Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TD ĐỐI VỚI CÁC DNNQD TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.05 KB, 24 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TD ĐỐI VỚI CÁC DNNQD TẠI
NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
2.1. Tổng quan về Techcombank Hoàm Kiếm
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam
Ngân hàng Thương mại cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam (viết tắt là:
TECHCOMBANK) hoạt động theo giấy phép số 0040 NH-GP do Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước cấp ngày 08/08/1993. Được thành lập vào ngày 27 tháng
09 năm 1993, Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam -
Techcombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của
Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế
thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu được đặt tại
số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Năm 1995, NH tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỷ đồng và thành lập chi nhánh
Techcombank TP Hồ Chí Minh. Đây là bước đầu tiên đánh dấu quá trình mở rộng
hoạt động của Techcombank ra các tỉnh thành khác trong cả nước.
Năm 1996, tiếp tục tăng vốn điều lệ lên 70 tỷ đồng, đồng thời thành lập
Chi nhánh Techcombank Thăng Long cùng Phòng Giao dịch Nguyễn Chí
Thanh tại Hà Nội và Phòng Giao dịch Thắng Lợi trực thuộc Techcombank Hồ
Chí Minh.
Năm 1998, thành lập chi nhánh Techcombank Đà Nẵng, và chuyển trụ sở
sang tòa nhà Techcombank 15 Đào Duy Từ.
Năm 1999, Techcombank tiếp tục tăng vốn điều lệ lên hơn 80 tỷ đồng và
khai trương phòng giao dịch thứ 3 trên địa bàn Hà Nội.
Năm 2001, cùng với việc tăng vốn lên 102,345 tỷ đồng, Techcombank ký
kết hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng hàng đầu trên thế
giới Temenos Holding NV, về việc triển khai hệ thống phần mềm Ngân hàng
GLOBUS cho toàn hệ thống Techcombank nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng.
Năm 2002, thành lập thêm 2 chi nhánh tại Hà Nội, 1 chi nhánh tại TP Hồ
Chí Minh , 1 chi nhánh tại Đà Nẵng và 1 chi nhánh tại Hải Phòng. Đến thời


điểm này, Techcombank trở thành ngân hàng cổ phần có mạng lưới rộng nhất cả
nước với Hội sở chính, 8 chi nhánh và 4 phòng giao dịch tại các thành phố lớn
trong cả nước. Vốn điều lệ tiếp tục tăng trên 104 tỷ đồng và Ngân hang cũng
chuẩn bị cho đợt phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ lên 202 tỷ đồng.
Ngày 15/12/2003, Techcombank chính thức phát hành thẻ thanh tóan
F@stAcess- Connect 24 hợp tác với Vietcombank. Ngày 16/12/2003, triển khai
thành công hệ thống phần mềm Globus trên toàn hệ thống. NH đưa thêm chi
nhánh techcombank Chợ Lớn vào hoạt động. Cũng trong năm 2003,
Techcombank tiến hành xây dựng biểu tượng mới cho NH. Cuối năm 2003, vốn
điều lệ của NH đã lên đến 180 tỷ đồng.
Ngày 9/6/2004, Nh ra mắt biểu tượng mới. Trong năm này, NH 3 lần liên
tiếp thay đổi vốn điều lệ lên 234 tỷ đồng, 252,255 tỷ đồng và 412 tỷ đồng. Ngày
13/12/2004 Ký hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ với
Compass Plus.
Năm 2005, Thành lập các chi nhánh cấp 1 tại: Lào Cai, Hưng Yên, Vĩnh
Phúc, Bắc Ninh, T.P Nha Trang (tỉnh Khánh Hoà), Vũng Tàu, đồng thời đưa
vào hoạt động các phòng giao dịch: Techcombank Phan Chu Trinh (Đà Nẵng),
Techcombank Cầu Kiều (Lào Cai), Techcombank Nguyễn Tất Thành,
Techcombank Quang Trung, Techcombank Trường Chinh (Hồ Chí Minh),
Techcombank Cửa Nam, Techcombank Hàng Đậu, Techcombank Kim Liên (Hà
Nội). NH tiếp tục quá trình tăng vốn, đến cuối tháng 10/2005 vốn điều lệ của NH
là 555 tỷ đồng. NH cũng liên tục đổi mới công nghệ với việc khai trương phần
mềm chuyển mạch và quản lý thẻ của hãng Compass Plus và nâng cấp hệ thống
phần mềm Globus sang phiên bản mới nhất Tenemos T24 R5.
Năm 2006, NH vinh dự nhận giải thưởng về thanh toán quốc tế từ The
Bank of NewYorks, Citibank, Wachovia; nhận cúp vàng “Vì sự tiến bộ xã hội
và phát triển bền vững” do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trao. Tháng
8/2006, Moody’s- hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới đã công bố xếp
hạng tín nhiệm của Techcombank, ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam
được xếp hạng bởi Moody’s. NH tiếp tục nâng cao các dịch vụ của mình với

