Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Điều tra, khảo sát tình hình xả thải, thu gom, lưu trữ và tái chế nhớt thải trên địa bàn quận 8 thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý thích hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3 MB, 77 trang )

LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp đại học chính là bước ngoặc đầu tiên, rất quan trọng đối
với mỗi sinh viên khi sắp phải rời ghế nhà trường và chuẩn bị một bước ngoặt
mới trong con đường nghề nghiệp của mỗi người.
Trong quá trình làm luận văn tốt nghịêp, em đã nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ nhiệt tình, nguồn động viện và sự ủng hộ hết mình của những cá nhân, tổ
chứa có liên quan. Em xin chân thành cảm ơn đến:
- Ban Giám Hiệu và Khoa môi trường và Công Nghệ Sinh Học trường Đại
Học DL Kỹ Thuật Công Nghệ đã tạo điều kiện cho em được làm luận văn
tốt nghiệp đại học
- Các quý thầy cô trong và ngoài khoa đã giảng dạy truyền đạt những kinh
nghiệm quý báu từ trong việc dạy và học của em nói riêng và của toàn thể
sinh viên khóa 2003 nói chung, rất tận tình giúp đỡ hỗ trợ cho em được
hoàn thành tốt bài luận của mình.
- Đặc biệt, em xim cám ơn rất nhiều đến thầy Th.S Nguyễn Ngọc Châu đã
hướng dẫn rất nhiệt tình cho em trong suốt quá trình làm khoá luận tốt
nghệp này.
- Phòng Tài Nguyên và Môi Trường Quận 8, Phòng Kinh Tế Quận 8, Phòng
Thống Kê Quận 8, Phòng Quản Lý Đô Thị Quận 8, Phòng Cảnh Sát Giao
Thông Công An Thành Phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình hỗ trợ, cung cấp
thông tin, số liệu thực tế về các vấn đề có liên quan đến luận văn tốt nghiệp
của em
- Tất cả các cơ sở, các điểm kinh doanh đi khảo sát về xe máy và ôtô đã
nhiệt tình cung cấp thông tin, hỗ trợ cho em làm bài khoá luận
- Cuối cùng em xin cám ơn đến gia đình, tất cả mọi người thân, người bạn
đã giúp đỡ cho em hoàn thành tốt bài luận văn của mình
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Trúc Giang
Điều tra, khảo sát tình hình xả thải, thu gom, lưu trữ và tái chế nhớt thải trên địa


bàn quận 8 thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý thích hợp.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang Trang 1
CHƢƠNG I
MỞ ĐẦU
1.1 Vài nét tổng quan về lý do đƣa ra đề tài
- 
kinh t trong nhng n qua t
 phát trin kinh t c Vi Nam thay  m cách nhanh chóng và  
  - i, thông qua
các ch tiêu sau: T  t tr GDP quý 1 n 2007 t 7,7% so v
cùng k n 2006, l vc d v c tg 7,8% so v cùng k n 2006
ch y nghiêng v các l vc nh khách s nhà hàng, b him, tài chính -
ngân hàng, v t bu in và du l. Ho ng xu kh có s chuy d
t trung nhi vào các th tr có nhi tim n nh xu ào th
tr M t 35%, th tr EU t 33%, kim ng xu kh quý 1 n
2007 tg 33,6% so v cùng k n Trong khi  t thành ph H Chí
Minh, trong 9 tháng  n 2007 GDP c thành ph cao nh trong vòng 5
n qua, g tính 
 tr v . 

        giá t
      74.  , 
47,5% GDP. V m xã h, t

           
87%. Ch l cuc s c ng dân ngày  c thin và nâng cao.
 xã h c  n m m mà  bi din ra  các
thành ph l d 
ngày càng   nh là thành
 vi   môi

tr ngày càng gay g nh  r
Điều tra, khảo sát tình hình xả thải, thu gom, lưu trữ và tái chế nhớt thải trên địa
bàn quận 8 thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý thích hợp.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang Trang 2
phát sinh ra t các h

   vai trò quan tr trong  s c
chúng ta. B k mt ngành nào c  c n s v chuyn, hay v t.
chúng m khác chúng gi
quy ên,  góp ph 
h
: CO
2
, CO, SO
2
, NO
x
, Pb, là d nh dùng 
bôi trn  c xe máy, xe ôtô và các lo ch th r khác nh v xe, ru
xe, các chi ti ph tùng xe máy, xe honda h h s d, các lo ch th
khác. Chth ra c 
             
n 
S l các phng tin giao thông ngày càng gia tg, theo Phòng C
Sát Giao Thông Công An thành ph H Chí Minh t,
321.162 xe ôtô và 3.249.744 xe máy. Ch tính riêng  v
xe máy thì máy 1lít d 
c 1500Km 
3200 m
3

nh th (tng ng kho 2.560 tấn nh 
ch trong vòng m l thay nh là kho 1 ho 2 tháng. 
  2006/     th     ,
chúng  phân lo theo nhóm ngu th 17 là d th, ch th t nhiên
li l, ch th dung môi h c, môi ch l và ch  (propellant).
Tuy 
ch 
 v
t ì 
các c . Ngu th không  chú ý này n
l trong rác sinh ho hàng ngày s góp ph làm ô nhim môi tr s
n nh chúng không  phân lo ngay t ngun phát sinh, ch y t các
ho ng liên quan  xe máy, xe ôtô nh các trung tâm b d xe ôtô,
Điều tra, khảo sát tình hình xả thải, thu gom, lưu trữ và tái chế nhớt thải trên địa
bàn quận 8 thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý thích hợp.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang Trang 3
các im r - sa xe ôtô, xe máy. 
  tim tàng   , n và
không khí
Xu phát t nh yêu c trên, “Điều tra, khảo sát tình hình
xả thải, thu gom, lƣu trữ và tái chế nhớt thải trên địa bàn quận 8 thành
phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý thích hợp” 
nghiên c, kh sát, tìm hiu và  ra bin pháp qu lý nh góp m 
nh 

 
trung tâm nh qun 1, 5 huyn  nh Bình Chánh, qun 6,
nphng tin giao thông  và vào thành ph.
i tra xe máy, r  s
máy, các cây x có r xe thay nh và các gara s cha ôtô, gara r ôtô


1.2 Mục tiêu của đề tài:
 góp phn vào công tác nghiên c xây dng h th qu lý d nh
thi phát sinh t phng tin giao thông cho  bàn Qun 8 nói riêng và cho
thành ph nói chung,  tài a ra hai m tiêu sau
 , tìm hi 
.
 m s  kh thi hi qu tình tr x th
d và các ch th phát sinh  trên  bàn qun 8
nh góp ph gi thi l nh phát th ra môi tr.
1.3 Phạm vi nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
 Phạm vi nghiên cứu:  tài  kh sát thc t t các c s kinh doanh
d v r - sa xe máy, xe ôtô  16 ph trc thuc  bàn qu 8
 Đối tƣợng nghiên cứu: Là d nht th và các ch th r khác phát sinh
ra t c s b d xe máy - xe ôtô, t các im bán ph tùng s xe
Điều tra, khảo sát tình hình xả thải, thu gom, lưu trữ và tái chế nhớt thải trên địa
bàn quận 8 thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý thích hợp.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang Trang 4
máy, r xe máy, s - r xe máy, các gara s ch ôtô, các im r xe
ôtô và các cây x có r xe - thay nh trên  bàn qun 8
1.4 Kế hoạch và thời gian thực hiện luận văn
Nội dung thực hiện
Thời gian
Giáo viên
xác nhận
1. Xác định mục đích, yêu cầu của đề tài
1/9/07- 15/9/07

