Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ TẠI ACB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.67 KB, 37 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ
TẠI ACB
3.1 Định hướng phát triển hoạt động trong thời gian tới của ACB
Bước sang năm 2002, tăng trưởng kinh tế cao và có nhiều bước đột
phá các ngành kinh tế. Ngành NH nói chung , ACB nói riêng không nằm
ngoài sự phát triển đó . ACB có định hướng phát triển chính :
“Đa dạng hoá nguồn thu nhập và phân tán rủi ro trên cơ sở phục vụ
tốt khách hàng”
Cụ thể:
Tập trung cho vay và mở rộng dịch vụ NH
Mở thêm chi nhánh hoạt động chủ yếu tại TP HCM
Quản lý chặt chẽ và hiệu quả rủi ro trong hoạt động
Tăng nguồn vốn hoạt động 15% so với năm 2001
Dư nợ cho vay khách hàng dự kiến tăng 21% so với 2001 ...
Thực hiện tiết kiệm đảm bảo lợi nhuận kế hoach là 108 tỷ đồng
Muốn vậy ACB luôn đặt mục tiêu “ Hướng tới khách hàng “nâng cao
chất lượng phục vụ” là mục tiêu hàng đầu. Thực hiện mục tiêu này sẽ là
quá trình tái cơ cấu trúc, cải tổ và tăng cường cơ cấu quản trị , kiểm soát
điều hành , phát triển công tác tiếp thị một cách hữu hiệu trên cơ sở tìm
hiểu nhu cầu khách hàng và giải quyết kịp thời những vướng mắc trong
quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng , tạo sự tin cậy của khách hàng với
ngân hàng .
3.2 Định hướng phát triển dịch vụ thẻ của ACB trong thời gian tới
3.2.1 Thuận lợi
3.2.1.1 Khách quan
1
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
• Nền kinh tế đang phục hồi
Khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực ảnh hưởng lớn đến sự phát


triển kinh tế VN nói chung và ACB nói riêng . Trong đó công tác phát hành
và thanh toán thẻ cũng khó tránh khỏi ảnh hưởng. Năm 1996 và 1997
doanh toán thẻ ước đoán 200% / 1 năm nhưng năm 1998 giảm 20% so với
năm 1997 . Năm 1999 với sự sụt giảm chưa từng thấy của doanh số thanh
toán thẻ tại VN kéo theo sụt giảm về doanh thu và lợi nhuận thanh toán thẻ
của NH. Tuy nhiên đến năm 2000 nền kinh tế bắt đâu hồi phục, thể hiện
tăng trưởng kinh tế đạt 6.7% so với 4.8% năm trước ... điều đó tác động
tích cực đối với phát hành và thanh toán thẻ của NH. Tăng 30% so với năm
1999. Năm 2001 tăng trưởng kinh tế đạt 6.8% chỉ số giá đạt 0.8%... theo đó
thanh toán và phát hành thanh toán thẻ cũng tăng đáng kể . Đây là dấu
hiệu đáng mừng .
• Nhu cầu du học và công tác nước ngoài đang ngày càng gia tăng ,
Ngày nay, các nước có xu hướng mở cửa hội nhập kinh tế toàn cầu,các quốc
gia phối hợp hoạt động kinh tế , đơn giản thủ tục đi lại . Việt Nam không
nằm ngoài xu thế đó nên có nhiều người nước ngoài đến làm việc và công
tác tại VN, việc VN ra nhập ASEAN, WTO khiến nước ta có nhiều quan hệ
kinh tế với nước ngoài khiến +nhu cầu du học công tác và du lịch của người
dân ngày càng tăng, thẻ với những tiện ích của nó tỏ ra rất tiện ích cho
những đối tượng này nhanh chóng được sử dụng tăng lên.
• Sự phát triển của khoa học công nghệ khoa học công nghệ
Như ta đã biết công nghệ là yếu tố quan trọng , quyết định sự thành
bại của NH. Vì vậy sự tiến bộ của khoa học công nghệ có ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động của NH nói chung và đặc biệt là dịch vụ thẻ , vì dịch vụ thẻ
ra đời dựa trên sự tiến bộ của KHKT tiên tiến.
