LỜI MỞ ĐẦU
Kế toán là một bộ phận không thể thiếu của bất kỳ loại hình doanh nghiệp
nào. Đây là bộ phận theo dõi kiểm tra đánh giá tình hình hoạt động đảm bảo sản
toàn tài sản của doanh nghiệp. Ở tổ chức tài chính hay phi tài chình thì kế toán có
những nhiệm vụ khác nhau:
Các tổ chức tài chính như ngân hàng thì kế toán có nhiệm vụ thu thập tính
toán ghi chép phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính về hoạt động tiền
tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng dưới hình thức là giá trị để phản ánh, kiểm tra
toàn bộ hoạt động kinh doanh của đơn vị ngân hàng.
Đối với công ty phi tài chính như các công ty hoạt động sản xuất hay dịch vụ
thì kế toán có nhiệm vụ thu thập xử lý thông tin kế toán, kiểm tra giám các khoản
thu chi tài chính và phân tích thông tin số liệu kế toán.
Nhận thức được sự khác biệt trên, nhóm đã quyết định nghiên cứu về đề tài :
“Tìm hiểu mô hình tổ chức bộ máy kế toán của một ngân hàng thương
mại”
Trong quá trình thực hiện, chúng em xin chọn Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – BIDV
Lần đầu tiên nghiên cứu về đề tài này, nên trong quá trình tìm hiểu, nghiên
cứu nhóm không thể tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Nhóm rất mong nhận được
sự góp ý chân thành của giảng viên và các bạn để bài nghiên cứu được hoàn thiện
hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
1
Chủ đề: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – BIDV
Nhóm trình bày: Nhóm 11
I.
Các mô hình tổ chức bộ máy kế toán của pháp nhân tổ chức tín dụng
và mô hình tổ chức tổ chức bộ máy kế toán tại chi nhánh ngân hàng
1. Đối tượng của kế toán ngân hàng
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng nên đối tượng của kế toán
Ngân Hàng có những đặc trưng riêng.
Thứ nhất: đối tượng của kế toán Ngân Hàng chủ yếu tồn tại dưới hình thức giá
trị (tiền tệ) kể cả nguồn gốc hình thành cũng nh ư vận động. Đặc điểm này quyết
định bởi đặc điểm kinh doanh tiền tệ của Ngân Hàng (T T) nó khác xa với sự vận
động tài sản trong quá trình sản xuất (T H SX H T) và lưu chuyển hàng hoá (T
H T). Cũng chính vì vậy, kế toán Ngân Hàng chủ yếu dùng thước đo giá trị làm
đơn vị ghi sổ kế toán.
Thứ hai: Đối tợng kế toán Ngân Hàng có mối quan hệ chặt chẽ thờng xuyên với
đối tợng kế toán các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế thông qua
quan hệ tiền gửi, tiền vay, thanh toán giữa Ngân Hàng với khách hàng. Từ đặc
trưng này dẫn đến thông tin kế toán Ngân Hàng là thông tin kinh tế, tài chính tổng
hợp đợc nhiều đối tượng quan tâm sử dụng như khách hàng, các nhà đầu tư, các cơ
quan quản lý chính phủ Mặt khác, về phía Ngân Hàng thông qua mối quan hệ này
bằng các chính sách của mình, Ngân Hàng đã tác động vào toàn bộ hoạt động của
nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng cường công tác quản lý kinh tế, tài
chính.
Thứ ba: Xét về quy mô và sự chu chuyển vốn thì đối tượng kế toán Ngân Hàng
có quy mô; phạm vi rất lớn và có sự tuần hoàn thường xuyên, liên tục theo yêu cầu
chu chuyển vốn của nền kinh tế và theo yêu cầu quản lý kinh doanh của Ngân
Hàng.
2
Từ các đặc điểm trên, đối tượng kế toán Ngân Hàng thương mại cũng là tài sản
vốn, nhưng nó phản ánh hoạt động kinh doanh với khách hàng và các tổ chức kinh
tế, các doanh nghiệp, các cá nhân trong toàn bộ nền kinh tế.
2. Vai trò của kế toán ngân hàng
Là bộ phận cấu thành trong hệ thống kế toán của nền kinh tế quốc dân, kế
toán ngân hàng cùng phát huy đầy đủ vai trò kế toán nói chung ; đồng thời phát huy
vai trò trong việc phục vụ lãnh đạo điều hành hoạt động ngân hàng.
Một là: Cung cấp thông tin về hoạt động tiền tệ tín dụng, thanh toán, kết
quả tài chính phục vụ chỉ đạo điều hành quản trị các mặt hoạt đọng nghiệp vụ dạt
hiệu quả cao và phục vụ các bên quan tâm đến hoạt đọng ngân hàng.
Hai là: Bảo vệ an toàn tài sản các đơn vị. Do tổ chức một cách khoa học, đầy
đủ, chính xác toàn bộ tài sản hiện có cũng nh sự vận động của chúng nên kế toán đã
giúp cho các chủ ngân hàng quản lý chặt chẽ tài sản của mình nhằm tránh thiếu hụt
về mặt số lượng và nâng cao hiệu trong quá trình sử dụng tài sản.
