Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Thực thi chính sách bảo trợ xã hội đối với trẻ em trên địa bàn quận 8, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.72 KB, 32 trang )

BCTT “Thực thi chính sách bảo trợ xã hội đối với
GVHD: ThS. Ngô Hoài Sơn
trẻ em trên địa bàn quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh”

Lời mở đầu
Xã hội càng phát triển, thì tình trạng trẻ em lang thang, vi phạm pháp
luật, bị lạm dụng, xâm hại, bạo lực, ... lại có chiều hướng gia tăng. Do áp lực
kinh tế, nhiều em phải làm việc xa gia đình, chủ yếu đi làm thuê cho các gia
đình, nhà hàng, quán bar, có nguy cơ cao bị ngược đãi, bạo lực, xâm hại và lạm
dụng tình dục.
Một bộ phận trẻ em khuyết tật vẫn chưa tiếp cận được giáo dục, chỉnh
hình phục hồi chức năng, chăm sóc sức khỏe và nhiều em vẫn sống trong cảnh
nghèo khổ, nhất là nhóm trẻ em khuyết tật dạng thiểu năng trí tuệ, nghe, nhìn và
mắc bệnh hiểm nghèo như bệnh tim bẩm sinh, máu trắng... Theo thống kê của
ngành lao động - thương binh và xã hội, cả nước hiện có hơn bốn triệu trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em nghèo thuộc nhiều vùng, miền chưa được tiếp
cận với các dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, xã hội. Tất cả các em đều rất cần sự
quan tâm giúp đỡ của gia đình và xã hội.
Ðể trẻ em nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xóa đi mặc cảm, hòa nhập
cộng đồng, vươn lên trong cuộc sống, các cấp ủy Ðảng, chính quyền, đoàn thể ở
trung ương và các địa phương cần có thêm nhiều chính sách hỗ trợ, ưu đãi, tạo
mọi điều kiện thuận lợi, để các em được vui chơi và học tập. Có thể nói công tác
bảo trợ xã hộ đối với trẻ em của cơ quan nhà nước nói chung và trung tâm nói
riêng là vô cùng quan trọng và cấp thiết. Chính vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài
“Thực thi chính sách bảo trợ xã hội đối với trẻ em trên địa bàn quận 8,
Thành phố Hồ Chí Minh” để hiểu rõ thực trạng đồng thời kiến nghị 1 số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo trợ xã hội trẻ em. Đề tài chỉ nghiên
cứu trong phạm Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội Quận 8 thành phố Hồ
Chí Minh.

SVTT:



Trang 1


BCTT “Thực thi chính sách bảo trợ xã hội đối với
GVHD: ThS. Ngô Hoài Sơn
trẻ em trên địa bàn quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh”

Phần 1: Báo cáo tình hình thực tập
I. Kế hoạch thực tập:
STT

THỜI GIAN

NỘI DUNG
- Liên hệ và nhận nơi thực tập;
- Gặp gỡ và trình Trưởng Phòng về đề tài thực

1

Tuần 1 (10/02 –
15/02)

tập;
- Làm quen môi trường thực tập;
- Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
của các Phòng Lao động – Thương binh và Xã
hội của Ủy ban nhân dân quận 8.
- Tìm hiểu một số quy trình nghiệp vụ của Phòng


-

2

Tuần 2 (17/02 –
22/02)

-

-

Lao động – Thương binh và Xã hội của Ủy ban
nhân dân quận 8;
Học quy chế tại Phòng Lao động – Thương binh
và Xã hội của Ủy ban nhân dân quận 8;
Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của Trung ương
và Thành Phố Hồ Chí Minh về chính sách bảo
trợ xã hội cho trẻ em;
Tìm hiểu các vấn đề liên quan đến đề tài thực
tập;
Thực hiện các công việc do cơ quan thực tập
giao.

- Thu tập tài liệu liên quan đến đề tài thực tập;
- Nghiên cứu báo cáo thực tập của các khoá trước;
- Thực hiện các công việc do cơ quan thực tập

3

4


SVTT:

Tuần 3 - Tuần 5
(24/02 - 15/03)

Tuần 6 (17/03 –
22/03)

giao.
- Thu thập số liệu, tài liệu , tham khảo ý kiến của
giảng viên hướng dẫn, cán bộ công chức Phòng
Lao động – Thương binh và Xã hội về các vấn
đề liên quan đề tài;
- Viết nội dung cơ bản của báo cáo thực tập.
- Thực hiện các công việc do cơ quan thực tập

giao;
- Tham khảo lấy ý kiến của cán bộ công chức
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội về
thực trạng và giải pháp đề tài thực tập;
Trang 2


BCTT “Thực thi chính sách bảo trợ xã hội đối với
GVHD: ThS. Ngô Hoài Sơn
trẻ em trên địa bàn quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh”

- Tổng hợp tài liệu, viết báo cáo, đánh giá thực


trạng, tìm kiếm giải pháp;
- Bổ sung phân tích, xử lý chỉnh sửa số liệu.
- Thực hiện các công việc do cơ quan thực tập

Tuần 7 (24/03 –
29/03)

5

giao;
- Hoàn chỉnh báo cáo thực tập;
- Xin ý kiến, nhận xét, hướng dẫn thêm của giảng
viên hướng dẫn.
- Gửi bản thảo báo cáo thực tập cho Trưởng

Tuần 8 (31/03 –
04/04)

6

phòng nơi thực tập xin ý kiến đóng góp và nhận
xét;
- Trình giảng viên hướng dẫn báo cáo thực tập;
- Xin lãnh đạo Phòng kết thúc thực tập về trường;

