Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Luận văn thạc sỹ - Chất lượng cho vay tiêu dùng không đảm bảo bằng tài sản của Agribank chi nhánh huyện Lạc Thuỷ, tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.62 KB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

PHẠM TUẤN LINH

CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG KHÔNG
ĐẢM BẢO BẰNG TÀI SẢN CỦA AGRIBANK CHI
NHÁNH HUYỆN LẠC THUỶ, TỈNH HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

PHẠM TUẤN LINH

CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG KHÔNG
ĐẢM BẢO BẰNG TÀI SẢN CỦA AGRIBANK CHI
NHÁNH HUYỆN LẠC THUỶ, TỈNH HÒA BÌNH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế và chính sách
Mã ngành: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN ĐĂNG NÚI


HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam đoan nghiên cứu này này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự
trung thực trong học thuật.
Tác giả luận văn

Phạm Tuấn Linh

i


LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình triển khai viết luận văn, tôi xin chân thành cám ơn sự hỗ trợ của
các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế quốc dân, các thầy cô giáo Khoa Khoa học
quản lý và các cán bộ của Viện Đào tạo sau đại học.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Đăng
Núi là người trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Lãnh đạo Ngân hàng Agribank
chi nhánh huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình đã hỗ trợ cung cấp dữ liệu và tạo điều
kiện về thời gian để tôi hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn

Phạm Tuấn Linh


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC.......................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG......................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài..............................2
3. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................4
“4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................4
5. Phương pháp nghiên cứu”..........................................................4
5.1. Khung nghiên cứu....................................................................4
Phương pháp phân tích số liệu.......................................................5
5.2. Quy trình nghiên cứu...............................................................6
5. Kết cấu luận văn..........................................................................7
CHƯƠNG 1......................................................................................8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG
KHÔNG ĐẢM BẢO BẰNG TÀI SẢN CỦA CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................................................8
1.1. Cho vay tiêu dùng không đảm bảo bằng tài sản của chi
nhánh ngân hàng thương mại.........................................................8
1.2. Chất lượng cho vay tiêu dùng không đảm bảo bằng tài sản
của chi nhánh ngân hàng thương mại.........................................12
1.2.2. Mô hình đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng không


đảm bảo bằng tài sản của chi nhánh ngân hàng thương mại....13
1.2.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng không
đảm bảo bằng tài sản của chi nhánh ngân hàng thương mại....15
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng

không đảm bảo bằng tài sản của chi nhánh ngân hàng thương
mại...................................................................................................18
1.3. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng
không đảm bảo bằng tài sản của một số chi nhánh ngân hàng
thương mại và bài học cho Agribank chi nhánh Lạc Thủy, tỉnh
Hòa Bình.........................................................................................25
1.3.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng...................................25
1.3.2. Kinh nghiệm cho Agribank chi nhánh Lạc Thủy, tỉnh Hòa
Bình.................................................................................................27
CHƯƠNG 2....................................................................................28
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU
DÙNG KHÔNG ĐẢM BẢO BẰNG TÀI SẢN CỦA
AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN LẠC THUỶ, TỈNH HÒA
BÌNH...............................................................................................28
2.1. Tổng quan về Agribank chi nhánh huyện Lạc Thuỷ, tỉnh
Hòa Bình.........................................................................................28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hòa Bình..........................28
2.1.2. Agribank chi nhánh huyện Lạc Thuỷ, tỉnh Hòa Bình......29
2.1.2.1. Giới thiệu chung................................................................29


Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của Agribank chi nhánh huyện
Lạc Thuỷ, tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2018............................32
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh Agribank chi nhánh
huyện Lạc Thuỷ, tỉnh Hòa Bình...................................................34
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn tại chi nhánh........................34
Bảng 2.3. Dư nợ cho vay tại chi nhánh........................................36
2.2.Thực trạng về chất lượng cho vay tiêu dùng không đảm bảo
bằng tài sản tại Agribank chi nhánh huyện Lạc Thuỷ, tỉnh Hòa

Bình.................................................................................................38
Bảng 2.5. Doanh số cho vay tiêu dùng theo thời hạn..................38
Bảng 2.6. Doanh số cho vay theo mục đích.................................40
Bảng 2.7. Dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn.......................41
Bảng 2.8. Dư nợ cho vay theo mục đích.......................................42
Bảng 2.9. Tỉ trọng lợi nhuận cho vay tiêu dùng..........................43
2.2.4. Đánh giá về chất lượng cho vay tiêu dùng không đảm bảo
bằng tài sản tại Chi nhánh............................................................43
CHƯƠNG 3....................................................................................47
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG KHÔNG ĐẢM BẢO BẰNG
TÀI SẢN CỦA AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN LẠC
THUỶ, TỈNH HÒA BÌNH............................................................47
3.1. Mục tiêu phát triển và phương hướng nâng cao chất lượng
cho vay tiêu dùng không đảm bảo bằng tài sản của Agribank chi
nhánh huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình.......................................47


3.1.1. Định hướng chung của Agribank.......................................47
3.1.2. Định hướng của Agribank tỉnh Hòa Bình.........................47
3.1.3 Định hướng hoạt động kinh doanh của huyện Lạc Thuỷ,
tỉnh Hòa Bình.................................................................................49
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng không
đảm bảo bằng tài sản của Agribank chi nhánh huyện Lạc Thuỷ
.........................................................................................................50
3.2.1. Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay tiêu dùng và mở rộng
hợp tác với các đối tác chiến lược.................................................50
3.3.5. Quan tâm chú trọng đến công tác đào tạo cán bộ............54
3.2.6. Một số giải pháp khác.........................................................57
3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn Việt Nam................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................8