Ba là: Quản lý hoạt động tài chính ngân hàng. Công tác kế toán phản ánh
được đầy đủ, chính xác các khoản thu nhập, chi phí, kết quả kinh doanh của từng
đơn vị cũng như toàn hệ thống ngân hàng, từ đó giúp quản lý vốn, tăng thu nhập,
tiết kiệm chi phí, kinh doanh có lãi nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển cho
một ngân hàng.
Bốn là: đáp ứng yêu cầu công tác thanh tra, kiểm soát, phân tích hoạt động
kinh doanh ngan hàng. Với chức năng tổ chức hạch toán ban đầu tạo nguồn thông
tin nền kinh toán là nói cung cấp thông tin đầy đủ chính xác nhằm phục vụ cho các
loại hạch toán khác, công tác thanh tra, kiểm soát, kiểm toán và phân tích hoạt động
kinh doanh ngân hàng.
Trong tình hình hiện nay, nền kinh tế thế giới phát triển theo quy mô rộng
lớn đa dạng hoá, đa phơng hoá các thành phần kinh rế thì kế toán ngân hàng ngoài
bôn vai trò trọng yếu của nó; với t cách là kế toán của toàn bộ nền kinh tế của một
quốc gia kế toán ngân hàng còn đợc xem nh thớc đo sức khẻo của nền kinh tế 5 bởi
hầu hết các chuyển biến của nền kinh tế đều thông qua hoạt động kế toán ngân
3
hàng. Vì thế để chứng tỏ một nền kinh tế khoẻ thì vai trò của hệ thống ngan hàng
nói chung và kế toán ngân hàng trong tình hình hiện nay là vô cùng quan trọng.
3. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán trong toàn thể pháp nhân tổ chức tín
dụng
Có 4 mô hình tổ chức bộ máy kế toán: tập trung, phân tán, vừa tập trung vừa
phân tán và ứng dụng công nghệ cao.
Tập
Phân tán
trung
Đ
ặc
điểm
Phòng
Phòng kế toán
kế toán trung
trung tâm có nhiệm
tâm thực hiện
vụ:
toàn bộ công
tác kế toán
của đơn vị
ngân hàng (thu
nhận, xử lý và
hệ thống hoá
toàn bộ thông
tin kế toán)
Các chi
nhánh (đơn vị
hạch toán báo
sổ) bố trí nhân
viên kế toán
(hàng ngày)
ghi chép thông
tin, chuyển
chứng từ về
phòng kế toán
trung tâm.
Vừa tập trung
vừa phân tán
Phòng kế toán
trung tâm thực hiện
Ứng dụng công
nghệ cao
Giữa trụ sở chính
và các đơn vị trực thuộc
các nghiệp vụ kinh tế đều có thể được nối
+ Thực hiện
các phần hành công
việc kế toán ở trụ
sở và chi nhánh.
+ Hướng dẫn, kiểm
tra công tác kế toán
ở các đơn vị kế toán
phụ thuộc.
+ Thu nhận, kiểm
tra báo cáo kế toán
của các đơn vị trực
thuộc gửi lên cùng
với báo cáo kế toán
ở trụ sở chính để
lập báo cáo kế toán
tổng hợp của toàn
đơn vị pháp nhân
ngân hàng.
Ở các đơn vị
kế toán phụ thuộc:
Thực hiện toàn bộ
của hội sở và các bộ
mạng online. Một
phận khác không tổ
nghiệp vụ bất kỳ phát
chức kế toán; thực
sinh tại chi nhánh có
hiện tổng hợp các tài
thể được truyền ngay
liệu kế toán từ các bộ về trung tâm, cập nhật
phận khác có tổ chức
số liệu kế toán chung
kế toán gửi đến, lập
của toàn đơn vị pháp
báo cáo chung
nhân ngân hàng. Mọi dữ
Các bộ phận
liệu của toàn bộ các chi
kế toán ở chi nhánh
nhánh của NHTM xuất
thực hiện công tác kế
phát từ các nguồn khác
toán tương đối hoàn
nhau đều được truyền
chỉnh các nghiệp vụ
tải về HSC, thực hiện
kế toán phát sinh ở bộ xử lý và lưu trữ có hệ
phận đó theo sự phân
thống tại máy chủ của
công của phòng kế
HSC. Trên cơ sở dữ
toán trung tâm. Các
liệu phát sinh tại các chi
nhân viên kế toán ở
nhánh, HSC hạch toán
các bộ phận có nhiệm kế toán cho toàn bộ hệ
vụ thu thập chứng từ, thống, các chi nhánh chỉ
kiểm tra và có thể xử
là những cơ sở nhập dữ
lý sơ bộ chứng từ,
liệu đầu vào cho ngân
định kỳ gửi chứng từ
hàng. Sau khi xử lý dữ
4
công tác kế toán
kế toán về phòng kế
liệu tại HSC, thông tin
phát sinh ở đơn vị
toán trung tâm.
kết quả sẽ được gửi lại
trực thuộc; thu thập
chi nhánh. Các chi
thông tin gửi về hội
nhánh truy cập và khai
sở.
thác chung nguồn dữ
liệu thống nhất.
