ Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh cho các tổ chức cá
nhân ngoài nước trừ trường hợp bảo lãnh đối ứng cho các doanh nghiệp
nước ngoài tham gia dự thầu.
+ Đầu tư dưới các hình thức đầu tư khác ra ngoài NHĐT&PT.
+ Thực hiện các hoạt động khác thuộc thẩm quyền của tổng GĐ
NHĐT&PTVN.
2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NHĐT&PT-BẮC HÀ
NỘI
2.1. Hoạt động huy động vốn.
Công tác nguồn vốn là công cụ điều hành quan trọng giúp Ban Giám Đốc
quản lý sử dụng nguồn vốn hợp lý, đảm bảo vốn thanh toán an toàn hiệu
quả.

Bảng 1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh.
Huyđộng

vốn
31/12/0
0
31/12/0
1
Tăng trưởng so
với
31/12/00(%)
31/12/0
2
Tăng trưởng so
với
31/12/01(%)
TGTCKT 136315 254910 87 249812 -2
TG Dân cư 123450 157221 27 243692 55
Tổng số 259765 412131 58 493504 20
(Theo báo cáo của phòng quản lý kinh doanh chi nhánh Bắc Hà nội)
Tiền gửi TCKT đạt tỷ trọng 50,6% trên tổng vốn huy động. Cơ cấu loại
tiền gửi theo hưóng tăng tỷ lệ tiền gửi dân cư và giảm nhẹ tiền gửi TCKT.
Trong năm 2002, chi nhánh đã đưa vào hoạt động một quỹ tiết kiệm
trong nội thành mở rộng thêm mạng lưới huy động vốn dân cư.
Khả năng cân đối vốn tại chỗ năm 2002 đạt 42%, tăng 12% so với năm
2001.
Vay các tổ chức Tín dụng khác : Mắc dù đã áp dụng những chính sách
mềm dẻo cũng như những biện pháp huy động hợp lý nhưng kết quả mà Chi
nhánh đạt được còn rất khiêm tốn , nguồn vốn huy động tại chỗ của Ngân
hàng chưa đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của khách hàng.
Chín vì vậy, Ngân hàng luôn phải nhận vốn điều chuyển từ Ngân hàng cấp
trên. Nguồn vốn mà Chi nhánh nhận được luôn chiếm tỷ trọng cao trong
tổng nguồn. Cụ thể : 2000 chiếm 69% tổng nguồn ; 2001 chiếm 61,63% ;2002

chiếm 58% tổng nguồn. Mặc dù đã có sự cải thiện rọêt tình hình huy động
vốn, song do sự tăng trưởng nhanh của dư nợ Tín dụng nên nguồn huy động
chưa kịp đáp ứng.
Các công cụ nợ ( kỳ phiếu, trái phiếu ) chiếm tỷ trọng không lớn trong
tổng nguồn do mục đích của nguồn này là đáp ứng nhu cầu vay vốn theo
mùa vụ hay tài trợ cho các dự án lớn nên là nguồn không ổn định đối với
Ngân hàng .
2.2 Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ có thế mạnh nhất
của chi nhánh. Từ khi thành lập đến nay, chi nhánh hoàn thành tốt việc cấp
tín dụng theo chỉ thị của NHĐT&PTVN, đồng thời chi nhánh cũng triển khai
có hiệu quả việc cấp tín dụng thương mại đối với các doanh nghiệp.
Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng chiếm hơn 40% lợi nhuận
của chi nhánh, và trong những năm vừa qua, chi nhánh đã thực hiện tốt việc

×