việc đưa vào hoạt động Call Centre và đường dây nóng. NH cũng liên kết cung
cấp các sản phẩm Bancassurance với Bảo Việt Nhân Thọ; hoàn thiện hệ thống
siêu tài khoản với các sản phẩm mới Tài khoản Tiết kiệm đa năng, Tài khoản
Tiết kiệm trả lãi định kỳ; và ra mắt thẻ thanh toán quốc tế Techcombank Visa
vào ngày 15/12/2006. Cuối năm 2006, vốn điều lệ của NH là 1500 tỷ đồng.
Tháng 8 năm 2006, Đại hội cổ đông thường niên đã thông qua kế hoạch
2006-2010 với mục tiêu phát triển Techcombank thuộc nhóm ngân hàng đô thị
hàng đầu về độ tin cậy, chất lượng và hiệu quả.
Trải qua 14 năm phát triển, Techcombank hiện nay là một trong những
ngân hàng TMCP hàng đầu, luôn cố gắng bám sát mục tiêu sứ mệnh đã đề ra.
2.1.2 Techcombank chi nhánh Hoàn Kiếm
 Quá trình hình thành
Chi nhánh Techcombank Hoàn Kiếm được thành lập năm 2002, ban đầu
ở Lý Thường Kiệt, đến năm 2005 chuyển về số 70-72 Trần Hưng Đạo. Hiện nay
chi nhánh Hoàn Kiếm có 4 phòng giao dịch trực thuộc là PGD Lý Thường Kiệt,
PGD Cửa Nam, PGD Bát Đàn, PGD Hoàng Cầu. Hiện nay số lượng nhân viên
của chi nhánh Hoàn Kiếm là hơn 100 người.
 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Techcombank Hoàn Kiếm

Trong đó nhiệm vụ chức năng cụ thể của các phòng ban như sau:
Phòng Kế toán giao dịch và kho quỹ:
- Thực hiện việc mở tài khoản, cấp ID cho khách hàng
- Chuyển tiền giải ngân cho khách hàng: nhận bộ hồ sơ giải ngân, thực
hiện đối chiếu số tiền được duyệt giải ngân trên Khế Ước nhận nợ, số tiền được
hạch toán trên tài khoản giải ngân và số tiền giải ngân theo các chứng từ rút tiền
vay của khách hàng. Trong trường hợp có sai lệch sẽ báo ngay cho Ban Kiểm
soát và Hỗ trợ kinh doanh. Sau đó phòng Kế toán thực hiện giải ngân cho khách
hàng theo đúng nội dung các chứng từ giải ngân kèm theo đã được Ban giám
đốc phê duyệt
- Tiến hành các thủ tục nhập kho, xuất kho tài sản đảm bảo của khách

hàng, các công việc liên quan đến hoạt động quản lý quỹ khác của Chi nhánh.
Phòng tín dụng doanh nghiệp và Phòng tín dụng cá nhân:
- Trực tiếp phỏng vấn khách hàng để thu thập các thông tin cần thiết
- Căn cứ vào các quy trình, nghiệp vụ, quy định, kinh nghiệm tiến hành
thẩm định hồ sơ khách hàng, phát hiện ra những thiếu sót không phù hợp với
yêu cầu, trên cơ sở đó yêu cầu khách hàng bổ sung cho hoàn chỉnh, xác định
mức cho vay, mức phí thanh toán, bảo lãnh hợp lý
- Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt khoản vay
- Phối hợp cùng với chuyên viên phân tích và hỗ trợ kinh doanh định giá
tài sản đảm bảo
- Thực hiện các nghiệp vụ quản lý như: Kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột
xuất,…
Ban Kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh: Ban Kiểm soát và Hỗ trợ kinh
doanh thực hiện công tác kiểm soát và hỗ trợ về 3 khâu sau:
• Trước giải ngân: Tiếp nhận hồ sơ từ phòng kinh doanh sau khi đã được
phê duyệt của cấp có thẩm quyền và tiến hành hoàn thiện hồ sơ để giải ngân
- Lập hợp đồng thế chấp, bảo lãnh…
- Đăng ký giao dịch đảm bảo tại các cơ quan có thẩm quyền
• Trong giải ngân: Kiểm soát hồ sơ bao gồm
- Kiểm tra số liệu về TSĐB, dư nợ tín dụng…
- Kiểm soát lại các chứng từ nhận nợ..
- Tiến hành giải ngân trên Globus
• Sau giải ngân
- Lưu hồ sơ, sắp xếp hồ sơ theo tiêu chuẩn ISO Phối hợp với phòng kinh
doanh theo dõi và đôn đốc nợ.
 Các hoạt động chính của chi nhánh Techcombank Hoàn Kiếm
Thứ nhất là huy động tiền gửi. Chi nhánh Techcombank Hòan Kiếm huy
động tiền gửi thông qua các sản phẩm như: tiền gửi tiết kiệm, mở tài khoản cá
nhân, tiền gửi thanh toán…
Thứ hai là hoạt động tín dụng. Ngân hàng cung cấp các sản phẩm tín