Hỗ trợ
Ư
Phát huy tính
Khắc phục
quản lý dữ
chủ động sáng tạo
được 1 số nhược
luân chuyển nhanh
liệu tập trung
của đơn vị.
điểm của mô hình
chóng, kịp thời.
tốt hơn.
u điểm
Tạo điều
Thông tin được
phân tán và tập trung.
Lưu trữ thông tin
kiện hạch toán nội
an toàn, dễ dàng kiểm
cấp thông tin
bộ, tăng tính chính
tra, giám sát.
kế toán kịp
xác của thông tin.
Cung
thời.
Cần
trang thiết bị,
N
hược
điểm
phần mềm hỗ
trợ, tốn kém
Bộ máy kế
Chi phí đầu tư
toán cồng kềnh.
lớn.
Thông tin xử
Khó áp dụng đối
lí chậm.
với chi nhánh do sự
chi phí.
khác biệt về địa lý.
Rủi ro về hệ
thống.
Ngân
Đ
Ngân hàng
Ngân hàng quy
Ngân hàng quy
hàng quy mô
phân cấp quản lý
mô lớn, nhiều chi
mô lớn, nguồn lực lớn,
kiện áp nhỏ, trên địa
bàn tập trung
dụng
hoạt động ở mức
nhánh.
nhân lực am hiểu.
iều
độ cao.
4. Mô hình bố trí bộ máy kế toán tại các chi nhánh của một tổ chức tín
dụng
Khái
niệm
Mô hình giao dịch “nhiều cửa”
Mô hình giao dịch “một cửa”
Là mô hình giao dịch mà khi đến
Là mô hình giao dịch cho phép
giao dịch, khách hàng phải làm việc với khách hàng khi đến giao dịch với ngân
nhiều người, thực hiện giao dịch tại hàng chỉ giao dịch với một giao dịch
5
giao dịch viên nhưng nhận kết quả giao viên mà vẫn có thể giải quyết toàn bộ
dịch từ kế toán viên
những nhu cầu của khách hàng
Là mô hình truyền thống, áp
Điều
Là mô hình tiên tiến, áp dụng
dụng được trong hoàn cảnh ứng dụng
kiện áp
trong điều kiện cơ sở vật chất hiện
công nghệ hiện đại trong kế toán còn
đại, tính bảo mật cao
dụng
thấp
Thời
Lâu hơn do phải trải qua nhiều
Nhanh hơn do chỉ phải làm việc
gian giao
cửa và làm việc với nhiều người
với một giao dịch viên
dịch
Chi
Lớn hơn do phải trải qua nhiều
Nhỏ hơn do khách hàng chỉ phải
phí giao
khâu giao dịch
giao dịch với một giao dịch viên
dịch
Năng
Cao hơn do một giao dịch viên có
Thấp hơn do phải một giao dịch
suất lao
thể giải quyết được nhiều nhu cầu của
phải trải qua nhiều cửa mới hoàn thành
khách hàng
động
Đầu tư lớn do một giao dịch viên
Cơ sở
cần được trang bị đầy đủ và hiện đại
vật chất,
Đầu tư ít hơn do giao dịch được
để phục vụ nhiều nhu cầu của khách
trang thiết phân chia thành nhiều khâu
hàng, ngoài ra tính bảo mật phải được
bị
đề cao hơn
Cần những giao dịch viên đáp
Trình
Cần những giao dịch viên chuyên
ứng được cả chuyên môn lẫn đạo đức
độ của giao nghiệp trong một lĩnh vực nghiệp vụ
do quyền hạn của giao dịch viên lớn
mà mình phụ trách
dịch viên
hơn
Việc kiểm soát rủi ro khó hơn,
Kiểm
soát rủi ro
Do trải qua nhiều khâu nên từng nếu xảy ra sai sót khó có thể khắc
khâu có thể phát hiện ra sai sót nhanh phục được ngay do chứng từ và tiền
chóng hơn và xử lý kịp thời
cuối ngày mới được tập hợp và chuyển
về
II.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát
triển Việt Nam (BIDV)
1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam BIDV
Thành lập ngày 26/4/1957, BIDV tự hào là định chế tài chính lâu đời nhất
trong lĩnh vực tài chính ngân hàng tại Việt Nam, có uy tín và giá trị hàng đầu Việt
Nam; một trong 2.000 doanh nghiệp lớn và quyền lực nhất thế giới; 400 ngân hàng
6
lớn nhất thế giới (theo xếp hạng của Forbes và Brand Finance 2017). BIDV là sự
lựa chọn, tín nhiệm của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và cá nhân trong việc
tiếp cận và sử dụng các dịch vụ tài chính ngân hàng.
