Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ TĨNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.16 KB, 20 trang )

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ TĨNH.
2.1 Kết quả hoạt động của NHNo Hà Tĩnh trong nhưng năm gần đây
- Về công tác huy động nguồn:
Hoạt động của ngân hàng là kinh doanh tiền tệ nó bao gồm các hoạt động chủ
yếu là huy động vốn và cho vay vì thế hoạt động huy động vốn là hoạt động tiên quyết
có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng vì thế đặc biệt
là các ngân hàng thương mại rất chú trọng đến hoạt động huy động vốn, NHNo&PTNT
Hà Tĩnh là một ngân hàng dãn đầu trong hệ thống các ngân hàng thương mại trên địa
bàn đã có những biện pháp nhằm huy động nguồn vốn và đã thu được những kết quả
đáng kể.
Bảng 2: Báo cáo huy động nguồn vốn năm 2006
(đơn vị: triệu đồng)
Số
TT
Chỉ tiêu
Thực hiện
2005
Kế hoạch
2006
Thực hiện
2006
So sánh
Kế hoạch
%
Năm trước
+/- %
Tổng nguồn vốn 1733882 2195316 461434 26,61%
1














Nguồn vốn huy động trên địa
bàn 1543022 1927000 1959566 101,69% 416544 27,00%
T. đó nguồn vốn không tính
TGKB 1278827 1798811 519984 40,66%
* Phân loại theo tiền gửi 1543022 1959566 416544 27,00%
- TG kỳ phiếu 42543 14072 -28471 -66,92%
-TG tiết kiệm 1053119 1627346 574227 54,53%
- TG các TCKT 173885 154398 -19487 -11,21%
- TG kho bạc 264195 160755 -103440 -39,15%
- TG các TCTD 8430 1497 -6933 -82,24%
- Vốn mexico 850 850
* Ngoại tệ USD+ EURo 8478492 14148357 5669865 66,87%
Quy đổi VNĐ 136906 170000 230863 93957 68,63%
* Nguồn vốn từ dân cư 1095667 1642066 138,80% 546399 49,87%
Trong đó tiết kiệm gửi góp 37457 43134 5677 15,16%
* Phân theo thời gian 1542141 1958716 416575 27,01%
- TG không kỳ hạn 436418 299501 -136917 -31,37%
- TG CKH< 12 T 342985 578030 235045 68,53%
- TG CKH < 24 T 647018 933254 286236 44,24%

- TG 24 T trở lên 115657 147931 32274 27,90%
* Tổng khách hàng đến gửi tiền 84759 111541 26782 31,60%
2








Nguồn vốn nhận từ ủy thác
TW 161961 206851 44890 27,72%
- KFWXĐGN 18194 17184 -1010 -5,55%
- KFW - TDNT 22821 22821
- WB - RDFI 10000 10000
- ADB 1802 15900 15900
- AFDII 24500 24500
- AFDIII 56446 56446
- RDFII 30000 50000 20000 66,67%
- ADB1973 10000 10000
3 Nguồn vốn nhận ủy thác từ ĐP 28899 28899 0 0
IFAD 28899 28899
( Số liệu Phòng KH – KD)
Theo số liệu báo cáo chúng ta thấy tổng nguồn vốn kinh doanh năm 2006 là 2
195 316 triệu đồng tăng 461 434 triêu đồng so với năm 2005 tương ứng với mức tăng là
26.61% so với năm 2005 và tăng 1,09% so với kế hoạch đặt ra cho năm 2006 trong đó
nguồn vốn huy động trên địa bàn là 461 544 triệu đồg tăng 27% so với năm 2005 trong
đó tăng chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn tăng 68,53%, nguồn vốn từ 12 đến 24 tháng
tăng 286 236 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 44,24% so với năm 2005. Nguồn