Việt Nam, công nghệ thông tin là một ngành đang có những tiến bộ
vượt bậc . Máy tính cũng như mạng máy tính không còn xa lạ với nhiều
2
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
người dân Việt Nam . Bên cạnh việc tự tạo ra nhiều mạng nội địa với chất

lượng cao , năm 1999 vừa rồi đánh dấu một bước phát triển mới trong
lĩnh vực công nghệ thông tin của Việt Nam là sự kiện Việt Nam chính thức
hoà nhập mạng Internet toàn cầu. Máy tính và mạng máy tính đã trở nên
không thể thiếu trong trong các ngân hàng ở Việt Nam . thuận lợi cho việc
ứng dụng công nghệ thẻ . Hệ thống điện thoại , fax , telex ...đã được tự động
hoá hoàn toàn với chất lượng phục vụ tương đối cao nối liền với tất cả các
nước trên thế giới . Chính nó đã tạo ra một cơ sở hạ tầng tốt phục vụ cho
hoạt động phát hành và thanh toán thẻ cho ngân hàng ACB.
• Thương mại điện tử (TMĐT) tại Việt Nam phát triển mạnh mẽ
Thương mại ngày càng phát triển. Hiện nay , các quan hệ mua bán
còn được thực hiện nhanh chóng và tiện lợi qua mạng máy tính thông qua
thương mại điện tử.
Trong số những mô hình ứng dụng của thương mại trên Internet, mô
hình kinh doanh bán hàng trên mạng của các doanh cho người tiêu dùng
mà người ta quen gọi là thương mại điện tử là phổ biến nhất. Nhưng để
hoàn thành giao dịch mua bán hàng qua mạng, hầu hết các địa chỉ bán
hàng đều yêu cầu khách hàng có thẻ tín dụng quốc tế để thực hiện việc
thanh toán. Chỉ có thẻ tín dụng mới cho phép khai thác hết mọi ưu điểm
của thương mại điện tử.
Internet chính thức công nhận tại Việt Nam từ năm 1999, và cho đến
nay đã phát triển rất mạnh mẽ. Bên cạnh việc phục vụ tra cứu thông tin và
gửi thư điện tử, TMĐT cũng là một thế mạnh mà Internet cung cấp cho
người sử dụng nó. Theo thống kê của các ngân hàng thanh toán thẻ tại Việt
Nam , doanh số mua bán hàng qua mạng của người tiêu dùng ở Việt Nam
đã đạt hơn 400.000 USD trong năm 1999 và đạt khoảng 300.000 USD
trong 5 tháng đầu năm 2000 (*Thời báo kinh tế Việt Nam số ngày
29/07/2000), doanh số thanh toán đạt mức tăng trởng khoảng 50%/năm.
3
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Triển khai việc thanh toán thẻ cho các giao dịch TMĐT sẽ mang lại nguồn
thu đáng kể không chỉ cho các doanh nghiệp mà còn cho cả các ngân hàng.
Theo tính toán của VDC – nhà cung cấp dịch vụ Internet lớn nhất Việt Nam,
năm 2001- 2003, riêng doanh số thanh toán cho dịch vụ trên Internet vào
khoảng 50 tỷ VNĐ/năm. Khi thương mại điện tử phát triển mạnh hơn, sẽ
có nhiều loại hàng hóa dịch vụ tham gia vào thị trường này tăng nhanh
doanh số thanh toán thẻ cho ngân hàng. Hiện nay đã có một số đơn vị
cung ứng dịch vụ Internet đang phối hợp với ngân hàng đi những bước đi
đầu tiên để triển khai thanh toán thẻ trong TMĐT tại Việt Nam. Gần đây,
một số đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ ở Việt Nam đã xây dựng những
gian hàng trên mạng để để bán hàng hoá, dịch vụ. Có thể nói triển vọng
phát triển TMĐT tại Việt Nam trong thời gian tới là rất cao đây không chỉ
là thuận lợi mà còn là một cơ hội cho ACB đẩy mạnh hoạt động phát hành,
thanh toán thẻ chiếm lĩnh thị trường giàu tiềm năng này.
• Nhà nước và Chính phủ Việt Nam quan tâm đối với việc phát
triển hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của các Ngân hàng
thương mại tại Việt Nam .