Lịch sử của BIDV là hành trình liên tục của một tổ chức luôn đồng hành với
những nhiệm vụ trọng tâm của đất nước. Bản thân tên gọi của ngân hàng qua 4 lần
thay đổi đã nói lên mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược đồng hành xây dựng đất nước
qua các thời kỳ:
Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (19571981)
Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (19811989)
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV (19892012)
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV Tên đầy đủ tiếng
Anh là: Bank for Investment and Development of Vietnam JSC (từ 01/05/2012)
2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của BIDV đ
ối với cấp độ cả hệ
thống
Hiện nay, để phù hợp và thuận tiện cho công tác thu thập thông tin, quản lý
và giám sát, BIDV đã sử dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung, đồng thời
ứng dụng cả khoa học công nghệ vào công tác kế toán ngân hàng.
Để có cái nhìn tổng quát về tổ chức bộ máy kế toán trong toàn bộ hệ thống
của BIDV, nhóm đã sơ đồ hoá lại thông qua hình vẽ đơn giản bên trên. Tổ chức
công tác kế toán trên toàn hệ thống của BIDV có những đặc điểm sau:
7
Thứ nhất, hiện nay toàn bộ hệ thống của BIDV đều đang được áp dụng một
hệ thống dữ liệu thống nhất từ các chi nhánh lên đến hội sở. Trên hội sở sẽ có một
phòng kế toán tập trung, còn ở các chi nhánh sẽ chỉ có người phụ trách tổng hợp
thông tin kế toán rồi gửi lên phòng kế toán tại hội sở nhằm đảm bảo tính bảo mật.
Điều này được thể hiện bằng mũi tên đi từ chi nhánh lên hội sở.
Thứ hai, trong trường hợp các chi nhánh có nhu cầu sử dụng thông tin của
nhau, các chi nhánh sẽ không được quyền tự liên hệ với nhau để trao đổi dữ liệu
(dấu gạch chéo màu đỏ ở các mũi tên thể hiện mối quan hệ qua lại giữa các chi
nhánh). Vậy nếu chi nhánh 1 muốn có dữ liệu của chi nhánh 2, vì các chi nhánh đều
nộp thông tin lên hội sở, nhân viên ở chi nhánh 1 sẽ phải gửi công văn ghi rõ cần dữ
liệu gì, rồi hội sở mới gửi lại cho chi nhánh 1 file dữ liệu theo công văn đó (thể
hiện ở mũi tên có chiều đi xuống từ hội sở về chi nhánh).
Đối với các giao dịch do giao dịch viên thực hiện như: gửi tiền, rút tiền,
chuyển khoản,.. thì thông tin sẽ được phép truy cập dễ dàng để thực hiện bởi ngân
hàng quản lý thông tin khách hàng dựa trên số CIF (Customer Information File) tuy
nhiên các thông tin về ngân quỹ, thu nhập, chi phí, kết quả hoạt động, các thông tin
về tài sản… sẽ không được truy cập dễ dàng mà phải thông qua sự chấp thuận của
hội sở.
Một khách hàng A có tài khoản mở tại chi nhánh B, hoàn toàn có thể đến chi
nhánh C,D,E,F,.. của BIDV để thực hiện rút tiền, gửi tiền, chuyển tiền,.. Ngoài ra
với sự hình thành của Napas (National Payment Services) là thương hiệu thẻ do
công ty Cổ phần Thanh toán Quốc gia Việt Nam phát hành , khách hàng của BIDV
có thể thực hiện các hoạt động giao dịch như thanh toán hóa đơn, rút tiền tài ATM
một cách nhanh chóng tiện lợi thông qua hơn mạng lưới 18.600 máy ATM, 261.000
máy POS, trên 100 triệu thẻ của 48 ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế
đang hoạt động tại Việt Nam.
3. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của BIDV đ
ối với cấp độ chi nhánh
Hiện nay, tất cả các chi nhánh của BIDV đều đang áp dụng mô hình giao
dịch “một cửa”. Trong mô hình kế toán giao dịch một cửa, quy trình xử lý
8
nghiệp vụ của BIDV được xây dựng trên nguyên tắc giải phóng nhanh khách
hàng: Hệ thống được tổ chức thành 2 bộ phận FRONT END và BACK END.
Bộ phận FRONT END.
Đây là bộ phận quan hệ trực tiếp với khách hàng thông qua hoạt động
của các giao dịch viên (Teller) tại các quầy. Các Teller này sẽ tự lập phiếu và
tiến hành thu chi các giao dịch tiền mặt trong hạn mức mà ngân hàng đã quy
định phù hợp với đặc điểm kinh doanh của ngân hàng và trình độ của giao
dịch viên, vượt hạn mức này các Teller sẽ không được quyền xử lý mà phải
chuyển sang bộ phận quỹ xử lý.