2. Xác định phƣơng pháp nghiên cứu
3. Xác định nội dung thực hiện của đề tài

4. Thu thập các dữ liệu về quận 8
 Các số liệu về điều kiện tự nhiên
 Các số liệu về kinh tế - văn hoá - xã hội
 Hiện trạng môi trƣờng ở quận
15/9/07-
30/9/07

5. Lập chƣơng trình, lên kế hoạch đi khảo sát ở đâu,
đối tƣợng cần khảo sát, lập bảng câu hỏi điều tra,
khảo sát, phỏng vấn trực tiếp
1/10/07-
15/10/07

6. Đi khảo sát, điều tra thực tế tại các điểm sửa - rửa
xe máy trên địa bàn quận 8
15/10/07-
20/11/07

7. Tập trung tƣ liệu tiến hành viết luận văn tốt
nghiệp
- Xây dựng bố cục bài viết
- Viết theo từng phần
- Chỉnh sửa, kiểm tra lại toàn bộ báo cáo
20/11/07-
20/12/07

Nộp báo cáo
22/12/07

1.5 Ý nghĩa của đề tài

 Tính khoa học

có c 
Lun vn này  t k t quá trình h t, rèn luyn và nghiên c,
tìm tòi, tham kho trong sut b n h t gi   h. Lun v
t nghi chính là s ph tinh hoa cu cùng   k t nhng ki
Điều tra, khảo sát tình hình xả thải, thu gom, lưu trữ và tái chế nhớt thải trên địa
bàn quận 8 thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý thích hợp.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang Trang 5
thc quý báu c quý th cô giáo, các v giáo s, tin s, th s, các chuyên
 d d và truyn  cho sinh viên.
Lu v  xây dng trên nn t tham kh t nhi ngun tài li uy
tín trong và ngoài nc nh: sách giáo khoa chuyên ngành, các báo cáo h
th, các công trình nghiên c khoa h, các lun v t nghip  h và
sau  h, tài li Interính khoa h cao.
 Tính thực tế
Hin nay vic qun lý cht thi nguy hi mc 
thuc B - S Tài Nguyên và Môi Trng gii quyt tp trung vào các khu
công nghip, khu ch xut,  sn xut vi quy mô ln, va và nhi
vng cht thi nguy hi phát sinh t hng giao thông vn t
hin v ng.
 tài c thc hin nhnh mt bc tranh tng th v tình hình
phát sinh CTNH t  c bit t các hng kinh doanh dch v ra, sa
 qun lý liên quan.
 tài nghiên cu nhm nh hng cho vic qun lý nht thi t hot ng
giao thông trong thi gian ti và  xut h thng qun lý nht chung trên a
bàn thành ph nói chung và trên a bàn qun 8 nói riêng.
kh các các 
 c các im kinh doanh d v  -  


Nhng  xut h lý l d nh th m cách thích h trong
bài lun này s là tài li ên c cho các chuyên gia môi tr
qun có h qu lý t ngun d th trên  bàn
Là v  hoàn toàn m so v toàn thành ph vì cha có v b nào liên
quan  vic qu lý l d nh phát sinh ra t phng tin giao thông
 bi là xe máy và xe ôtô. Góp m ph nh vào công tác gi quy thành
ph ch th nguy h có trong rác sinh ho


Điều tra, khảo sát tình hình xả thải, thu gom, lưu trữ và tái chế nhớt thải trên địa
bàn quận 8 thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý thích hợp.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang Trang 6
CHƢƠNG II
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1 Nôi dung nghiên cứu của luận văn:
   các êu  ra, nbao gm:
 Nghiên , t, tìm hi và t h các tài li có liên quan
o T quan các v  v d nh và d nh th
o 
o 
 hin trg 
s xe bán ph tùng xe honda, r xe máy-  máy, các gara s
cha xe ôtô, các im r xe ôtô trên  bàn Qun 8 và t các im thu
gom nh t nhng ng thu mua nh l
  x lý thông tin t y  giá hin tr d nh th trê
bàn Qun và  và các ch th rn phát
sinh t các c s trên  bàn.
2.2 Phƣơng pháp thực hiện
M tiêu chính c lun v này là thu th, tìm hiu, kh sát hin tr v

kh l d nh th và các lo ch th r khác phát sinh trong quá trình
s  ra xe máy và xe ôtô trên  bàn Qun 8, nhm  giá tình hình phát
th d nh và các ch th khác, tìm ra m vài h s phát sinh ch th cho
các lo hình kinh doanh sau này cho khu vc qun 8. T  tin  vic kim
kê các ch th này và d báo s phát sinh cht th trong tng lai
 thc hin lun v này, các phng pháp sau   s d
2.2.1 Phương pháp điều tra, khảo sát chất thải
 là phng pháp nh xác  kh l d nht và các ch th
khác th ra môi tr t các ho  s - r xe máy, xe ôtô trên  bàn.
Nguyên t c phng pháp này là g b câu h ho  trc ti i
tra, kh sát t c s,  im  thu th và l thông tin.
Điều tra, khảo sát tình hình xả thải, thu gom, lưu trữ và tái chế nhớt thải trên địa
bàn quận 8 thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý thích hợp.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang Trang 7
Vic tph v trc ti và thc t 
t gm: 37 tim - 5 cây x có r xe thay nh, 22 im
bán ph tùng có s xe máy và 12 gara r, s xe 
cách phát nhi i tra hay n các c s  ph vn trc ti, thu th
thông tin, s li t h cho vic làm lun v, m s l tng  ln
kho 290  im các c s kinh doanh d v r xe, s xe, r - s xe
máy, các gara ôtô trên  bàn qu 8 (bảng câu hỏi cho mỗi loại ngành nghề
được trình bày trong phụ lục 4)
 
ch thu mua nh l, các c  (bảng câu hỏi cho mỗi loại ngành
nghề được trình bày trong phụ lục 4)
  các v b liên quan êc qu lý d
nh phát sinh ra t ho ng giao thông, có 
nh th nào liên quan
2.2.2 Phương pháp thống kê
S li sau khi thu th  mang v x lý trên vi tính b ph 

Excel. Các s li v h s phát th, kh l d nh th dùng các phng
pháp th kê  tính, và  bi di d d các bi ,  th và b
bi. Phn son tho vn bn s dng phn mm Microsoft Word 6.0
2.2.3 Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu có liên quan

- xã 
 d nh th trên th gi, Vi Nam và t thành ph H
Chí Minh thông qua:
 , su t các ngun tài li  công b
 Sách chuyên ngành
 Lun v t nghip  h và sau  h có liên quan
 Kinh nghim   t và h h sau các chuyát
thc t
 Internet
Điều tra, khảo sát tình hình xả thải, thu gom, lưu trữ và tái chế nhớt thải trên địa bàn
quận 8 thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý thích hợp.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang Trang 8
CHƢƠNG III
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TƢ NHIÊN, KINH
TẾ, VĂN HOÁ - XÃ HỘI QUẬN 8
3.1- Thông tin chung về Quận 8