II. Những công việc cụ thể:
Nghiên cứu tài liệu: Trong quá trình thực tập tại Phòng Lao động –
Thương binh và Xã hội quận 8 tôi được Ban lãnh đạo tiếp nhận và phân công
thực tập, làm quen với công việc tại bộ phận chính sách xã hội. Trong quá trình
thực tập tôi tiến hành đọc và nghiên cứu các tài liệu, văn bản pháp luật quy định

về chức năng, vai trò, nhiệm vụ của phòng như: Quy chế về tổ chức bộ máy,
hoạt động của Phòng; Quyết định thành lập Phòng; Các tài liệu, hệ thống văn
bản liên quan đến nghiệp vụ bảo trợ xã hội và bảo vệ chăm sóc trẻ em.
- Hỗ trợ cơ quan thực tập một số tác nghiệp, nghiệp vụ cụ thể:
+ Tuần 1,2: Từ ngày 10/02 – 22/02:
1. Kiểm tra, sắp xếp các hồ sơ bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật, trẻ em;
2. Nhập dữ liệu về đối tượng hưởng trợ cấp xã hội....
3. Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Lao động – Thương
binh và Xã hội quận 8.
SVTT:

Trang 3


BCTT “Thực thi chính sách bảo trợ xã hội đối với
GVHD: ThS. Ngô Hoài Sơn
trẻ em trên địa bàn quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh”

+ Tuần 3,4: Từ ngày 24/02 – 08/03
1. Tìm và nghiên cứu tài liệu báo cáo từ các phường;
2. Photo, in ấn tài liệu;
3. Nghiên cứu hồ sơ thẩm định bảo trợ xã hội đối với trẻ em;
4. Tham gia công tác kiểm tra, soạn thảo và xử lý văn bản.

+ Tuần 5, 6: Từ ngày 10/03 – 22/03
1. Nghiên cứu tài liệu làm báo cáo;
2. Photo, in ấn tài liệu cho cơ quan;
3. Hỗ trợ cơ quan trong công tác trợ giúp pháp lý;
4. Hỗ trợ cơ quan tổng hợp, xử lý hồ sơ của các phường.
+ Tuần 7, 8: Từ ngày 24/03 – 04/04

1. Tham khảo ý kiến đóng góp, chỉnh sửa, định hướng của lãnh đạo, một số cán
bộ công chức trong cơ quan về nội dung báo cáo thực tập;
2. Viết báo cáo thực tập hoàn chỉnh và trình lãnh đạo nhận xét, ký duyệt.

III. Kết quả thực tập:
1. Kỹ năng
Quá trình thực tập và làm các công việc cụ thể tại Phòng Lao động –
Thương binh và Xã hội Quận 8 với các công việc: tham gia công tác soạn thảo,
kiểm tra và xử lý văn bản; photo, in ấn tài liệu;...là cơ hội nắm vững kỹ năng xây
dựng, ban hành và thẩm định văn bản do các cơ quan hành chính nhà nước ban
hành, hoàn thiện kỹ năng viết báo cáo, kỹ năng nghiên cứu số liệu - phân tích
SVTT:

Trang 4


BCTT “Thực thi chính sách bảo trợ xã hội đối với
GVHD: ThS. Ngô Hoài Sơn
trẻ em trên địa bàn quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh”

vấn đề và kỹ năng thực hiện công tác trợ giúp pháp lý để từ đó bản thân có thể
tự hoàn thiện và tránh sự bỡ ngỡ khi thật sự tiến hành các công việc hành chính
trong vai trò là một cán bộ, công chức nhà nước.
2. Kinh nghiệm
2.1 Kinh nghiệm về kỹ năng làm việc
Nắm bắt và hiểu rõ hơn các quy tắc, cách thức trong các hoạt động quản
lý. Bên cạnh đó, thông qua quá trình thực tập có thể biết được thêm những kiến

thức mình còn thiếu sót, các kiến thức và cách thức mà mình áp dụng các kiến
thức từ lý luận đến thực tiễn. Đã ứng dụng được một số kiến thức trong các môn

như: Kỹ thuật xây dựng và ban hành văn bản, Hành chính công, Hành chính văn
phòng, Tâm lý học quản lý....
2.2 Kinh nghiệm về ý thức
- Là người cán bộ công chức cần có ý thức trách nhiệm, hết lòng, hết sức,
phục vụ nhân dân đặc biệt trong công tác tiếp dân phải luôn kìm chế bản thân để
không xảy ra thái độ bực tức với người dân;
- Trong cách thức giải quyết công việc nên có tinh thần cầu tiến. Phải
luôn khiêm tốn, có tinh thần học hỏi không ngừng để nâng cao kiến thức trong
công việc và trong cuộc sống. Phải luôn hòa đồng, chan hòa và giúp đỡ mọi
người xung quanh;
- Cần linh hoạt trong việc áp dụng các kiến thức, không áp dụng một
cách máy móc những kiến thức được học trong trường vào thực tế vì nó còn phụ
thuộc vào tình hình cụ thể của mỗi địa phương, mỗi cơ quan, mỗi ngành.
3. Kiến nghị
- Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh
SVTT:

Trang 5


BCTT “Thực thi chính sách bảo trợ xã hội đối với
GVHD: ThS. Ngô Hoài Sơn
trẻ em trên địa bàn quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh”

Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát công tác thẩm định dự thảo văn bản
QPPL đối với phòng Tư pháp UBND các quận;
Thường xuyên tổ chức hướng dẫn và đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên
môn, nghiệp vụ tư pháp, đặc biệt là nghiệp vụ soạn thảo, banh hành, thẩm định
và kiểm tra văn bản cho cán bộ tư pháp UBND các quận trên địa bàn thành phố
(tổ chức định kỳ hàng quý).