Đối với các yêu cầu của khách hàng các Teller có trách nhiệm nhận yêu
cầu của khách hàng đã được điền đầy đủ trên các mẫu chứng từ thích hợp và
thực hiện xử lý phần nghiệp vụ liên quan tới tiền mặt khoặc tài khoản của
khách hàng trong hạn mức giao dịch của mình tiến hành ký nhận, nếu vượt
hạn mức giao dịch sẽ đuợc chuyển cho kiểm soát viên duyệt và thủ quỹ của
phòng quỹ chính sẽ thực hiện thu chi giao dịch.
Sau khi giao dịch viên ký nhận, giao dịch sẽ đuợc tiến hành nhanh chóng
và ngay sau khi kết thúc bước này khách hàng có thể ra về và giao dịch viên
sẽ chuyển sang tiếp nhận yêu cầu của khách hàng khác. Toàn bộ công việc
liên quan đến giao dịch nhưng thuộc về xử lý nội bộ của khách hàng sẽ đuợc
Teller chuyển vào bộ phận BACK END để hoàn tất.
Bộ phận BACK END.
Đây là bộ phận không quan hệ trực tiếp với khách hàng. Bộ phận này
có nhiệm vụ hoàn tất nốt các phần giao dịch do bộ phận FRONT END
chuyển vào hoặc thực hiện các giao dịch nội bộ của ngân hàng không liên
quan đến khách hàng, cụ thể:
9
Tiến hành tạo điện, bảng kê, tạo file đi nước ngoài, thanh toán liên
hàng nội bộ, bù trừ và giao dịch với NHNN. Đồng thời hạch toán điện đến từ
nước ngoài, từ liên hàng nội bộ, từ bù trừ và từ NHNN.
Đối chiếu các bảng kê trả lương tự động, bảng kê giao dịch tự động
với các thông tin đã được giao dịch viên nhập trên máy.
Nhận các thông tin đầu vào như các báo cáo, bảng biểu do hệ thống tự
động in ra sau khi xử lý và hạch toán cuối ngày và toàn bộ các chứng từ, bảng
kê của các giao dịch viên chuyển đến. Sau đó, tiến hành phân loại các báo cáo,
phân loại chứng từ, bảng kê để chấm và đối chiếu tài khoản. Chuyển kết
quả (bao gồm các sổ phụ, phiếu tính lãi, báo có) đến bộ phận quản lý thông
tin khách hàng để trả cho khách hàng. Đóng và lưu nhật ký chứng từ.
Trách nhiệm của các thành viên tham gia vào quy trình kế toán giao
dịch một cửa tại BIDV
Đối với giám đốc giám đốc:
Quyết định mô hình tổ chức hạch toán kế toán cho phù hợp với điều kiện
của đơn vị mình. Đồng thời chịu trách nhiệm điều hành thanh toán đảm bảo an toàn,
10
phục vụ khách hàng nhanh chóng tiện lợi. Trang bị cơ sở vật chất, thiết bị đầy đủ
cho hoạt động thanh toán đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Ra quyết định phân cấp, phân quyền quản lý kiểm soát phù hợp với điều
kiện của đơn vị. Bố trí nhân sự phù hợp với mô hình thanh toán.
Tuân thủ các nội dung kiểm soát quy định trong quy trình chi tiết của từng
thể thức thanh toán.
Đối với trưởng phòng nghiệp vụ:
Chấp hành sự điều hành của các cấp có thẩm quyền trong quy trình chi tiết
của từng thể thức thanh toán. Tổ chức công tác thanh toán tại đơn vị mình cho phù
hợp. Thực hiện đầy đủ thao tác các bước công việc quy định trong quy trình nghiệp
vụ.
Phối hợp với các thành viên liên quan để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Kiểm soát
thẩm quyền và việc làm của các thành viên tham gia trước mình trong quy trình.
Đối với trưởng phòng kế toán:
Thực hiện các nghiệp vụ giống trưởng phòng nghiệp vụ. Chịu trách nhiệm
kiểm soát toàn bộ hoạt động kế toán thanh toán và duyệt thanh toán sau cùng đối
với các giao dịch thanh toán chuyển tiền ra khỏi đơn vị ngân hàng.
Đối với giao dịch viên:
Chấp hành sự điều hành của các cấp có thẩm quyền trong quy trình thanh
toán. Đồng thời thực hiện đầy đủ thao tác các bước quy định trong quy trình cụ thể
đối với từng thể thức thanh toán, các quy định hiện hành về chế độ hạch toán, thanh
toán, chứng từ, an toàn kho quỹ.
Giao dịch viên có tinh thần phục vụ tận tình chu đáo. Phối hợp các thành viên
liên quan để hoàn thành tôt nhiệm vụ
Đối với thủ quỹ:
Chấp hành sự điều hành của các cấp có thẩm quyền trong quy trình, thực
hiện đúng quy trình. Thực hiện quy định hiện hành về an toàn kho quỹ. Tinh thần
11
phục vụ khách hàng tận tình, chu đáo, trung thực. Phối hợp với các thành viên có
liên quan để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Biện pháp khắc phục những tồn tại trong tổ chức bộ máy kế toạn tại
BIDV
Mô hình “một cửa” kém an toàn hơn so với mô hình “nhiều cửa”, tuy nhiên
để tạo sự thuận tiện, nhanh chóng, cũng như nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng, không chỉ riêng BIDV, mà các ngân hàng khác đều hướng đến mô hình “một
cửa”. Vậy BIDV đã áp dụng những biện pháp cũng như các nguyên tắc kiểm soát
nào đã được đưa ra để có thể hạn chế được rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải?