Hình 3.1: Vị trí địa lý của Quận 8
Trên bản đồ thành phố Hồ Chí Minh, quận 8 như là một phân tuyến hình thon dài
theo hướng Đông – Tây, nằm án ngữ phía Tây – Nam thành phố. Là một quận ven
của nội thành giáp với các quận
- Phía Bắc giáp Quận 5 lấy kênh Tàu H và kênh Ruột Ngựa làm ranh giới tự nhiên
- Phía Đông giáp Quận 4 và Quận 7, lấy rạch Ông Lớn làm ranh giới tự nhiên
- Phía Tây và Nam giáp huyện Bình Chánh và Quận Bình Tân
Nếu quay bản đồ Quận 8 phía Nam lên trên sẽ thấy đầu Quận 8 phía rạch Ông

Lớn và cuối Quận 8 ở phía sông Cần Giuộc, chiều dài gấp 5,2 lần chiều rộng. Nếu
dùng ghe đi trên một đoạn kênh Tẻ tiếp kênh Đôi qua sông Chợ Đệm hết địa giới
Điều tra, khảo sát tình hình xả thải, thu gom, lưu trữ và tái chế nhớt thải trên địa bàn
quận 8 thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý thích hợp.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang Trang 9
quận 8, phải đi một cung đường thuỷ dài 11.850 m nhưng nếu băng ngang qua chiều
rộng của Quận 8 thì chỉ đi khoảng 2.252m, đây là khoảng rộng nhất giáp Quận 5 và
Quận 6.
Với chiều dài gần 32Km, Quận 8 rộng gấp 4 lần so với chiều dài các Quận 3,
Quận 4 và Quận 5, tương đương Quận Gò Vấp nhưng diện tích tự nhiên của Quận 8
bị chia cắt bởi nhiều sông rạch. Dòng kênh Đôi như cái xương sống chạy dọc theo
chiều dài của Quận và chia Quận thành 2 mảnh dài và hẹp.
Quận 8 có vị thế thuận lợi về giao thông như các hệ thống cầu và một số tuyến
đường chính nối từ thành phố qua Quận 8 đến Khu Đô Thị Nam thành phố. Đồng
thời có hệ thống kênh rạch lớn như kênh Tàu Hủ - Bến Nghé, kênh Đôi – kênh Tẻ,
sông Cần Giuộc tạo điều kiện cho sự phát triển Đô Thị hiện đại. Bên cạnh đó Quận 8
còn chịu tác động của sự phát triển Khu Đô Thị Nam thành phố
Với vị thế thuận lợi về giao thông như vậy nên đây là vùng có rất nhiều cơ sở
sửa, rửa xe máy và các gara ôtô nhằm phục vụ nhu cầu về dịch vụ sửa - rửa xe cho
hoạt động đi lại của người dân thành phố.
3.2 Điều kiện tự nhiên
3.2.1 Vị trí địa lý
Quận 8 là một quận ven của nội thành, tổng diện tích đất tự nhiên của toàn Quận
hiện nay là 1917,75 ha, với vị trí địa lý như sau:
- Điểm cực Bắc: 10
o
45’8” độ vĩ Bắc, giáp Quận 5 và Quận 6
- Điểm cực Nam: 10
o
41’45” độ vĩ Bắc, giáp huyện Bình Chánh và Quận Bình Tân

- Điểm cực Tây: 106
o
35’51” độ kinh Đông, giáp huyện Bình Chánh
- Điểm cực Đông: 106
o
41’22” độ kinh Đông, giáp Quận 7
Quận 8 được chia thành 16 phường, diện tích các phường không đồng đều nhau,
phường 16 có diện tích lớn nhất (3.550.000 m
2
) nhưng là nơi có dân số thấp nhất,
phường 10 và phường 13 có diện tích nhỏ nhất (250.000 m
2
).
3.2.2 Địa hình
Do Quận 8 nằm rìa khu vực nội thành phố Hồ Chí Minh, nên địa hình nghiêng
theo hướng Tây Bắc sang Đông Nam, nằm trong khu vực địa hình tương đối thấp và
trũng, cao độ trung bình là 1,2 m, cao độ thấp nhất là 0,3m (phường 7), cao độ cao
nhất là 2m (phường 2).
Điều tra, khảo sát tình hình xả thải, thu gom, lưu trữ và tái chế nhớt thải trên địa bàn
quận 8 thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý thích hợp.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang Trang 10
Với địa hình tương đối thấp và trũng như vậy nên vào mùa nước lớn thì sẽ gây ra
tình trạng ngập úng làm nước sông dâng lên kéo theo các chất ô nhiễm dưới kênh,
rạch gây ô nhiễm cho môi trường sống của người dân xung quanh khu vực bị ngập
nước.
3.2.3 Thổ nhƣỡng
Đất đai quận 8 hầu hết đều bi nhiễm phèn nặng và nhiễm mặn, cường độ chịu lực
của đất rất thấp (khoảng 0,05Kg/cm
2
đến 0,2Kg/cm

2
), khu vực đất nhiễm phèn ít nhất
là phường 11, 12, 13, khu vực đất nhiễm phèn nhiều nhất là phường 7.
3.2.4 Khí hậu
Nhìn chung Quận 8 cũng mang đặc điểm khí hậu chung của thành phố. Khí hậu
nóng ẩm, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. Khí hậu chia
thành 2 mùa rõ rệt, thường thì có 6 tháng nắng và 6 tháng mưa, tuy nhiên đôi khi do
ảnh hưởng của những hiện tượng thời tiết bất thường hiện nay nên số tháng này có
sự thay đổi, đa số tháng mưa chiếm nhiều hơn tháng nắng.
Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 27
0
C. Nhiệt độ tháng cao nhất là 39
0
C (thường
vào tháng 4). Nhiệt độ tháng thấp nhất là 25,5
0
C (thường vào tháng 12). Nhiệt độ cao
tuyệt đối là 39
0
C (năm 1975), nhiệt độ thấp tuyệt đối là 13,8
0
C (năm 1937).
Chế độ mưa
Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, mùa nắng từ tháng 11 đến
tháng 5 năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.939 mm/năm, số ngày mưa
trung bình là 159 ngày. Lượng mưa tập trung vào các tháng mưa chiếm đa số
(khoảng 90%).
Chế độ gió
Quận 8 chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, theo nguồn

của trạm thuỷ văn Nam Bộ thì hướng gió chủ đạo từ tháng 2 đến tháng 4 là hướng
Đông – Đông Nam, hướng gió Tây – Tây Nam thổi từ tháng 6 đến tháng 10, hướng
gió Bắc thổi từ tháng 1 đến tháng 12, tốc độ gió trung bình thấp nhất từ 2,3m/s
(tháng 11), tốc độ gió trung bình cao nhất là 3,8 m/s (tháng 2 – 4).
Độ ẩm
Điều tra, khảo sát tình hình xả thải, thu gom, lưu trữ và tái chế nhớt thải trên địa bàn
quận 8 thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý thích hợp.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang Trang 11
Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm là 79,5%. Độ ẩm cao nhất được ghi nhận
vào thời kỳ các tháng mùa mưa từ 83% - 87%, do độ bốc hơi trong không khí cao.
Độ ẩm thấp nhất vào các tháng mùa khô từ 67-69%.
3.2.5 Thủy văn
Đặc trưng của quận 8 là có hệ thống kênh rạch dày đặc, diện tích đất tự nhiên bị
chia cắt bởi các con sông chạy dọc theo toàn lãnh thổ quận 8. Mặt nước sông rạch có
chiều dài tổng cộng là 105,9 Km bao gồm nhiều kênh rạch lớn nhỏ và các ao hồ như
sau:
Bảng 3.1. Tên các kênh rạch trên địa bàn Quận 8
STT
Tên kênh, rạch
Khởi điểm
Kết thúc
1
Kênh Đôi
Phường 1
Phường 7
2
Sông Cần Giuộc
Ngã 3 kênh Đôi
Bình Chánh
3

