MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
CỦA CHƯƠNG TRÌNH 134 GIAI ĐOẠN 2007 2008
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 134 GIAI ĐOẠN
2007– 2008.
3.1.1. Sự cần thiết phải kéo dài thời gian thực hiện Quyết định 134 đết hết
năm 2008
Quyết định 134 là một chính sách đúng đắn, thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà
nước đối với đời sống đồng bào các dân tộc thiểu số và là chính sách đầu tư trực tiếp tới
hộ nghèo. Với sự quan tâm chỉ đạo thực hiện của các cấp từ Trung ương tới địa phương,
qua gần 2 năm thực hiện Quyết định 134 , đời sống cùa các hộ đồng bào dân tộc thiểu
số từng bước đã được nâng lên, nhất là về điều kiện nhà ở và nước sinh hoạt.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện do những nguyên nhân chủ quan cũng như
khách quan dẫn đến chương trình không thể hoàn thành đúng thời hạn (cơ bản hoàn
thành các mục tiêu trong năm 2006). Để có thể hoàn thành các mục tiêu của đã định,
thời gian thực hiện chương trình cần được kéo dài đến hết năm 2008.
3.1.2. Phương hướng và mục tiêu thực hiện Quyết định 134 trong 2 năm
2007 – 2008
Việc thực hiện tốt các chính sách trong Quyết định 134 có ý nghĩa rất quan
trọng nhằm giúp đồng bào có điều kiện sản xuất, đảm bảo ổn định đời sống, sớm thoát
nghèo, đồng thời góp phần phát triển kinh tế, ổn định chính trị, trật tự xã hội tại các
vùng miền trong cả nước.
Trong 2 năm tới, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố có liên
quan cần tiếp tục đẩy mạnh và nhanh tiến độ thực hiện Quyết định 134 trên cơ sở đảm
bảo đối tượng được thụ hưởng theo đúng các tiêu chí của các văn bản hướng dẫn và
tính dân chủ công khai. Các địa phương cần chủ động có những giải pháp cụ thể, phù
hợp với tình hình thực tế của địa phương minh nhằm giải quyết những nhu cầu thiết yếu
cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo. Bên cạnh đó, các cơ quan chức năng cũng cần
tăng cường công tác tuyên truyền, vận động sự đóng góp của cộng đồng, các tổ chức xã
hội, động viên sức mạnh toàn xã hội thực hiện thắng lợi mục tiêu của Chương trình.
Về mục tiêu thực hiện quyết định trong 2 năm tới:
• Trong 2 năm tới sẽ hoàn thành việc hỗ trợ nhà ở, nước sinh hoạt phân tán cho đồng bào
dân tộc thiểu số nghèo.
• Lồng ghép Chương trình 134 với các chương trình, chính sách khác trên địa bàn để
hoàn thành việc xây dựng các công trình nước công cộng, đảm bảo nguồn nước sinh
hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số
• Hoàn thành việc hỗ trợ đất sản xuất, đất ở cho đồng bào nghèo với các hình thức hỗ trợ
phù hợp như: hỗ trợ trực tiếp bằng đất, hỗ trợ chăn nuôi, cây trồng, dậy nghề, xuất khẩu
lao động….
Về khả năng bố trí nguồn vốn trong 2 năm tới: Theo đề án được rà soát phê
duyệt, trong 2 năm 2007 và 2008, vốn ngân sách trung ương tiếp tục hỗ trợ các địa
phương thực hiện quyết định 134 là1.578 tỷ đồng ( bình quân khoảng 790 tỷ
đồng/năm ) .Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách nhà nước hàng năm, mức đáp ứng
nguồn vốn đầu tư cho việc thực hiện quyết định trong 2 năm 2007 – 2008 là có khả
năng đảm bảo. Kế hoạch 2007, Chính phủ đã trình Quốc hội bố trí nguồn vốn thực hiện
Quyết định 134 là 800 tỷ đồng. Nguồn vốn phân bổ cho các địa phương sẽ căn cứ theo
các nguyên tắc sau:
• Căn cứ nhu cầu hỗ trợ theo đề án đã được phê duyệt và đã được rà soát lại theo công
văn số Quyết định 134/UBDT-CSDT ngày 9/1/2006 của Ủy ban Dân tộc
• Ưu tiên bố trí đối với các địa phương đã thực hiện gần xong đề án và có tiến độ thực
hiện tốt, để hoàn thành chương trình sớm nhất
• Ưu tiên bố trí đối với các nội dung được thực hiện tốt như hỗ trợ nhà ở, nước sinh hoạt
để có thể đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các nội dung hỗ trợ này
• Tập trung bố trí cho các địa phương có tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo cần hỗ trợ
cao, những địa phương còn khó khăn trong cân đối ngân sách.