Nhóm xin được đưa ra những biện pháp thực tế đang được thực hiện tại các chi
nhánh của BIDV như sau:
Thứ nhất, để ghi chép các giao dịch, ngân hàng sử dụng các phân hệ. Phân
hệ được hiểu như sau: trên màn hình máy tính, mỗi khi khách hàng đến ngân hàng
giao dịch, tuỳ vào nhu cầu của khách hàng, giao dịch viên sẽ đăng nhập vào phân hệ
đó với tài khoản và mật khẩu của mình (ở đây có thể hiểu 1 phân hệ như tập hợp
các nhóm nghiệp vụ với nhau, ví dụ có phân hệ tiền gửi, phân hệ tín dụng, phân hệ
thanh toán,...). Mỗi giao dịch viên sẽ có một tài khoản và mật khẩu riêng của mình
để đăng nhập vào phân hệ của mình. Để đảm bảo tính bảo mật, tài khoản và mật
khẩu của từng giao dịch viên là bí mật, định kì 6 tháng phải đổi mật khẩu 1 lần, và
mật khẩu sẽ phải gồm chữ, số và kí tự đặc biệt, với tối thiểu là 7 kí tự.
Hiện nay các ngân hàng thường sử dụng hệ thống phần mềm như là
corebanking hoặc T24. Trong phần quản lý khách hàng, ngân hàng sử dụng số CIF
(Customer Information File) . Đối với 1 khách hàng mới, ngân hàng sẽ lấy thông tin
của khách hàng đó, bao gồm: họ tên, ngày tháng năm sinh, số CMT để nhập và tạo
số CIF trước khi thực hiện giao dịch. Còn với khách hàng cũ, giao dịch viên sẽ nhập
số CMT của khách hàng vào, hệ thống hiện lên thông tin khách hàng đó.
12
Thứ hai, đối với mô hình “một cửa”, do giao dịch viên kiêm nhiệm nhiều
nhiệm vụ, điều này vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nên rất dễ phát sinh
những rủi ro cho ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng sẽ cần tăng cường các biện pháp
kiểm soát. Mỗi chi nhánh sẽ cần phải có kiểm soát viên để giám sát cũng như phê
duyệt các hoạt động ghi chép của giao dịch viên thông qua hệ thống máy tính nội
bộ, hay còn gọi là cơ chế 4 mắt. Minh hoạ về cơ chế này thông qua ví dụ dưới đây:
Ví dụ, khi khách hàng đến gửi tiền vào tài khoản của mình, sẽ yêu cầu trực
tiếp tới giao dịch viên. Giao dịch viên sau đó sẽ đăng nhập vào phân hệ tiền gửi.
Toàn bộ quá trình xử lý sẽ được theo dõi bởi kiểm soát viên. Sau khi kiểm tra xong
các thông tin mà giao dịch viên nhập liệu vào hệ thống dữ liệu, sẽ có 2 trường hợp
xảy ra: trường hợp 1, nếu kiểm soát viên đồng ý thì sẽ thực hiện kí chữ kí điện tử
(chữ kí điện tử sẽ là một dãy kí tự gồm số và chữ). Trường hợp số 2, nếu kiểm
soát viên không đồng ý, sẽ gửi lệnh lại cho giao dịch viên để kiểm tra.
Thứ ba, trên thực tế, việc giám sát qua hệ thống máy tính nội bộ không thể
loại bỏ được hết những rủi ro, chính vì vậy BIDV còn áp dụng những nguyên tắc
giám sát khác như sau:
Đầu ngày nhận quỹ bao nhiêu, trong ngày phát sinh những nghiệp vụ
như thế nào thì cuối ngày sẽ có số dư tương ứng.
Áp dụng hạn mức giao dịch tuỳ theo trình độ của giao dịch viên: đối
với giao dịch viên mới vào thì hạn mức giao dịch là 2 tỷ, còn những
giao dịch viên còn lại tối đa là 5 tỷ.
13
III.