- Lãnh đạo UBND quận 8
Luôn coi trọng và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác Lao động –
Thương binh và Xã hội; rà soát, hệ thống hóa và chuẩn hóa hiệu lực văn bản của
UBND Quận đã ban hành; thường xuyên kiểm tra và xử lý văn bản theo quy
định của pháp luật, tạo cơ sở ban hành văn bản phù hợp với nhu cầu của Quận
về công tác Lao động – Thương binh và Xã hội.
Thường xuyên tổ chức hoạt động soạn thảo, ban hành, thẩm định, kiểm tra
và rà soát hệ thống văn bản QPPL thuộc UBND quận do Lãnh đạo Phòng Lao
động – Thương binh và Xã hội quận 8 đứng đầu.
- Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội quận 8:
Tạo điều kiện cho các công chức phụ trách công tác được tham dự các khóa
đào tạo nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác chuyên môn.
Bồi dưỡng và khen thưởng thỏa đáng cho công chức hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao.

Phần 2: Báo cáo chuyên đề thực tập
I. Tổng quan về cơ quan thực tập
1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Lao động- Thương
binh và Xã hội Quận 8.
SVTT:

Trang 6


BCTT “Thực thi chính sách bảo trợ xã hội đối với
GVHD: ThS. Ngô Hoài Sơn
trẻ em trên địa bàn quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh”

1.1 Vị trí và chức năng

Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân quận 8, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận 8 thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: lao động; việc làm; dạy nghề; tiền
lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bắt buộc, tự nguyện), bảo hiểm thất nghiệp;
an toàn lao động; người có công với nước; bảo trợ xã hội; giaûm ngheøo;
bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng, chống tệ nạn xã hội; bình đẳng giới (gọi
chung là lĩnh vực lao động, người có công với nước và xã hội); thực hiện một số
nhiệm

vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận 8 và theo quy định
của pháp luật.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động
của Ủy ban nhân dân quận 8; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra
về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn
Trình Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành các quyết định, chỉ thị; quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; đề án, chương trình trong lĩnh vực lao
động, người có công với nước và xã hội; cải cách hành chính, xã hội hóa thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành các văn bản về lĩnh vực
lao động, người có công với nước và xã hội thuộc thẩm quyền.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
đề án, chương trình về lĩnh vực lao động, người có công với nước và xã hội trên
địa bàn quận 8 sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo
SVTT:

Trang 7



BCTT “Thực thi chính sách bảo trợ xã hội đối với
GVHD: ThS. Ngơ Hồi Sơn
trẻ em trên địa bàn quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh”

dục pháp luật về các lĩnh vực được giao.
Giúp Ủy ban nhân dân quận 8 quản lý nhà nước về lĩnh vực lao động đối
với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn kiểm tra hoạt động của
các hội và tổ chức phi Chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc lĩnh vực lao
động, người có cơng với nước và xã hội theo quy định của pháp luật.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các
cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở giáo dục lao động xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em trên
địa bàn quận theo phân cấp, ủy quyền..
Giúp Ủy ban nhân dân quận tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký dạy nghề,

giới thiệu việc làm; tổ chức quản lý, kiểm tra việc thực hiện các quy định về
hoạt động dạy nghề, giới thiệu việc làm của các cá nhân, tổ chức theo phân cấp
của Ủy ban nhân dân thành phố.
Thực hiện các chế độ, chính sách đối với người có cơng với nước, đối
tượng bảo trợ xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn theo phân cơng, phân
cấp.
Tổ chức và hướng dẫn thực hiện chương trình giảm nghèo, bảo vệ
và chăm sóc trẻ em, phòng chống tệ nạn mại dâm,
ma túy, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng.
Quản lý các Câu lạc bộ khuyết tật; thực hiện dự án phi chính phủ về chăm
sóc bảo vệ trẻ em.
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quản lý đài tưởng niệm, các cơng trình ghi
cơng liệt sỹ, quỹ đền ơn đáp nghĩa.
Hướng dẫn chun mơn, nghiệp vụ đối với Ủy ban nhân dân phường trong
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực lao động, người có cơng với
nước và xã hội.

SVTT:

Trang 8


BCTT “Thực thi chính sách bảo trợ xã hội đối với
GVHD: ThS. Ngô Hoài Sơn
trẻ em trên địa bàn quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh”

Phối hợp với các ngành, đoàn thể xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc,
giúp đỡ người có công với nước và các đối tượng xã hội.
Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách về lao động, người có
công và xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực,
chống lãng phí trong hoạt động lao động, người có công với nước và xã hội theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân quận.
Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông
tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh

vực lao động, người có công với nước và xã hội.
Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân quận và Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối
với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo
quy định của pháp luật và phân công, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân
quận.
Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Ủy ban nhân dân quận.
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân quận giao hoặc theo

quy định của pháp luật.
1.3 Cơ cấu tổ chức
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có Trưởng phòng và không quá
03 Phó Trưởng phòng.
SVTT:

Trang 9


BCTT “Thực thi chính sách bảo trợ xã hội đối với
GVHD: ThS. Ngô Hoài Sơn
trẻ em trên địa bàn quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh”

Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận 8 và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng.
Các Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm
trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 8
quyết định bổ nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành và theo quy định của pháp luật; việc miễn nhiệm, cách chức,
khen thưởng, kỷ luật và chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng, Phó

Trưởng phòng thực hiện theo quy định của pháp luật.
1.4 Tổ chức bộ máy
Cán bộ, công chức chuyên môn, nghiệp vụ làm công tác Lao động - Thương
binh và Xã hội trên địa bàn quận được bố trí tương xứng với nhiệm vụ được giao.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ nêu trên, đặc điểm tình hình cụ thể của cơ
quan, trình độ, năng lực cán bộ, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội tổ
chức thành các Tổ chuyên môn, gồm những công chức được phân công đảm
nhận các chức danh công việc trên các mặt công tác:

- Tổ chính sách lao động: việc làm, dạy nghề, tiền công, tiền lương, quản lý
lao động, hòa giải tranh chấp lao động, vệ sinh an toàn lao động, phòng chống
cháy nổ, bảo hộ lao động; quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp;
- Tổ chính sách xã hội: bảo trợ xã hội, bình đẳng giới, các phong trào toàn
dân chăm sóc, hỗ trợ đối tượng chính sách xã hội; chính sách người có công với
nước: hướng dẫn thực hiện các chính sách đối với người có công, các phong trào
toàn dân chăm sóc, giúp đỡ người có công; quản lý đài tưởng niệm, các công
trình ghi công liệt sỹ, quỹ đền ơn đáp nghĩa…;
SVTT:

Trang 10


BCTT “Thực thi chính sách bảo trợ xã hội đối với
GVHD: ThS. Ngô Hoài Sơn
trẻ em trên địa bàn quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh”

- Tổ phòng chống tệ nạn xã hội: mại dâm, ma túy; quản lý người cai nghiện
tại gia đình, cộng đồng, người sau cai nghiện và phòng chống tái nghiện ma túy;
- Tổ bảo vệ và chăm sóc trẻ em;
- Tổ xóa đói, giảm nghèo và việc làm;
- Tổ tài chính, tài sản, kế toán tài vụ, thủ quỹ; thực hiện chi trả chế độ chính
sách, chế độ đãi ngộ;
- Tổ giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, chống

lãng phí trong hoạt động lao động, người có công và xã hội;
- Tổ kế hoạch, tổng hợp, thống kê, hành chính, văn thư lưu trữ; chế độ
thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất; khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và một số công việc khác theo phân công của

lãnh đạo phòng.

SVTT:

Trang 11


BCTT “Thực thi chính sách bảo trợ xã hội đối với
GVHD: ThS. Ngô Hoài Sơn
trẻ em trên địa bàn quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh”

Tổ Giảm
Tổ Bình
nghèo
đẳng giới
Tổ –Tệtrẻ
nạn
emxã Tổ
hộiLao động
Tổ Việc
Tổ Chính
làm sách
Văn– thư
Xã hội
– Tổng hợp
Kế toán Thủ quỹ

TRƯỞNG
TRƯỞNG PHÒNG
PHÒNG

(Phụ
(Phụ trách
trách chung)
chung)

PHÓ
PHÓ TRƯỞNG
TRƯỞNG PHÒNG
PHÒNG

PHÓ
PHÓ TRƯỞNG
TRƯỞNG PHÒNG
PHÒNG

PHÓ
PHÓ TRƯỞNG
TRƯỞNG PHÒNG
PHÒNG

PHÓ
PHÓ TRƯỞNG
TRƯỞNG PHÒNG
PHÒNG

(Chính
(Chính sách
sách -- Xã
Xã hội)
hội)


(Tệ
(Tệ nạn
nạn -- Xã
Xã hội)
hội)

(Trẻ
(Trẻ em
em -- Bình
Bình đẳng
đẳng giới)
giới)

(Xóa
(Xóa đói
đói giảm
giảm nghèo)
nghèo)

SVTT:

Trang 12


BCTT “Thực thi chính sách bảo trợ xã hội đối với
GVHD: ThS. Ngô Hoài Sơn
trẻ em trên địa bàn quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh”

1.5 Nhân sự

Căn cứ vào khối lượng công việc và tình hình cán bộ cụ thể để xác định
từng chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức để phân bổ biên chế cho phù
hợp, đảm bảo thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Số lượng biên chế cụ thể của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 8 quyết định trong tổng biên chế hành chính của
trên cơ sở chỉ tiêu biên chế hành chính được Ủy ban nhân dân thành phố giao
cho quận 8 hàng năm.
Hiện tại thì nhân sự của phòng gồm có:
- Phòng LĐTBXH Quận 8 có 16 cán bộ, công chức. (6 nam và 12
nữ).Trong đó, công chức theo chức vụ lãnh đạo là 4 và 12 chuyên viên.
- Về trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức của phòng LĐTBXH thì trình
độ đại học là 10 người (chiếm tỷ lệ là 62.5%), cao đẳng là 2 người (chiếm 12.5
%), trung cấp (25 %).
- Về độ tuổi: độ tuổi dưới 30 là 1 người (chiếm tỷ lệ là 6.25 %); độ tuổi từ
30 đến dưới 40 là 9 người (chiếm tỷ lệ là 56.25%); độ tuổi từ 50 đến dưới 60 là
7 người (chiếm tỷ lệ là 43.75%).
1.6 Chế độ làm việc
Trưởng phòng phụ trách, điều hành tất cả các hoạt động của Phòng và phụ
trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ trách những lĩnh
vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết các công việc
phát sinh.
Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến
nội dung chuyên môn của phó trưởng phòng khác, Phó trưởng phòng chủ động
bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết định các vấn
đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới phát
sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
Trong trường hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu các cán bộ, chuyên viên
SVTT:

Trang 13



BCTT “Thực thi chính sách bảo trợ xã hội đối với
GVHD: ThS. Ngô Hoài Sơn
trẻ em trên địa bàn quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh”

giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu
đó được thực hiện nhưng cán bộ phải báo cáo cho Phó Trưởng phòng trực tiếp
phụ trách biết.
1.7 Chế độ sinh hoạt hội họp
Hàng tuần, lãnh đạo phòng họp giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện
nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng, các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng
trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc, bàn phương hướng triển khai công tác
và thống nhất lịch công tác cho từng thời kỳ.
Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ, công chức một lần.
Mỗi thành viên trong từng bộ phận có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực
tiếp phê duyệt.
Lịch làm việc với tổ chức và cá nhân có liên quan phải thể hiện trong lịch
công tác hàng tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị
chu đáo để kịp thời giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến
hoạt động chuyên môn của Phòng.
1.8 Mối quan hệ công tác
1. Đối với Ủy ban nhân dân quận 8
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực
tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân quận 8 về toàn bộ công tác theo chức
năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung
công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải thường xuyên báo
cáo với thường trực Ủy ban nhân dân quận về những mặt công tác đã được phân
công;

Theo định kỳ phải báo cáo với thường trực Ủy ban nhân dân quận 8 về nội
dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết công tác chuyên
môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
SVTT:

Trang 14


BCTT “Thực thi chính sách bảo trợ xã hội đối với
GVHD: ThS. Ngô Hoài Sơn
trẻ em trên địa bàn quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh”

2. Đối với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chịu sự hướng dẫn và kiểm tra

về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, thực hiện
việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân quận 8
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức
năng nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy ban nhân dân quận 8, nhằm
đảm bảo hoàn thành kế hoạch, nhiệm vụ chính trị của quận. Trường hợp chủ trì
phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn khác, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tập
hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 8 xem xét, quyết định.
4. Đối với các đơn vị, tổ chức sản xuất kinh doanh và dịch vụ liên quan đến
chức năng quản lý trên địa bàn quận.
Trực tiếp hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết các chế độ, chính sách về lao
động, người có công và xã hội theo quy định của Nhà nước;
Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh, hành chính sự nghiệp của Trung

ương, thành phố trú đóng và hoạt động trên địa bàn quận 8, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội giúp Ủy ban nhân dân quận 8 thực hiện việc quản lý
hành chính Nhà nước về các lĩnh vực thuộc chức năng đối với các đơn vị này
theo quy định.
5. Đối với Ủy ban nhân dân phường.
a) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra và giúp đỡ về nghiệp vụ ngành để Ủy ban nhân dân phường chỉ đạo
thực hiện tốt mọi chủ trương chính sách, chế độ, thể lệ về lao động, người có
công với nước và xã hội trong phạm vi địa phương theo quy định của Nhà nước
và Ủy ban nhân dân thành phố.
SVTT:

Trang 15


BCTT “Thực thi chính sách bảo trợ xã hội đối với
GVHD: ThS. Ngô Hoài Sơn
trẻ em trên địa bàn quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh”

b) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm cùng với Ủy

ban nhân dân phường kiện toàn, củng cố bộ phận công tác về lao động, người có
công và xã hội tại địa phương. Phối hợp với các tổ chức, chính quyền, đoàn thể
nhân dân xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc, giúp đỡ người có công với
nước và đối tượng chính sách xã hội. Giúp Ủy ban nhân dân phường phối hợp
thực hiện tuyên truyền giáo dục phòng chống, ngăn ngừa các tệ nạn xã hội trên
địa bàn.
6. Đối với Mặt trận Tổ quốc, các đơn vị sự nghiệp, các ban ngành, đoàn
thể, các tổ chức xã hội của quận.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp và hỗ trợ Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể quần chúng thực hiện tốt chế độ chính sách lao động,

người có công và xã hội, tiếp nhận những phản ánh về tình hình các đối tượng
để giải quyết kịp thời; phối hợp với các đoàn thể quần chúng vận động các đối
tượng chính sách, phát huy truyền thống của dân tộc và truyền thống cách mạng
để thực hiện tốt các cuộc vận động của Đảng và Nhà nước.
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc quận, phường, các đơn vị sự nghiệp, các ban,
ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề
thuộc chức năng của Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết
hoặc trình Ủy ban nhân dân quận giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
1.9 Điều khoản thi hành
Căn cứ Quy chế này, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm cụ thể hoá chức năng, nhiệm vụ của Phòng, quyền hạn, trách nhiệm,
chức danh, tiêu chuẩn công chức của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
phù hợp với đặc điểm của điạ phương, nhưng không trái với nội dung Quy chế
này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 8 quyết định để thi hành.

SVTT:

Trang 16


BCTT “Thực thi chính sách bảo trợ xã hội đối với
GVHD: ThS. Ngô Hoài Sơn
trẻ em trên địa bàn quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh”

Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân

dân quận 8 quyết định ban hành. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh các vấn
đề vượt quá thẩm quyền, Trưởng phòng đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận

8 xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp sau khi có
sự thỏa thuận của Trưởng phòng Nội vụ quận 8./.
(Theo Quyết định số 14 /2009/QĐ-UBND ngày 3 tháng 2 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân quận 8)
2 Một số quy trình thủ tục của cơ quan thực tập:
1. Thủ tục thực hiện trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc được quy
định như sau:
a) Để được hưởng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc thì người đề
nghị trợ cấp hoặc hỗ trợ kinh phí chăm sóc làm hồ sơ theo quy định tại Điều 20
Nghị định này gửi Ủy ban nhân dân cấp xã, phường;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng xét
duyệt trợ cấp xã hội xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Hội đồng xét
duyệt trợ cấp xã hội) tổ chức họp, xét duyệt hồ sơ đối tượng và niêm yết công
khai kết luận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và thông báo trên các phương
tiện thông tin đại chúng trong thời gian 07 ngày;
Khi hết thời gian niêm yết công khai, nếu không có ý kiến thắc mắc, khiếu
nại thì Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội bổ sung biên bản họp Hội đồng xét
duyệt trợ cấp xã hội vào hồ sơ của đối tượng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã có văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, giải
quyết.
SVTT:

Trang 17


BCTT “Thực thi chính sách bảo trợ xã hội đối với
GVHD: ThS. Ngô Hoài Sơn
trẻ em trên địa bàn quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh”

Trường hợp có khiếu nại, tố cáo của công dân thì trong thời hạn 10 ngày,

Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội tiến hành xác minh, thẩm tra, kết luận cụ thể,
công khai trước nhân dân và có văn bản kết luận của Hội đồng xét duyệt trợ cấp
xã hội để bổ sung vào hồ sơ của đối tượng.

c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày, nhận đủ hồ sơ đề nghị của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) quyết định hoặc có thông
báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã về lý do không được trợ cấp xã hội hoặc hỗ trợ
kinh phí chăm sóc;
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm xem xét và ký Quyết định trợ cấp xã hội hoặc hỗ trợ kinh phí
chăm sóc.
2. Thủ tục điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc
được quy định như sau:
a) Khi có sự thay đổi về điều kiện hưởng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí
chăm sóc thì Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội hướng dẫn đối tượng bổ sung hồ
sơ, xem xét, kết luận và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã văn bản, gửi
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách
SVTT:

Trang 18


BCTT “Thực thi chính sách bảo trợ xã hội đối với
GVHD: ThS. Ngô Hoài Sơn
trẻ em trên địa bàn quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh”


nhiệm xem xét và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều
chỉnh hoặc thôi hưởng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm xem xét và ký quyết định điều chỉnh hoặc thôi hưởng trợ cấp xã
hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc;
d) Thời gian điều chỉnh thôi hưởng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm
sóc từ tháng sau tháng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định điều
chỉnh thôi hưởng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc.
3. Thủ tục thực hiện trợ cấp xã hội, khi đối tượng thay đổi nơi cư trú được
quy định như sau:

a) Khi đối tượng đang được hưởng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm
sóc chuyển đi nơi khác và có đơn đề nghị thôi nhận trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh
phí chăm sóc ở nơi cư trú cũ và đề nghị nhận trợ cấp ở nơi cư trú mới thì Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi cư trú cũ quyết định thôi hưởng trợ cấp, hỗ trợ kinh phí chăm
sóc và giấy giới thiệu đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú mới của đối
tượng, gửi kèm theo hồ sơ đang hưởng trợ cấp của đối tượng;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và giấy giới
thiệu, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cư trú mới có trách nhiệm
xem xét và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hưởng trợ cấp
xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc theo mức tương ứng của địa phương;
c) Thời gian hưởng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc tại nơi ở mới
từ tháng tiếp theo của tháng thôi hưởng trợ cấp, hỗ trợ kinh phí chăm sóc ghi

SVTT:

Trang 19



BCTT “Thực thi chính sách bảo trợ xã hội đối với
GVHD: ThS. Ngô Hoài Sơn
trẻ em trên địa bàn quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh”

trong quyết định thôi hưởng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi ở cũ của đối tượng.

II. Tổng quan về chuyên đề báo cáo “Thực thi chính sách bảo trợ
xã hội đối với trẻ em trên địa bàn quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh”
3. Cơ sở lý luận
3.1 Một số khái niệm
Theo Từ điển Xã hội học, trẻ em đó là nhóm ở trong quá trình xã hội hóa
(tiếp nhận những kỹ năng và tri thức để có thể tham gia hoạt động xã hội độc
lập), nói đúng hơn đó là nhóm ở trong giai đoạn đầu tiên của xã hội hóa. Về luật
pháp người ta coi đó là vị thành niên.
Tuy nhiên, tùy theo các giác độ tiếp cận khác nhau về trẻ em mà có những
định nghĩa khác nhau:

- Tiếp cận theo giác độ phát triển thì trẻ em là một giai đoạn phát triển
trong cuộc đời của một người (từ lúc sinh ra đến khi chết). Trẻ em và người lớn
là những giai đoạn phát triển khác nhau của đời người. Trẻ em không phải là
người lớn thu nhỏ lại. Trẻ em vận động và phát triển theo qui luật riêng của
mình. Tâm lý học lứa tuổi lại xác định những giai đoạn khác nhau trong lứa tuổi
trẻ em như: tuổi sơ sinh, tuổi hài nhi, tuổi mẫu giáo nhỏ, tuổi mẫu giáo lớn, tuổi
nhi đồng, tuổi thiếu niên, tuổi thanh niên mới lớn.
SVTT:

Trang 20



BCTT “Thực thi chính sách bảo trợ xã hội đối với
GVHD: ThS. Ngô Hoài Sơn
trẻ em trên địa bàn quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh”

- Tiếp cận theo cơ cấu xã hội - văn hóa có ý nghĩa rất lớn đối với sự
nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, bởi vì văn hóa vừa là môi trường
vừa là nội dung của quá trình xã hội hóa trẻ em. Mỗi đứa trẻ là con đẻ của một
nền văn hóa nhất định, một vùng văn hóa xác định trong một hình thái kinh tế xã
hội nhất định.
- Trẻ em lớn lên, xã hội hóa trong những môi trường xã hội văn hóa cụ
thể: văn hóa gia đình, văn hóa nhà trường, văn hóa địa bàn dân cư (làng, xã, phố
phường); khiến không chỉ mỗi thời đại có trẻ em riêng của nó mà hơn thế, trong
cùng một thời đại, mỗi vùng văn hóa, mỗi môi trường văn hóa, có trẻ em mang
tính cách riêng của nó.
- Trẻ em là một nhóm trong cơ cấu xã hội - dân số - nhân khẩu nhưng trẻ
em cũng đồng thời là điểm hội tụ giao thoa của các lớp, các lát cắt khác trong cơ
cấu xã hội tổng thể, không có một thành tố nào, không có một quan hệ nào lại
không có quan hệ đến trẻ em, đặt dấu ấn lên quá trình xã hội hóa trẻ em. Trẻ em
là một phạm trù xã hội lịch sử cụ thể, cũng là một phạm trù phức hợp.
- Trẻ em có những đặc điểm tâm sinh lý khá đặc thù do chưa phát triển
đầy đủ về thể chất và trí tuệ, dễ tổn thương, dễ thay đổi, dễ thích nghi, dễ uốn
nắn, dễ tự ái, tự ti, hiếu thắng, thiếu kiên nhẫn. Xu hướng muốn tự khẳng định,
được đánh giá, được tôn trọng, nhiều hoài bão và nhìn chung còn thiếu thực tế,
thiếu kinh nghiệm.

Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh không bình thường
về thể chất hoặc tinh thần, không đủ điều kiện để thực hiện quyền cơ bản và hoà
nhập với gia đình, cộng đồng.
SVTT:


Trang 21


BCTT “Thực thi chính sách bảo trợ xã hội đối với
GVHD: ThS. Ngô Hoài Sơn
trẻ em trên địa bàn quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh”

Trẻ em lang thang là trẻ em rời bỏ gia đình, tự kiếm sống, nơi kiếm sống
và nơi cư trú không ổn định; trẻ em cùng với gia đình đi lang thang.
Gia đình thay thế là gia đình hoặc cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt.
Cơ sở trợ giúp trẻ em là tổ chức được thành lập để bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
(Luật số 25/2004/QH11 của Quốc hội : Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em)
3.2 Quản lý nhà nước đối với trẻ em
Quyền trẻ em với tư cách là một khái niệm mới về mặt lịch sử vì khái
niệm này mới chỉ được chấp nhận ở Việt Nam (VN) trong thời gian gần đây ở
thời kỳ đổi mới khi có những thay đổi trong các mối quan hệ xã hội và gia đình.
Tại Đại hội Đảng lần thứ IX, lần đầu tiên từ “quyền trẻ em” được dùng trong các
văn kiện của Đảng. Từ đó, quyền trẻ em với tư cách là quyền con người được
thảo luận công khai và rộng rãi ở VN. Trong lịch sử, cấu trúc gia đình VN chịu
ảnh hưởng sâu sắc của đạo Khổng và cho đến nay vẫn còn mang nặng tính gia
trưởng. Theo đó, người nam giới đứng đầu gia đình có quyền lực tuyệt đối đối
với các thành viên gia đình, phụ nữ và trẻ em hoàn toàn theo ý của người chồng
và người cha. Cha có thể bán con, cho thuê và dùng con làm vật gán nợ, cha
hoàn toàn quyết định việc hôn nhân của con. Trong gia đình, con chỉ mãi mãi là
đứa trẻ cho đến khi cha mẹ qua đời. Nhìn chung, trong nhiều thế kỷ, trẻ em VN
không được hưởng một quyền và các chính sách bảo trợ xã hội một cách đúng
nghĩa. Nó cũng lý giải vì sao hàng triệu trẻ em nông thôn phải tham gia lao

động, làm các công việc tạo thu nhập cho gia đình. Bên cạnh đó là hàng ngàn trẻ

em bị buôn bán, bị lạm dụng và bị bạo lực. Từ khi VN ký Công ước quốc tế về
quyền trẻ em, hàng loạt luật mới ra đời như Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
SVTT:

Trang 22


BCTT “Thực thi chính sách bảo trợ xã hội đối với
GVHD: ThS. Ngô Hoài Sơn
trẻ em trên địa bàn quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh”

trẻ em; Số: 25/2004/QH11 ban hành ngày 15 tháng 06 năm 2004, Phổ cập giáo
dục tiểu học (1991); Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân (1989), các nghị định,
quyết định đã nhấn mạnh nhiệm vụ của xã hội đối với việc chăm sóc, giáo dục
trẻ em, trừng phạt nghiêm khắc đối với vi phạm quyền trẻ em; đề ra việc giáo
dục tiểu học bắt buộc đối với tất cả trẻ em VN từ 6 đến 14 tuổi; quy định mọi trẻ
em đều được khám chữa bệnh và tiêm chủng một số bệnh miễn phí. Có thể thấy
rằng, Đảng cộng sản Việt Nam đều nhìn thấy vai trò của trẻ em trong sự nghiệp
xây dựng và phát triển đất nước. Từ cách nhìn nhận này, Đảng và Nhà nước ta
trong suốt một thời gian dài, qua nhiều giai đoạn lịch sử, luôn coi trọng hàng đầu
công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em.
3.3 Cơ sở pháp lý
Hiện nay, số lượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở nước ta rất lớn, trong
đó, có rất nhiều em mồ côi, bị bỏ rơi, bị sao nhãng, bạo lực, bạo hành, trẻ em có
nhu cầu được gia đình, cá nhân nhận nuôi. Tuy nhiên, điều đáng lưu tâm là đến
nay, sự biến động số lượng nhóm trẻ em bị bỏ rơi, trẻ mồ côi, nhiễm HIV, bị xâm
hại, bạo hành đang có xu hướng tăng mạnh. Số trẻ thuộc hộ cận nghèo, hộ nghèo
và trẻ em nghèo đa chiều còn rất cao ở nhóm dân tộc thiểu số và tại các vùng khó

khăn. Tính đến ngày 01/01/2011, trong số 24 triệu người thuộc diện trợ giúp xã
hội của cả nước thì có 1,6 triệu trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, song chỉ mới có
66.000 em được hưởng trợ cấp xã hội. Gắn với tình hình chung của xã hội Ủy
ban nhân dân Quận 8 nói chung và Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội
Quận 8 nói riêng đã có các hoạt động thiết thực trong công tác tham mưu và thực
hiện các chính sách bảo trợ xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là cần xây
dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống trợ giúp xã hội. Có nhiều hoạt động hỗ
trợ trẻ em thuộc hộ gia đình nghèo, trẻ em nghèo đa chiều tiếp cận các dịch vụ xã
hội và hòa nhập cộng đồng. Hỗ trợ trẻ em thuộc hộ gia đình nghèo, trẻ em nghèo