Rạch Ông Lớn
Ngã 3 kênh Tẻ
Bình Chánh
4
Rạch Vàm nước lên
Sông Chợ Điệm
Phân Bón Bình Điền
5
Rạch Lào
Cầu Vĩnh Mậu
Kênh Đôi
6
Rạch Xóm Củi
Kênh Đôi
Bình Chánh
7
Kênh Ngang số 1, 2, 3
Kênh Tàu Hủ
Kênh Đôi
8
Kênh Tẻ
Cầu Rạch Ông
Cầu Chữ Y
9
Sông Bến Lức
Ngã 3 kênh Đôi
Long An
10
Rạch Bà Tàng
Sông Cần Giuộc

Rạch Bà Tàng
11
Rạch Bà Cả, Bà Dơi
Đường Thanh Niên
Kênh Lò Gốm
12
Kênh Lò Gốm
Ngã 3 kênh Tàu Hủ
Sông Bến Lức
13
Rạch Lồng Đèn
Phường 7
Bình Chánh
14
Rạch Ông Nhỏ
Ngã 3 rạch Ông Lớn
Cuối Tuyến
15
Kênh Tàu Hủ
Phường 8
Phường 15
16
Rạch Bồ Đề
Sông Hiệp Ân
Quốc lộ 50
17
Rạch Cầu Đồn
Bến Đò Đình
Đường Tạ Quang Bửu
18

Rạch Du
Cầu Mật
Khu dân cư xí nghiệp may Quận 8
19
Rạch Năng
Cống Bà Lực
Ngã 3 rạch Ruột Ngựa
20
Rạch nhảy
Hồ Ngọc Lãm
Rạch Ruột Ngựa
Điều tra, khảo sát tình hình xả thải, thu gom, lưu trữ và tái chế nhớt thải trên địa bàn
quận 8 thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý thích hợp.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang Trang 12
21
Rạch Ruột Ngựa
Đầu Nguồn
Ngã 4 kênh Lò Gốm
(Nguồn: Phòng Tài Nguyên & Môi Trường Quận 8 )
Thuỷ văn chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều: Mực nước triều bình quân
thấp nhất là 0,38 m, mực nước triều bình quân cao nhất là 1,3 m
3.3 Điều kiện kinh tế
Trong quá trình Đô Thị Hoá – Công Nghiệp Hoá đất nước, quận 8 đang ngày
càng thay đổi diện mạo của mình, trên địa bàn quận có Khu Dân Cư – Công Nghiệp
Bình Đăng, trong những năm trở lại đây có rất nhiều khu nhà ở, khu đô thị được xây
dựng tại quận góp phần thay đổi diện mạo của quận vùng quen nhờ tiến trình đô thị
hoá hiện đại hóa. Các ngành nghề chủ yếu trên địa bàn như: Chế biến thực phẩm,
thuỷ hải sản, ngành nhựa, dệt, phân bón, ngoài ra còn có một số ngành như tái chế
dây nhựa, nhôm phế liệu,… các ngành hàng tập trung ở địa bàn các phường 6, 7, 14
& 16. Đa số là các cơ sở vừa và nhỏ. Quận 8 đang trong quá trình Đô Thị Hoá, do đó

cơ cấu sản xuất nông nghiệp trên địa bàn dần dần thay đổi, các hộ chăn nuôi và trồng
lúa chỉ còn rất ít và hầu như hiện nay không còn nửa.
3.4 Điều kiện xã hội
 Dân số: Tính đến tháng 6/2005, dân số quận 8 là 363.630 người
 Quận 8 có 16 phường trực thuộc quận gồm có như sau
Bảng 3.2: Diện tích, dân số, mật độ dân số tại các phường trong Quận 8
Stt
Tên các đơn vị
Diện tích
(Km
2
)
Dân số
(Ngƣời)
Mật độ dân số
(Ngƣời/m
2
)
VIII
Quận 8
19.18
363630
0.019
1
Phường 1
0.49
23540
0.048
2
Phường 2

0.5
26510
0.053
3
Phường 3
0.51
25086
0.049
4
Phường 4
1.46
33063
0.023
5
Phường 5
1.62
32065
0.020
6
Phường 6
1.46
25660
0.018
7
Phường 7
5.7
17384
0.003
8
Phường 8

0.29
15799
0.054
9
Phường 9
0.44
26375
0.060
10
Phường 10
0.25
23926
0.096
11
Phường 11
0.27
15167
0.056
12
Phường 12
0.3
22584
0.075
13
Phường 13
0.25
12958
0.052
Điều tra, khảo sát tình hình xả thải, thu gom, lưu trữ và tái chế nhớt thải trên địa bàn
quận 8 thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý thích hợp.

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang Trang 13
14
Phường 14
0.55
23291
0.042
15
Phường 15
1.54
29990
0.019
16
Phường 16
3.55
10231
0.003
 Hoạt động văn hóa – giáo dục
 Giáo dục:
- Mạng lưới trường lớp giáo dục được đầu tư mạnh mẽ, có trường học đạt tiêu
chuẩn quốc gia như trường Nguyễn Ngọc Ngạn
- Mầm non: Trên địa bàn quận có khoảng 15 trường mầm non và 2 trường mẫu
giáo
- Trường tiểu học: Toàn quận có 20 trường tiểu học
- Trường trung học: có 10 trường Trung học cơ sở
- Trường phổ thông trung học: có 4 trường phổ thông trung học
 Y tế
Quận 8 có mạng lưới y tế khá dày, gồm trung tâm y tế quận được đầu tư các
trang thiết bị, phương tiện hiện đại, 3 phòng khám đa khoa và 16 trạm y tế phường
và một số cơ sở y tế khác
 Văn hoá – thông tin

