Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM VCB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.8 KB, 18 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
XUẤT KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM VCB
I . MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
XUẤT KHẨU
Nhìn nhận lại con đường đã đi qua trong các năm trước , Ngân hàng
ngoại thương đã có được những bài học kinh nghiệm quý báu trong các hoạt
động nói chung cũng như hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu nói riêng . Là
một ngân hàng đầu nghành trong hệ thống các ngân hàng tham gia hoạt động
đối ngoại-VCB đã tạo dựng được cho mình một vị thế trên thị trường trong
nước cũng như quốc tế, uy tín, kinh nghiệm trong các nghiệp vụ về thanh toán
quốc tế đã đưa VCB trở thành ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cả
nước về thị phần thanh toán quốc tế. Trong điều kiện cạnh tranh với các ngân
hàng thương mại trong nước mà VCB chiếm và vẫn giữ được thị phần về hoạt
động thanh toán quốc tế điều đó thể hiện thế mạnh và kinh nghiệm truyền
thống của mình trong lĩnh vự nghiệp vụ này, Với những thành quả mà VCB đã
đạt được trong những năm qua , nhiệm vụ và phương hướng trong hoạt động
thanh toán xuất nhập khẩu trong những năm tới đã được VCB hoạch định và
đã có những phương hướng và mục tiêu cụ thể như :
- Tiếp tục thực hiện định hướng phá triển theo phương châm “ An toàn - hiệu
quả và phát triển “, căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của nhà nước
trong những năm tới và nhiệm vụ chung của ngành ngân hàng . Đặc biệt trong
những năm tới khi đất nước ta tham gia và hội nhập vào các tổ chức thương
mại trong khu vực và trên thế giới , nước ta đang tiến dần tới sự tự do cạnh
tranh trên thị trường quốc tế , hoạt động kinh doanh Xuất nhập khẩu luôn là
mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của đảng và nhà nước. Ngân hàng ngoại
thương lại luôn phải thể hiện tốt được vai trò của mình trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội nói chung cũng như trong hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu nói riêng.
- Duy trì thế mạnh trong thanh toán Xuất nhập khẩu, phấn đấu giữ vững thị
phần thanh toán xuất nhập khẩu, VCB đề ra mục tiêu cho năm 2002 đối với thị


phần thanh toán xuất nhập khẩu là giữ mức thị phần 28% và có thể nâng lên
cao hơn. Đối với thị phần thanh toán Xuất khẩu thì phải duy trì ở mức 29% và
cố gắng nâng lên.
- Ngân hàng ngoại thương Việt Nam vẫn luôn được coi là Ngân hàng năng
động và mạnh mẽ trong việc hiện đại háo công nghệ ngân hàng, VCB đã xây
dựng và hoàn thịên một số phần mềm chương trình để trên cơ sở đó cung cấp
các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng lớn như nối mạng thanh toán với các
ngân hàng khác,tại Việt nam cũng như Ngân hàng nước ngoài. VCB đã và đang
xúc tiến vệc hực hiện đề án hiện đại hoá hệ thống thanh toán của Việt Nam của
VCB trogn đề án tổng thể hiện đại hoá hệ thống ngân hàng Việ Nam do Ngân
hàng thế giới tài trợ .
- Đưa ra kiến nghị với Ngân hàng nhà nước về việc ban hành các quy định cụ
thể về thanh toán xuất nhập khẩu , bổ xung và điều chỉnh phí dịch vụ thanh
toán qua ngân hàng sao cho phù hợp với mức độ phát triển và tăng trưởng
của hoạt động kinh doanh Xuất nhập khẩu, cũng như phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế của nước ta trong những năm tới.
- Bên cạnh việc hợp tác với một số ngân hàng nước ngoài để đầu tư vốn dưới
dạng liên doanh liên kết VCB cũng có chiến lược mở rộng mạng lưới của mình
ở nước ngoài, dưới hình thức văn phòng đại diện. Các văn phòng này sẽ là
những chiếc cầu nối thúc đẩy và mở rộng mối quan hệ hợp tác vớicác ngân
hàng nước ngoài cũng như các tổ chức thương mại quốc tế. Trong tương lai
mạng lưới các văn phòng đại diện sẽ được tiếp tục mở rộng hơn nữa tới các
khu vực khác của thế giới phục vụ đắc lực cho hoạt động đối ngoại nói chung
của Ngân hàng cũng như hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng.
- Để phục vụ tốt hơn nữa cho hoạt động thanh toán Xuất nhập khẩu VCB đã
và sẽ tăng cường nguồn vốn trong thanh toán , để với tiềm lực về vốn có thể
làm tăng thêm uy tín của mình trên thị trường, cũng như có khả năng đáp
ứng được những khoản thanh toán có giá trị lớn. Ngoài ra VCB sẽ trở thành
trung tâm thanh toán quốc tế , sử dụng vốn trong thanh toán một cách linh
hoạt hơn nhằm phát huy được hiệu quả, hỗ trợ về vốn, tín dụng cho các chi