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của Agribank chi nhánh huyện Lạc Thuỷ, tỉnh
Hòa Bình giai đoạn 2016-2018...........Error: Reference source not found
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn tại chi nhánh.........Error: Reference source not
found
Bảng 2.3. Dư nợ cho vay tại chi nhánh...............Error: Reference source not found
Bảng 2.5. Doanh số cho vay tiêu dùng theo thời hạn...Error: Reference source not
found
Bảng 2.6. Doanh số cho vay theo mục đích........Error: Reference source not found
Bảng 2.7. Dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn.......Error: Reference source not
found
Bảng 2.8. Dư nợ cho vay theo mục đích.............Error: Reference source not found
Bảng 2.9. Tỉ trọng lợi nhuận cho vay tiêu dùng.Error: Reference source not found


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cho vay tiêu dùng đang là một xu thế và là yêu cầu tất yếu đối với các ngân
hàng trong giai đoạn hiện nay nhằm tăng cường sự hiện diện, gia tăng thị phần và
đa dạng hoá các loại hình sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, góp phần vào tăng sức
cạnh tranh cũng như doanh thu của ngân hàng. Bên cạnh đó, cơ hội mở rộng thị
trường, tiềm năng phát triển, khả năng phân tán rủi ro trong kinh doanh của ngân
hàng cũng sẽ tăng lên.
Từ năm 2007 đến nay, cho vay tiêu dùng đã có sự phát triển mạnh mẽ ở Việt

Nam. Tính đến cuối năm 2013, tổng dư nợ cho vay tiêu dùng trong hệ thống các tổ
chức tín dụng Việt Nam đạt khoảng 188.000 tỷ đồng, tăng 12% so với cuối năm 2012
và chiếm 5,4% trong tổng dư nợ của toàn hệ thống, tương đương khoảng 5,2% GDP,
và 7% tổng giá trị tiêu dùng cuối cùng. Mặc dù chưa có thống kê đầy đủ, song năm
2014 hoạt động cho vay tiêu dùng được đánh giá là phát triển mạnh hơn so với năm
2013 từ các Ngân hàng thương mại. (Theo Viện Chiến lược Việt Nam tổng hợp).
Agribank chi nhánh huyện Lạc Thuỷ thành lập ngày 01/01/1991, được coi là
chi nhánh có bề dày lịch sử, chiếm thị phần quan trọng trên địa bàn huyện Lạc
Thuỷ. Việc cho vay vay tiêu dùng tại địa bàn nông thôn không còn là loại hình sản
phẩm mới nhưng chưa được chú trọng mở rộng cho vay tiêu dùng. Hiện tại,
Agribank huyện Lạc Thuỷ từ khi thành lập đến nay chủ yếu cho vay phát triển kinh
tế nông nghiệp nông thôn .
Mở rộng cho vay tiêu dùng có vai trò hết sức quan trọng và cần thiết nhằm
góp phần củng cố và nâng cao vị thế cho chi nhánh, mang lại nền khách hàng bền
vững, tăng trưởng dư nợ tín dụng và đem lại hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, theo các
số liệu báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh, sau thời gian hoạt động một số
tồn tại của cho vay tiêu dùng của chi nhánh là: số lượng khách hàng ít, dư nợ trong
cho vay tiêu dùng chỉ đạt 20% dư nợ tín dụng của chi nhánh, lợi nhuận từ cho vay
tiêu dùng mang lại còn hạn chế.


2
Xuất phát từ thực tế nêu trên, đề tài “Chất lượng cho vay tiêu dùng không
đảm bảo bằng tài sản của Agribank chi nhánh huyện Lạc Thuỷ, tỉnh Hòa Bình”
đã được tác giả lựa chọn để nghiên cứu với hy vọng góp một phần vào quá trình
phát triển hoạt động kinh doanh tại đơn vị.
2. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay nghiên cứu về hoạt động cho vay tiêu dung không đảm bảo bằng tài
sản của ngân hàng thương mại có khá nhiều công trình của nhiều tác giả ở các thời
điểm và ngân hàng khác nhau, thông qua các bài báo, bài viết trên các tạp chí khoa

học trong và ngoài nước, các tranh luận ở hội thảo khoa học lẫn luận văn thạc sỹ.
Nghiên cứu của Lê Đại Nhân (2018), “Hoàn thiện công tác cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Quảng Trị” đã
tổng hợp và hệ thống một số nội dung cơ bản về lý luận, thực tiễn liên quan đến
công tác cho vay tiêu dùng tại các Ngân hàng thương mại Phân tích đánh giá thực
trạng công tác cho vay tiêu dùng tại Sacombank chi nhánh Quảng trị Đề xuất các
định hướng và giải pháp trong việc hoàn thiện cho vay và chất lượng dịch vụ nhằm
hoàn thiện công tác cho vay tiêu dùng tại Sacombank chi nhánh Quảng trị.
Đề tài Nguyễn Thanh Phong nghiên cứu năm 2014, “Giải pháp phát triển
dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Trà
Vinh” trình bày một cách hệ thống các cơ sở lý thuyết về dịch vụ ngân hàng bán lẻ,
phân tích các yếu tố bên trong, các yếu tố bên ngoài, phân tích thực trạng hoạt động
dich vụ ngân hàng bản lẻ của ngân hàng trong thời gian qua. Trong đó, có đề cập
đến vấn đề cho vay tiêu dung không đảm bảo bằng tài sản tại ngân hàng Đông Á nói
riêng phù hợp với quá trình thực hiện của giai đoạn mới.
Luận văn của tác giả Nguyễn Ngọc Dung nghiên cứu năm 2013 với đề tài
“Thực trạng và giải pháp bán lẻ tại BIDV chi nhánh Cầu Giấy” đã tập trung làm rõ
cơ sở lý luận về marketing ngân hàng, thị trường, chiến lược xâm nhập thị trường
vai trò, đặc điểm, hoạt động marketing dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, cung cấp một bức tranh toàn
cảnh về hoạt động marketing ngân hàng bán lẻ tại BIDV về hoạt động cho vay tiêu
dùng đang thực hiện, từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing
ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng.