- Văn hoá: Gồm các nhà văn hoá, thông tin cấp quận, nhà truyền thống quận, nhà
thiếu nhi quận, trung tâm bồi dưỡng chính trị quận. ngoài ra còn có một số câu
lạc bộ và nhà văn hoá cấp phường. Hiện nay, quận đang lập dự án và chuẩn bị
khởi công các công trình nhà văn hoá phường và một số nhà văn hoá thiếu nhi
cấp quận
- Thể dục thể thao: gồm có sân vận động, các trung tâm thể dục thể thao
- Các cơ sở tôn giáo: Trên địa bàn quận có các cơ sở tôn giáo phân bố trên 16
phường, nằm xen kẻ trong khu dân cư
- Di tích, danh lam: Có Đình Bình Đông, Cầu Chữ Y, Cầu Nhị Thiên Đường, Hố
Bần, Đồng Diều…
3.5 Cơ sở hạ tầng
Hạ tầng cơ sở của quận 8 với hệ thống giao thông đường bộ cũng khá phát triển,
tuyến đường trục Phạm Thế Hiển chạy dọc suốt chiều dài quận, nối quận 8 với trung
tâm thành phố, các đường nhỏ và hẻm đan xen thành hệ thống giao thông mạng nhện
Điều tra, khảo sát tình hình xả thải, thu gom, lưu trữ và tái chế nhớt thải trên địa bàn
quận 8 thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý thích hợp.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang Trang 14
khắp quận. Đặt biệt là hệ thống cầu của quận 8, với 44 cầu, tổng chiều dài cầu lên tới
hơn 2.500m. Những cầu như cầu Chữ Y, cầu Nhị Thiên Đường, cầu Chà Và, cầu
Hiệp Ân với trọng tải lớn được xây dựng từ lâu và được nâng cấp nhiều lần cùng với
sự phát triển các cây cầu mới như cầu Chánh Hưng – là cầu trọng điểm lưu thông của
Quận 8
Giao thông quận 8 còn thuận lợi đường thuỷ bởi hệ thống 23 kênh rạch lớn nhỏ
trên địa bàn Quận nối các phường với nhau và các địa phương khác trong và ngoài
thành phố. Kênh Đôi rộng 50m, sâu 20m, có thể lưu thông tàu bè loại lớn. Các kênh,
rạch, sông khác đều vừa sâu, vừa rộng, vừa dài, tạo ra những huyết mạch giao thông
mà không quận huyện nào có được. Bên cạnh những công trình hạ tầng cũ, quận 8
cũng đang tích cực xây dựng, sửa chữa và nâng cấp cơ sở hạ tầng như lắp đặt hệ
thống cống hộp, sửa đường,…
3.6 Hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng tại Quận 8

Theo báo cáo hiện trạng môi trường Quận 8 cho thấy
3.6.1 Chất lƣợng không khí xung quanh
Theo báo cáo với các vị trí điểm lấy mẫu giám sát chất lượng không khí xung
quanh tại khu vực quận 8 như sau
Bảng 3.3: Vị trí các điểm quan trắc mẫu không khí trên địa bàn Quận 8
Stt
Tên mẫu
Vị trí giám sát
Nguồn thải
1
Mẫu 1
Bùng binh Xóm Củi
Giao thông
2
Mẫu 2
Ngã Tư Hưng Phú - Chánh Hưng
Giao thông
3
Mẫu 3
Sau nhà thờ Nam Hải
Dân cư
4
Mẫu 4
Gần Viện Vệ Sinh Y Tế
Dân cư
5
Mẫu 5
Sau chợ Rạch Ông
Dân cư
6

Mẫu 6
Phía sau nhà máy nhôm Kim Hằng
Công nghiệp
7
Mẫu 7
Đối diện dệt Kim Nghệ Phong-An Dương Vương
Công nghiệp
8
Mẫu 8
Khu dân cư Công nghiệp Bình Đăng
Công nghiệp
(Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường, tháng 7/2006)
Điều tra, khảo sát tình hình xả thải, thu gom, lưu trữ và tái chế nhớt thải trên địa bàn quận 8 thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải
pháp quản lý thích hợp.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang Trang 15


Điều tra, khảo sát tình hình xả thải, thu gom, lưu trữ và tái chế nhớt thải trên địa bàn
quận 8 thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý thích hợp.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang Trang 16
Bảng 3.4 Chất lượng không khí được liệt kê trong bảng sau:
Stt
Thông số
Vị trí
Mức ồn
(dBA)
Bụi
(mg/m
3
)

CO
(mg/m
3
)
NO
2

(mg/m
3
)
SO
2

(mg/m
3
)
1
2
3
4
5
6
7

8
Bùng binh Xóm Củi
Ngã tư Hưng Phú – Chánh Hưng
Sau nhà thờ Nam Hải
Gần viện Vệ Sinh Y Tế
Sau chợ Rạnh Ông

Phía sau nhà máy nhôm Kim Hằng
Đối diện dệt Kim Nghệ Phong
- An Dương Vương
Khu dân cư Công Nghiệp Bình Đăng
75 – 87
72 -76
58 – 62
55 – 65
57 – 63
61 – 70
65 – 75

63 - 71
0,66
0,69
0,13
0,27
0,25
0,15
0,46

0,29
3,69
3,52
3,11
2,83
2,71
3,25
3,67


5,54
0,02
0,03
0,01
0,01
0,02
0,01
0,01

0,01
0,02
0,03
0,02
0,01
0,01
0,01
0,01

0,01


TCVN 5937 – 1995, TCCL không
khí xung quanh
75
0,3
40
0,4
0,5
(Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường, tháng 7/2006)
Chất lượng không khí xung quanh tại các vị trí khảo sát đều nằm trong giới hạn

cho phép (TCVN 5937-1995, 5938-1995 và 3733/2002/QĐBYT). Tuy nhiên, mức
ồn và nồng độ bụi trong không khí xung quanh cao tại các vị trí quan trắc ô nhiễm
vượt tiêu chuẩn cho phép chủ yếu do các nguồn thải từ các nút giao thông như Bùng
binh Xóm Củi, Ngã tư Hưng Phú – Chánh Hưng cửa ngõ ra vào Nam Sài Gòn và khu
vực có nhiều nhà máy như đối diện nhà máy dệt Kim Nghệ Phong - đường An
Dương Vương, nồng độ bụi tại các khu vực này không đạt tiêu chuẩn cho phép và
vượt khoảng từ 1,53 – 2,3 lần. Chính tại các nút giao thông này cũng là nơi tập trung
rất nhiều các điểm sửa - rửa xe máy và tại ngã tư Hưng Phú, Chánh Hưng có nhiều
gara sửa chữa ôtô
Mức ồn và nồng độ bụi tại các nút giao thông như bùng binh Xóm Củi, ngã tư
Hưng Phú – Chánh Hưng cửa ngõ ra vào Nam Sài Gòn. Do các vị trí này là cửa ngõ
ra vào quận 8 nên mật độ xe cộ lưu thông cao, đồng thời tại thời điểm thu mẫu là thời
tiết nắng nóng do đó hàm lượng bụi khuếch tán vào không khí cao. Tại vị trí có nhiều
nhà máy như khu dân cư công nghiệp Bình Đăng, khu vực nhà máy dệt Kim Nghệ
Phong, nồng độ bụi vượt tiêu chuẩn cho phép vào mùa nắng nhưng đạt tiêu chuẩn
vào mùa mưa, mặc dù mật độ xe tải chở hàng hoá, nguyên vật liệu ra vào thường
xuyên nhưng vì mùa mưa nên lượng bụi khuếch tán vào môi trường ít hơn so với
mùa nắng.
Điều tra, khảo sát tình hình xả thải, thu gom, lưu trữ và tái chế nhớt thải trên địa bàn
quận 8 thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý thích hợp.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang Trang 17
3.6.2 Hiện trạng chất lƣợng nƣớc mặt
Theo báo cáo hiện trạng môi trường, vị trí các điểm quan trắc chất lượng nước
mặt khu vực địa bàn quận 8 như sau
Bảng 3.5: Vị trí các điểm quan trắc chất lượng nước mặt tại Quận 8
Stt
Tên mẫu
Vị trí giám sát
Hệ thống kênh
1