Trên cơ sở mức hỗ trợ của trung ương và nội dung đề án, các địa phương sẽ chủ
động bố trí nguồn kinh phí đó cho các nhiệm vụ cụ thể của quyết định như hỗ trợ đất
sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt.
Bảng 3.1: Kế hoạch phân bổ dự kiến nguồn vốn hỗ trợ của trung ương
trong Chương trình 134 cho các địa phương
Đơn vị: Tỷ đồng
Vùng Đề xuất mức vốn trung ương hỗ trợ Tổng
vốn đã
cấp
KH
vốn
2007
Tổng
vốn 3
năm
Đất
sx
Đất ở Nhà ở
Nước
PT
Nước
TT
Cộng
Tổng số
450,93 9,24 1655,92 107,55 1741,70 3927,10 1610 1310 2920
Đông Bắc
55,756 1,201 294,147 32,424 568,384 951,912 351 379,5 730,5
Tây Bắc
46,468 0,938 285,245 26,052 256,738 615,441 175 215 390
ĐB SHồng
2,01 0,761 9,625 1,794 32,232 46,422 10 34 44
Bắc T Bộ
38,705 0,699 248,863 11,856 200,318 500,441 183 165 348
DHM
Trung
87,518 1,224 185,235 5,260 262,340 541,577 215 180 395
Tây
Nguyên
50,788 1,899 252,758 13,998 212,596 532,039 358 128 486
ĐNam Bộ
18,682 0,645 36,875 3,074 24,130 83,406 52 20 72
ĐBSCLong
112,75 1,870 343,170 13,093 184,996 655,885 266 188,5 454,5
Nguồn: Tài liệu hội nghị toàn quốc sơ kết tình hình thực hiện Quyết định 134/2004/QD-TTg
ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ (giai đoạn 2004 – 2006) – UBDT – Bộ NNPTNT
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO VIỆC THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU
CỦA CHƯƠNG TRÌNH 134 TRONG GIAI ĐOẠN 2007 – 2008
3.2.1.Tổ chức thực hiện chương trình.
3.2.1.1. Giải pháp đối với các Bộ, ngành Trung ương và Chính phủ
Các bộ ngành Trung ương cần sớm bổ sung một số cơ chế chính sách hỗ trợ phù
hợp với điều kiện miền núi như:
− Chính sách ưu đãi cho các cán bộ tăng cường về cơ sở ở những vùng sâu, vùng
xa và vùng dân tộc ít người. Một trong những trở ngại trong quá trình thực hiện
Chương trình 134 đó là hạn chế năng lực cán bộ, đặc biệt là cán bộ tại các địa phương.
Để khắc phục tình trạng này, một trong những giải pháp đó là tăng cường cán bộ có
năng lực về hỗ trợ cho các cơ sở vùng sâu, vùng xa triển khai chương trình đồng thời
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ ở địa phương. Các cán bộ tăng cường này cần
được hỗ trợ xứng đáng như phụ cấp hay những tiêu chuẩn đãi ngộ tốt hơn khi họ làm
việc ở vùng sâu, vùng xa.
− Chính sách thay thế chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu
số nghèo thuộc đối tượng 134 đối với các địa phương không còn quỹ đất sản xuất
nông, lâm nghiệp. Các Bộ ngành Trung ương cần rà soát lại các chính sách hướng dẫn
Quyết định 134 để đảm bảo phù hợp với giai đoạn tiếp theo của chương trình. Đồng
thời cần xây dựng các văn bản hướng dẫn phù hợp, đặc biệt về giải pháp hỗ trợ thay thế
đất sản xuất, đất ở cho đồng bào dân tộc bởi đây là hai vấn đề mà các địa phương còn
gặp nhiều khó khăn trong quá trình triển khai. Cụ thể:
• Chính phủ cần cho phép mở rộng phạm vi áp dụng Quyết định 231/2005/QD-
TTg ngày 22/9/2005 đối với các tỉnh Tây Nguyên được thực hiện trên địa
bàn cả nước. Quyết định 231 của Thủ tướng Chính phủ quy định 4 chính
sách khuyến khích các doanh nghiệp nông, lâm nghiệp sử dụng lao động là
người dân tộc thiểu số vào làm việc. Qua thời gian thực hiện ở 5 tỉnh Tây
Nguyên đã nhanh chóng được các doanh nghiệp đóng nhận và thu hút được
nhiều lao động vào làm việc, tháo gỡ được nhiều khó khăn cho các địa
phương do không còn quỹ đất để giao cho đồng bào. Mặt khác, cuộc sống
của các hộ có lao động làm việc tại các doanh nghiệp đã được cải thiện đáng
kể, nhất là lao động vào làm việc tại các công ty cao su nhờ thu nhập cao.