3
PGS. TS. Nguyễn Trọng Tài ; ThS. Phạm Mạnh Hùng, năm 2015, “Phát
triển dịch vụ tài chính cá nhân tại Việt Nam hiện nay” - Tạp chí Ngân Hàng - Số 6 03/2015. Nội dung đề tài đánh giá thực trạng dịch vụ tài chính cá nhân Việt Nam và
đề xuất mội số giải pháp để phát triển dịch vụ tài chính cá nhân.
Sách “The Bank Credit Analysis Handbook” của tác giả Jonhnathan Gollin

đã khái quát về cơ cấu tín dụng của ngân hàng dưới góc độ khách hàng cá nhân.
1

bao gồm phân tích về tín dụng cá nhân từ góc độ bảng cân đối kế toán, bảng kết

quả kinh doanh cũng như những rủi ro về tín dụng ngân hàng dưới cả góc độ người
làm trong ngân hàng và khách hàng cá nhân
Đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên: Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá
nhân tại ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) – Chi nhánh Sài Gòn thực trạng và giải
pháp của tác giả Trần Thị Ngọc, Tô Thiên Kim đã có những nghiên cứu trong việc
hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng TMCP Á Châu. Thông qua
những kết quả khả quan trong việc cho vay tiêu dùng cá nhân thì việc chú trọng
phát triển là điều cần thiết. Do đó, để có thể đảm bảo nguồn lợi nhuận từ hoạt động
này cần thiết phải nâng cao chất lượng của hoạt động này trong tình hình mới.
Bài báo nghiên cứu khoa học: phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn – chi nhánh Biên Hòa của tác giả Đoàn Thị Hồng Dung. Qua bài báo nghiên
cứu khoa học đã khẳng định sự chú ý đặc biệt của các NHTM đến khách hàng cá
nhân nói riêng, do đó, việc cho vay khách hàng cá nhân về cơ bản luôn nhận được
sự quan tâm của các NHTM trong quá trình hội nhập. Thông qua hoạt động nghiên
cứu của mình tác giả trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá những kết quả trong qua hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân và tìm ra những tồn tại cần giải quyết và nâng
cao hơn nữa hiệu quả hoạt động phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân
không chỉ riêng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh biên
hòa mà còn tại các ngân hàng thương mại trong tình hình mới.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đó đã đóng góp về mặt lý luận và
được vận dụng vào thực tiễn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu
1

Johnathan Gollin (2013), The Bank Credit Analysis Handbook, Willey



4
dung của các Ngân hàng. Tác giả đã kế thừa và phát triển để phù hợp với những
phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay tiêu cùng không đảm
bảo bằng tài sản tại Ngân hàng Agribank – chi nhánh huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa
Bình và đề xuất một số giải pháp để hoạt động cho vay tại chi nhánh phát triển một
cách hiệu quả và an toàn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được khung nghiên cứu về chất lượng cho vay tiêu dùng không
đảm bảo bằng tài sản của chi nhánh ngân hàng thương mại.
Phân tích thực trạng chất lượng cho vay tiêu dung không bảo đảm bằng tài
sản của Agribank chi nhánh huyện Lạc Thủy – tỉnh Hòa Bình
- Đề xuất được các giải pháp nâng cao chất cho vay tiêu dung không bảo
đảm bằng tài sản của Agribank chi nhánh huyện Lạc Thủy – tỉnh Hòa Bình
“4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng cho vay tiêu dùng không đảm bảo bằng
tài sản của chi nhánh ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung: Luận văn tập trhung nghiên cứu chất lượng cho vay tiêu
dùng không đảm bảo bằng tài sản của Agribank Chi nhánh Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình
theo cách tiếp cận từ cả hai phía, cả phía khách hàng và phía ngân hàng.
- Phạm vi không gian: Trên địa bàn huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình
- Phạm vi thời gian: Dữ liệu thứ cấp thu thập giai đoạn từ năm 2015 đến năm
2019, số liệu sơ cấp thu thập vào tháng 3/2019 và“đề xuất giải pháp đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu”
5.1. Khung nghiên cứu
* Thu thập số liệu thứ cấp
Các số liệu được thu thập trên báo, tạp chí, sách tham khảo, tạp chí khoa học,
các trang web, công trình nghiên cứu trước đây. Các số liệu được các cơ quan quản

lý tại địa phương tổng hợp nghiên cứu.