CO1
Cầu Chữ Y
Tàu Hủ-Bến Nghé
2
CO2
Cầu Chữ Y
Đôi - Tẻ
3
CO3
Cầu Nhị Thiên Đường
Đôi - Tẻ
4
CO4
Rạch Bà Tàng
Đôi - Tẻ
5
CO5
Trạm kiểm soát giao thông đường thuỷ
Đôi - Tẻ
6
CO6
Gần chợ Bình Điền
Sông Chợ Điệm
7
CO7
Trạm kiểm soát giao thông đường thuỷ
Tàu Hủ-Bến Nghé
8
CO8
Rạch Lò Gốm

Tân Hóa-Lò Gốm
9
CO9
Cầu Phú Định
Tàu Hủ-Bến Nghé
10
C10
Cầu Chà Và
Tàu Hủ-Bến Nghé
(Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường, tháng 7/2006)
Kết quả đo đạt một số chỉ tiêu cho thấy
 pH: Kết quả quan trắc pH vào năm 1996 và tháng 7/2006
Bảng 3.6: Kết quả quan trắc pH năm 1996 và tháng 7/2006
pH
C01
C02
C03
C04
C05
C06
C07
C08
C09
C10
Nước lớn năm 1996
6,3
6,4
6,3
6,2
6,2

_
6,0
6,3
6,3
6,5
Nước ròng năm 1996
6,4
6,5
6,6
6,6
6,2
_
6,2
6,4
6,3
6,5
Nước lớn năm 2006
6,9
6,9
6,9
6,9
6,9
7,0
6,9
6,9
7,0
7,0
Nước ròng năm 2006
6,9
6,9

7,0
6,9
6,9
6,9
6,9
6,7
6,8
7,1
TCVN 5942-95 Loại B
5,5 - 9
(Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường, tháng 7/2006)
Hầu hết các vị trí quan trắc chất lượng nước mặt trên địa bàn có nồng độ pH đều
đạt tiêu chuẩn cho phép (TCVN 5942 – 1995)
 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS):
Bảng 3.7: Kết quả quan trắc tổng chất rắn lơ lửng năm 1996 và tháng 7/2006
Điều tra, khảo sát tình hình xả thải, thu gom, lưu trữ và tái chế nhớt thải trên địa bàn
quận 8 thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý thích hợp.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang Trang 18
TSS
C01
C02
C03
C04
C05
C06
C07
C08
C09
C10
Nước lớn năm 1996

58
76
12
45
24
_
12
30
25
15
Nước ròng năm 1996
28
5
5
14
24
_
24
18
14
86
Nước lớn năm 2006
67
75
31
88
126
124
80
127

136
79
Nước ròng năm 2006
92
96
89
177
197
59
140
265
216
127
TCVN 5942-95 Loại B
80
(Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường, tháng 7/2006)
Tổng chất rắn lơ lửng tại các trạm dao động trong khoảng từ 31 mg/l – 136 mg/l
(nước lớn, tại vị trí cầu Nhị Thiên Đường, Kênh Đôi - Tẻ, rạch Lò Gốm, cầu Phú
Định) và từ 59 mg/l – 265 mg/l (nước ròng tại khu chợ Bình Điền và Rạch Lò Gốm.
Tổng chất rắn lơ lửng tại các vị trí khảo sát đều vượt tiêu chuẩn cho phép loại B
(TCVN 5942 – 1995, TSS ≤80 mg/l), gấp khoảng từ 1,1 đến 1,7 lần (lúc nước lớn)
và từ 1,1 đến 3,3 lần (lúc nước ròng).
So với kết quả khảo sát năm 1996, thì giá trị TSS tại các vị trí có xu hướng gia
tăng khoảng 1,2 – 6,6 lần (nước lớn) và khoảng từ 8,3 – 19,2 lần (nước ròng).
 Nhu cầu Oxi hoá hoá học (COD)
Bảng 3.8: Kết quả đo đạt nhu cầu Oxi Hoá hoá học năm 1996 và tháng 7/2006
COD
C01
C02
C03

C04
C05
C06
C07
C08
C09
C10
Nước lớn năm 1996
49
49
38
16
22
_
16
49
27
185
Nước ròng năm 1996
38
22
38
27
22
_
22
368
49
123
Nước lớn năm 2006

35
42
61
49
84
40
40
84
64
38
Nước ròng năm 2006
49
57
80
59
84
44
44
173
133
56
TCVN 5942-95 Loại B
35
(Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường, tháng 7/2006)
Nhìn bảng số liệu ở trên ta thấy, nước ở đây bị ô nhiễm nặng, vượt tiêu chuẩn cho
phép (TCVN 5942-1995), gấp từ 1 – 2,4 lần (nước lớn) và gấp 1,26 lần – 4,94 lần
(nước ròng)
So với năm 1996 chỉ số ô nhiễm mạnh tại các vị trí (Rạch Lò Gốm, cầu Chà Và)
thì hiện nay lượng ô nhiễm hoá học ngày càng gia tăng đều trên toàn bộ các điểm
khảo sát (Rạch Lò Gốm và Cầu Phú Định bị ô nhiễm nặng)

Điều tra, khảo sát tình hình xả thải, thu gom, lưu trữ và tái chế nhớt thải trên địa bàn
quận 8 thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý thích hợp.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang Trang 19
 Nhu cầu Oxi hoá Sinh Học (BOD
5
)
Bảng 3.9: Kết quả đo đạt nhu cầu Oxi hoá hoá học năm 1996 và tháng 7/2006
BOD
5

C01
C02
C03
C04
C05
C06
C07
C08
C09
C10
Nước lớn năm 1996
21
26
21
7
15
_
14
33
12

120
Nước ròng năm 1996
27
13
32
9
15
_
15
352
25
93
Nước lớn năm 2006
14
11
23
14
30
21
22
59
40
10
Nước ròng năm 2006
25
22
25
17
23
15

25
91
83
14
TCVN 5942-95 Loại B
25
(Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường, tháng 7/2006)
Tại một số vị trí, nhu cầu Oxi hoá sinh học vượt tiêu chuẩn cho phép loại B
(TCVN 5942-95) từ 1,2 đến 2,36 lần (nước lớn ở Trạm kiểm soát giao thông đường
thuỷ, Rạch Lò Gốm, Cầu Phú Định), và 3,32 – 3,64 lần (nước ròng ở Rạch Lò Gốm,
Cầu Phú Định). So với năm 1996, tại một số điểm đã cải thiện được tình trạng ô
nhiễm từ 14,08 lần xuống còn 3,64 lần nước ròng tại Rạch Lò Gốm và từ 4,8 xuống
mức đạt tiêu chuẩn cho phép (lúc nước lớn ở Cầu Chà Và)
 Tiêu chuẩn vi sinh
Bảng 3.10: Kết quả đo đạt hàm lượng vi sinh Coliform năm 1996 và tháng 7/2006
(Đơn vị. x 1000)
Colifom
C01
C02
C03
C04
C05
C06
C07
C08
C09
C10
Nước lớn năm 1996
460
80

150
110
960
_
120
350
240
110
Nước ròng năm 1996
590
450
880
110
960
_
960
860
910
340
Nước lớn năm 2006
140
110
24000
460
1100
110
110
460
24000
200