nhánh của ngân hàng cũng như các ngân hàng thương mại khác.
- Để hoàn thiện hơn nữa về nghiệp vụ thanh toán quốc tế , VCB luôn đưa ra
những quy định , hướng dẫn cụ thể về quy trình ,kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán
. Định hướng cho hoạt động thanh toán trong những năm tới VCB đã ban hành
các quy định về kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán. ( Quy đinh số 67/NHNT-QĐ ban
hành ngày 28/03/1998 sẽ được thay thế bằng QĐ số 29/2002/QĐ-NHNT ban
hành ngày 16/04/2002) . Quy định về ban hành về “Quy trình kỹ thuật nghiệp
vụ thanh toán Thư tín dụng chứng từ, nhờ thu kèm chứng từ với nước ngoài
trong hệ thống VCB” Quy định này sẽ có hiệu lực kể từ ngày 02/05/2002.
I I . MỘT SỐ GI ẢI PHÁP
2.1 Hoàn thiện quy trình thanh toán tín dụng chứng từ hàng
xuất khẩu
Để ngày càng hoàn thiện hơn về hoạt động thanh toán quốc tế . Ngân hàng
ngoại thương đã liên tục sửa đổi và bổ sung và ban hành các văn bản quy
định, hướng dẫn về các quy trình nghiệp vụ. Đối với hoạt động thanh toán
quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ VCB cũng đã có những quy định
ban hành thành văn bản. Cụ thể Quy định số 29/2002/QĐ-NHNT ban hành
ngày 16/04/2002 QĐ về việc ban hành “ Quy trình kỹ thuật nghiệp vụ thanh
toán thư tín dụng chứng từ và nhờ thu kèm chứng từ với nước ngoài trong hệ
thống VCB” . Quy định này sẽ thay thế quy định số 67(ban hành 03/1998)
những quy định chung như:
Tuân thủ :
- các quy tắc do phòng thương mại quốc tế ban hành UCP-DC500
- Các điều ước quốc tế liên quan đến thanh toán
- Phù hợp các quy định của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước, về quản lý ngoại
hối, các văn bản liên quan đến thanh toán quốc tế không trái với luật pháp
Việt Nam
Việc Thanh toán bằng thư tín dụng phải :
- Hạch toán thanh toán (nội, ngoại bảng) phải tuân theo chế độ kế toán hiện
hành của VCB

- Hồ sơ phải được lưu trữ theo chế độ hiện hành
- Việc nhận điện, chuyển điện, kiểm tra khoá-mã, phải được thực hiện theo
quy định 342/QĐ/NHNN/QHQT ngày 03/09/99..và quy định bổ sung ngày
25/10/99 và hướng dẫn số 4752/QHQT ngày 28/10/99 của phòng QHQT
-VCB
Quy trình thanh toán là nhân tố trực tiếp tác động đến thanh toán tín
dụng chứng từ . Bất kỳ một sai sót nào dù nhỏ trong quá trình thực hiện quy
trình cũng đều có khả năng dẫn đến sự khó khăn trong thanh toán . Đối với
Ngân hàng Ngoại thương , trong hoạt động thanh toán toán xuất khẩu ,với vai
trò là ngân hàng của người xuất khẩu, ngân hàng thông báo L/C , ngân hàng
thu hộ tiền cho người xuất khẩu .. ngân hàng ngoại thương cần phải nghiên
cứu, phân tích và tìm ra các biện pháp nhằm hoàn thiện hơn quy trình thanh
toán để từ đó hạn chế tới mức thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra trong quy
trình thanh toán . Và quy trình nghiệp vụ trong thanh toán hàng xuất khẩu
bằng phương thức tín dụng chứng từ được ngân hàng ngoại thương áp dụng
gồm các bước sau :
1
1- Thông báo thư tín dụng , thông báo sửa đổi thư tín dụng
- Khi nhận L/C hoặc sửa đổi L/C từ Ngân hàng đại lý : Phải kiểm tra xác
nhận mã đúng , xem xét các mẫu điện MT 700 ,707 (Telex hoặc SWIFT) mẫu
chữ ký của Ngân hàng đại lý , nếu đúng thì lập thông báo theo mẫu gởi cho
khác hàng , nếu không đúng hoặc chưa xác định được mẫu chữ ký thì phaỉ
thông báo ngay cho Ngân hàng mở L/C mà không thông báo cho khách hàng
,nêúa có thì Ngân hàng không chiụ trách nhiệm gì về việc thông báo đó.
Trường hợp từ chối thông báo thì phải báo ngay cho Ngân hàng mở L/C biết
- Trường hợp Ngân hàng mở L/C yêu cầu Ngân hàng ngoại thương xác
nhận L/C thì tuỳ trường hợp cụ thể giám đốc xem xét vcà quyết định xác
nhận hay không ,yêu cầu Ngân hàng mở L/C ký quỹ hoặc không ký quĩ
- Khi lập thông báo L/C hoặc sửa đổi L/C thanh toán viên phải lập văn
bản thông báo cho khách hàng đồng thời lập phiếu thu phí thông báo phí

