Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HỒNG PHONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.4 KB, 8 trang )

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HỒNG PHONG
I. Đánh giá chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty TNHH TM & dịch vụ Hồng Phong.
1.Một số ưu điểm về tổ chức kế toán
Về tổ chức hạch toán: Việc tổ chức hạch toán ở Công ty bao gồm nhiều
yếu tố cấu thành tổ chức vận dụng các phương pháp kế toán, các chế độ, thể lệ
kế toán…nên công tác tổ chức hạch toán khá phức tạp và phụ thuộc vào nhiều
yếu tố nhất là mặt hàng kinh doanh đa dạng của Công ty nên yêu cầu cung cấp
thông tin kinh tế, tài chính phải chính xác và kịp thời. Phũng Tài chớnh Kế toỏn
đó thực hiện rất tốt công tác kế toán từ việc tổ chức hệ thống chứng từ kế
toán, tổ chức việc ghi chép chứng từ ban đầu, tổ chức luân chuyển chứng từ
một cách hợp lý và khoa học. Việc ỏp dụng hỡnh thức “Nhật ký chứng từ” là
phự hợp vỡ cú ưu điểm là căn cứ vào chứng từ gốc có cùng nội dung để lập các
bảng kê chi tiết và cuối tháng, cuối kỳ lập các bảng cân đối chứng từ, bảng kê
tổng hợp, sổ tổng hợp nhật ký chứng từ, sổ cỏi....
Chứng từ kế toán: Công ty đó sử dụng tương đối hoàn thiện chứng từ
trong quá trỡnh hạch toỏn, số liệu đầy đủ, quá trỡnh luõn chuyển chứng từ
hợp lý. Cỏc chứng từ sử dụng đều theo đúng mẫu của Bộ Tài Chính ban hành
và được lưu trữ, bảo quản cẩn thận. Kế toán mỗi phần hành đều có trách
nhiệm lưu trữ chứng từ của phần hành đó, không chồng chéo nhau, phân công
phân nhiệm rừ ràng. Cỏc chứng từ từ khõu bỏn hàng được chuyển đến phũng
Tài chính Kế toán một cách khẩn trương, liên tục, đầy đủ. Do vậy hệ thống
chứng từ của Công ty đó chứng minh được tính hợp pháp của các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong kỳ, làm căn cứ phục vụ cho quá trỡnh hạch toỏn.
2. Những nhược điểm cũn tồn tại trong cụng ty
Bộ máy kế toán: Tuy nhỡn chung cụng tỏc kế toỏn tại cụng ty đó đảm
bảo được tính kịp thời song do hoạt động giao dịch mua bán với các đối tác và
khách hàng chủ yếu trên ngân hàng, qua chuyển khoản nhưng công ty không
có kế toán thanh toán theo dừi riờng. Muốn theo dừi phải cú sự đối chiếu giữa
kế toán mua hàng và toán với người bán với kế toán bán hàng và thanh toán


với người mua trong khi khối lượng công việc của hai kế toán này tương đối
nhiều làm giảm tính kịp thời và chính xác trong qua trỡnh theo dừi cỏc khoản
thanh toỏn qua ngõn hàng.
Thanh toán công nợ: Tuy hoạt động kinh doanh của Công ty được thực
hiện tốt nhưng đối với các khoản thanh toán công nợ với khách hàng cũn gặp
nhiều khú khăn. Mặc dù Công ty đó thực hiện tớnh lói đối với khoản nợ quá
hạn để thúc đẩy khách hàng thanh toán nhanh hơn. Điều này là rất tốt vỡ nú
sẽ thỳc đẩy khách hàng trả nợ. Tuy nhiên số lượng vốn mà Công ty bị chiếm
dụng vẫn tương đối lớn, ví dụ chỉ tính trong tháng 3/2006 công ty bị chiếm
dụng vốn tới 1.535.088.350đ Trong trường hợp khách hàng không thanh toán
đúng hạn thậm chí không thanh toán sẽ làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh
doanh chung của Công ty.
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hồng Phong
Trong quỏ trỡnh thực tập tại Cụng ty Hồng Phong, em thấy kế
toỏn bỏn hàng và xỏc định kết quả bán hàng hoạt động khá hoàn thiện.
Tuy nhiên do những đũi hỏi ngày càng cao của thị trường, việc không
ngừng hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là
điều vô cùng cần thiết. Vỡ vậy em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến
nhằm hoàn thiện hơn nữa việc hạch toán kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng:
Thứ nhất là: Hiện nay công ty vẫn chưa tiến hành hạch toán tại các hệ thống
cửa hàng bán lẻ của công ty. Vì vậy em đề suất công ty nên hạch toán bán hàng
trực tiếp tại hệ thống cửa hàng bán lẻ của Công ty.
- Phản ánh xuất giao hàng hoá từ kho công ty ra cửa hàng :
Nợ TK 156 (chi tiết theo cửa hàng)
Có TK 156 (chi tiết kho của công ty)
- Phản ánh doanh thu sau khi nhân viên bán hàng nộp tiền mặt về công ty:
Nợ TK 111 (chi tiết theo cửa hàng)
Có TK 511 (chi tiết theo cửa hàng)

