Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Thực hiện chính sách bình đẳng giới trên địa bàn huyện đại lộc tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.21 KB, 32 trang )

Báo Cáo Thực tập

GVHD: Ngô Hoài Sơn

LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội ngày càng phát triển, ai cũng được tiếp thu những thành tựu văn minh của
nhân loại. Nam giới và phụ nữ đều có quyền ngang nhau trong việc thừa hưởng những
thành tựu đó và bình đẳng khi tham gia vào các hoạt động kinh tế- xã hội. Tuy nhiên, bất
bình đẳng giới vẫn còn tiềm ẩn trên các mặt đời sống kinh tế, xã hội của tất cả các
nước,Việt Nam cũng là một nước có tỉ lệ bất bình đẳng giới cao. Phân biệt đối xử giữa
nam và nữ khi tham gia vào các lĩnh vực đời sống xã hội, nạn bạo hành gia đình, buôn
bán trẻ em và phụ nữ, lựa chọn giới tính khi sinh con, phân biệt đối xử trong chăm sóc
con trai và con gái là hiện tượng phổ biến vẫn còn tồn tại. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn
đến bất bình đẳng giới ở nước ta, nguyên nhân sâu xa chính là tư tưởng phong kiến
“trọng nam khinh nữ” đã ăn sâu vào tâm thức của người dân Việt càng đào sâu sự bất
bình đẳng giới.
Lúc sinh thời Bác là một trong những nhà lãnh đạo cách mạng Việt Nam rất quan
tâm đến bình đẳng giới, Bác đã khẳng định: “Công dân đều bình đẳng trước pháp luật.
Đàn bà có quyền bình đẳng với đàn ông về các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và
gia đình”. Hồ Chí Minh nhấn mạnh: Phụ nữ chiếm một nửa nhân loại, nói đến phụ nữ là
nói đến một nửa xã hội, theo Người, “Nếu phụ nữ chưa được giải phóng thì xã hội chưa
được giải phóng "; “Nếu không giải phóng phụ nữ là xây dựng chủ nghĩa xã hội chỉ một
nửa".
Tư tưởng Bác Hồ về bình đẳng giới đã được Đảng, Nhà nước ta vận dụng và phát
triển một cách toàn diện trong công cuộc đổi mới và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Ở Việt Nam vấn đề bình đẳng giới và giải phóng phụ nữ là một trong
những mục tiêu to lớn của Đảng và nhà nước ta đã được khẳng định trong các văn kiện,
nghị quyết , chỉ thị của Đảng , trong hiến pháp qua các thời kỳ và đã được thể chế hóa
trong hầu hết các văn bản pháp luật, tạo cơ sở pháp lý , tạo điều kiện và cơ hội trao quyền
bình đẳng cho cả nam và nữ trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Đặc
SVTH:



Trang 1


Báo Cáo Thực tập

GVHD: Ngô Hoài Sơn

biệt, ngày 29/11/2006 Luật Bình đẳng giới đã được Quốc hội thông qua và có hiệu lực
thi hành từ ngày 1/7/2007. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành chỉ thị số 10/2007/CT- TTg
ngày 3/5/2007 về việc triển khai thi hành Luật Bình đẳng giới ; Nghị định số :
70/2008/NĐ-CP ngày 4/6/2008 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bình đẳng
giới; Nghị định số : 48/NĐ-CP ngày 19/5/2009 quy định về các biện pháp bảo đảm bình
đẳng giới. Trong đó quy định cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới là Bộ Lao động
thương binh xã hội .
Được sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Tỉnh Quảng Nam, huyện Đại Lộc đã đoàn kết,
nỗ lực phấn đấu giành được những thành tựu đáng tự hào trên nhiều lĩnh vực thuộc đời
sống kinh tế xã hội và đặc biệt việc thực hiện chính sách bình đẳng giới trên địa bàn
huyện được quan tâm và đem lại nhiều thành tựu trong việc giải phóng phụ nữ, đảm bảo
công bằng giữa nam giới và phụ nữ khi tham gia vào các lĩnh vực đời sống xã hội.
Đại Lộc là một huyện miền núi càng nhiều khó khăn, thiếu thốn, những năm gần đây
đời sống người dân ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên, bất bình đẳng giới vẫn còn tồn
tại tại các xã miền núi nghèo, phụ nữ bị phân biệt đối xử trong các quan hệ xã hội. Là một
người con của Đại Lộc, xa quê vào nam học tập với ước mong sau này có thể góp những
kiến thức được tiếp thu trên ghế giảng đường Đại Học để góp phần xây dựng quê hương
giàu đẹp, xã hội công bằng. Một xã hội mà trong đó nam nữ bình quyền, phụ nữ được bảo
vệ, quan tâm, chăm sóc, được tham gia vào mọi hoạt động của xã hội. Đó chính là lý do
em chọn đề tài: “Thực hiện chính sách Bình đẳng giới trên địa bàn huyện Đại LộcTỉnh Quảng Nam”.

SVTH:


Trang 2


Báo Cáo Thực tập

GVHD: Ngô Hoài Sơn

Phần thứ nhất:
TÓM TẮT QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
I . VỀ THỜI GIAN THỰC TẬP
Thời gian thực tập từ ngày 10/02/2014 đến 10/4/2014, cụ thể như sau:
THỜI GIAN

Tuần 1 (10/02 – 15/02)

NỘI DUNG

GHI CHÚ

- Liên hệ và nhận nơi thực tập;
- Báo cáo với trưởng phòng nơi thực tập về kế hoạch thực
tập;
- Làm quen với các nhân viên, anh chị trong cơ quan;
- Làm quen với môi trường công vụ;
- Tìm hiểu về nội quy, tổ chức, sắp xếp các phòng của
UBND
- Tìm hiểu cơ cấu tổ chức của Phòng Lao động-Thương
binh-Xã hội Huyện.


-

Thu thập tài liệu về Huyện Đại Lộc;
Tìm hiểu và sử dụng các công cụ, thiết bị trong công vụ
Nghiên cứu các văn bản và chỉ đạo của Trung ương và
địa phương về chính sách bình đẳng giới;
Tham gia thực hiện các công việc mà người hướng dẫn
giao.