Đánh giá chung về hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát
triển Việt Nam khi áp dụng mô hình kế toán đã chọn
1. Đánh giá việc tổ chức bộ máy kế toán tại ngân hàng
Đối với việc tổ chức hệ thống chi nhánh theo mô hình tập trung kết hợp sử
dụng công nghệ thông tin, BIDV đã đảm bảo được nhu cầu giám sát cũng như an
toàn thông tin. Nhu cầu giám sát thể hiện ở việc hội sở có thể giám sát mọi tình
hình của các chi nhánh, đồng thời các chi nhánh cũng được sử dụng thông tin của
nhau. Tuy nhiên, việc các chi nhánh sử dụng thông tin của nhau chỉ ở mức độ hạn
chế. Quay lại trường hợp về thông tin tập trung ở hội sở, thay vì các chi nhánh phải
gửi công văn lên để xin thông tin, thì ngân hàng hoàn toàn có thể áp dụng hình thức
cung cấp tài khoản và mật khẩu để chi nhánh tự mình truy cập vào kho dữ liệu đó
khi cần. Điều này giúp cho ngân hàng đơn giản hoá trong thủ tục, tuy nhiên nó lại
không an toàn về bảo mật thông tin, bởi lẽ việc cấp quyền truy cập một cách tuỳ
tiện như vậy rất dễ dẫn đến việc mất an toàn thông tin của ngân hàng.
Đối với việc tổ chức bộ máy kế toán ở cấp độ chi nhánh, nhóm thấy có một
số vấn đề như sau:
Thứ nhất, do vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm đối với giao dịch viên, nên
cần có kiểm soát viên để giám sát và phê duyệt mọi hoạt động của giao dịch viên.
Nhưng rủi ro vẫn có thể xảy ra trong trường hợp mà kiểm soát viên và giao dịch
viên thông đồng với nhau (giao dịch viên làm sai còn kiểm soát viên cố ý cho qua),
hay như kiểm soát viên cho giao dịch viên mượn luôn tài khoản của mình để tự
hạch toán. Vậy thì lúc này ngân hàng phòng tránh cái rủi ro này như thế nào? Lúc
này, ngân hàng có thể bổ sung thêm nguyên tắc kiểm quỹ định kì và bất chợt, ngoài
nguyên tắc kiểm quỹ đầu ngày và cuối ngày.
Thứ hai, trong các nguyên tắc phòng ngừa rủi ro, cần có thêm nguyên tắc
luân chuyển cán bộ. Đặc biệt, cần chú ý tới những nhân viên mà 2 – 3 năm không
lên một bậc chuyên viên, hay những cán bộ mà cả năm không nghỉ ngày nào, bởi vì
có thể cán bộ đó đang có sai phạm, và sợ nếu người khác làm thay thì sẽ phát hiện
ra sai phạm đó.
14
2. Liên hệ với ngân hàng khác
Đối với mặt công tác tổ chức bộ máy kế toán toàn hệ thống, nhóm nhận
thấy rằng các hầu hết các ngân hàng đều đang áp dụng mô hình tập trung có ứng
dụng công nghệ hiện tại. Tuy nhiên, vẫn còn có ngân hàng sử dụng mô hình phân
tán, ví dụ như ngân hàng SHB.
Đối với việc tổ chức công tác kế toán tại từng chi nhánh, các ngân hàng hiện
nay đều hướng tới mô hình “một cửa”, chỉ khác nhau ở những quy định về mặt
kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro xảy đến đối với ngân hàng đó. Nhóm xin được chọn
ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) để so sánh các nguyên tắc an
toàn với BIDV. Sau khi tìm hiểu, nhóm xin đưa ra những điểm khác biệt giữa 2
ngân hàng như sau:
Thứ nhất, đối với nguyên tắc kiểm soát viên, ở Vietinbank kiểm soát viên
không theo dõi thông qua máy tính và sử dụng chữ kí điện tử. Khi giao dịch viên
thao tác nghiệp vụ xong, sẽ cầm chứng từ lên kiểm soát viên trực tiếp đối chiếu
với máy, kí trên chứng từ.
Thứ hai, hạn mức giao dịch của giao dịch viên là 3 tỷ đồng, nếu vượt quá thì
trưởng phòng có thẩm quyền giải quyết.
Thứ ba, so với BIDV, ngoài nguyên tắc đầu ngày nhận, cuối ngày trả thì ở
Vietinbank, buổi trưa còn phải kiểm quỹ có sự theo dõi của kiểm soát viên.
Thứ tư, đối với tài khoản của giao dịch viên, định kì 3 tháng phải đổi mật
khẩu 1 lần (so với mức 6 tháng ở BIDV).
3. Ứng dụng công nghệ trong công tác kế toán tại BIDV
Hiện nay, đối với cách mạng công nghệ 4.0, các ngân hàng đang áp dụng các
công nghệ khác nhau nhằm giảm chi phí cũng như tăng hiệu quả làm việc. BIDV
luôn nỗ lực hướng tới việc cải tiến quy trình giao dịch để nâng cao khả năng phục
vụ cho khách hàng, giảm bớt gánh nặng cho các giao dịch viên cũng như nâng cao
chất lượng dịch vụ.
Hệ thống quản lý kế toán nội bộ ERP
15
Nghiệm thu từ kỳ quyết toán cuối năm 2015, hệ thống ERP (Enterprise
Resources Planning) của BIDV có quy mô lớn nhất trong ngành ngân hàng tại Việt
Nam cho đến thời điểm này.