5
Bảng 1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Thông tin
Cơ sở lý luận liên quan đến đề
tài, thông tin về tình hình giết
mổ động chất lượng cho vay
tiêu dùng không đảm bảo bằng
tài sản các ngân hàng TMCP ở
Việt Nam
Số liệu về tình hình chung về
chất lượng cho vay tiêu dùng
không đảm bảo bằng tài sản
của Agribank Chi nhánh Lạc
Thủy, tỉnh Hòa Bình

Tài liệu
- Các giáo trình và bài giảng
- Các bài báo, bài viết từ tạp
chí, từ internet có liên quan tới
đề tài.
- Các luận văn liên quan đến đề
tài nghiên cứu.
- Báo cáo phát triển của ngân
hàng Agribank về cho vay tiêu
dùng qua các năm

Nguồn thu thập

- Thư viện Đại học
- Thư viện, internet

Ngân hàng Agribank và
Agribank Chi nhánh
Lạc Thủy, tỉnh Hòa
Bình

* Thu thập số liệu thông qua phỏng vấn chuyên gia
Để thu thập thêm các thông tin cần thiết, tác giả tiến hàng phỏng vấn 07
chuyên gia là lãnh đạo và các nhân viên tại chi nhành. Chi tiết số lượng mẫu điều
tra, nội dung thông tin thu thập chủ yếu được thể hiện trong bảng 2
Bảng 2. Thông tin về đối tượng phỏng vấn
Đối tượng
1.Lãnh dạo

Số mẫu
02 người

2. Nhân viên

05 người

Nội dung thu thập
Nhận định về yếu tố ảnh hưởng tới tổ
chức công tác chất lượng cho vay tiêu
dùng không đảm bảo bằng tài sản của
Agribank Chi nhánh Lạc Thủy, tỉnh
Hòa Bình, phương hướng, giải pháp
hoàn thiện tổ chức công tác quản lý đối

với vấn đề
Nhận định về yếu tố ảnh hưởng tới chất
lượng cho vay tiêu dùng không đảm
bảo bằng tài sản của Agribank Chi
nhánh Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình tình
hình thực hiện, phương hướng, giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý chất
lượng cho vay tiêu dùng không đảm
bảo bằng tài sản

Phương pháp phân tích số liệu

Phương pháp
Phỏng vấn trực
tiếp dựa trên
bảng hỏi đã
thiết kế.

Phỏng vấn trực
tiếp dựa trên
bảng hỏi đã
thiết kế.


6
Sau khi thu thập đầy đủ các tài liệu liên quan, tổng hợp các phiếu điều tra sau
đó tiến hành phân .
- Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng các chỉ tiêu như số tương đối, số tuyệt
đối, số bình quân,….bằng phần mềm Exel. Để mô tả số lượng động vật, số lượng,
chất lượng cho vay tiêu dùng không đảm bảo bằng tài sản của Agribank Chi nhánh

Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình...
- Phương pháp so sánh: So sánh tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước
về hoạt động chất lượng cho vay tiêu dùng không đảm bảo bằng tài sản của
Agribank Chi nhánh Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình. So sánh một số chỉ tiêu với các
huyện khác trên địa bàn cùng tỉnh.
5.2. Quy trình nghiên cứu
Bước 1: Thu thập tài liệu và nghiên cứu lý thuyết về“dịch vụ cho vay tiêu
dùng không đảm bảo tài sản để xây dựng khung nghiên cứu về sản phẩm cho vay
tiêu dùng không đảm bảo bằng tài sản của các NHTM.” Phương pháp nghiên cứu sử
dụng trong bước này là phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp tổng hợp và
mô hình hóa.
Bước 2: Thu thập thông tin, dữ liệu thứ cấp từ: các chủ trương, nghị định của
Chính phủ, các văn bản hướng dẫn của Agribank Việt Nam ; các báo cáo định kỳ,
báo cáo thống kê, báo cáo chuyên đề về “dịch vụ cho vay tiêu dùng của Agribank
chi nhánh huyện Lạc Thuỷ và các tài liệu khác … để phân tích thực trạng về hoạt
động và nhu cầu vốn của Agribank chi nhánh huyện Lạc Thuỷ đối với dịch vụ cho
vay tiêu dùng tại Agribank huyện Lạc Thuỷ. Phương pháp sử dụng là phương pháp
thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp.
Bước 3: Phân tích các ưu điểm và hạn chế trong loại sản phẩm dịch vụ cho
vay tiêu dùng của Agribank chi nhánh huyện Lạc Thuỷ, từ đó xác định các nguyên
nhân dẫn đến các hạn chế. Phương pháp nghiên cứu là phương pháp tổng phân tích
và tổng hợp.
Bước 4: Từ các điểm yếu, hạn chế trong hoạt động cấp tín dụng của
Agribank chi nhánh huyện Lạc Thuỷ đối với “dịch vụ cho vay tiêu dùng, đề xuất
các giải pháp hoàn thiện dịch vụ cho vay tiêu dùng không đảm bảo bằng tài sản.


7
Đồng thời, đề xuất, kiến nghị đối với các cơ quan có liên quan nhằm hoàn thiện
dịch vụ cho vay tiêu dùng không đảm bảo bằng tài sản

5. Kết cấu luận văn
- Kết cấu chuyên đề ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay tiêu dùng không đảm bảo
bằng tài sản của ngân hàng thương mại
Chương 2: Phân tích thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng không đảm bảo
bằng tài sản của Agribank chi nhánh huyện Lạc Thuỷ, tỉnh Hòa Bình
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu
dùng không đảm bảo bằng tài sản của Agribank chi nhánh huyện Lạc Thuỷ, tỉnh
Hòa Bình