vốn ngoại tệ cũng tăng so với 2005 là 93 957 triệu đồng với mức tăng là 68,53%. Trong
đó nguồn vốn huy động từ tiết kiệm gửi góp trong dân cư là 43 134 triệu đồng tăng
5677 triệu với số khách hàng đến gửi là 111 561 lượt tăng 26 782 lượt so với năm
2005 điều này chứng tỏ rằng khách hàng ngày càng tin tưởng hơn đối với ngân hàng.
Nguồn vốn uỷ thác từ TW của ngân hàng năm 2006 cũng tăng 44 890 triệu đồng
so với năm 2005 tương ứng mức tăng là 27,72% điều này cho thấy uy tín của ngân hàng
đối với ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam ngày một tăng cao. Hiện nay nguồn vốn uỷ
thác của ngân hàng chiếm 10,7% tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng. Nguồn
vốn ỷu thác là nguồn vốn của các ngân hàng quốc tế, tiền tài trợ các dự án quốc tế.. đây
là nguồn vốn có giá rẻ, thời hạn cho vay dài, thường là nguồn vốn trung và dài hạn mức
chênh lệch giữa lãi suất đi vay với lãi suất cho vay lớn làm cho tổng lợi nhuận của hoạt
động ngân hàng cao lên. Việc sử dụng nguồn vốn này lớn là một ưu thế của ngân hàng.
Tuy nhiên để được sử dụng nguồn vốn này đòi hỏi ngân hàng phải đạt được những yêu
cầu nhất định. Hiện nay ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh có 9
nguồn vốn uỷ thác với tổng nguồn uỷ thác là 325 480 triệu đồng trong đó có 8 nguồn
vốn uỷ thác từ trung ương với mức vốn là 206 581 triệu đồng chiếm 63,5% tổng nguồn
vốn uỷ thác và chiếm 9,4% tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng và 1 nguồn vốn
uỷ thác từ địa phương. Các dự án uỷ thác đang được ngân hàng tiến hành một cách có
hiệu quả. Ngân hàng đang từng bước cố gắng hơn nữa nâng cao hiệu quả các dự án nay
để huy động được ngày càng nhiều nguồn vốn này, những gì mà ngân hàng làm được
trong thời gian qua là một trong những ưu thế của ngân hàng so với các ngân hàng khác
cùng cấp
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh là một ngân hàng dẫn
đầu trong hệ thống các ngân hàng thương mại trên địa bàn Hà Tĩnh với thị phần chiếm
tới 1780 tỷ chiếm tỉ trọng 47,4% tổng dư nợ trên toàn địa bàn. Kết quả hoạt động của
ngân hàng được thể hiện thông qua bảnh báo cáo kết quả kinh doanh sau
Bảng 3: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2001 đến tháng 11 năm 2006
Đơn vị: triệu đồng
CHỉ tiêu
Năm Năm Năm Năm Năm năm

2 001 2 002 2 003 2 004 2 005 2 006
1. Doanh số cho vay 353 181 425 827 840 911 1 436 440 1 700 098 2 139 161
- Cho vay ngắn hạn 141 272 169 286 412 263 746 770 1 128 117 1 351 838
- Cho vay trung, dài hạn 211 909 256 541 428 648 689 670 571 981 787 323
* Tỷ trọng cho vay có bảo đảm 18% 20% 44% 30% 47% 53 %
2. Doanh số thu nợ 256 734 290 106 571 178 1 066 834 1 445 016 1 828 305
- Thu nợ ngắn hạn 102 694 164 715 295 593 496 135 900 078 1 213 019
- Thu nợ trung, dài hạn 154 040 125 391 275 585 570 699 544 938 615 286
3. D nợ HH 436 143 571 864 841 597 1 211 203 1 466 285 1 910 440
Trong đó: DNNN 90 506 107 020 146 795 75 109 8 867 5 395
- D nợ ngắn hạn 137 628 142 199 258 869 509 504 737 543 943 412
- D nợ trung, dài hạn 298 515 429 665 582 728 701 699 728 742 967 029
* Tỷ trọng d nợ có bảo đảm 16% 18% 41% 25% 44% 45%
- Nợ quá hạn 6 287 10 252 9 864 24 977 19 170 30 577
+Nợ khoanh, chờ xử lý 17 421 32 723 3 725 354 231 252
4. Số lợt DN vay vốn trong năm 42 54 109 165 210 245
- Nợ Khoanh 10 046 15 577 800
+Nợ chờ xử lý 10 046 3 631 165 165 180
5. Số Dn còn d nợ đến cuối năm 25 43 78 130 164 203
( Số liệu từ Phòng KH - KD)
Từ năm 2001 đến nay NHNo&PTNT Hà Tĩnh có những tiến bộ trong hoạt động
của mình. Từ bảng cho ta thấy rằng doanh số cho vay đã tăng lên một cách đáng kể,
trong đó thị phần cho vay ngắn hạn và dài hạn có thay đổi trong các năm điều này là do
trong những năm 2002, 2003 do ngân hàng thực hiện các dự án cho vay ủy thác nguồn
vốn từ trung ương và địa phượng làm tỉ trọng doanh số cho vay trung hạn tăng lên và
chiếm tỉ trọng lớn, những năm sau nay do hoạt động huy động vốn của ngân hàng thu
được nhiều kết quả, các hoạt động cho vay ngắn hạn tăng nhanh làm cho tỉ trọng vay
ngắn hạn tăng lên nhanh chóng điều này cũng cho thấy hiệu quả hoạt động dịch vụ của
ngân hàng đã có nhiều tiến triển. Mặt khác do tỉ trọng các khoản vay có bảo đảm cũng
tăng lên nhanh chóng trước đây do công tác thâm định quyền chủ sở hữu và định giá tài