sửa đổi , phí xác nhận .. theo biểu phí dịch vụ của Ngân hàng
2- Tiếp nhận , kiểm tra , gởi chứng từ và đòi tiền
- Khi nhận được thư yêu cầu thanh toán , thanh toán viên phải kiểm tra
số lượng chứng từ loaị chứng từ ,ngày giờ xuất trình và ký nhận – lập hồ sơ
L/C (việc kiểm tra dựa theo những quy định và dẫn chiếu của UCP DC 500)
- Sau khi kiểm tra chứng từ : + Nếu chứng từ phù hợp với L/C thì chứng
từ được gửi đi đòi tiền theo quy định của L/C ( có thể đòi tiền bằng thư hoặc
đòi tiền bằng điện – sử dụng các mẫu điện SWIFT hoặc Telex)
+ Nếu chứng từ không phù hợp với các điều khoản quy định trong
L/C thì Ngân hàng ngoại thương thông báo cho Ngân hàng mở L/C và thông
báo cho khách hàng kị thời sửa đổi , bổ xung bộ L/C và chứng từ .
- Trường hợp khách hàng yêu cầu thanh toán ngay bộ chứng từ thì
Ngân hàng ngoại thương áp dụng hai hình thức sau : 1/ Chiết khấu miễn
truy đòi : (Ngân hàng mua đứt bộ chứng từ và chịu mọi rủi ro trong việc đòi
tiền nước ngoài) . 2/ Chiết khấu truy đòi : ( Ngân hàng thực hiện chiết khấu
chứng từ , nếu nước ngoài từ chối thanh toán chứng từ thì Ngân hàng truy
đòi khách hàng) ; (Trên thực tế Ngân hàng ngoại thương Việt nam chủ yếu
thực hiện hình thức chiết khấu truy đòi vì theo hình thức chiết khấu miễn
truy đòi mang tính tính chất thị trường và rất dễ chịu nhiều rủi ro )
- Trường hợp Ngân hàng mở L/C từ chối thanh toán chứng từ thì Ngân
hàng phải xác minh lại lý do đồng thời thông báo ngay cho khách hàng .
phản đối lại những lý do nếu như không xác đáng của Ngân hàng nước
ngoài
- Nếu chứng từ được chấp nhận thanh toán : Ngân hàng nhận được
thông báo Có của Ngân hàng nước ngoài , thanh toán viên hạch toán tiền
hàng và thu phí theo biểu phí hiện hành của Ngân hàng ngoaị thương Việt
Nam
Để hoàn thiện hơn về quy trình các nghiệp vụ trên , Ngân hàng Ngoại
thương cần phải có một cơ cấu tổ chức nhằm chuyên môn hoá hơn về các
công việc cụ thể như: Tại phòng thanh toán Xuất khẩu cần phân chia các