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG
KHÔNG ĐẢM BẢO BẰNG TÀI SẢN CỦA CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cho vay tiêu dùng không đảm bảo bằng tài sản của chi nhánh ngân hàng
thương mại
1.1.1. Khái niệm
Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài
chính lành mạnh, quản trị có hiệu suất và phương án kinh doanh hiệu quả thì ngân
hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một
nguồn thu nợ thứ hai bổ sung là tài sản bảo đảm. Cho vay không bảo đảm là loại
cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà
việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
Mọi phương thức cấp tín dụng đều xuất phát từ lòng tin, ngân hàng có tin thì
mới cấp tín dụng cho khách hàng, còn không sẽ từ chối cho dù tài sản bảo đảm có
giá trị lớn. Để phân tích được lòng tin một khách hàng (kể cả doanh nghiệp hoặc cá

nhân), mỗi ngân hàng đều phải xem xét sáu khía cạnh với 6 chữ C :
- Character (tư cách của người vay): quan hệ vay trả đã qua; kinh nghiệm của
các ngân hàng khác đối với khách hàng này; mục đích khoản vay; khả năng phân
tích, dự báo về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; có người bảo lãnh cho
khoản vay…
- Capacity (năng lực của người vay): năng lực hành vi dân sự của khách hàng
hoặc người bảo lãnh; những hồ sơ pháp lý chứng minh năng lực pháp lý của doanh
nghiệp vay vốn; mô tả quá trình hoạt động của doanh nghiệp đến hiện tại, cơ cấu sở
hữu, chủ sở hữu, sản phẩm, người cung ứng…
- Conditions (điều kiện môi trường): thị phần; lợi thế cạnh tranh; kết quả
hoạt động của đối thủ cạnh tranh; tình hình cạnh tranh của các sản phẩm hiện tại;
mức độ nhạy cảm của khách hàng đối với chu kỳ kinh doanh và thay đổi về công
nghệ; tình hình kinh tế vĩ mô, các yếu tố chính trị, yếu tố pháp luật…


9
- Control (kiểm soát): các luật hiện hành liên quan đến khoản tín dụng đang
được xem xét; đủ hồ sơ giấy tờ phục vụ cho công việc kiểm soát; hồ sơ giấy tờ cho
vay, giải ngân phải có đầy đủ và được ký bởi các bên; mức độ phù hợp của khoản
vay đối với quy chế, quy định của ngân hàng…
- Cash flow (dòng tiền được tạo để trả nợ ngân hàng) : thu nhập đã qua;
doanh thu bán hàng; tình hình phân chia cổ tức; dòng tiền từ phương án kinh doanh
hiện tại và dự kiến; tính thanh khoản của các tài sản lưu động; vòng quay nợ phải
thu, phải trả và hàng tồn kho; cơ chế kiểm soát chi phí…
- Collateral (tài sản đảm bảo tín dụng) : những loại tài sản; giá trị tài sản; tình
trạng tài sản; tình trạng bảo hiểm; vị thế của ngân hàng đối với tài sản khi được thế
chấp/cầm cố…
Sau khi phân tích được 4C đầu tiên thì ngân hàng đã đánh giá phần nào hạng
tín dụng với thiện chí trả nợ và mức độ rủi ro đi kèm của một khách hàng, nhưng
vẫn chưa xác định được khả năng hoàn trả của khoản nợ. Bởi mọi khoản nợ phải

được hoàn trả là yêu cầu cơ bản của hoạt động cho vay. Ngân hàng không thể cấp
tín dụng cho khách hàng mà không có khả năng hoàn trả tiền vay, ngay cả khi
khoản vay có tài sản bảo đảm.
Chính Cash flow– dòng tiền từ phương án kinh doanh là nguồn trả nợ quan
trọng của bất kỳ khoản vay nào và theo đó tài sản đảm bảo (collateral) chỉ là nguồn
trả nợ bổ sung. Ngân hàng nào đánh giá và kiểm soát được 5C đầu tiên thì dễ dàng
ra quyết định tín dụng mà không cần sự đảm bảo của tài sản bảo đảm.
1.1.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng không tài sản đảm bảo
Người tiêu dùng
Như đã đề cập ở trên, nhu cầu của con người thường rất phong phú và đa
dạng từ việc mua sắm các vật dụng gia đình, tiện nghi sinh hoạt đến mua sắm và
xây dựng nhà đất, đi du lịch, nghỉ ngơi…nhưng không phải lúc nào thu nhập và tích
luỹ cũng cho phép họ đáp ứng nhu cầu đó. Điều đó dẫn đến một thực tế là người ta
mua sắm nhà cửa và mua sắm tiện nghi khác khi đã về già, khi đó lợi ích cảm nhận
được từ sự hưởng thụ có xu hướng giảm xuống. Cho nên, người tiêu dùng luôn tìm
cách kết hợp một cách khéo léo giữa việc thoả mãn nhu cầu với yếu tố thời gian và


10
khả năng thanh toán trong hiện tại và trong cả tương lai. Nghĩa là họ sẽ hưởng thụ
phần thu nhập sẽ nhận được trong tương lai.
Mặt khác, việc thoả mãn trước nhu cầu sẽ thúc đẩy người tiêu dùng phấn đấu
để chi trả cho nhu cầu đó càng sớm càng tốt vì thông thường khi vay ngân hàng để
mua sắm, thì chính tài sản đó sẽ trở thành vật đảm bảo đối với ngân hàng mà tâm lý
chung không ai muốn nắm giữ tài sản mà không phải là của mình. Điều này gián
tiếp đưa đến việc tăng thu nhập trong tương lai của người tiêu dùng.
Chính vì những lý do trên mà ngày càng nhiều các cá nhân, hộ gia đình tìm
đến ngân hàng với mong muốn ngân hàng sẽ giúp đỡ họ trong việc mua sắm những
hàng hóa thiết yếu, những hàng hóa có giá trị cao nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng
và nâng cao cuộc sống.