Các công ty cao su, cà phê hoan nghênh chủ trương trên vì vườn cây tiếp tục
được quản lý và phát huy hiệu quả kinh tế.
• Khuyến khích các doanh nghiệp cao su, cà phê, lâm nghiệp thực hiện việc
giao khoán vườn cây cho lao động là đồng bào dân tộc thiểu số quản lý để
tạo điều kiện nâng cao thu nhập cho các hộ đồng bào, trong dó ưu tiên các
đôi tượng thuộc Quyết định 134 . Mở rộng thí điểm giao rừng, khoán bảo vệ
rừng cho hộ gia đình và cộng đồng trong buôn làng là đồng bào dân tộc thiểu
số tại chỗ ở các tỉnh Tây Nguyên theo Quyết định 304/2005/QD-TTg ngày
23/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện trong cả nước. Mức
khoán bảo vệ rừng đã được nâng lên từ 50.000 đồng/ha lên 100.000 đồng/ha.
• Đề nghị Chính phủ xem xét cho phép một số địa phương không còn quỹ đất
sản xuất được tạm ứng vốn để đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi vừa và
nhỏ thật sự cấp bách phục vụ đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa (giống
như các tỉnh Tây Nguyên thực hiện theo Quyết định 1143/QD-TTg ngày
31/8/2006). Đây là một biện pháp quan trọng để hỗ trợ cho đồng bào tăng vụ,
tăng năng suất cây trồng trên diện tích đã có mà không phải nhận thêm phần
đất bị thiếu, đây là một giải pháp quan trọng đối với các địa phương không
còn quỹ đất hiện nay.
- Hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu sản xuất, chú trọng phát triển chăn nuôi và sản xuất cây có
giá trị hàng hóa gằn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Theo đó, các hộ đồng bào dân
tộc thiểu số nghèo không có hoặc thiếu đất sản xuất tự nguyện không nhận thêm đất sản
xuất mà chuyển sang sản xuất chăn nuôi hoặc chuyển sang thâm canh sản xuất cây có
giá trị hàng hóa gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo các đề án sản xuất được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt thì được nhận tiền hỗ trợ khai hoang bình quân 5 triệu
đồng/ha phần đất thiếu so với mức giao đất tối thiểu quy định tại Quyết định 134 để hỗ
trợ con giống hoặc cây giống, phân bón, vật tư nông nghiệp, chế biến tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp và vẫn được hưởng các hỗ trợ khác trừ đất sản xuất theo Quyết định 134
- Hỗ trợ cho các lao động là đồng bào dân tộc thiểu số để tham gia thị trường xuất khẩu
lao động. Để tạo thêm việc làm và nâng cao thu nhập cho đồng bào dân tộc thiểu số
nghèo, đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo không
có hoặc thiếu đất sản xuất, có lao động đủ sức khỏe và trình độ, tự nguyện tham gia
xuất khẩu lao động. Để thực hiện được điều này phần vốn thay vì hỗ trợ đất sản xuất sẽ
được sử dụng để đào tạo cho người lao động nhằm đáp ứng đủ điều kiện xuất khẩu lao
động. Chính quyền địa phương sẽ đứng ra tổ chức cho người lao động đăng ký và phối
hợp với Sở Lao động, thương binh và xã hội để tổ chức các lớp học cho người lao
động.