Tuần 2 (17/02 – 22/02)

-

Tuần 3 (24/02 – 01/03)

- Thu tập tài liệu liên quan đến chuyên đề thực tập;
- Tìm hiểu công tác thực hiện chính sách bình đẳng giới
tại phòng LĐTBXH Huyện

Tuần 4 (03/03 – 08/03)

SVTH:

- Tìm hiểu các vấn đề liên quan đến chuyên đề thực tập;
- Thực hiện các công việc do cơ quan thực tập giao;
- Liên hệ với các anh chị trong phòng để thu thập dữ liệu
viết báo cáo.
- Viết và hoàn thành phần 1 của báo cáo.

Trang 3



Báo Cáo Thực tập

Tuần 5 (10/03 – 15/03)

Tuần 6 (17/03 – 22/03)

GVHD: Ngô Hoài Sơn
- Thực hiện các công việc do cơ quan thực tập giao;
- Tiếp tục nghiên cứu và tìm hiểu chính sách bình đẳng
giới trên địa bàn Huyện.
- Viết phần 2 của báo cáo.
- Tiếp tục hoàn thành các công việc mà người hướng dẫn
giao;
- Thu thập những tài liệu còn thiếu về chính sách bình
đẳng giới để viết báo cáo.
- Hoàn thiện chương II

Tuần 7 (24/03 – 29/03)

- Nhận nhiệm vụ của người hướng dẫn để hoàn thành;
- Gửi bảng báo cáo về trưởng phòng để xin nhận xét và ý
kiến đóng góp.

Tuần 8 (31/04 – 05/04)

- Hoàn chỉnh báo cáo thực tập dựa trên các ý kiến đóng
góp của cơ quan thực tập;


SVTH:

Trang 4


Báo Cáo Thực tập

GVHD: Ngô Hoài Sơn

II. NHỮNG CÔNG VIỆC CỤ THỂ

Trong quá trình thực tập tại PLĐTBXH huyện Đại Lộc, em đã cố gắng thực hiện tốt các
công việc sau:
2.1. Nghiên cứu tài liệu
Các tài liệu về chức năng, quyền hạn, thẩm quyền, tổ chức bộ máy, phân công công
việc, cơ chế làm việc và tình hình nhân sự của cơ quan. Cụ thể là Quyết định định số
96/QĐ-UBND ngày 01/4/2008 của UBND huyện Đại Lộc về Ban hành quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Lao động - Thương binh và xã
hội huyện Đại Lộc.
2.2. Nghiên cứu các văn bản mà cơ quan đã ban hành
Nghiên cứu các văn bản mà cơ quan đã ban hành để nhận biết được tính cấp bách
trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong lĩnh vực quản lý của cơ quan ở địa
phương.
2.3. Các công việc hỗ trợ
- Phụ giúp các anh chị, cô chú trong cơ quan và người hướng dẫn về các công việc
như sao y, soạn thảo các báo cáo….;
- Hỗ trợ tiếp dân;
- Tiếp nhận, phân loại, đăng ký và chuyển giao văn bản đến và văn bản đi, Đóng
dấu, Sắp xếp văn bản lưu của hai năm trở lại đây tại phòng Văn thư lưu trữ;
- Đánh máy một số văn bản được giao tại phòng Tổng hợp;

- Đưa ra các đề xuất, góp ý và tham gia thực hiện về các chương trình mà cơ quan
phải thực hiện trong thời gian thực tập.
- Tham qia vào việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ quan.
2.4. Kỹ năng
Trong quá trình thực tập tại Phòng, em cũng học tập được rất nhiều các kỹ năng còn thiếu
nhưng rất cần thiết trong qúa trình vận dụng vào thực tiễn sau này: kỹ năng đánh máy, kỹ
năng xử lý tình huống, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tiếp dân, kỹ năng đặt câu hỏi…..
Đặt biệt, trong công tác thực hiện báo cáo thực tập, em đã cố gắng tìm tòi, đọc kỹ và
nghiên cứu các văn bản có liên quan ( sẽ được trình bày trong phần 2 – báo cáo đề tải
thực tập).
SVTH:

Trang 5


Báo Cáo Thực tập

GVHD: Ngô Hoài Sơn

III. KẾT QUẢ THỰC TẬP

3.1. Về kiến thức:
- Biết được cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và các mối quan hệ công tác của
tại PLĐTBXH huyện Đại Lộc.
- Nắm được quy trình công vụ tại Phòng gồm: Quy trình xây dựng và ban hành một
số văn bản hành chính thông thường, quy trình xử lý hồ sơ, văn bản đến, văn bản đi
- Biết được chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn một số vị trí công việc của cán bộ,
công chức tại Phòng cụ thể là những vị trí: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, cán bộ
chuyên môn khác.
3.2. Về kỹ năng

Hiểu và được thực hành các kỹ năng hành chính như: Kỹ năng soạn thảo văn bản;
Đóng dấu; Giao tiếp công sở; Xử lý các loại văn bản; Tổ chức Hội nghị, cuộc họp.
3.3. Bài học kinh nghiệm:
Qua đây, em không những được vận dụng kiến thức đã học vào thực tế để rèn luyện
các kỹ năng, nghiệp vụ hành chính mà đó còn là cơ hội để tìm hiểu, so sánh sự khác biệt
tương đối giữa lý luận và thực tiễn, cũng như qua quá trình thực thi công vụ trong hoạt
động QLHCNN với nhiều điều kiện, hoàn cảnh khác nhau và hiểu được tính vừa nguyên
tắc vừa linh hoạt của hoạt động này. Vì vậy, bản thân cần phải tiếp xúc và trải nghiệm với
thực tế nhiều hơn dựa trên cơ sở lý thuyết đã được trang bị ở Trường.
Phần thứ hai:
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
ĐẠI LỘC – QUẢNG NAM
I. TỔNG QUAN VỀ PHÒNG LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI HUYỆN ĐẠI
LỘC
1.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
Căn cứ vào Quy chế “ Về tổ chức và hoạt động của PLĐTBXH Huyện Đại Lộc”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 96/QĐ-UBND ngày 01/4/2008 của UBND huyện Đại
Lộc về Ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng
Lao động - Thương binh và xã hội huyện Đại Lộc) cụ thể như sau:

SVTH:

Trang 6


Báo Cáo Thực tập

GVHD: Ngô Hoài Sơn

1.1.1 Chức năng

- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội; thực hiện
một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và
theo quy định của pháp luật.
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
- Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành các quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; đề án, chương trình trong lĩnh vực lao động, bình
đẳng giới và xã hội; cải cách hành chính, xã hội hóa thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước
được giao.
- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực lao
động, bình đẳng giới và xã hội thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án,
chương trình về lĩnh vực lao động, bình đẳng giới và xã hội trên địa bàn huyện sau khi
được phê duyệt, thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực lao
động, bình đẳng giới và xã hội được giao.
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các hội và tổ chức phi Chính phủ
hoạt động trên địa bàn thuộc lĩnh vực lao động, bình đẳng giới và xã hội theo quy định
của pháp luật.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các cơ sở
bảo trợ xã hội, dạy nghề, giới thiệu việc làm, cơ sở giáo dục lao động xã hội, cơ sở trợ
giúp trẻ em trên địa bàn huyện theo phân cấp, ủy quyền.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực lao động, bình đẳng giới và xã hội.

- Phối hợp với các ngành, đoàn thể xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc, giúp
đỡ, bảo vệ phụ nữ và trẻ em.

SVTH:

Trang 7


Báo Cáo Thực tập

GVHD: Ngô Hoài Sơn

- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách về lao động, người có công,
bình đẳng giới và xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực,
chống lãng phí trong hoạt động lao động, người có công và xã hội theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu
trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực lao động,
người có công, bình đẳng giới và xã hội.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp
luật và phân công, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hoặc theo
quy định của pháp luật.
1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy

1.2.1. Cơ cấu tổ chức
PLĐTBXH huyện gồm có Trưởng phòng và 03 Phó Trưởng phòng, được chia làm 4 bộ
phận, cụ thể như sau:
-

Bộ phận phụ trách việc làm, an toàn lao động, Bảo vệ chăm sóc trẻ em, Bình đẳng
giới gồm: 01phó Trưởng phòng phụ trách chung và 03 cán bộ giúp việc.
Bộ phận phụ trách bảo trợ xã hội, xóa đói giảm nghèo, tệ nạn xã hội gồm: 01 Phó
trưởng phòng và 02 cán bộ giúp việc.
Bộ phận phụ trách người có công: gồm 01 Phó trưởng phòng và 02 cán bộ giúp
việc.
Bộ phận tài vụ gồm: 2 kế toán viên, 1 thủ quỹ.

1.2.2 Tổ chức bộ máy
SVTH:

Trang 8


Báo Cáo Thực tập

GVHD: Ngô Hoài Sơn

TRƯỞNG PHÒNG
LĐTBXH

PHÓ TRƯỞNG
PHÒNG

PHÓ TRƯỞNG

PHÒNG

PHÓ TRƯỞNG
PHÒNG

Phụ trách Việc
làm-ATLĐ-Bảo vệ,
chăm sóc trẻ emBình đẳng giới.

Phụ trách Bảo trợ
xã hội-Xóa đói
giảm nghèo-Tệ
nạn xã hội-Dạy
nghề.

Phụ trách Người
có công

Chuyên viên

Chuyên viên, cán
sự

BỘ PHẬN
TÀI VỤ

Kế

Thủ


Toán

Qũy

Chuyên viên, cán
1.3. Nhân sự
Nhìn chung, hoạt động của cán bộ, công chức PLĐTBXH huyện Đại Lộc đều tuân thủ
đúng với Quy chế làm việc mẫu của ủy ban nhân dân Huyện Đại Lộc theo Quy chế “Về
tổ chức và hoạt động của PLĐTBXH Huyện Đại Lộc” (kèm theo Quyết định số96/QĐUBND ngày 01/4/2008 của UBND huyện Đại Lộc)
Trưởng phòng và các phó trưởng phòng do Chủ tịch UBND huyện quyết định bổ
nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do UBND Tỉnh Quảng Nam ban hành và
theo quy định của pháp luật; việc miễm nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và chế
độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định
của pháp luật.
SVTH:

Trang 9


Báo Cáo Thực tập

GVHD: Ngô Hoài Sơn

Tuy nhiên, do đặc điểm của huyện Đại Lộclà một huyện miền núi, dân cư thưa thớt
nhưng lại trải dài trên tuyến đường chính đi qua tất cả các xã, có nhiều sông, bờ bãi nên
UBND huyện Đại Lộc đã bố trí thêm một số cán bộ, công chức làm việc theo hình thức
ký hợp đồng dài hạn.
Trình độ cán bộ, công chức qua chuyên môn tuy chưa đạt mức tối đa ( khoảng 85%)
nhưng tất cả những cán bộ chủ chốt, những công chức chuyên môn đã được đào tạo sâu
về chuyên môn.

Bên cạnh đó, trình độ tin học của cán bộ, công chức tại Phòng khá cao ( hầu hết là
trình độ B ) nên rất thuận lợi cho việc ứng dụng tin học vào quản lý nhà nước. Tuy nhiên,
tỉ lệ được đào tạo về quản lý nhà nước lại thấp so với yêu cầu thực tế nên cần phải sớm
khác phục.
Thống kê Số lượng và chất lượng đội ngũ công chức (kể cả những người hợp đồng lao
động theo quy định của pháp luật) tại thời điểm xây dựng Đề án vị trí việc làm năm 2013
gồm:
 Tổng số cán bộ, công chức hiện có: 13 người; trong đó:

- Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo:
+ Cử nhân/Kỹ sư: Số lượng: 11 Tỷ lệ 84,61%
+ Trung cấp:

Số lượng: 2

Tỷ lệ 15,39%

- Về trình độ lý luận chính trị:
+ Cao cấp, cử nhân:

Số lượng: 4 Tỷ lệ 30,77%

+ Trung cấp:

Số lượng: 5 Tỷ lệ 38,46%

+ Chưa qua đào tạo:

Số lượng: 4 Tỷ lệ 30,77%


 Về cơ cấu theo ngạch:

- Chuyên viên chính và tương đương: Số lượng: 1
- Chuyên viên và tương đương:

Số lượng: 10 Tỷ lệ 76,92%

- Cán sự và tương đương:

Số lượng: 2 Tỷ lệ 15,38%

- Ngoại ngữ: Trình độ A,B,C: 11 người;

SVTH:

Tỷ lệ 7,7%

Trang 10


Báo Cáo Thực tập

GVHD: Ngô Hoài Sơn

- Tin học: Chứng chỉ: 6 người
- Giới tính: 10 nam, 3 nữ
- Tuổi đời
+ Từ 51 đến 60 tuổi: 05 người
+ Từ 41 đến 50 tuổi: 04 người
+ Từ 31 đến 40 tuổi: 02 người

+ Từ 30 tuổi trở xuống: 02 người
- Thâm niên công tác:
+ Từ 20 đến 40 năm: 7 người
+ Từ 10 đến dưới 20 năm: 2 người
+ Từ 01 đến dưới 10 năm: 04 người
 Thống kê biên chế theo vị trí việc làm:

Số chỉ tiêu biên chế được giao năm 2013: 10 biên chế.
Số biên chế thực tế sử dụng: 9 biên chế.
Hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế: 04 lao động.
1.4. Các mối quan hệ
1.4.1. Đối với UBND huyện
PLĐTBXH chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của UBND huyện về toàn
bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và
nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch phụ trách khối và phải thường xuyên báo
cáo với Thường trực UBND huyện về những mặt công tác đã được phân công; Theo định
kỳ phải báo cáo với thường trực UBND huyện về nôi dung công tác của phòng và đề xuất
các biện pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên
quan.
1.4.2. Đối với Sở Lao động Thương binh và Xã hội Tỉnh Quảng Nam
PLĐTBXH huyện chịu sự hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở
Lao động Thương binh và Xã hội Tỉnh , thực hiện việc báo báo công tác chuyên môn
định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội Tỉnh.

SVTH:

Trang 11


Báo Cáo Thực tập


GVHD: Ngô Hoài Sơn

1.4.3. Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc UBND huyện
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở bình đẳng theo chức năng,
nhiệm vụ dưới sự điều hành chung của UBND huyện, nhằm đảm bảo hoàn thành kế
hoạch, nhiệm vụ chính trị của huyện. Trường hợp chủ trì phối hợp giải quyết công việc,
nếu chưa nhất trí với ý kiến của thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng
PLĐTBXH tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch UBND huyện xem xét, quyết định.
1.4.4. Đối với các đơn vị, tổ chức sản xuất kinh doanh và dịch vụ liên quan đến
chức năng quản lý trên địa bàn huyện:
Trực tiếp hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết các chế độ, chính sách về bình đẳng giới
theo quy định của nhà nước;
Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh hành chính sự nghiệp của Trung ương và tỉnh
trú đóng và hoạt động trên địa bàn huyện, PLĐTBXH giúp UBND huyện thực hiện quản
lý hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc chức năng đối với các đơn vị này theo quy
định.
1.4.5. Đối với UBND các xã, thị trấn
PLĐTBXH huyện có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và giúp đỡ về nghiệp vụ
ngành để UBND các xã, thị trấn chỉ đạo thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách, chế độ,
thể lệ về bình đẳng giới trong phạm vi địa phương theo quy định của nhà nước và UBND
tỉnh.
PLĐTBXH huyện có trách nhiệm cùng với Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn kiện
toàn, cũng cố bộ phận công tác về bình đẳng giới tại địa phương. Phối hợp với các tổ
chức, chính quyền, đoàn thể nhân dân tham gia xây dựng phong trào toàn dân thực hiện
chính sách bình đẳng giới. Giúp UBND các xã, thị trấn phối hợp thực hiện tuyên truyền,
giáo dục phòng chống, ngăn ngừa các tệ nạn xã hội trên địa bàn huyện.
1.4.6. Đối với Mặt trận Tổ quốc, các đơn vị sự nghiệp, các ban ngành, đoàn thể,
các tổ chức xã hội của huyện:
PLĐTBXH huyện phối hợp và hỗ trợ Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng

thực hiện tốt chế độ chính sách bình đẳng giới; tiếp nhận những phản ánh về tình hình đối
tượng để giải quyết kịp thời, phối hợp với các đoàn thể quần chúng vận động các đối
tượng thực hiện tốt các cuộc vận động của Đảng và Nhà nước về công tác bình đẳng giới.
Khi Ủy ban mặt trận tổ quốc huyện, xã, thị trấn các đơn vị sự nghiệp, các ban ngành,
đoàn thể, các tổ chức xã hội của huyện có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng
của phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình UBND huyện
giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
SVTH:

Trang 12


Báo Cáo Thực tập

GVHD: Ngô Hoài Sơn

1.5. Một số quy trình thủ tục tại PLĐTBXH huyện Đại Lộc
Tên


sở
quy
Mục đích
Phạm vi
Nội dung
hiệu
pháp lý
trình
1. Kiểm soát tài liệu
nội bộ:

- Nhu cầu ban hành,
sửa đổi tài liệu

QT 01

Quy
định
cách thức đề
xuất
ban
hành,
sửa
Kiểm
đổi, xem xét,
soát tài phê duyệt,
liệu
cập nhật văn
bản
tại
Phòng

Áp dụng
đối với các
tài
liệu
thuộc Hệ
thống
quản

chất lượng

tại Phòng
Lao độngThương
binh và Xã
hội

- Thiết lập & sửa đổi
Điều 4.2.3 tài liệu


Tiêu - Xem xét và phê
chuẩn quốc duyệt tài liệu
gia TCVN - Lập danh mục, theo
dõi tình trạng và
ISO
Phân phối tài liệu
9001:2008
- Lưu giữ tài liệu
-Sổ
tay - Thu hồi tài liệu
chất lượng 2. Kiểm soát tài liệu
bên ngoài:
- Thu thập tài liệu
- Lập danh mục, theo
dõi tình trạng và
Phân phối tài liệu
- Lưu giữ tài liệu
- Thu hồi tài liệu