Người sản xuất
Mục tiêu của tất cả các nhà sản xuất là giá trị tăng thêm của tài sản, do đó
dù bằng cách nào hay cách khác thì họ đều mong muốn tiêu thụ được càng nhiều
hàng hóa càng tốt.Tuy nhiên, họ cũng phải đối mặt với một thực tế là không phải
lúc nào khách hàng cũng có tiền để thanh toán ngay mà có thể trong vài tuần, vài
tháng sau khi họ đã nhận được thu nhập hoặc sau khi đã tích luỹ đủ. Mục tiêu
tăng lợi nhuận, mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh với các
đối thủ sản xuất cùng loại hàng hoá trên thị trường, các nhà sản xuất sẵn sàng
bán hàng hoá trả góp, thậm chí bán chịu trong một thời gian. Để có tiền quay
vòng, các cửa hàng này sẽ tìm đến sự trợ giúp của ngân hàng (các ngân hàng có
thể mua lại các phiếu nợ của khách hàng, sau đó khi đến hạn khách hàng mang
trả thì ngân hàng sẽ thu hoặc ngân hàng sẽ tài trợ cho khách hàng thông qua sự
kết hợp với các cửa hàng bán trả góp).
Như vậy việc cho vay tiêu dùng không tài sản đảm bảo của ngân hàng trong
trường hợp này cũng gián tiếp tạo ra thu nhập của người tiêu dùng (tạo công ăn việc
làm), nâng cao chất lượng cuộc sống (thúc đẩy việc mở rộng sản xuất, tạo ra khả
năng cạnh tranh giữa các hãng thay đổi mẫu mã chủng loại hàng hoá, đáp ứng thị
hiếu của người tiêu dùng).


11
Ngân hàng thương mại
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là nhận tiền gửi với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng tiền đó để cho vay, song song với nỗ lực huy động vốn,
các ngân hàng thương mại còn cố gắng tối đa trong việc cấp tín dụng, trong đó có
cho vay tiêu dùng không tài sản đảm bảo cho mọi cá nhân tổ chức mọi kinh tế trong
và ngoài nước đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay thường chiếm quá
nửa giá trị tổng tài sản từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Đối với cá nhân, hộ
gia đình, ngân hàng thực hiện loại hình cho vay chủ yếu như mua ô tô, sắm sửa các
phương tiện sinh hoạt, tài trợ cho quá trình học tập hoặc xây dựng và sửa chữa nhà

ở … Mặc dù cấp tín dụng cho vay tiêu dùng không tài sản đảm bảo , ngân hàng phải
đối mặt với nhiều rủi ro song ngày nay các ngân hàng đều tập trung khai thác bởi vì
hoạt động này nó tạo ra thu nhập cao cho ngân hàng. Các khoản cho vay tiêu dùng
không tài sản đảm bảo thường được định giá khá cao (do các khách hàng thường
không quá quan tâm đến lãi suất mà trước hết họ quan tâm đến lợi ích mà họ được
hưởng, sau đó đến tổng số tiền mà họ phải trả) do đó cho vay tiêu dùng không tài
sản đảm bảo vẫn được coi là khoản mục tín dụng có khả năng sinh lời cao nhất cho
ngân hàng. Mặt khác cho vay tiêu dùng không tài sản đảm bảo có thể hạn chế và
loại bỏ được ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh (yếu tố mà theo chu kỳ sẽ dẫn đến
sự suy thoái đáng kể trong nhiều tài khoản cho vay kinh doanh truyền thống của
ngân hàng) và tránh được sự cạnh tranh gay gắt từ ngân hàng nước ngoài đồng thời
thông qua cho vay tiêu dùng, ngân hàng cũng mở rộng được hoạt động, tận dụng
được nguồn huy động một cách hiệu quả.
Ngày nay, để tạo ra sự phong phú trong hoạt động và tạo ra những nét hấp
dẫn riêng nhằm thu hút khách hàng, các ngân hàng không chỉ cho vay trực tiếp đối
với người tiêu dùng mà còn thực hiện việc tài trợ gián tiếp qua các cửa hàng bán lẻ,
các cửa hàng bán trả góp.
Nền kinh tế
Có thể nói rằng hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế,dù là trực tiếp hay gián
tiếp cũng đều được hưởng những lợi ích do hoạt động của ngân hàng mang lại. Việc
ngân hàng thực hiện cho vay tiêu dùng không tài sản đảm bảo chỉ làm thoả mãn


12
những nhu cầu thiết yếu nâng cao chất lượng của người tiêu dùng việc cho vay này
còn thúc đẩy sản xuất, tạo ra công ăn việc làm, tăng khả năng cạnh tranh của các
hãng sản xuất kinh doanh, tạo ra sự năng động cho nền kinh tế.
Thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng không tài sản đảm bảo, các ngân
hàng thương mại đã góp phần kích cầu trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước từ đó hỗ trợ nhà nước trong việc