SVTT:

Trang 23


BCTT “Thực thi chính sách bảo trợ xã hội đối với
GVHD: ThS. Ngô Hoài Sơn
trẻ em trên địa bàn quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh”

đa chiều tiếp cận giáo dục, các dịch vụ y tế, dịch vụ xã hội khác. Phát triển nghề
công tác xã hội để trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn quận. Ngoài
ra, việc bám sát, triển khai, thực hiện đúng theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em; Số: 25/2004/QH11 ban hành ngày 15 tháng 06 năm 2004; Các Nghị
định như: Nghị định 71/2011/NĐ-CP về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Nghị định
91/2011/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính về Bảo vệ, chăm sóc,
giáo dục trẻ em; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp
kinh phí cho gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi và trẻ em bị bỏ
rơi; Số: 38/2004/QĐ-TTg ban hành ngày 17 tháng 3 năm 2004. Bên cạnh đó để
tăng cường hiệu quả hoạt động Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội quận 8

đã chủ động trong các công tác như: triển khai kế hoạch thực hiện Đề án “Giáo
dục 5 triệu bà mẹ nuôi con tốt”, tổ chức hội thảo về phòng chống lây nhiễm
HIV từ mẹ sang con cũng được; Phối hợp cùng với Tổ chức tầm nhìn Thế Giới
tổ chức Hội thi Luật Bảo vệ chăm sóc, giáo dục trẻ em và diễn dàn trẻ em....
4. Thực trạng
Thành phố Hồ Chí Minh hiện có trên 7.750.000 dân (số liệu thống kê
tháng 12 năm 2012 của Cục Thống kê thành phố); toàn thành phố hiện nay có
tổng số 1.135.131 trẻ em (nếu tính cả trên 300.000 trẻ em số diện tạm trú thì số
trẻ em quản lý là trên 1.430.000 em - theo số liệu của Ngành Công an quản lý),
trong đó có gần 70.000 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ có nguy cơ rơi vào
hoàn cảnh đặc biệt. Trong đó, có 8.499 trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, mồ
côi cha mẹ, trẻ bị bỏ rơi; trẻ em khuyết tật là 5.682 em; trẻ em là nạn nhân chất
độc hoá học: 126 em; trẻ em nhiễm và có nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS: 3.289
em; trẻ em nghèo, cận nghèo 39.343 em…
Trong giai đoạn 2005 - 2010, thành phố đã có kế hoạch thực hiện Đề án
Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng theo Quyết
SVTT:

Trang 24


BCTT “Thực thi chính sách bảo trợ xã hội đối với
GVHD: ThS. Ngô Hoài Sơn
trẻ em trên địa bàn quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh”

định 65/2005/QĐ-TTg và đạt hiệu quả tốt. Số trẻ em được hưởng các dịch vụ
công về giáo dục, học tập, chăm sóc sức khỏe, tham gia các hoạt động vui chơi
giải trí miễn phí ngày càng nhiều; phần lớn trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được
chăm sóc và tạo những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển; những trẻ có nguy
cơ được bảo vệ tránh tình trạng rơi vào hoàn cảnh đặc biệt ngày càng tốt hơn; cơ

sở vui chơi giải trí đã tăng lên đáng kể, qua đó giúp trẻ em rèn luyện và phát
triển một cách toàn diện về thể chất, trí tuệ và tâm hồn.
Ngoài ra, hàng năm thành phố vẫn luôn duy trì thực hiện kế hoạch Chăm
sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng và tạo mọi điều
kiện để giúp các em được đến trường, miễn giảm học phí, cấp học bổng, xây nhà
tình thương, tạo điều kiện cho các em học nghề, tìm việc làm tại địa phương, đối
với các em bị bỏ rơi được đưa vào Trung tâm Bảo trợ xã hội chăm sóc, nuôi
dưỡng, đối với các em khuyết tật được hỗ trợ phục hồi chức năng, phẫu thuật
chỉnh hình...
Là một trong những quận vùng ven, với tỉ lệ người lao động và nhập cư
đông của thành phố. Với những hoạt động tích cực, luôn bám sát tình hình thực
tiễn của trẻ em trên địa bàn quận 8 năm 2013, Phòng Lao động – Thương binh
và Xã hội quận 8 đã hoàn thành các chỉ tiêu và kế hoạch đề ra của năm 2012
như:
- Tổ chức họp mặt trao tặng quà Tết Nguyên đán Quý Tỵ năm 2013 cho
350 em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, kinh phí 117.000.000đ giúp các em có
một cái tết thêm đầy đủ, sum vầy bên gia đình và bạn bè. Phòng Lao động –
Thương binh và Xã hội quận 8 đã tích cực vận động các tổ chức trao tặng quà
Tết cho các em: Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi thành phố Hồ Chí
Minh trao tặng cho 50 em, kinh phí 17.500.000đ; Trung tâm công tác xã hội trẻ
em thành phố trao tặng cho 62 em khuyết tất có hoàn cảnh khó khăn trên địa
bàn quận với tổng kinh phí là 15.300.000đ; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

SVTT:

Trang 25


×