- Các chính sách hỗ trợ để khuyến khích các hộ thiếu đất sản xuất không nhận đất mà
chuyển sang làm nghề khác phi nông nghiệp. Theo đó Nhà nước sẽ hỗ trợ đào tạo nghề
cho các lao động là đồng bào dân tộc thiểu số, phát triển các khu đô thị trong nông thôn,
đào tạo nghề gắn với tạo điều kiện giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, đời sống cho
đồng bào dân tộc thiểu số. Việc đào tạo nghề này cần được nghiên cứu kỹ lưỡng:sẽ đào
tạo ngành gì? đào tạo trong thời gian bao lâu? hình thức tổ chức?... Các ngành nghề đào
tạo phải phù hợp với đặc thù của địa phương ( nên hướng tới các ngành nghề truyền
thống sẵn có ở địa phương mà trong tương lai có tiềm năng phát triển ) đồng thời phù
hợp với nhu cầu thị trường, tránh tình trạng sau khi đào tạo người dân vẫn không có
việc làm gây lãng phí, giảm hiệu quả đầu tư.
- Biểu dương, khen thưởng đối với các địa phương thực hiện tốt các mục tiêu của
chương trình, đặc biệt các địa phương có cách làm linh hoạt, sáng tạo. Trong quá trình
thực hiện một số địa phương đã thực hiện rất tốt từ khâu tuyên truyền vận động làm bà
con hiểu rõ những mục tiêu và lợi ích của chương trình đến huy động tốt các nguồn lực
địa phương để hoàn thành các mục tiêu theo kế hoạch, và báo cáo kịp thời, đúng thời
hạn lên các cơ quan trung ương. Các địa phương này cần được biểu dương, khen
thưởng để khuyến khích làm tốt hơn nữa và là tấm gương cho địa phương khác noi
theo. Bên cạnh đó các cách làm năng động, sáng tạo như liên kết với các doanh nghiệp
trong địa bàn để giải quyết việc làm cho đồng bào, vận động cộng đồng san sẻ đất ở…
cũng là những cách làm tốt cần được khuyến khích và nhân rộng.
3.2.1.2. Giải pháp đối với Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương
Việc triển khai thực hiện tốt ở địa phương là khâu then chốt để nâng cao hiệu
quả chương trình. Các địa phương cần có ý thức và chủ động, sáng tạo hơn nữa trong
quá trình thực hiện.Cụ thể:
- Nâng cao ý thức trách nhiệm thực hiện Quyết định 134 của các cấp, các ngành, các địa
phương và cơ sở đến hết năm 2008 cơ bản thực hiện xong việc giải quyết đất sản xuất
cho các hộ dân tộc thiểu số thuộc đối tượng Quyết định 134 thực sự có nhu cầu về đất
sản xuất.
- Đề nghị địa phương tiếp tục rà soát, phúc tra lại các đối tượng thiếu đất sản xuất theo
Quyết định 134 và công khai trước buôn làng để giải quyết công bằng.
- Các tỉnh chỉ đạo các sở có phương án cụ thể giải quyết đồng bộ về đất đai cho Chương
trình 134 , tổ chức lồng ghép các chương trình trên địa bàn như: chương trình xóa đói
giảm nghèo, chương trình 135 giai đoạn 2, chương trình thủy lợi vừa và nhỏ, chương
trình giống cây trồng vật nuôi, chương trình khuyến nông, khuyến lâm…nhằm giúp
đồng bào phát triển sản xuất, ổn định và nâng cao thu nhập.
- Tích cực rà soát nhu cầu thực sự về đất để có giải pháp thích hợp: Đối với những tỉnh
việc khai thác đất hoang giao cho đồng bào dân tộc không hiệu quả, có nhu cầu giải
quyết theo các hướng khác (đền bù vườn cây, giải quyết theo hướng không cần đất như
chăn nuôi, giao khoán rừng, thu hút lao động vào làm việc trong các nông lâm trường
và các ngành nghề khác) cần phải lập phương án cụ thể, lập báo cáo trình chính phủ.
- Những địa bàn hoàn thành tốt, đúng kế hoạch các mục tiêu của chương trình cần phổ
biến kinh nghiệm, cách làm của mình để các địa phương khác học tập.
- Các địa phương cần tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân trong việc
tham gia cùng Nhà nước thực hiện chính sách có hiệu quả; chủ động, sáng tạo tìm ra
các giải pháp huy động nguồn lực trong cộng đồng, các tổ chức chính trị - xã hội, doanh
nghiệp và các nhà tài trợ để giúp đỡ và ủng hộ đồng bào nghèo.