Hệ thống giúp BIDV hiện đại hóa quy trình quản lý kế toán nội bộ, hạch
toán tự động, tăng độ chính xác, giảm thiểu rủi ro và tích hợp với hệ thống thông
tin, nghiệp vụ của ngân hàng. Hệ thống này hiện đã giải quyết hơn 300 báo cáo,
trong đó có 18 biểu mẫu mới thiết kế riêng cho BIDV, tích hợp với 10 hệ thống
nguồn và 8 bài toán tích hợp khác.
Với hệ thống này, hơn 11 triệu lượt giao dịch của khách hàng trong ngày cuối
cùng của năm 2015 (gấp 2 lần so với ngày thường) của BIDV đã diễn ra suôn sẻ.
Hệ thống ngân hàng lõi (Corebanking) và các hệ thống giao dịch khách hàng khác
của BIDV vẫn hoạt động bình thường, không phải tạm dừng để chuyển sang ngày
tiếp theo như các năm trước. Bên cạnh đó, trong kỳ quyết toán cuối năm 2015,
BIDV đã có 25.000 yêu cầu quyết toán được giải quyết; 4,5 triệu giao dịch tích hợp
kế toán tài chính thành công; hệ thống thường xuyên có khoảng gần 1.000 lượt giao
dịch cùng lúc nhưng không bị quá tải.
Sau khi triển khai thành công hệ thống ERP, hệ thống ngân hàng lõi của
BIDV sẽ được giảm tải để tập trung các hoạt động nghiệp vụ. Việc sở hữu FAH
(Financial Accounting Hub giải pháp tích hợp hạch toán cho ngân hàng) và hệ
thống ERP cho phép BIDV dễ dàng thay đổi, cập nhật hệ thống ngân hàng lõi theo
tốc độ phát triển CNTT hiện tại. Điểm nổi bật là BIDV đã giảm bớt sự phụ thuộc
vào công nghệ của nước ngoài bởi hệ thống ERP do công ty hệ thống thông tin FPT
(FPT IS) triển khai và thực hiện do đó giảm thiểu được chi phí và phù hợp với môi
trường kinh doanh ở Việt Nam.
Sản phẩm dịch vụ ứng dụng công nghệ của BIDV
BIDV tập trung nghiên cứu tìm hiểu, phát triển các công trình nghiên cứu
khoa học, qua đó cung cấp cho thị trường những dịch vụ công nghệ chất lượng cao,
tiêu biểu như Ứng dụng Ngân hàng điện tử thông minh (BIDV Smartbanking); Hệ
thống Giao dịch Ngân hàng điện tử cho khách hàng tổ chức (BIDV iBank); Cổng
16
thanh toán Kiều hối cho khách hàng cá nhân... Khách hàng không cần phải đến ngân
hàng để thực hiện thanh toán, giao dịch mà chỉ cần sử dụng điện thoại hay máy tính
để thực hiện.
Ngoài ra, các giao dịch viên cũng có thể được thay thế bằng robot. Tại thời
điểm hiện tại, BIDV đang ứng dụng công nghệ RPA (tự động hóa quy trình bằng
Robot) trong nghiệp vụ thanh toán theo bảng kê tại BIDV. Ứng dụng này được hình
thành từ 3 công nghệ tiên tiến nhất hiện nay là Robotic, trí tuệ nhân tạo và nhận
diện ký tự quang học. Việc thay thế nhân viên bằng robot đã giúp BIDV tăng năng
suất lao động, tiết kiệm chi phí tiền lương và đẩy mạnh tự động hóa quy trình
nghiệp vụ. Có thể nói, việc nghiên cứu và áp dụng công nghệ hiện đại là điểm nổi
bật của BIDV trong tổ chức giao dịch với khách hàng.
17
Kết luận
Cùng với xu thế phát triển của công nghệ ngân hàng hiện đại, xuất phát từ
yêu cầu giải phóng khách hàng , nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí hoạt
động, việc ứng dụng mô hình kế toán giao dịch một cửa là một bước tiến quan
trọng giúp các ngân hàng đạt được mục tiêu đó. Tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam BIDV, mô hình này đã và đang được triển khai rất có hiệu quả và từng
bước được hoàn thiện. Mô hình kế toán áp dụng tương đối phù hợp với cơ sở vật
chất và trình độ cán bộ nhân viên và phát huy được khả năng của từng cán bộ nhân
viên ngân hàng . Ban lãnh đạo ngân hàng đã tạo mọi điều kiện cho việc trang bị cơ
sở vật chất kĩ thuật hiện đại , tao mọi điều kiện cho đội ngũ cán bộ nhân viên được
học tập để nâng cao trình độ, kĩ năng nghiệp vụ để có thể làm chủ công nghệ mới
hiện đại. Việc áp dụng mô hình này giúp cho các giao dịch của khách hàng được
thực hiện nhanh chóng , chính xác, hạn chế được các thủ tục phiền hà rắc rối , đáp
ứng một cách tốt nhất nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
18