đạt được các mục tiêu xã hội như xoá đói, giảm nghèo, giải quyết công ăn việc làm,
tăng thu nhập giảm tệ nạn xã hội, cải thiện nâng cao mức sống cho người dân.
1.2. Chất lượng cho vay tiêu dùng không đảm bảo bằng tài sản của chi nhánh
ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay tiêu dùng không đảm bảo bằng tài sản của
chi nhánh ngân hàng thương mại
Trong sản xuất kinh doanh, yếu tố quan trọng nhất quyết định đến hiệu quả
của quá trình sản xuất kinh doanh đó chính là chất lượng của sản phẩm, hàng hóa sản
xuất ra được. Sản phẩm đó có chất lượng khi nó được đem ra thị trường thì được
nhiều người tiếp nhận, chất lượng sản phẩm, giá cả phù hợp sẽ làm cho quá trình tiêu
thụ hàng hóa một cách nhanh chóng. Chất lượng là cái vô hình, nó được đánh giá trên
nhiều tiêu trí khác nhau. Mỗi tiêu trí cho ta cái nhìn khác nhau về sản phẩm đó giúp ta
đánh giá được tốt nhất sản phẩm mình đang sử dụng nó như thế nào? Hoạt động
CVTD cũng không nằm ngoài quy luật đó. Đây là hoạt động chứa nhiều rủi ro, nhưng
sẽ mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng phải có cái nhìn tổng
quát nhất về chất lượng cho vay nói chung và chất lượng cho vay tiêu dùng để có
những chính sách hợp lý. Vậy chất lượng cho vay tiêu dùng là gì?
Ta có thể hiểu: Chất lượng cho vay là những lợi ích mà nó mang lại cho cả
người cho vay và người đi vay. Một khoản vay của ngân hàng có chất lượng tốt khi
nó mang lại lợi ích cho cả ngân hàng – đó là khoản lãi thu từ khách hàng và mang
lại lợi ích cho khách hàng – đó là việc sử dụng vốn có hiệu quả và tạo ra lợi nhuận
trong sản xuất kinh doanh. Chất lượng CVTD chính là việc đáp ứng mục đích của
các bên là người tiêu dùng có điều kiện mua sắm, và ngân hàng thu được lời trong
việc cho vay.


13
Chất lượng cho vay tiêu dùng không đảm bảo bằng tài sản của ngân hàng
thương mại thể hiện ở sự tăng trưởng mở rộng về qui mô nhưng vẫn đảm bảo an
toàn và hiệu quả trong hoạt động cho vay tiêu dùng không đảm bảo bằng tài sản của

ngân hàng, sự đóng góp của hoạt động đó đối với nền kinh tế - xã hội và là sự thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng khi sử dụng sản phẩm của ngân hàng. Khách hàng vay
vốn không đảm bảo bằng tài sản phải sử dụng đúng mục đích. Điều đó giúp các
khách hàng vừa thỏa mãn được nhu cầu về tiêu dùng thông qua sự tài trợ của ngân
hàng và đồng thời giúp các ngân hàng tăng khả năng thu hồi nợ, đảm bảo an toàn
cho hoạt động của ngân hàng.
1.2.2. Mô hình đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng không đảm bảo bằng tài
sản của chi nhánh ngân hàng thương mại
Chất lượng cho vay tiêu dùng nói chung và cho vay tiêu dùng không tài sản
đảm bảo nói riêng phản ánh kết quả của cho vay tiêu dùng. Chất lượng cho vay tiêu
dùng được xác định bằng một tổng thể các tiêu chí cụ thể. Như ta đã biết, mỗi
khoản cho vay tiêu dùng của NHTM khi được tài trợ ra nền kinh tế đều thu hút sự
quan tâm của các bên, cụ thể là Khách hàng – Người đi vay, Ngân hàng – Người
cho vay, và bên thứ ba là các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Do đó chất lượng
cho vay tiêu dùng không tài sản đảm bảo sẽ được xem xét từ nhiều phía theo các
tiêu chí của mỗi bên.
Thứ nhất, xét từ giác độ khách hàng: Thuật ngữ “chất lượng” đã được sử
dụng từ lâu để mô tả các thuộc tính như đẹp, tốt của sản phẩm. Chất lượng có đặc
điểm là:
- Mang tính chủ quan
- Không có chuẩn mực cụ thể
- Thay đổi theo thời gian, không gian và điều kiện sử dụng
- Không đồng nghĩa với “sự hoàn hảo”.
Chất lượng gắn liền với sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, vì vậy nên sản
phẩm dịch vụ nào không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì bị coi là kém
chất lượng cho dù ngân hàng có đầu tư vào sản phẩm ấy nhiều thế nào đi nữa. Các
khoản cho vay không đảm bảo bằng tài sản được khách hàng đánh giá là có chất


14

lượng khi thoả mãn yêu cầu hợp lý của cá nhân vay với lãi suất hợp lý, thủ tục đơn
giản đảm bảo thu hút khách hàng nhưng vẫn tuân thủ đúng những quy định của tín
dụng, phù hợp với tốc độ phát triển của nền kinh tế xã hội, góp phần lành mạnh tài
chính ngân hàng, cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh và duy trì sự tồn tại và
phát triển cuả ngân hàng.
Thứ hai, xét từ giác độ ngân hàng: Trong bất kỳ nền kinh tế cạnh tranh nào,
ngân hàng muốn đứng vững trên thị trường thì việc quan tâm đến chất lượng là điều
tất yếu, vì khi chất lượng được bảo đảm mới đáp ứng yêu cầu ngày càng cao cuả
khách hàng, đồng thời giúp cho ngân hàng nâng cao thị phần. Đối với các ngân
hàng, chất lượng cho vay tiêu dùng không đảm bảo bằng tài sản được thể hiện trên
hai phương diện an toàn và sinh lợi. Cụ thể, chất lượng cho vay tiêu dùng không
đảm bảo bằng tài sản được thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận cao và gia tăng, mức dư nợ
tăng, tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý, đảm bảo cơ cấu nguồn vốn, có liên quan chặt chẽ đến
việc gia tăng về quy mô, đối tượng cho vay, sự thay đổi theo hướng tích cực trong
cơ cấu các sản phẩm cho vay tiêu dùng đang cung cấp. Đồng thời, chất lượng cho
vay tiêu dùng không đảm bảo bằng tài sản còn được thể hiện khi vốn vay được
khách hàng sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, tạo ra số tiền lớn hơn, thông qua đó
ngân hàng thu hồi được gốc và lãi. Có thể khẳng định các lợi ích mà cho vay tiêu
dùng mang lại, thì việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng là việc làm quan
trọng và cần thiết của ngân hàng.
Có thể khẳng định các lợi ích mà cho vay tiêu dùng mang lại, thì việc nâng
cao chất lượng cho vay tiêu dùng là việc làm quan trọng và cần thiết của ngân hàng.
Thứ ba, xét từ giác độ nền kinh tế xã hội: Chất lượng cho vay tiêu dùng của
các ngân hàng thương mại không chỉ được xem xét trên giác độ hai bên trực tiếp
tham gia là ngân hàng và khách hàng, mà chất lượng cho vay tiêu dùng còn được
xem xét dưới giác độ kinh tế - xã hội thể hiện ở sự đóng góp vào sự phát triển chung
của xã hội. Chất lượng cho vay tiêu dùng khi đó được xem xét qua các chỉ tiêu như:
Hoạt động cho vay tiêu dùng đó đóng góp ra sao vào việc thúc đẩy sản xuất kinh
doanh, lưu thông hàng hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từ đó đã góp phần vào việc
giải quyết vấn đề công ăn việc làm, nâng cao mức sống cho dân cư như thế nào?