QT 02


SVTH:

Kiểm
Nhận biết,
soát hồ truy
xuất,

bảo
quản,
hủy bỏ các
hồ sơ thuộc

Áp dụng
đối với hồ
sơ thuộc
Hệ thống
quản

Trang 13

-Điều 4.2.4 1. Lập danh mục hồ
Tiêu sơ
chuẩn quốc
2. Lưu giữ hồ sơ
gia TCVN
ISO


Báo Cáo Thực tập


GVHD: Ngô Hoài Sơn

9001:2008

HTQLCL

3. Mượn và trả hồ sơ

chất lượng
4. Hủy bỏ hồ sơ
tại Phòng - Sổ tay
chất lượng
1. Lập Chương trình
đánh giá năm

QT 03

Quy
định
cách
thức
thực
hiện
Đánh
chương trình
giá nội đánh giá nội
bộ
bộ
nhằm
xem xét tính

hiệu
lực
HTQLCL

-Điều 8.2.2

Tiêu
chuẩn quốc
gia TCVN
ISO
9001:2008

Áp dụng
cho
các
hoạt động
trong hệ
thống
quản

chất lượng -Sổ
tay
của Phòng chất lượng.

2. Chuẩn bị đánh giá
2.1.Lập kế
đánh giá
2.2.Thông
hoạch


hoạch
báo

kế

3. Tiến hành đánh giá
4. Báo cáo đánh giá
5. Theo dõi kết quả
thực hiện hành động
khắc phục phòng
ngừa
6. Lưu hồ sơ

QT 04

SVTH:

Quy
định
cách thức xử
lý các dịch
vụ
hành
chính công
không phù
hợp
được
phát
hiện
thông

qua
quá
trình
giải
quyết
các thủ tục
hành chính
cho tổ chức,

Quy trình
đựơc áp
dụng đối
với
HTQLCL
của Phòng

-Điều
7.5.1;
8.2.3; 8.2.4

Tiêu
chuẩn quốc
gia TCVN
ISO
9001:2008.

1. Nhận biết
không phù hợp

sự


2. Xem xét mức độ
không phù hợp
3. Xử lý sự không
phù hợp

4. Kiểm tra xác nhận
-Sổ
tay việc xử lý sự không
chất lượng. phù hợp
5. Theo dõi việc xử
lý sự không phù hợp
Trang 14


Báo Cáo Thực tập

GVHD: Ngô Hoài Sơn

công dân

II. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI
LỘC
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm bình đẳng giới
Theo Luật Bình đẳng giới của Quốc Hội khóa XI, kỳ họp thứ 10 số 73/2006/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2006, Bình đẳng giới được hiểu như sau:
Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ
hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ
hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó.

2.1.2 Đặc điểm của bình đẳng giới
Từ khái niệm trên, có thể rút ra một số đặc điểm của Bình đẳng giới sau đây:
Là sự thừa nhận và coi trọng như nhau các đặc điểm giống và khác nhau giữa phụ nữ
và nam giới.
Phụ nữ và nam giới có vị thế bình đẳng như nhau và cùng:
+ Có điều kiện bình đẳng để phát huy hết khả năng và thực hiện các nguyện vọng của
mình.
+ Có cơ hội bình đẳng để tham gia, đóng góp và thụ hưởng các nguồn lực xã hội và
thành quả phát triển.
+ Được bình đẳng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.
2.1.3. Chính sách Bình đẳng giới trên địa bàn huyện Đại Lộc
2.1.3.1. Khái niệm
Chính sách Bình đẳng giới là tổng thể các văn bản pháp luật, các quy định pháp lý thể
hiện quan điểm, chủ trương của Nhà nước về Bình đẳng giới.
2.1.3.2. Nội dung
* Mục tiêu

SVTH:

Trang 15


Báo Cáo Thực tập

GVHD: Ngô Hoài Sơn

xoá bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hội như nhau cho nam và nữ trong phát triển
kinh tế - xã hội và phát triển nguồn nhân lực, tiến tới bình đẳng giới thực chất giữa nam,
nữ và thiết lập, củng cố quan hệ hợp tác, hỗ trợ giữa nam, nữ trong mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội và gia đình. Cùng tiến tới xã hội công bằng, nam và nữ bình quyền cùng

tham gia vào tất cả lĩnh vực đời sống xã hội. Phụ nữ và trẻ em gái được quan tâm, chăm
sóc về mọi mặt như nam giới, xóa bỏ nạn bạo hành gia đình phân biệt đối xử giữa nam và
nữ.
* Các nội dung chính
-

Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, mục tiêu quốc gia về bình
đẳng giới.

-

Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về bình đẳng giới.

-

Ban hành và tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới.

-

Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bình đẳng giới.

-

Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ hoạt động về bình đẳng giới.

-

Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới; giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới.


-

Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo về bình đẳng giới.

-

Hợp tác quốc tế về bình đẳng giới.

2.1.4. Quy định pháp lý
Hiện nay trên địa bàn huyện Đại Lộc đã áp dụng rất nhiều các văn bản của Trung ương
và tỉnh đối với Bình đẳng giới như:
Luật Bình đẳng giới của Quốc Hội khóa XI, kỳ họp thứ 10 số 73/2006/QH11 ngày 29
tháng 11 năm 2006.
Nghị định số 70/2008/NĐ-CP ngày 04/6/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Bình đẳng giới.
Chỉ thị số 10/2007/CT-TTg ngày 03/5/2007 của Chính phủ về việc triển khai thực
hiện Luật Bình đẳng giới.
Thông tư số 191/2009/TT-BTC ngày 01/10/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý
và sử dụng kinh phí hoạt động bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ.