Có TK 33311
- Kết chuyển giá vốn hàng bán tại cửa hàng:
Nợ TK 632 (chi tiết theo cửa hàng)
Có TK 156 (chi tiết theo cửa hàng)
Thứ hai là: Giá vốn hàng bán trong kỳ tính theo quy định hàng tồn kho cuối
kỳ.
Trong doanh nghiệp mà em thực tập, tính giá vốn theo phương pháp đơn giá
bình quân:
- Khi xuất kho hàng hoá tính theo giá xuất kho:
Nợ TK 632
Có TK 156
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp luôn luôn mong
muốn giảm rủi ro tới mức thấp nhất trong hoạt động kinh doanh. Để làm được
điều đó thì doanh nghiệp cần phải làm cho giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là giá
thấp nhất.
Từ đó em mạnh dạn đề suất phương pháp tính giá vốn hàng bán (giá trị hàng
xuất dùng trong kỳ) như sau:
Trị giá hàng xuất = Giá nhập kho + Hàng hoá tồn - Hàng hoá tồn
dùng trong kỳ trong kỳ kho đầu kỳ cuối kỳ
Trong đó giá vốn hàng bán trong kỳ tính theo quy định hàng tồn kho cuối kỳ ở
mức giá thấp nhất.
Giá vốn hàng = Trị giá hàng + Hàng hoá tồn - Hàng hoá tồn kho
bán trong kỳ mua trong kỳ kho đầu kỳ cuối kỳ theo
giá thấp nhất
Để có được hàng hoá tồn kho cuối kỳ theo giá thấp nhất thì doanh
nghiệp cần phải mua được giá vốn với giá thấp nhất hoặc phải để giá vốn của
hàng hoá là giá thấp nhất trên thị trường vào thời điểm hiện tại. Khi đó, hàng
tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thấp nhất để đến kỳ sau doanh nghiệp có thể bán ra
thị trường hàng hoá với giá thấp nhất có thể. Tuy lãi mà doanh nghiệp thu
được ko nhiều hoặc có thể còn hoà vốn nhưng ít nhất thì vẫn ko bị thua lỗ.

Ví dụ: Theo cách tính của Công ty trong năm 2006(Bảng kết quả hoạt động
kinh doanh năm 2006) ta có:
Doanh thu thuần về bán hàng : 9.235.242.420đ
Giá vốn hàng bán : 3.488.374.452đ
Chi phí bán hàng : 926.670.300đ
Chi phí QLDN : 1.153.890.000đ
Kết quả (X) : 352.454.684đ
Theo cách tính của đề suất :
Do giá hàng tồn kho < giá hàng tồn kho của N2006 là: Y
Vì vậy giá vốn N2006 theo đề suất được tính là:
Giá vốn N2006 + Y = Z  3.488.374.452 + Y = 3.600.000.000đ
 Y = Z - 3.488.374.452 =3.600.000.000 - 3.488.374.452 = 111.625.548đ
Từ đó ta tính ra Kết Quả N2006:
Doanh thu thuần về bán hàng : 9.235.242.420đ
Giá vốn hàng bán : 3.600.000.000đ
Chi phí bán hàng : 926.670.300đ
Chi phí QLDN : 1.153.890.000đ
Kết quả (X- Y) : 240.829.136đ
Thứ ba là: Xác định kết quả cho từng hàng bán trong kỳ.
- Tính được giá vốn hàng bán theo giá thấp nhất (như đề suất thứ hai)
- Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng hàng hoá
trong kỳ theo giá vốn của từng mặt hàng như sau:
Chi phí bán hàng = Tổng chi phí bán hàng x Giá vốn của từng
của sản phẩm A Tổng giá vốn hàng hoá

Chi phí QLDN = Tổng chi phí QLDN x Giá vốn của từng
của sản phẩm A Tổng giá vốn hàng hoá
Doanh nghiệp lập Báo cáo kết quả kinh doanh theo quy định của Nhà
nước.Theo em khi giá vốn của hàng hoá là giá thấp nhất (đề suất như trên) ta
sẽ xác định kết quả cho từng hàng bán trong kỳ.

Theo kết quả kinh doanh về bán hàng N2006 do một số yếu tố có kinh tế chi
phối nên vẫn chưa tính hết giá vốn hàng bán của tất cả các hàng hoá nên cũng
chưa tính được giá thành toàn bộ , vì vậy vẫn chưa xác định kết quả cho từng
hàng hoá bán trong kỳ:
Doanh thu thuần về bán hàng : 9.235.242.420đ
Giá vốn hàng bán : 3.600.000.000đ
Chi phí bán hàng : 926.670.300đ
Chi phí QLDN : 1.153.890.000đ
Kết quả : (X- Y)

×