sản khó khăn làm cho thủ tục cho vay có bảo đảm phức tạp, khách hàng và cán bộ tín
dụng ít các khoản vay phải thế chấp tài sản bảo đảm, làm cho dộ rủi ro các khản vay lớn
hơn, ngày nay khi ma các thẩm định quyền chủ sở hữu và các xác định giá của tài sản
đã có những văn bản thống nhất, cán bộ tín dụng cũng có trình độ, hiểu biết cao hơn tạo
điều kiện thuận lợi cho cả cán bộ ngân hàng và cả người vay tỉ trọng các món vay có tài
sản bảo đảm tăng lên nhanh chóng làm từ 18% năm 2001, 20% năm 2002 đến năm
2006 mức cho vay có tài sản bảo đảm là 53% đây là một tín hiệu đáng mừng cho hoạt
động của ngân hàng bời tỉ trọng cho vay có bảo đảm tăng lên làm cho chất lượng tín
dụng tăng lên.
Dư nợ hữu hiệu tức là nợ tốt tăng lên một cách đáng kể từ 436 143 triệu đồng
năm 2001 lên 571 864 triệu đồng năm 2002 đến năm 2006 1 910 440 triệu đồng mức
tăng bình quân là 52%/ năm.
Mặc dù NHNo&PTNT Hà Tĩnh mới thực hiện cho vay DNVVN nhưng số doanh
nghiệp đến vay vốn trong năm tăng lên đáng kể ban đầu từ chỗ chỉ có 42 doanh nghiệp
năm 2001 với 25 doanh nghiệp còn dư nợ đến cuối năm đến nay ngân hàng đã có 254
doanh nghiệp có quan hệ tín dụng và có 203 doanh nghiệp còn dư nợ đến cuối năm đây
là một mức tăng đáng kể bởi Hà Tĩnh là một tỉnh thuần nông, công nghiệp còn non trẻ,
số lượng doanh nghiệp còn ít, các doanh nghiệp này chủ yếu kinh doanh theo nguồn
vốn hiện có là chủ yếu, rất ngại có các quan hệ với các ngân hàng hơn nữa hiện nay hệ
thống các ngân hàng thương mại hoạt động trên địa bàn là rất lớn, nhiều ngân hàng như
ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng ngoại thương là những ngân hàng chú trọng
vào thị trường doanh nghiệp vì thế kết quả thu được cho đến hiện nay đã cho thấy việc
mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang cho vay doanh nghiệp của ngân hàng là một quyết
định đúng đắn.
- Chất lượng tín dụng.
Để đánh giá chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT Hà Tĩnh trong thời gian qua,
ta xem xét bảng 2.
Chỉ tiêu nợ quá hạn trong 6 năm gần đây như sau:
nợ quá hạn x 100
Tỉ lệ nợ quá hạn = ---------------------------

Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng dư nợ thì có bao nhiêu đồng nợ quá hạn. năm
2001 là 1,78%, năm 2002 là 2,41%, năm 2003 là 1,17%, năm 2004 là 1,12%, năm 2005
là 1,4%, năm 2006 là 1% điều này cho thấy trong những năm gần đây tỉ lệ nợ quá hạn
trong còn cao hơn mức mong muốn của ngân hàng, chất lượng tín dụng chưa cao. Tỉ lệ
nợ quá hạn còn cao cũng có thể do nhiều nguyên nhân: nguồn vốn cho vay kinh doanh
không có hiệu quả, nhưng cũng có nhưng món vay đến hạn nhưng vì nhiều lí do mà
khách hang chưa đến trả được cho ngân hàng những món này cũng được chuyển nợ quá
hạn làm cho tỉ lệ nợ quá hạn tăng lên. Sang năm 2007 chỉ tiêu nợ quá hạn của ngân
hàng tăng lên, tuy vậy tỷ lệ nợ khanh cho vay doanh nghiệp DNVVN của
NHNo&PTNT Hà Tĩnh giảm cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối. Nợ khoanh có nghĩa
là nợ được xét vào nợ nhóm 5 của năm 2001 là 10 046 triệu đồng, năm 2002 là 15 577
triệu đồng, năm 2003 là 800 triệu đồng, những năm gần đây tỉ lệ nợ khoanh là không
có, nhưng bên cạnh đó tỉ lệ nợ chờ xử lí là tăng lên: năm 2002 là 10 046 triệu đồng,
năm 2003 là 3 631 triệu đồng, năm 2004 là 156 triệu đồng, năm 2007 là 156 triệu đồng.
Điều này cho thấy trong những năm gần đây tỉ lệ nợ khoanh băng không là do ngân
hàng thực hịên tốt ví trích lập quỹ rủi ro tài chính, điều này cho thấy là chất lượng tin
dụng trên lý thuyết có được nâng cao, tuy nhiên trong thực tế thì vẫn còn kém. Các giải
pháp mà ngân hàng đưa ra vẫn chưa thực sự có hiệu quả, nợ không thu hồi vẫn còn
nhiều điều này đặt ra một thực tế là ngân hàng càn có các giải pháp khác khả thi hơn.
2.2 Thực trạng áp dụng chính sách tín dụng tại NHNo&PTNT Hà Tĩnh
2.2.1. Phương thức cho vay.
Theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam thì có tới 10 phương thức cho vay
nói chung và cho vay doanh nghiệp nói riêng. Tuy nhiên do hạn chế về trình độ, điều
kiện áp dụng, hiện nay NHNo&PTNT Hà Tĩnh chủ yếu cho vay DNVVN theo phương
thức cho vay từng lần là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và
NHNo&PTNT Hà Tĩnh đều làm thủ tục vay vốn cần thiết và kí kết hợp đồng tín dụng.
Điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng và hoạt động của
DNVVN. Ngân hàng nên đa dạng hoá các phương thức cho vay đối với các DNVVN
nhằm hạn chế thòi gian thực hiện các thủ tục vay vốn vì thế các doanh nghiệp ít tìm đến

ngân hàng đặc biệt lầ các dong nghiệp thương mại nơi có nhu cầu vốn lưu động lớn và
thường xuyên. Đối với đối tượng khách hàng là DNVVN ngân hàng nên thực hiện mở
rộng phương thức cho vay theo hạn mức là hình thức cho vay mà NHNo&PTNT Việt
Nam và khách hàng xác định và thoả thuận một một mức tns dụng trong một khoảng
thời gian nhất định và hình thức cho vay luân chuyển là hình thức cho vay mà mỗi lần
vay doang nghịêp chỉ phải gửi đến ngân hàng chứng từ hoá đơn nhập hàng và số tiền
vay vốn, còn các giấy tờ khác đã được thực hiện ngay trong lần làm thủ tục vay lần đầu
với hình thức này doanh nghiệp sẽ giảm bớt thời guan thủ tục vay vốn, ngân hàng cũng
giảm thời gian và chi phí trong quá trình làm thủ tục, dễ kiểm tra, kiểm soát, giảm
chứng từ nhưng hình thức này đòi hỏi ngân hàng phải có sự chính xác tuyệt đối trong
quá trình thực hiện.
2.2.2. Mức cho vay
Hiện nay mức cho vay tối đa tại NHNo&PTNT Hà Tĩnh được thực hiện đúng
như theo quy định của Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam đó là dựa trên: nhu cầu vay
của khách hàng, mức vốn tụ có, giá trị tài sản bảo đảm tiền vay, khả năng hoàn trả nợ,
khả năng nguồn vốn của NHNo&PTNT Hà Tĩnh có thể thực hiện các khoản vay theo
quy định cụ thể là mức cho vay tối đa không vượt quá 15% vốn tự có của
NHNo&PTNT Hà Tĩnh tuy nhiên nhìn chúng mức cho vay của ngân hàng đối với
DNVVN là còn cao hơn so với nhu cầu của doanh nghiệp và khả năng vốn của ngân
hàng. Trung bình dư nợ của doanh nghiệp là 1,43 tỉ đồng, số doanh nghiệp cho vay trên
15 tỷ đồng chỉ có 1 doanh nghiệp đây là một thực trạng chung của các ngân hàng trên
địa bàn Hà Tĩnh do Hà Tĩnh là một tĩnh kinh tế còn nghèo, nhiều khi nhu cầu vay vốn
của các doanh nghiệp còn cao hơn thực tế họ được vay tuy nhiên để đảm bảo an toàn
cho khoản vay ngân hàng khi quyết định mức cho vay cần phải dựa trên các điều kiện
khác: vốn tự có của doanh nghiệp phải chiếm 10 % khoản vay, phải có phương án kinh
doanh khả thi đảm bảo quá trình trả lãi và trả nợ gốc theo đúng cam kết. Điều này cho
thấy một bất cập nhu cầu vay của DNVVN lớn, khả năng ngân hàng có thể đáp ứng tuy
nhiên mức cho vay của ngân hàng vẫn cón thấp để khắc phục điều này ngân hàng cần
phải thực hiện các biện pháp để kích thích tăng mức vay vốn của doanh nghiệp bằng
cách tìm kiếm các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, doanh nghiệp có nhu cầu vốn lớn,