công việc theo năng lực và chuyên môn của từng thanh toán viên để từ đó
phát huy được tính năng động của từng cá nhân. Ví dụ như mỗi một thanh
toán viên phụ trách về một mảng công việc nhất định , người phụ trách về
công việc nhận điện tín từ trên mạng , người phụ trách về xem xét đối chiếu
L/C và bộ chứng từ , mỗi một thanh toán viên phụ trách về một mảng thị
trường , một mảng nhóm các khách hàng trong nước để từ đó tăng được
mối quan hệ cũng như tăng hiệu quả công việc lên.
Tuy nhiên để quy trình thanh toán hàng xuất khẩu bằng phương thức tín
dụng chứng từ được ngày một hoàn thiện hơn Ngân hàng ngoại thương
Việt Nam (VCB) cần phải có một hệ thống các thiết bị công nghệ hiện đại
,một đội ngũ thanh toán viên nhanh nhẹn , tinh thông và có trình độ nghiệp
vụ chuyên môn cao, luôn có khả năng xử lý mọi tình huống phức tạp và hạn
chế được tới mức tối đa các rủi ro có thể xảy ra
1. Đổi mới và hoàn thiện chính sách khách hàng phù hợp với điều
kiện nền kinh tế nước ta hiện nay
Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong môi
trường có cạnh tranh đề phải xây dựng cho mình một chính sách khách hàng
phù hợp, mà trong đóchủ động tìm đến khách hàng và gây được lòng tin đối
với khách hàng là hoạt động không thể thiếu được đặc biệt là hoạt động mở
rộng , nâng cao cố lượng khách hàng đến với mình .
Vấn đề được các nhà quản lý Ngân hàng quan tâm nhiều là làm thế nào để tạo
ra được sự tin tưởng và uy tín đối với khách hàng, lôi kéo được họ đến giao
dịch với Ngân hàng dồng thời xây dựng và thiết lập được mối quan hệ lâu dài
đối với khách hàng của của mình. Đặc biệt trong hoạt động thanh toán quốc tế
(một thế mạnh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.). Để đảm bảo được
chắc chắn về khả năng thanh toán các khách hànglà những người kinh doanh
XNK thường chọn cho mình những Ngân hàng có uy tín, có nghiệp vụ thanh
toán hoàn hảo, chính xác và xử lý các sai sót trong quá quá trình thanh toán
nhằm đảm bảo được lợi ích của mình .
Trong môi trường phát triển kinh tế của nước ta hiện nay: Đảng và nhà nước

đề cao vai trò, chiến lược của hoạt động xuất khẩu hàng hoá - dịch vụ (Trong
định hướng kinh tế “Công nghiệp hoá -hiện đại hoá hướng tới xuất khẩu ‘’).
Nhà nước đã có những chính sách ưu đãi , khuyến khích các hoạt động xuất
kinh doanh hàng hoá - dịch vụ xuất khẩu như: cấp vốn, cấp tín dụng , giảm
thuế , tăng kim ngạch .... và đồng thời điều kiện cho mọi thành phần kinh tế
tham gia vào hoạt động xuất khẩu. Trước tình hình kinh tế đất nước như vậy .
Với vai trò là người trung gian trong trong hoạt động kinh doanh XNK, Ngân
hàng Ngoại thương đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thanh toán, tong
hoạt động thanh toán xuất khẩu Ngân hàng với tư cách là Ngân hàng của
người xuất khẩu (Ngân hàng của người hưởng lợi trong nước) dùng uy tín và
nghiệp vụ chuyên môn cuả mình đứng ra đảm bảo chắc chắn khả năng thanh
toán (thu hộ tiền) cho người xuất khẩu trong nước bằng các phương thức
thanh toán thông dụng như : phương thức nhờ thu; phương thức chuyển tiền
và đặc biệt là phương thức tín dụng chứng từ . Tuy nhiên trong sự lựa chọn
Ngân hàng đứng ra bảo lãnh thanh toán cho mình Ngân hàng Ngoại thương
đứng trước sự cạnh tranh của các Ngân hàng khác . Chính vì vậy , Ngân hàng
Ngoại thương cần phải xây dựng và hoàn thiện các chính sách đối với khách
hàng và một trong những chính sách đó gồm :
a)- Cấp tín dụng cho người bán ( người xuất khẩu ) : Ngân hàng Ngoại
thương với tư cách là Ngân hàng của người bán (người xuất khẩu ) ,là Ngân
hàng thông báo L/C cho người bán , là Ngân hàng nhờ thu, là Ngân hàng xác
nhận. . . . Để giúp đỡ cho người bán trong quá trình sản xuất , thu gom và
chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng ngoại thương với đối tác nước
ngoài. Ngân hàng sẽ đứng ra ứng trước cho người bán bằng một khoản tín
dụng hỗ trợ xuất khẩu và sẽ chiết khấu dần các khoản thanh toán của người

×