Tháng 8/1996 , Hội các ngân hàng thanh toán thẻ tại Việt Nam được
thành lập . Đây là một bộ phận cấu thành của Hiệp hội ngân hàng Việt
Nam , giúp các ngân hàng có thể triển khai một cách thuận lợi nghiệp vụ
phát hành và thanh toán thẻ . Tháng 6 năm 1998 một cuộc hội thảo về
triển vọng mở rộng phạm vi sử dụng và phát hành thẻ ngân hàng tại Việt
Nam được tổ chức . Hội thảo này đã thảo luận về khả năng ứng dụng thẻ
thanh toán tại Việt Nam và đề ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh việc phát
hành , sử dụng và thanh toán thẻ . Ngày 19 /10/1999 , Quyết định số
371/1999/QĐ-NHNN về việc ban hành Quy chế phát hành sử dụng , và
thanh toán thẻ ngân hàng , đã chính thức đưa ra môi trường hành lang
pháp lý thống nhất cho hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của các
ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiên nay.
4

4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.2.1.2. Chủ quan
ACB là một trong những ngân hàng thực hiện nghiệp vụ phát
hành , thanh toán thẻ sớm nhất ở Việt nam; có nhiều kinh nghiệm;
uy tín trong phát hành thẻ .
ACB là NHTM đầu tiên phát hành và thanh toán thẻ tại VN từ 1996.
Đi sau NHNT ,lúc đầu có hạn chế về công nghệ ,vốn và kinh nhgiệm nên
cạnh tranh còn khó khăn nhưng qua mấy năm hoạt động đã tích luỹ được
nhiều kinh nghiệm nên ngày nay đi đầu trong một số lĩnh vực về thẻ. ACB
đã tạo được uy tín trên thị trường về chất lượng dịch vụ thẻ cung cấp cho
khách hàng, cũng như chất lượng phục vụ khách hàng , qua đó tạo được
thế đứng vững chắc trong cạnh tranh
Trong quá trình hoạt động, nhờ việc cung cấp sản phẩm dịch vụ
ngân hàng đa dạng đến khách hàng, ACB đã tạo được mối quan hệ khách
hàng rộng lớn. Mối quan hệ khách hàng rộng lớn này của ACB nói chung
giúp Trung tâm thẻ ACB thu nhận được nhiều đại lý và chủ thẻ Trong số
các NH thanh toán thẻ tại Việt nam, lợi thế của ACB là có mạng lưới các
chi nhánh rộng lớn tập trung ở hầu hết các thành phố lớn. Do vậy ACB có
điều kiện xây dựng được mạng lới CSCNT và NHĐL rộng lớn .
• Thực hiện thành công chiến lược đổi mới công nghệ ngân
hàng
Thẻ thanh toán là sản phẩm của công nghệ hiện đại, để hoạt động
phát hành và thanh toán thẻ của ngân hàng đạt được hiêu quả đòi hỏi công
nghệ ngân hàng phải được hiện đại hoá . ACB là một trong số những ngân
hàng đầu tiên tại Việt Nam coi đổi mới công nghệ ngân hàng là một vấn đề
chiến lược có ý nghĩa sống còn đến hoạt động kinh doanh thẻ của ngân
hàng .Năm 1998 , ACB đã xây dựng khá thành công nền móng cho công
cuộc cải tổ ngân hàng để tạo đà phát triển vững chắc cho các năm về sau
dưạ trên việc ký kết với công ty Unisys dự án đổi mới công nghệ ngân hàng

TCBS (The Complete Banking Solution ) được hưởng quy chế ưu đãi đầu
5
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tư . Năm 1999, ACB bắt đầu triển khai dự án đổi mới công nghệ ngân hàng,
tiến độ thực hiện theo đúng như kế hoạch đã dự kiến ,nội dung chính của
dự án là thực hiện tái cấu trúc tổ chức và qui trình công việc theo mô hình
các ngân hàng tiên tiến trong khu vực .Đến năm 2000 vừa rồi , Ban giám
đốc đã đưa dự án chính thức hoạt động.Dựa vào những lợi thế kỹ thuật và
công nghệ cao của dự án TCBS , ACB đã tích cực đón đầu những công nghệ
mới trong lĩnh vực ngân hàng , đặc biệt là triển khai các nghiệp vụ ngân
hàng trên mạng Internet (đầu tháng 04năm 2001 vừa qua).Bên cạnh
những nỗ lực tự thân , ACB cũng tranh thủ sự tư vấn , giúp đỡ về chuyên
môn của các cổ đông nớc ngoài tại ACB và các tổ chức quốc tế khác , nhất là
IFC (International Finance Corporation ) và MPDF(Mekong Project
Development Facility ).Với dự án đổi mới công nghệ ngân hàng, giúp rút
ngắn thời gian phục vụ khách hàng, tạo sự thuận lợi của khách hàng khi sử
dụng các dịch vụ do ngân hàng cung cấp đặc biệt là dịch vụ thẻ, được công
nhận là có hệ thống phần mền quản lý, xử lý thanh toán , cấp pháp thanh
toán thẻ Visa và Mastercard thuộc hàng tốt nhất Việt nam, dịch vụ khách
hàng phục vụ 24/24 giờ mỗi ngày, hoạt động phát hành và thanh toán thẻ
của ACB đã nâng cao được tính cạnh tranh trên thị trường mà không phải
ngân hàng nào cũng có được .