Nước ròng năm 2006
110
110
24000
110
1100
110
460
24000
11000
240000
TCVN5942-95Loại B
10 000
(Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường, tháng 7/2006)
Nhìn chung các kênh rạch trên địa bàn đều vượt tiêu chuẩn cho phép loại B
(TCVN 5942-1995) và vượt ở mức rất cao khoảng từ 11 – 2400 lần, đây là một con
số quá lớn, cho thấy tình trạng ô nhiễm vi sinh xảy ra rất nặng nề, và hầu như các
kênh rạch trên địa bàn đều có màu đen và quánh lại, có mùi hôi. So với năm 1996,
thì ô nhiễm ngày càng gia tăng từ 11 – 2400 lần (nước lớn) và từ 34 – 2400 lần (nước
ròng) so với năm 2006. Điều này cho thấy việc ô nhiễm nguồn nước ngày càng gia
tăng.
Điều tra, khảo sát tình hình xả thải, thu gom, lưu trữ và tái chế nhớt thải trên địa bàn
quận 8 thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý thích hợp.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang Trang 20
Qua quan trắc các điểm lấy mẫu ta thấy chất lượng nước mặt tại các hệ thống kênh
tiêu thoát nước trên địa bàn quận 8 còn ô nhiễm chủ yếu là hữu cơ và vi sinh (các
thành phần BOD
5
, COD, Coliform có giá trị rất cao, vượt tiêu chuẩn cho phép). Tại
các vị trí quan trắc như khu vực gần chợ Bình Điền – sông Chợ Điệm, rạch Bà Tàng,

trạm cảnh sát giao thông, cầu Phú Định, Ngã ba Tàu Hủ - Lò Gốm - Ruột Ngựa,
nồng độ các chất ô nhiễm ở các vị trí đó cao hơn so với các vị trí khác nguyên nhân
có thể do đây là khu vực giáp nước bị ảnh hưởng của triều lên và xuống của sông
Vàm Cỏ Đông và sông Sài Gòn. Tại khu vực giáp này nồng độ các chất ô nhiễm ít
được pha loãng mà còn tăng cao khi nước lớn.
Kết quả quan trắc chất lượng nước kênh rạch quận 8 cho thấy nồng độ các chất ô
nhiễm như BOD
5
, COD, Coliform cao cho thấy hệ thống kênh tiêu thoát nước quận 8
là do nước thải sinh hoạt. Ô nhiễm do nước thải chưa qua hệ thống xử lý ngày càng
gia tăng do việc di dân ở các tỉnh khác vào thành phố quá đông và quận 8 là địa bàn
có dân nhập cư trú ngụ khá đông. Ngoài ra do việc xây cất, lấn chiếm kênh rạch trên
địa bàn quận 8 còn nhiều và chưa có chính sách di dời, giải toả. Ý thức của người
dân sống ven sông, kênh, rạch còn kém trong việc thải bỏ chất thải sinh hoạt, và còn
tồn tại nhiều nhà vệ sinh trên sông. Bên cạnh đó, ô nhiễm nước thải công nghiệp
chưa qua xử lý do các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát
sinh, nhất là ngành chế biến thuỷ sản và thực phẩm chưa được di dời, góp phần làm
gia tăng mức độ ô nhiễm hữu cơ, tạo ra nguy cơ ô nhiễm đến nguồn nước kênh rạch
trên địa bàn quận 8.
Điều tra, khảo sát tình hình xả thải, thu gom, lưu trữ và tái chế nhớt thải trên địa bàn
quận 8 thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý thích hợp.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang Trang 21
CHƢƠNG IV
TỔNG QUAN VỀ DẦU NHỚT , DẦU NHỚT
THẢI - HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ NHỚT THẢI
TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM
4.1 Tổng quan về dầu nhớt và dầu nhớt thải và ảnh hƣởng cúa chúng đến sức
khoẻ con ngƣời và môi trƣờng xung quanh
4.1.1 Dầu nhớt
4.1.1.1 Nguồn gốc và mục đích sử dụng dầu nhớt

Dầu nhớt là một loại hydrocacbon đa vòng, thành phần dầu nhớt gồm có dầu gốc
và các phụ gia (calxium sulphonate). Đây là nguồn nguyên liệu chính dùng để bôi
trơn tất cả các động cơ xe máy, ôtô và các loại xe cơ giới khác. Vì hệ thống bôi trơn
giữ vai trò quan trọng trong sự hoạt động của động cơ, mặc dù các chi tiết máy được
lắp ráp rất kỹ nhưng chúng vẫn có vết gồ ghề trên chi tiết, khi trượt lên nhau sẽ sinh
nhiệt, tiêu hao công và làm mài mòn các chi tiết, do đó các chi tiết phải luôn được
bôi trơn bởi dầu. Mục đích của việc sử dụng dầu nhớt trong việc bôi trơn động cơ là:
- Giảm mài mòn, ma sát - Làm kín lòng xy lanh và piston
- Giảm bớt công suất tiêu hao - Giải nhiệt, làm mát động cơ
- Thu hút tiếng động - Làm sạch động cơ
4.1.1.2 Đặc tính của dầu nhờn (dầu nhớt)
1. Độ nhớt
Là đặc tính quyết định khả năng lưu động của dầu nhớt. Độ nhớt của dầu thay đổi
theo nhiệt độ. Khi ở nhiệt độ cao, độ nhớt giảm và ngược lại. Dầu có độ nhớt thấp dễ
di chuyển hơn so với dầu có độ nhớt cao. Ngoài ra, do trọng lượng của các phân tử
cấu thành nên dầu nhờn có liên quan trực tiếp đến độ nhớt của nó nên người ta
thường gọi thành dầu nặng hay dầu nhẹ. Dầu nhẹ dùng để chỉ loại có độ nhớt thấp,
dầu nặng chỉ dầu có độ nhớt cao. Trên thực tế, dầu nhẹ dễ bơm và luân chuyển qua
động cơ nhanh hơn. Ngược lại, dầu nặng thường có độ nhớt cao, di chuyển chậm hơn
nên có áp suất cao hơn nhưng lưu lượng dầu qua bơm lại thấp hơn.


Điều tra, khảo sát tình hình xả thải, thu gom, lưu trữ và tái chế nhớt thải trên địa bàn
quận 8 thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý thích hợp.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang Trang 22
2. Độ nhớt quy ước
Là tỷ số thời gian 200cc dầu nhớt chảy qua thiết bị đo so với cùng 1 thể tích nước
cất ở 20
0
C. Đơn vị độ nhớt là Engler (