SVTH:

Trang 16


Báo Cáo Thực tập

GVHD: Ngô Hoài Sơn

Công văn số 2443/LĐTBXH-BĐG ngày 14/7/2008 của Bộ Lao động Thương binh

và Xã hội về việc thực hiện Nghị định số 70/2008/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Bình đẳng giới.
Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 – 2020.

2.1.5 Tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách bình đẳng giới tại huyện Đại
Lộc

Những năm gần đây, Đại Lộc ngày càng phát triển về mọi mặt, đời sống vật chất và
tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. Tất cả mọi người cùng chung tay xây
dựng Đại Lộc giàu mạnh theo định hướng của nước ta đến năm 2020 trở thành một nước
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trình độ học vấn của người dân ngày càng được nâng cao,
mọi người đều ưu tiên, khuyến khích tạo cơ hội cho phụ nữ học tập, nhiều người đã học
xong chương trình Đại Học và học lên cao. Vai trò của người phụ nữ trong gia đình ngày
càng khẳng định, họ không chỉ làm tròn bổn phận người mẹ, người vợ đảm đang mà góp
phần quyết định kinh tế của gia đình và tham gia vào các hoạt động xã hội, góp phần xây
dựng quê hương giàu mạnh. Tuy nhiên trên địa bàn huyện, nhất là những xã miền núi còn
nghèo nàn, lạc hậu, trình độ dân trí thấp sự phân biệt giữa nam và nữ vẫn còn tồn tại.
Người phụ nữ suốt ngày chỉ quanh quẩn trong nhà làm công việc đồng áng và nội trợ, họ
không có quyền, tiếng nói trong gia đình cũng như các hoạt động ngoài xã hội. Với tư
tưởng con gái không cần học nhiều nên nhiều trẻ em gái phải nghỉ học sớm phụ giúp gia
đình. Phụ nữ mang thai không được quan tâm chăm sóc đầy đủ có nhiều trường hợp sinh
non gây nguy hiểm cho phụ nữ, với tâm lí thích con trai nên lựa chọn giới tính khi sinh
làm mất cân bằng giới tính nam nữ và phân biệt đối xử giữa con trai và con gái trong gia
đình vẫn còn phổ biến. Do đó, lãnh đạo huyện nói chung và phòng LĐTB-XH tiến hành
triển khai thực hiện chính sách bình đẳng giới trên địa bàn huyện nhằm hạn chế sự bất
bình đẳng giới và giúp người dân hiểu rõ cũng như có những biệp pháp xử phạt những
hành động gây tổn hại đến phụ nữ, cùng chung tay xây dựng xã hội công bằng, dân chủ
SVTH:


Trang 17


Báo Cáo Thực tập

GVHD: Ngô Hoài Sơn

đảm bảo mọi người dân ai cũng có quyền ngang nhau không phân biệt nam và nữ. Đó là
lí do phải thực hiện chính sách bình đẳng giới trên địa bàn huyện Đại Lộc.
2.2 Thực trạng thực hiện chính sách bình đẳng giới trên địa bàn huyện Đại Lộc

2.2.1 Tình hình chung

Từ khi thực hiện Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24/12/2010 của Thủ tướng chính
phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020,Quyết định số
1241/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt chương trình quốc gia
về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015.
Trong 3 năm qua, UBND huyện đã kịp thời ban hành các văn bản liên quan đến công
tác Bình đẳng giới (Quyết định, Kế hoạch, Chương trình hành động,…..), giao trách
nhiệm tham mưu cho Ban Bình đẳng giới vì sự tiến bộ của phụ nữ, phân công trách
nhiệm cho từng cơ quan, ban, ngành, cá nhân thực hiện tốt các công tác Bình đẳng giới
tại đơn vị mình, theo dõi chỉ đạo công tác này tại các địa phương và đẩy mạnh công tác
phối hợp trong các hoạt động. Duy trì việc tổ chức họp định kỳ và đột xuất để thảo luận,
triển khai chương trình, kế hoạch công tác, hàng năm tiến hành sơ kết, tổng kết nhằm
đánh giá rút kinh nghiệm và triển khai nhiệm vụ cho thời gian đến.
Tại một số thời điểm triển khai nhiệm vụ do gặp phải bất lợi bởi thiên tai, sự tác động
tiêu cực của nề kinh tế, sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, người lao động thiếu việc làm,
nhất là lao động nữ. Mặt khác, nhận thức một số ngành, địa phương về công tác bình
đẳng giới chưa đúng mức, cơ chế phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể chưa được rõ,
nguồn kinh phí quá hạn hẹp ,… đã gây ra rất nhiều khó khăn trong việc triển khai thực

hiện chiến lược, chương trình quốc gia về bình đẳng giới.

SVTH:

Trang 18


Báo Cáo Thực tập

GVHD: Ngô Hoài Sơn

Trong bối cảnh nêu trên, UBND huyện tiếp tục nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của
tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, Sở LĐ-TB&XH và Huyện ủy, HĐND huyện đối với công
tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, nhiều hoạt động liên quan đã được triển
khai, đạt kết quả và có tác động tích cực, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2.2.2 Công tác thực hiện
2.2.2.1 Công tác ban hành văn bản hướng dẫn thi hành chính sách bình đẳng
giới trên địa bàn huyện

Sau khi tiếp thu ý kiến quán triệt nội dung Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày
24/12/2010 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về bình đẳng giới
giai đoạn 2011-2020, Quyết định số 1241/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng chính
phủ phê duyệt chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015 và các văn
bản (Quyết định, Kế hoạch, Công văn,…) chỉ đạo của các cấp, các ngành tại hội nghị cấp
tỉnh. Thực hiện kế hoạch số 555/KH-UBND ngày 08/02/2013 của UBND tỉnh Quảng
Nam về bình đẳng giới năm 2013, Quyết định số 1322/QĐ-UBND ngày 03/05/2013 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về điều chỉnh, phân bổ dự toán ngày 08/05/2013 về
việc hướng dẫn thực hiện và sử dụng kinh phí Chương trình quốc gia về bình đẳng giới
năm 2013. Uỷ ban nhân dân huyện Đại Lộc đã chủ động xây dựng chương trình công tác

năm, xây dựng Kế hoạch số 28/KH-UBND ngày 13/5/2013 về bình đẳng giới năm 2013,
ban hành quyết định số 1056/QĐ-UBND ngày 24/7/2013 về bổ sung, kiện toàn Ban vì sự
tiến bộ của phụ nữ huyện,…. Làm cơ sở để đi vào triển khai thực hiện nhiệm vụ.
2.2.2.2 Công tác tuyên truyền, phổ biến thực hiện chính sách bình đẳng giới trên
địa bàn huyện