• Nhân lực
Đội ngũ cán bộ quản lý, nghiệp vụ thanh toán trẻ có năng lực tập
trung ở Trung Tâm Thẻ, Chi nhánh Hà Nội và một số chi nhánh lớn khác
của ACB là một thuận lợi rất lớn của Ngân hàng . Sự nhiệt tình và quan hệ
tốt giữa các nhân viên trong trung tâm đã tạo điều kiện cho công việc diễn
ra trôi chảy . Đa số những nhân viên trong trung tâm là nhân viên có kinh
nghiệm và rất kiên nhẫn chiều khách hàng , có khả năng vận hành các

trang thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác phát hành và thanh toán thẻ
của ngân hàng.
6
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bên cạnh đó ngân hàng cũng rất chú trọng trong công tác tuyển
dụng những nhân viên có năng lực , và công tác đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn của nhân viên . Một đội ngũ nhân viên có năng lực, chuyên
môn cao luôn là một sự hỗ trợ to lớn trong hoạt động phát hành và thanh
toán của ngân hàng .
3.2.2 Khó khăn.
3.2.2.1 Khách quan
• Tâm lý ưa chuộng tiền mặt: Đã từ lâu người dân sử dụng tiền mặt làm
phương tiện thanh toán và cho đến ngày nay đây vẫn là thanh toán chủ yếu
nên tâm lý ưa chuộng tiền mặt đã ăn sâu vào mỗi người dân VN. Phần lớn
các giao dịch tại VN là giao dịch bằng tiền mặt.
Người dân Việt Nam vẫn còn xa lạ với việc giao dịch thông qua ngân
hàng , đặc biệt các giao dịch về thẻ còn khá mới mẻ với hol. Kiến thức về
thẻ tín dụng trong công chúng còn ở mức độ thấp , nhiều người dân lại thu
nhập những kiến thức về việc dùng thẻ thông qua các nguồn tin không
chính thức nên thậm chí có những hiểu biết sai lạc về thẻ ,chẳng hạn như
quan niệm thẻ tín dụng như một dạng thẻ trả tiền trước .Ngay cả các
CSTNT cũng ưa chuộng tiền mặt nên cảm thấy khó chịu khi khách hàng
thanh toán bằng thẻ, thậm chí có những nơi không chấp nhận thẻ trong
thanh toán.
• Thu nhập của dân cư còn thấp và không đông đều:
Ở nước ta sự khác biệt về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư còn lớn.
Thẻ thanh toán chủ yếu được phát hành cho những người có thu nhập cao.
Đối với những ngươi dân thu nhập khoảng 500000 1 tháng lại phải lo toan
nhiều việc cộng với những quy định để sử dụng thẻ sẽ không có cơ hội

thanh toán bằng thẻ...
• Cạnh tranh giữa các NH : ngoài ACB còn có các NH khác như VCB, EXIM
BANK , ANZ ... Đối thủ cạnh tranh lại có ưu thế về vốn , công nghệ và kinh
nghiệm... nên rất khó khăn cho ACB . Tuy nhiên những kết quả đạt được của
7
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
NH trong thời gian qua chứng tỏ đường lối đúng đắn của ban lãnh đạo và
sự lỗ lực của tiàn thể cán bộ CNV.