0
E) hay XăngTuốc (Centistokes). Độ nhớt của
nước cất ở 20
0
C là 1 Xăng tuốc (Cst)
3. Đặc tính chống cacbon hoá
Nhiệt độ thành xy lanh cao nên dầu nhớt dễ bị cháy thành Cacbon. Cacbon này
được tích luỹ làm xét măng bị dính xếp, vách xy lanh bị trầy. Lớp Cacbon bám trên
đỉnh piston và vách buồng nổ sẽ gây kích nổ và giảm khả năng truyền nhiệt của
piston. Bụi than lẫn vào dầu nhớt sẽ làm nghẽn mạch dầu. Do đó dầu nhớt phải có
khả năng chống Cacbon hoá, ngoài ra dầu nhớt không được lẩn axit và nước.
4. Phân loại dầu nhớt: Có 2 cách phân loại: Phân loại dầu nhờn theo độ nhớt và
phân loại dầu nhờn theo tính năng
 Phân loại dầu nhờn theo độ nhớt:
Ở phương pháp phân loại theo độ nhớt, các nhà sản xuất dầu nhớt thống nhất
dùng cách phân loại của Hiệp hội kỹ sư ôtô Mỹ SAE (Society of Automotive
Engineers).
Hệ thống phân loại của SAE khá phức tạp, nó liên quan tới nhiều khái niệm khác
nhau. Tuy nhiên, có thể chỉ ra những yếu tố chính. Đối với dầu đa cấp, sau chữ SAE
là tiền tố như 5W, 10W hay 15W, 20W. Những số đứng trước chữ “W” dùng để chỉ
khoảng nhiệt độ mà loại dầu động cơ đó có độ nhớt đủ để khởi động xe lúc lạnh. Để
xác định nhiệt độ khởi động theo ký tự này, bạn chỉ cần lấy 30 trừ đi các số đó nhưng
theo nhiệt độ âm. Ví dụ, dầu 10W sẽ khởi động tốt ở âm 20 độ C, dầu 15W khởi
động tốt ở âm 15 độ C.
Các loại dầu động cơ ở các nước Hàn đới thường là loại 5W, 10W, 15W nhưng
đa số các sản phẩm ở Việt Nam chỉ là loại 15W hay 20W. Mặc dù không có ý nghĩa
quan trọng khi khởi động vì thời tiết ở Việt Nam thường không quá lạnh, nhưng để
đạt được các yêu cầu khởi động lạnh, các nhà sản xuất phải thêm vào các chất phụ
gia nên dầu có số càng nhỏ thì càng đắt. Loại 15W và 20W có mức giá trung bình
nên được các hãng dầu nhờn nhập về hoặc sản xuất ở Việt Nam.

Điều tra, khảo sát tình hình xả thải, thu gom, lưu trữ và tái chế nhớt thải trên địa bàn
quận 8 thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý thích hợp.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang Trang 23
Đứng sau chữ “W” ở loại dầu đa cấp có thể là chữ 40, 50 hoặc 60. Đây là ký tự
dùng để chỉ khoảng độ nhớt ở 100 độ C của các loại dầu nhờn. Thông thường, số càng
to thì độ nhớt càng lớn và ngược lại. Ví dụ, với xe hoạt động không quá khắc nghiệt
như động cơ ôtô chẳng hạn, chỉ số này ở khoảng 30, 40 hoặc 50 là đủ. Với những
động cơ hoạt động ở vùng nhiệt độ cao, chỉ số này phải cao hơn, khoảng trên 60.
Do đặc tính của dầu đa cấp nên người ta thường gọi nó là “dầu bốn mùa”. Khi có
chữ “W”, khách hàng có thể hiểu nó dùng được cho cả mùa đông và mùa hè.
Ngoài loại đa cấp, nhiều nhà sản xuất cho ra cả loại dầu đơn cấp và chỉ có ký hiệu
như SAE 40, SEA 50. Loại dầu này thường được dùng cho các loại động cơ 2 kỳ,
máy nông nghiệp, công nghiệp Tuỳ theo nước sản xuất, loại dầu và độ nhớt của
dầu được quy định như sau:
Các nước Anh, Mỹ
- SAE 20: thật lỏng, dùng pha xăng động cơ 2 thì
- SAE 30:Lỏng dùng đổ vào Catte động cơ mới
- SAE 40: Hơi lỏng dùng cho động cơ cũ
- SAE 50 và 90: Dùng cho cầu xe và hộp số
Theo nước Liên Xô cũ
- Dầu nhờn M - 8bI dùng trong động cơ xăng của xe vận tải, sử dụng cho cả
bốn mùa. Dầu nhớn AC – 10 dùng cho mùa hè, AC – 6 cho mùa đông
- Động cơ Diesel dùng loại dầu nhớt M – 10B2
- Động cơ xăng tốc độ quay lớn dùng dầu nhờn M – 63 10RI cho cả bốn mùa.
 Phân loại dầu nhờn theo tính năng:
Khi phân loại theo tiêu chuẩn này, các nhà sản xuất lại thống nhất phân theo tiêu
chuẩn của Viện dầu mỏ Mỹ API (American Petroleum Institute).
API phân ra theo cấp S (Service) dùng để dành cho dầu đổ vào động cơ xăng và
C (Commercial) cho các động cơ diesel. Hiện tại, với động cơ xăng, API phân ra
nhiều loại với thứ tự tiến dần từ SA, SB, SC tới mới nhất là SM. Đối với động cơ

diesel, API chia thành CA, CD, CC tới CG, CH và CI. Càng về sau, chất lượng sản
phẩm càng tốt do các nhà sản xuất phải thêm vào những chất phụ gia đặc biệt để
thích nghi với những công nghệ động cơ mới.
Điều tra, khảo sát tình hình xả thải, thu gom, lưu trữ và tái chế nhớt thải trên địa bàn
quận 8 thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý thích hợp.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang Trang 24

4.1.1.3 Những nguyên tắc đúng khi sử dụng dầu nhớt
Để duy trì động cơ hoạt động tốt luôn luôn, đồng thời gia tăng tuổi thọ cho động
cơ, người sử dụng xe cần phải am tường nguyên tắc “3 đúng” trong việc sử dụng dầu
nhớt bôi trơn động cơ như sau
 Dùng dầu đúng chỉ số: Chúng ta sử dụng loại gì cũng được nhưng dầu nhớt phải
đúng chỉ số theo nhà chế tạo động cơ ấn định. Thông thường các động cơ từ 100
phân khối trở xuống lưu hàng ở Á Châu được nhà chế tạo ấn định dùng dầu nhớt
có chỉ số 30 trong việc bôi trơn, “Chỉ số 30” là độ nhờn của dầu nhớt đó gấp 30
lần độ nhờn của nước cất ở 20
0
C
 Đổ dầu vào catte đúng dung lượng: Dung lượng dầu nhớt trong catte của động cơ
50 phân khối là từ 0,5 – 0,7 hoặc 0,9 lít (tuỳ theo loại động cơ), chúng ta nên đổ
dầu đúng dung lượng theo nhà chế tạo động cơ ấn định, không nên đổ nhiều hơn
hay ít hơn lượng nhớt quy định, sẽ không tốt cho động cơ lúc hoạt động.
 Thay dầu đúng định kỳ: Định kỳ thay dầu nhớt cho động cơ 2 thì là 3000Km
đường xe chạy, đối với động cơ 4 thì định kỳ thay nhớt chì 2000Km, vì dầu nhớt
trong động cơ 4 thì làm việc nhiều hơn động cơ 2 thì. Nếu trễ định kỳ lâu quá
nhiều mà chúng ta không thay dầu nhớt trong catte, lúc bấy giờ dầu nhớt chỉ còn
là một thứ nước lạnh màu đen, mất hết chất nhờn, không thể làm trơn các chi tiết
động cơ
4.1.2 Tổng quan về dầu nhớt thải (dầu nhớt cặn)
Theo giáo trình Quản Lý Chất Thải Nguy Hại của TS. Lê Thanh Hải kết quả khảo

sát về tình hình sử dụng nhớt trên địa bàn thành phố của Chi cục bảo vệ môi trường
thành phố Hồ Chí Minh, đường đi của dầu nhớt như sau:







×