Trong năm 2013, việc thông tin, tuyên truyền, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức của
các cấp, các ngành và nhân dân về bình đẳng giới được quan tâm sâu sắc:
SVTH:

Trang 19


Báo Cáo Thực tập
-

GVHD: Ngô Hoài Sơn

UBND huyện chủ động đưa nội dung thông tin, tuyên truyền vào chương trình
công tác năm và kế hoạch bình đẳng giới năm 2013 để hướng dẫn, triển khai cho
các địa phương, đơn vị thực hiện.

-

Ban VSTBPN huyện tham mưu UBND huyện đã chỉ đạo phòng LĐ-TB&XH
huyện phối hợp với Đài truyền thanh- phát lại truyền hình Đại Lộc xây dựng các
chuyên trang, chuyên mục và lồng ghép các tin, bài viết lien quan về bình đẳng
giới vào chương trình phát thanh thời sự của huyện theo định kỳ 02 lần/ tuần.

-


Phần lớn các xã, thị trấn (trên 85% số xã, thị trấn làm tốt công tác này) có tổ chức
xây dựng các chuyên đề phát thanh tuyên truyền Luật Bình đẳng giới, Luật
Phòng, chống bạo lực gia đình và các chính sách liên quan thường xuyên cập
nhập, đưa tin các hoạt động về bình đẳng giới.

-

Nhân ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10, Ban VSTBPN huyên phối hợp với LĐLĐ
huyện, Hội LHPN huyện tổ chức gặp mặt cán bộ nữ quản lý, lãnh đạo toàn huyên
sinh hoạt tọa đàm “ Bàn giải pháp nâng cao chất lượng hiệu quả công tác bình
đẳng giới”

-

Tổ chức tập huấn công tác chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao nhận thức về giới và
truyền thông chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho cán bộ lãnh đạo, quản lý
và cán bộ làm công tác bình đẳng giới trên địa bàn huyện. Đồng thời cử cán bộ
tham gia hội nghị tập huấn kỹ năng lãnh đạo, quản lý và nghiệp vụ chuyên môn
cho cán bộ nữ lãnh đạo huyện và xã, thị trấn do tỉnh tổ chức.

2.2.2.3 Việc bố trí tổ chức bộ máy, cán bộ thực hiện chính sách bình đẳng giới
trên địa bàn huyện

SVTH:

Trang 20


Báo Cáo Thực tập


GVHD: Ngô Hoài Sơn

UBND huyện thường xuyên bố trí các buổi làm việc, nghe báo cáo kết quả tiến độ

-

thực hiện chương trình công tác hàng tháng, quý; chỉ đạo cho Thường trực Ban
đôn đốc việc thành lập, củng cố Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ các xã, thị trấn, xây
dựng kế hoạch kiểm tra hoạt động bình đẳng giới đối với các xã, thị trấn; giao
trách nhiệm cho phòng LĐ-TB&XH huyện (là cơ quan thường trực ) trực tiếp
tham mưu cho Ban và UBND huyện thực hiện công tác chuyên môn, đồng thời
hướng dẫn cho các địa phương, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ.
Bố trí cán bộ chuyên trách theo dõi công tác Bình đẳng giới cấp huyện tại cơ quan

-

phòng LĐ-TB&XH huyện; hằng năm bố trí ngân sách địa phương hợp lý để thực
hiện công tác này.
Tại các xã, thị trấn Ban vì sự tiến bộ phụ nữ là bộ phận tham mưu cho UBND xã

-

do đồng chí Phó Chủ tịch UBND phụ trách văn xã trực tiếp phụ trách trưởng ban,
thành viên gồm các cơ quan, ban ngành, đoàn thể có lien quan, công chức văn
phòng thống kê làm cán bộ chuyên trách theo dõi thực hiện công tác này.
-

2.2.2.4 Kết quả thực hiện chính sách bình đẳng giới trên các lĩnh vực tại
địa bàn huyện


-

Thực hiện thường xuyên hiệu quả công tác truyền thông, tuyên truyền nhận thức
về giới, Luật Bình đẳng giới và các chính sách có lien quan đến cán bộ các cấp,
các ngành và mọi người dân.

Trên cơ sở chương trình công tác và Kế hoạch bình đẳng giới năm 2013, Phòng LĐTB&XH Huyện đã phối hợp với các phòng, ban, ngành, đoàn thể liên quan tham mưu
cho UBND và Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ huyện tổ chức các hoạt động và hướng dẫn
cho Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ các xã, thị trấn triển khai thực hiện nhiệm vụ theo kế
hoạch đã đạt được những kết quả trên các lĩnh vực sau:

SVTH:

Trang 21


Báo Cáo Thực tập

GVHD: Ngô Hoài Sơn

Thứ nhất, Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm từng bước
giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị.
-

Tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy nhiệm kỳ 2011-2016: cấp huyện 8,69%; cấp xã, thị trấn
10,18%.

-


Tỷ lệ nữ trúng cử Đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011-2016: cấp huyện
19,4%; cấp xã, thị trấn 22,17%.

-

Tỷ lệ cán bộ nữ lãnh đạo trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị
xã hội: 25 nữ/164 cán bộ lãnh đạo, tỷ lệ 15,24%.

-

Trong 03 năm (2010-2013) đã kết nạp được 186 nữ/498 đảng viên, tỷ lệ 37,4%.