• Hành lang pháp lý chưa đồng bộ:
Cùng với các văn bản pháp luật liên quan , sự ra đời của quy chế phát
hành ,sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng ban hành theo Quyết định
371/1999/ NHNN1 đã đặt nền móng về pháp lý cho sự phát triển của
thanh toán thẻ tại Việt Nam. Tuy vậy, quy chế này quá chặt chẽ đối với hoạt
động của các ngân hàng , thủ tục yêu cầu để được phát hành, thanh toán
mà Ngân hàng Nhà nước đề ra cho các ngân hàng còn có phần phiền hà và
không hợp lý, làm mất đi sự chủ động của các ngân hàng trong phát hành
và thanh toán thẻ.
Ngoài ra ,vì chưa có những văn bản hướng dẫn cụ thể và hợp lý nên
nảy sinh những bất cập giữa quy định hiện hành về chế độ quản lý ngoại
hối, tín dụng, thanh toán ...với phương thức phát hành và thanh toán thẻ
hiện nay ở Việt Nam , vì trên thực tế hiện nay phần lớn chủ thẻ sử dụng thẻ
để thanh toán ở nước ngoài, hoạt động này lại phụ thuộc quy chế quản lý
ngoại hối của chính phủ gây lúng túng cho ngân hàng trong công tác phát
hành và thanh toán thẻ.
Hiện nay, ngoài các văn bản hướng dẫn hoạt động phát hành và thanh
toán thẻ thì hoàn toàn chưa có một văn bản pháp lý nào khác có tính pháp
lý cao trong việc xử lý các tranh chấp, vi phạm trong thanh toán và phát
hành thẻ tại Việt Nam phần lớn các ngân hàng tự giải quyết với nhau khi
có tranh chấp, hoặc có thể thông qua tổ chức thẻ quốc tế để giải quyết

tranh chấp.
Cùng với đó là các văn bản pháp luật cũng chưa đủ
sự bao quát trong phát hiện và chế tài pháp luật trong điều kiện hiện nay ,
lấy ví dụ trong vấn đề rút tiền mặt và chi trả bằng Dollar Mỹ của thẻ: tại
Việt Nam hiện nay theo quy chế quản lý ngoại hối hiện hành, mọi giao dịch
trong lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện bằng tiền đồng ngoại trừ một số
8
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh nghiệp được Nhà nước cho phép mới được thực hiện giao dịch
bằng ngoại tệ, nhưng trên thực tế, các giao dịch giữa ngân hàng phát hành
thẻ với các cơ sở chấp nhận thẻ ở Việt Nam nhưng ngoài hệ thống ngân
hàng mình đều được hạch toán bằng đồng USD, thậm chí hiện nay tại Việt
Nam có hai chi nhánh ngân hàng nước ngoài là HongKong Bank và ANZ sử
dụng máy rút tiền tự động ATM cho khách rút tiền bằng USD, điều này diễn
ra phổ biến tại các chi nhánh ngân hàng tại Việt Nam , trong khi các ngân
hàng thương mại tại Việt Nam trong đó có ACB không được thực hiện. Hạn
chế này ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng cạnh tranh thu hút khách hàng
của ACB .
• Chi phí đầu tư cho công nghệ thẻ còn cao
So với các công cụ thanh toán khác điều dễ nhận thấy là việc phát hành
và thanh toán thẻ đòi hỏi môt chi phí đầu tư cao cho việc lắp đặt những
thiết bị và công nghệ hiện đại như thiết lập các Terminal đầu cuối như
máy gửi rút tiền tự động ATM hay máy thanh toán thẻ tại các điểm bán
hàng (POS) .Trong điều kiện kỹ thuật công nghệ hiện nay ,với sự trợ giúp
của các công nghệ thông tin hàng đầu hàng đầu trên thế giới , chúng ta ,
chúng ta hoàn toàn có thể xây dựng được một mạng lới các thiết bị để đón
nhận những dịch vụ mới do nền kinh tế đòi hỏi.Vấn đề chính muốn đầu tư
để xây dựng được một hệ thống công nghệ sử dụng thẻ thanh toán cần
phải dành ra một khoản vốn đáng kể để đầu tư; chẳng hạn như chi phí để

đầu tư máy ATM là khoảng 15 000 USD nếu Ngân hàng đầu tư khoảng 10
máy , tổng chi phí là 150.000 USD ,thì thời gian hoàn vốn là rất lâu trong
điều kiện công nghệ thông tin phát triển với tốc độ như ngày nay thì ,thời
gian hoàn vốn dài là một nguy cơ rủi ro lớn cho ngân hàng ;để đầu t ư một
máy dập thẻ ngân hàng cũng phải bỏ ra 50000 không kể các chi phí an
ninh và bảo dỡng ;ngay như mộ thiết bị cà tay để trang bị cho đại lý , tuy