có phương án sử dụng vốn hiệu quả nhằm nâng cao mức vay vốn của doanh nghiệp cao
hơn nữa mức cho vay bình quan doanh nghiệp vừa và nhỏ theo kế hoạch năm 2007 là 2
tỷ.
2.2.3.Quy định về trả nợ gốc và nợ lãi
Kỳ hạn trả nợ gốc và nợ lãi của các khoản vay theo quy định là căn cứ vào:
Đặc điểm sản xuất kinh doanh, dịch vụ; khả năng tài chính, thu nhập và nguồn trả nợ
của khách hàng điều này đòi hỏi khi cần xác định về kỳ hạn cho vay cần có sự linh hoạt
giữa các ngành, cá doanh nghiệp khác nhau tuy nhiên ở NHNo&PTNT Hà Tĩnh việc
xác định kỳ hạn này còn mang tính cứng nhắc giữa các doanh nghiệp, điều này chưa
cho thấy được sự linh hoạt trong cho vay các ngành nghề khác nhau, chưa kích thích
được hoạt động của các ngành vì thế nhiều khi, nhiều món nợ bị chuyển quá hạn khi mà
các doanh nghiệp chưa có thu nhập từ hoạt động đầu tư của mình, điều này càng mang
lại khó khăn hơn cho các DNVVN bởi lãi suất quá hạn quy định là 150% lãi suất cho
vay. Tuy nhiên để xác định được chu kỳ trả nợ theo đặc điểm kinh tế, và khả năng của
các doanh nghịêp thì các nhà làm chính sách tín dụng của NHNo&PTNT Hà Tĩnh phải
có một sự am hiểu ở mức cần thiết về đặc diểm kỹ thuật của các ngành cũng như có
một sự hiểu biết sâu rộng về các doanh nghiệp trên địa bàn. Việc xác định lãi kỳ hạn
này phải được giấm đốc ngân hàng cấp I quy định cụ thể dựa trên nhưng hiểu biết về
tình hình thực tế trên địa phương mình phụ trách.
2.2.4. Lãi suất cho vay, lãi suất ưu đãi, lãi suất chuyển nợ quá hạn.
Mức lãi suất cho vay của NHNo&PTNT Hà Tĩnh được quy định tối thiểu như
sau: Đối với món vay ngắn hạn là 1,03%/ tháng, đối với cho vay trung và dài hạn là
1,15% tuy nhiên mức cho vay của các ngân hàng thành viên có sự khác nhau trong các
món vay. Các món nợ trung và dài hạn giao động trong khoảng 1,1% - 1,25% tuy theo
từng ngân hàng cấp II và tuỳ theo từng dự án. Đây là một mức lãi suất cho vay cao so
với các ngân hàng khác trên địa bàn, NHNo&PTNT Hà Tĩnh cần thực hiện các biện
pháp giảm chi phí để hạ thấp mức lãi suất cho vay này nhằm thu hút khách hàng mới và
giữ khách hàng đã có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Mặc dù có lãi suất ưu đãi trong
việc cho vay cầm cố sổ tiết kiệm tuy nhiên NHNo&PTNT Hà Tĩnh vẫn chưa có một
chính sách rõ ràng cho vay ưu đãi doanh nghiệp. Ngân hàng vẫn chưa thực hiện nhiều

mức lãi suất cho vay đối với các doanh nghiệp mới, những doanh nghiệp có truyền
thống quan hệ với ngân hàng, những doanh nghiệp làm ăn có uy tín điều này vẫn chưa
kích thích được các doanh nghiệp trong việc trả nợ gốc và nợ lãi.
Mức cho lãi suất quá hạn được tính tại NHNo&PTNT Hà Tĩnh theo đúng mức
lãi suất tối đa nợ quá hạn theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam là 150% mức lãi
suất cho vay trong hạn, đây là một quyết định đúng đắn vì như thế sẽ khuyến khích các
doanh nghiệp trả nợ đúng kỳ hạn đã ký trong hợp đồng.

×