Thứ hai, Bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động, việc làm
Giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm: tăng cường sự tiếp
cận của phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu số đối với các nguồn lực
kinh tế, thị trường lao động.
-

Phối hợp với các ngành, các cấp đẩy mạnh công tác tạo việc làm cho lao động nữ
trên địa bàn huyện, thông qua các chương trình cho vay vốn ưu đãi, kết hợp với
hướng dẫn phổ biến kỹ thuật sản xuất, tổ chức đào tạo nghề, mở sàn giao dịch , tư
vấn, giới thiệu việc làm nên đã giải quyết việc làm cho 904 lao động nữ/1.706 lao
động, đạt 52,98% tổng lao động có việc làm mới.

-

Tỷ lệ nữ làm chủ doanh nghiệp 12/15, tỷ lệ 8,89%.

-


Tỷ lệ lao động nữ nông thôn dưới 45tuổi được đào tạo nghề và chuyên môn kỹ
thuật đạt 20,96%.

SVTH:

Trang 22


Báo Cáo Thực tập
-

GVHD: Ngô Hoài Sơn

Tỷ lệ nữ ở vùng nông thôn nghèo, vùng dan tộc thiểu số có nhu cầu được vay vốn
ưu đãi từ các chương trình việc làm, giảm nghèo và các nguồn tín dụng chính thức
đạt 97,8%.

Thứ ba, Bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng
giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
-

Tiếp tục duy trì và thực hiện tốt công tác xóa mù chữ và chống tái mù chữ cho phụ
nữ trong độ tuổi từ 25 đến 35 tuổi; tỷ lệ biết chữ của nam và nữ trong độ tuổi từ 15
đến 40 ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn đạt tỷ
lệ 98,23%.

-


Công tác đào tạo cán bộ, công chức, viên chức nữ về chuyên môn, quản lý nhà
nước và lý luận chính trị, gồm:


Đào tạo đại học (trong năm 2013): có 13 cán bộ nữ/30 cán bộ đi học, tỷ lệ
43,33%.



Đào tạo thạc sỹ (từ 2013 về trước): có 04 cán bộ nữ/12 cán bộ đang học và đã
học, tỷ lệ 33,34%.



Đào tạo lý luận chính trị các cấp (trong năm 2013): có 67 cán bộ nữ/210 cán
bộ đi học, tỷ lệ 31,90%.

Thứ tư, Bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế
Bảo đảm bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
-

SVTH:

Tỷ số giới tính khi sinh 101 trẻ sơ sinh trai/112 trẻ sơ sinh gái.

Trang 23


Báo Cáo Thực tập


GVHD: Ngô Hoài Sơn

Tỷ lệ tử vong bà mẹ lien quan đến thai sản xuống còn 1/1861 tương đương

-

0,54%0.
Tỷ lệ phụ nữ mang thai đươc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc y tế và dự phòng lây

-

truyền HIV từ mẹ sang con đạt 100%.
Tỷ lệ nạo phá thai ở độ tuổi vị thành niên đã giảm.

-

Thứ năm, Bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa và thông tin
Trên lĩnh vực văn hóa thông tin đã đạt được những thành tựu sau:
-

Tăng thời lượng phát thanh các chuyên trang, chuyên mục, tăng số lượng tin, bài
viết và các sản phẩm tuyên truyền, giáo dục về bình đẳng giới. Các ấn phẩm văn
hóa, trang thông tin,…mang tính định kiến giới được kiểm soát chặt chẽ, không
xuất hiện trên thị trường.

-

85% Đài truyền thanh các xã, thị trấn có chương trình, chuyên mục, chuyên đề
nâng cao nhận thức về bình đẳng giới. Riêng Đài truyền thanh huyện duy trì ổn
định phát thanh chuyên mục bình đẳng giới theo hợp đồng hàng năm (mỗi tuần

phát 2 lần, mỗi lần 7 đến 10 phút).

Thứ sáu, Bình đẳng giới trong gia đình
Bảo đảm bình đẳng giới trong đời sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực trên cơ sở
giới
-

Khoảng cách về thời gian tham gia công việc gia đình của nữ so với nam đang
dần được rút ngắn.

-

Số nạn nhân của bạo lực gia đình đã được phát hiện và được các tổ hòa giải của
thôn, xã giúp đỡ, hòa giải, tư vấn pháp lý và sức khỏe, đạt 91,94% ( 57/62 vụ ).

SVTH:

Trang 24


Báo Cáo Thực tập

GVHD: Ngô Hoài Sơn

Người gây ra bạo lực gia đình được tư vấn pháp lý và tuyên truyền nhận thức về
các tác hại của hành vi bạo lực gia đình.
-

Không có trường hợp nạn nhân bị buôn bán trở về thông qua trao trả, được giải
cứu trở về được các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.


Thứ bảy, Năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới của đội ngũ cán bộ ngày càng
được nâng cao
-

100% cán bộ lãnh đạo trong các ban, ngành được tập huấn nâng cao nhận thức về
công tác phòng chống bạo lực gia đình, về kỹ năng quản lý, lãnh đạo, kỹ năng
truyền thông về vấn đề giới, bình đẳng giới 01 lần/năm.

-

Khi xây dựng dự thảo hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật luôn được các
cơ quan, đơn vị chú trọng lồng ghép vấn đề bình đẳng giới.

-

-

Cán bộ làm công tác bình đẳng giới:


Cấp huyện: Tổng thành viên trong Ban (hoạt động kiêm nhiệm) 20 cán bộ.



Cấp xã: Tổng thành viên trong Ban (hoạt động kiêm nhiệm) 261 cán bộ.

100% số cán bộ, công chức làm công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ
ở các cấp, các ngành được tập huấn nghiệp vụ 01 lần/năm.


2.2.2.5 Kết luận chung

Trong năm 2013, các hoạt động của Ban được duy trì khá nề nếp và hiệu quả. Về cơ
bản, các hoạt động đã được triển khai theo Kế hoạch hoạt động năm và đạt được những
kết quả nhất định, hoạt động của các cơ quan, phòng ban, ngành, hội đoàn thể và các xã,
thị trấn có sự cố gắng, bước đầu đã tập trung chỉ đạo thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm
SVTH:

Trang 25


×