rất đơn giản nhưng giá của nó đã lên tới 20-25 USD , còn một thiết bị đọc
thẻ điện tử giá đã là 650-1000 USD , như vậy để trang bị cho một mạng lới
trên 2000 đại lý của ngân hàng thì chi phí phải bỏ ra là không nhỏ . Các
9
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
máy móc này hầu như phải nhập ngoại nên chi phí bảo dưỡng phải bỏ ra
cũng không nhỏ . Quan trọng hơn cả là sự hỏng hóc của máy dập thẻ dù
nhỏ nhưng đây chính là “bottleneck “của quy trình , tuy rằng chưa có sự cố
đáng tiếc nào xảy ra nhưng ngân hàng buộc phải có sự đề phòng tránh
những thiệt hại đã xảy ra với ngân hàng Ngoại thương do sự cố hỏng máy
dập thẻ VISA trong quí III năm 1999 vừa rồi. Dù đã có rất nhiều cố gắng
trong đổi mới công nghệ ngân hàng nhưng hệ thống máy tính của ngân
hàng vẫn còn rất lạc hậu so với sự tiến triển của khoa học kỹ thuật, thiếu
sự tận dụng tối đa hệ thống máy vi tính trong thông tin , thuyết trình và ghi
chú. Ngoài ra, tình trạng đường viễn thông như hiện nay là một trở ngại
cho vận hành hệ thống xử lý thẻ, sự không ổn định cùng với việc phải trả
một chi phí cao cho hệ thống thông tin liên lạc ảnh hưởng không ít tới hiệu
quả hoạt động công tác phát hành và thanh toán thẻ của ngân hàng chẳng
hạn chi phí cho đường thuê bao liên lạc trong nước và nước ngoài của
riêng bộ phận dịch vụ thẻ Hà Nội hàng tháng trung bình là 22 triệu đồng ,
một con số quá lớn trong chi phí hoạt động của bộ phận , từ đó giảm lợi
nhuân của ngân hàng, vấn đề nghẽn mạch xảy ra thường xuyên dẫn đến
việc sử dụng thẻ thường gặp trục trặc khi dùng để thanh toán hay rút tiền

mặt cũng là một lý do làm cho khách hàng không tin tưởng vào khả năng
thanh toán của thẻ do ngân hàng cung cấp . Tuy nhiên đây là khó khăn
chính không chỉ đối với ngân hàng ACB mà đó còn là khó khăn chung của
của nhiều ngành kinh tế tại Việt Nam hiện nay .
• Trình độ hiểu biết của dân chúng về thẻ: còn hạn chế thậm chí còn có những
hiểu biết sai lệch về thẻ...khó khăn trong mở rộng dịch vụ thẻ
3.2.2.2Chủ quan
• Tính độc lập của các chi nhánh : so với TTT và các chi nhánh khác còn
cao, khó hỗ trợ trong phát hành và thanh toán thẻ, tạo những sơ hở cho
những gian lận về thẻ
• Đầu tư cho công nghệ còn hạn chế : do hạn chế về vốn Nh chưa trang bị
đủ các thiết bị đầu cuối Teminal , POS, ATM , thiết bị đọc thẻ, máy tính cá
10
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhân... hoặc có trang bi nhưng chưa được hiện đại. Hệ thống hỗ trợ quản lý
tập trung thông tin còn thấp, thiếu đồng bộ . Đây là vấn đề khó khăn cho
cạnh tranh của NH và các NH khác
• Mạng lưới chi nhánh tập trung chủ yếu tại các thành phố lớn các
khu vực tập trung đân cư
• Công tác đào tạo cán bộ còn gặp nhiều khó khăn
Công tác đào tạo phát triển trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ
nhân sự luôn được ngân hàng đặt lên hàng đầu trong chiến lược phát triển
kinh doanh của toàn ngân hàng. Trong thời gian qua, mặc dù ngân hàng
cũng như Trung tâm thẻ ACB đã có rất nhiều cố gắng trong công tác đào
tạo, tuyển dụng nhân sự nhưng thực tế ngân hàng vẫn gặp rất nhiều khó
khăn như: tình hình nhân sự luôn có sự biến động trong khi đó Trung tâm
thẻ ACB chưa có một hệ thống huấn luyện nhân viên mới một cách cụ thể,
do vậy phải mất thời gian đào tạo ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động
Trung tâm thẻ; Số lượng nhân sự hiện tại chưa đáp ứng nhu cầu phân công

chuyên môn hoá và phát triển của Trung tâm thẻ; ý thức tự đào tạo của
nhân viên chưa cao, bên cạnh đó bản thân lãnh đạo Trung tâm thẻ ACB
chưa có một chương trình cụ thể về đào tạo nhân viên để theo kịp những
thay đổi của ngành; Nhân viên chưa có ý thức xem các bộ phận có liên
quan trong một quy trình như khách hàng, thiếu sự mạnh dạn trong việc
nêu những sáng tạo trong quá trình làm việc .