15
1.2.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng không đảm bảo bằng tài
sản của chi nhánh ngân hàng thương mại
1.2.3.1.Tiêu chí đánh giá theo cách tiếp cận từ phía chi nhánh ngân hàng
+ Doanh số và dư nợ cho vay tiêu dùng
* Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của Ngân hàng
đối với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho
vay trong một thời gian dài, thấy được khả năng tín dụng qua các năm. Do đó, nếu
kết hợp được doanh số cho vay của nhiều thời kỳ thì ta cũng sẽ thấy được phần nào
về xu hướng hoạt động tín dụng
* Dư nợ cho vay là chỉ tiêu được các ngân hàng tính vào cuối mỗi quý hay
mỗi năm bằng công thức dư nợ cho vay cuối kỳ = dư nợ cho vay đầu kỳ + doanh số
cho vay trong kỳ - doanh số thu nợ cuối kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh quy mô của mở
rộng CVTD và là cơ sở để xác định thu nhập của ngân hàng từ hoạt động này.
+ Thu lãi từ hoạt động CVTD
Tỷ trọng thu lãi từ CVTD tăng và giảm qua các năm phản ánh được qui mô
và xu hướng mở rộng CVTD của NHTM là có hiệu quả và lá tín hiệu tốt để tiếp tục
mở rộng CVTD
Chỉ tiêu này được xác định :
Thu lãi từ hoạt động CVTD =

× 100%

Thu lãi từ hoạt động cho vay là nguồn thu chủ yếu trong tổng thu nhập của
Ngân hàng, vì vậy muốn tăng thu nhập thì điều dầu tiên mà các NHTM phải quan
tâm là làm thế nào để nâng cao chất lượng cho vay . Muốn vậy , các NHTM phải
đưa ra các biện pháp thích hợp để giảm thiểu rủi ro và tăng khả năng thu lãi từ các
khoản cho vay.

+ Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo
khi người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình với Ngân hàng. Tỷ lệ nợ
quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn so với tổng dư nợ của Ngân hàng tại


16
những thời điểm nhất định.
Tỷ lệ nợ quá hạn =

Nî qu¸h¹n
x 100%
Tæng
d nî

Nợ quá hạn trong hoạt động CVTD là một hiện tượng tất yếu, song vấn đề
quan trọng là phải giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến mức thấp nhất. CVTD có tỷ lệ nợ quá
hạn cao không chỉ báo động sự phát sinh khoản phải thanh lý lớn trong tương lai mà
còn bị đánh giá là có chất lượng vay thấp. Mức mong muốn đối với các nhà quản trị
ngân hàng về tỷ lệ nợ quá hạn thường dưới 5%. Để phân tích đánh giá chất lượng
cho vay, người ta thường xem xét trên các khía cạnh sau:
- Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế, có tài sản đảm bảo, không có tài sản
đảm bảo, có khả năng thu hồi hay không có khả năng thu hồi.
- Nợ quá hạn theo nguyên nhân: khách quan và chủ quan.
Giải quyết nợ quá hạn là mối quan tâm thường trực của tất cả các NHTM. Do
vậy, các NHTM ngay từ đầu phải có chính sách đầu tư, chính sách khách hàng, quy
chế cho vay, kiểm soát chặt chẽ các khoản vay và các biện pháp xử lý nợ quá hạn.
+ Vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu thường được các Ngân hàng thương mại tính toán hàng năm
để đanh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc

đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguốn vốn vay của Ngân hàng đã
luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với
một số vốn nhất định, nhưng do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên Ngân hàng đã
đáp ứng được nhu cầu vốn cho các khách hàng, mặt khác Ngân hàng có vốn để tiếp
tục đầu tư vào các lĩnh vực khác. Như vậy, hệ số này càng cao phản ánh tình hình tổ
chức quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao.
+ Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết được trong tổng số khoản cho vay tiêu dùng
mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng đã bị sử dụng sai mục đích là bao nhiêu, từ
đó sẽ thấy được phần nào khả năng quản lý của ngân hàng đối với các khoản cho
vay tiêu dùng. Tỷ lệ này tất nhiên còn phụ thuộc rất nhiều vào đạo đức của người


×