dụng bán lẻ và cả các sản phẩm tín dụng doanh nghiệp: từ cho vay ngắn hạn đến
cho vay trung và dài hạn, chiết khấu chứng từ có giá, thấu chi doanh nghiệp…
Thứ ba là các dịch vụ khác. Ngoài hai hoạt động chính là huy động và tín
dụng, chi nhánh còn cung cấp một số dịch vụ như bảo lãnh, thanh toán trong
nước và quốc tế, chuyển tiền, mua bán kinh doanh ngoại tệ…
Ngoài ra mới đây ngân hàng còn mở rộng thêm hình thức tín dụng như
cho vay bất động sản, cho vay mua ô tô,…
 Tình hình hoạt động của chi nhánh Techcombank chi nhánh Hoàn
Kiếm trong thời gian qua
 Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu.
Chi nhánh Hoàn Kiếm là một trong các chi nhánh lớn tại Hà Nội của
Techcombank. Doanh thu của chi nhánh luôn chiếm hơn 11% tổng doanh thu
toàn ngân hàng. Hoạt động kinh doanh của Techcombank Hoàn Kiếm có ảnh
hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của toàn ngân hàng.
Bảng 1:Tỷ trọng các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của chi nhánh Hoàn Kiếm
trong Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam.
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
2004 2005 2006
Hoàn
Kiếm
% so
với tổng
Hoàn
Kiếm
% so
với tổng
Hoàn
Kiếm
% so

với tổng
Thu nhập hoạt động
tài chính
15,95
4
9,00 31,927 9,09 46,987 10,27
Thu nhập hoat động
dịch vụ
1,583 4,55 2.788 4,17 10,978 10.82
Thu nhập khác 3,599 4,45 4,833 1,92 1,776 3,39
Lợi nhuận trước thuế
và DPRR
15.37
1
11,79 31,836 11,46 46,937 12,12
Lợi nhuận sau thuế 7,925 10,26 17,046 8,27 24,428 9,51
(Nguồn : Báo cáo của Ngân hàng năm 2004-2006)
Thu nhập từ hoạt động tài chính của chi nhánh chiếm tỷ lệ lớn nhất và có
tỷ lệ tăng trưởng khá cao, bình quân73.5%/năm. Thu nhập từ hoạt động tài
chính của chi nhánh cũng chiếm trên 9% tổng thu nhập hoạt động tài chính toàn
ngân hàng. Thu nhập hoạt động dịch vụ ngày càng phát triển, nhất là năm 2006
tăng trưởng so với năm 2005 là 297% (10,978: 2,788 - 1=2,97 = 297%). Lợi
nhuận sau thuế tăng trưởng cao, bình quân 79%/năm, tuy nhiên vẫn thấp hơn
mức bình quân toàn ngân hàng là 97,7%/năm.
Bảng 2: Báo cáo chi tiết thu nhập chi phí một số hoạt động
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
Doanh thu thu lãi 45428 81786 169027
Chi trả lãi 29474 49859 101542
Thu nhập hoạt động tài chính 15954 31927 46987

Doanh thu hoạt động dịch vụ 4264 7958 18722
Chi phí hoạt động dịch vụ 5681 5170 7744
Thu nhập hoạt động dịch vụ 1583 2788 10978
Chi phí lương 2965 5063 8901
Chi phí tài sản 1956 2015 3095
Tổng chi phí 42792 75518 122090
BAN GIÁM ĐỐC
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG
PHÒNG
(Nguồn : Báo cáo thường niên 2004-2006)
 Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn của chi nhánh được huy động từ 3 nguồn là doanh nghiệp,
dân cư và các tổ chức tín dụng khác.
Bảng3: Các nguồn huy động của chi nhánh Hoàn Kiếm
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
Tổng vốn huy động 484,153 780,725 1221,897
Vốn huy động từ doanh nghiệp 125,862 197,523 239,492
Vốn huy động từ dân cư 203,368 334,623 564,516
Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng 154,923 248,579 417,889
(Nguồn : Báo cáo thường niên 2004-2006)
Theo bảng trên, có thể thấy nguồn huy động từ dân cư là nguồn chiếm tỉ
trọng lớn nhất trong tổng nguồn huy động. Cụ thể năm 2004 chiếm 42%, năm
2005 chiếm 42.86% năm 2006 chiếm 46.2%. Chiếm tỉ trọng thấp hơn là nguồn
từ các tổ chức tín dụng khác, năm 2004 chiếm 32% năm 2005 chiếm 31.8%,
năm 2006 chiếm 34.2%. Nguồn từ các doanh nghiệp chiếm tỉ trọng thấp nhất
trong tổng nguồn huy động, năm 2004 đạt 26%, năm 2005 là 25.34%, năm 2006
là 19.6%.
 Hoạt động tín dụng

Tín dụng là hoạt động chính của ngân hàng, do đó thu nhập từ hoạt động
tín dụng quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của toàn ngân hàng. Hoạt
động tín dụng tại chi nhánh Techcombank Hoàn Kiếm có thể được phân chia
theo đối tượng bao gồm tín dụng doanh nghiệp và tín dụng cá nhân, phân chia
theo thời hạn: tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, phân chia theo các lĩnh
vực.
Bảng 4: Doanh số cho vay theo thời hạn
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 2006

×