Mặt khác, chế độ đãi ngộ đối với nhân viên chưa cao, chưa khuyến
khích nhân viên làm việc tích cực, so với nhiều ngân hàng đang hoạt động
hiện nay tại Việt Nam đặc biệt chi nhánh các ngân hàng nước ngoài , thì
mức lương hiên nay của nhân viên ngân hàng còn quá thấp. Đây là lý do
chính khiến ngân hàng bị mấ t nhiều nhân viên có năng lực. Hơn nữa , sự
thiếu hiệu quả trong thông tin nội bộ,trong việc phối hợp giữa bộ phận thẻ
với các bộ phận khác trong ngân hàng nhiều khi cũng gây khó khăn cho
nhân viên bộ phận thẻ khi phục vụ khách hàng , các chương trình của một
11
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bộ phận thường chỉ được biết trong riêng bộ phận ấy mà thôi. Điều này
cũng gây khó khăn không ít cho hoạt động dịch vụ thẻ của ACB .
3.2.3 Định hướng phát triển dịch vụ thẻ trong thời gian tới của ACB
Trước những nhân tố tác động như trên ACB đưa ra những đinh
hướng về dịch vụ thẻ như sau:
Năm 2001 vừa qua, dịch vụ thẻ tại ACB đã đạt những kết qủa đáng
kể. đó là kết quả đạt được do ACB luôn coi dịch vụ thẻ là sản phẩm chính
của mình. Năm 2002và các năm tiếp theo ACB luôn coi dịch vụ thẻ là sản
phẩm chính và được quan tâm hàng đầu trong chiến lược hoạt động của
ACB
Ý thức rõ dịch vụ thẻ là dịch vụ là dịch vụ mới mẻ chưa phát triển ở
VN và thấy: Việt nam trong những năm tới sẽ là một thị trường thẻ phát
triển mạnh, dự báo trong tương lai không phải chỉ có một vài ngân hàng

tham gia vào thị trường thẻ như hiện nay mà trong những năm tới tại
Việt nam sẽ có sự cạnh tranh hết sức gay gắt trên thị trường thẻ giữa các
ngân hàng , đặc biệt là các ngân hàng nước ngoài. Trước những thách
thức như vậy, ACB đưa ra mục tiêu của ngân hàng trong những năm tới
vẫn là đẩy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ , dành phần lớn các
khoản phí thu được từ hoạt động này để tái đầu tư vào các mặt của công
tác phát hành và thanh toán thẻ .
Định hướng cụ thể cho từng nghiệp vụ như sau:
Đối với nghiệp vụ phát hành thẻ .
Cùng với 2 loại thẻ tín dụng nội địa đang phát hành hiện nay
SaigonCoop -ACB Card và Saigontourist-ACB Card, ngân hàng sẽ phát hành
thêm loại thẻ tín dụng nội địa mới phối hợp với Việtnam Airlines...., dự định
12
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
số lượng thẻ nội địa phát hành 12.000 thẻ /năm từ 2001 đến 2003 ; và
16.000 thẻ /năm từ 2004 đến 2005.
Trong thời gian tới ngân hàng sẽ cung cấp cho khách hàng những
sản phẩm thẻ mới bên cạnh các sản phẩm hiện có như thẻ thanh toán Debit
Card , Thẻ rút tiền ATM mục tiêu phát hành thẻ tín dụng quốc tế trong 5 tới
của ngân hàng là phát hành được từ 7000-9000 thẻ/năm.
Trong tương lai ngân hàng sẽ đưa ra những điều kiện phát hành thẻ
mang tính hấp dẫn hơn đối với khách hàng nhưng vẫn đảm bảo vấn đề rủi
ro tín dụng và an toàn cho ngân hàng .
Tiếp tục xúc tiến các chương trình khuyến mại , quảng cáo lớn
nhằm giới thiệu rộng rãi các sản phẩm thẻ của ngân hàng , phát triển các
dịch vụ phụ trợ liên quan đến hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng nh
dịch vụ chủ thẻ 24/24, dịch vụ trợ giúp toàn cầu ACB WOLRD ASSIST , dịch
vụ ngân hàng tại nhà (Intranet) tăng sự thuận tiện của khách hàng trong
sử dụng dịch vụ thẻ do ngân hàng cung cấp kèm theo các dịch vụ khác hiện

tại ngân hàng đang phục vụ như dịch vụ VIP Banking Service , chi trả kiều
hối Western Union..., đồng thời phổ biến cho khách hàng biết đến các dịch
vụ này .
Đối với nghiệp vụ thanh toán thẻ .
Trong thời gian tới, ngân hàng tiếp tục đẩy mạnh phát triển mở rộng
hệ thống đại lý và các điểm chi trả , thanh toán trong cả nước để thanh
toán thẻ tín dụng, thông qua đó khuyến khích khách hàng là người Việt
Nam sử dụng thẻ trong nước , tăng doanh số thanh toán thẻ lên trung bình
300 tỷ VNĐ/ năm trong 5 năm tới.
Đảm bảo hoạt động ổn định của phần mềm quản lý và cấp phép
chuẩn chi , thanh toán cũng như tăng cường phối kết hợp chặt chẽ với bu
điện , trong trao đổi thông tin giao dịch giữa đại lý với ngân hàng. Có kế
hoạch đầu tư trang bị thêm khoảng 2 – 3 máy gửi rút tiền tự động ATM.
13
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nghiên cứu kết hợp thanh toán thẻ với các nghiệp vụ khác của ngân
hàng nhằm đảm bảo cung cấp các dịch vụ ngân hàng một cách đồng bộ và
có sức cạnh tranh nhất . Cung cấp cho các đại lý chất lượng phục vụ tốt
nhất , hình thức ưu đãi tốt nhất để khuyến khích đại lý tăng doanh số
thanh toán thẻ ; số lượng đại lý chấp nhận là 4000 đến cuối năm 2002 và
8000 đến cuối năm 2005 ; doanh thu thẻ nội địa là 3,5 tỷ cho năm 2002 ;
tăng doanh số đại lý lên 15% năm 2002.
Đổi mới công nghệ đảm bảo thanh toán tốt hơn, thu hút khách hàng ,
tăng doanh số thanh toán.
3.3 Giải pháp nhằm mở rông dịch vụ thanh toán thẻ tại ACB
A Giải pháp vĩ mô
3.3.1 Môi trường pháp lý
Như trên ta đã thấy, môi trường pháp lý cho hoạt động thẻ hiện nay
chưa thực sự hoàn thiện, còn rất nhiều bất cập. Hoạt động trong môi

trường ấy dịch vụ thẻ sẽ gặp nhiều khó khăn.
Các cơ quan hữu quan , các cấp chính quyền cần nghiên cứu kỹ về
lĩnh vực thanh toán thẻ, thông qua việc đề ra chính sách , quy chế , quy
định...tạo môi trường pháp lý đầy đủ để nghiệp vụ thẻ NH có điều kiện phát
triển lành mạnh đúng hướng
3.3.2 Môi trường kinh tế xã hội
Nền kinh tế phát triển, chỉ số lạm phát hợp lý là môi trường thuận lợi
cho phát hành và thanh toán thẻ
Chủ thẻ sẽ rất không yên tâm bỏ một lượng tiền lớn vào một tấm thẻ
trong khi giá trị của đồng tiền luôn tăng giảm bất thường ,hơn nữa còn
làm mất lòng tin của khách hàng
Vì vậy, Nhà nước phải luôn duy trì một nền kinh tế phát triển với giá
cả ổn định , lạm phát thấp. Đồng thời,khuyến khích đầu tư nước ngoài
,phát triển các ngàng dịch vụ , công nghiệp , tăng thu nhập người lao động
14
14

×