Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Một số giải pháp nhằm mở rộng khả năng thanh toán séc tại Sở giao dịch I, Agribank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.22 KB, 86 trang )

Mục lục
Lời mở đầu
Lời mở đầu........................................................................................................4
Chơng1: Cơ sở lý luận về thanh toán bằng séc.................................................6
I. Sự cần thiết khách quan và vai trò của thanh toán bằng séc trong nền
kinh tế:...............................................................................................................6
1.Sự cần thiết khách quan của thanh toán séc:..................................................................6
2. Vai trò của thanh toán bằng séc:..................................................................................10
2.1 Đối với khách hàng:..................................................................................................10
2.2 Đối với ngân hàng: .................................................................................................11
2.3 Đối với nền kinh tế:.................................................................................................11
II Một vài nét về séc theo luật séc quốc tế. ................................................12
Những điều kiện phát hành séc....................................................................13
III. Séc trong thanh toán ở Việt Nam hiện nay :.....................................15
1 Những quy định chung mang tính nguyên tắc trong thanh toán bằng séc theo nghị
định 30/CPngày 09/05/1996 của Chính Phủ và thông t 07/TT-NH1ngày 27/12/1996
của Thống Đốc NHNN: ....................................................................................................15
1.1. Quy định đổi với nội dung và hình thức của tờ séc: ........................................17
Chủ tài khoản....................................................................................................................18
Ngày tháng năm.....................................................................................................19
1.2 Quy định về quyền và nghĩa vụ của ngời phát hành séc:................................19
1.3 Đối với ngời thụ hởng séc:........................................................................................20
1.4. Đối với đơn vị thanh toán.......................................................................................20
1.5 Đối với đơn vị thu hộ:...........................................................................................21
1.6 Các quy định về thủ tục phát hành và thanh toán séc ........................................21
2. Các loại séc thanh toán ở Việt Nam hiện nay:............................................................23
2.1 Séc chuyển khoản:................................................................................................23
2.2 Séc bảo chi:............................................................................................................26
3. Những yếu tố tác động tới thanh toán séc....................................................................30
3.1. Yếu tố kinh tế: .....................................................................................................30
3.2 Yếu tố pháp lý:........................................................................................................31


3.3 Yếu tố con ngời:......................................................................................................32
3.4 Yếu tố khoa học công nghệ:..................................................................................32
Chơng II : Thực trạng thanh toán bằng séc tại SGDI...................................34
I. Khái quát về sự ra đời và phát triển của SGDI.......................................34
1. Vài nét về sự ra đời và phát triển của SGDI............................................................34
2. Về cơ cấu tổ chức của SGDI:......................................................................................35
II Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của SGDI trong năm 2002
..........................................................................................................................38
1.Môi trờng kinh doanh ảnh hởng đến hoạt động của SGDI NHNo và PTNT Việt
Nam:...................................................................................................................................38
2. Kết quả kinh doanh của SGDI năm 2002.....................................................................39
2.1. Về công tác huy động vốn:..................................................................................40
2.2. Công tác sử dụng vốn:.............................................................................................41
Phân theo TPKT:..............................................................................................................42
1
2.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:.........................................................................43
2.4. Hoạt động kế toán thanh toán:...............................................................................44
2.5. Hoạt động ngân quỹ: ............................................................................................45
2.6. Các hoạt động kiểm tra kiểm toán:.......................................................................45
2.7. Các hoạt động kinh doanh khác:.............................................................................46
III. Tình hình hoạt động thanh toán séc tại SGDI...............................46
1. Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt nói chung tại SGDI trong năm
qua......................................................................................................................................46
1.1. Hình thức thanh toán UNC:..................................................................................49
1.2 Thanh toán bằng UNT . Năm 2001 thanh toán bằng UNT đạt 4 món
với doanh số là 127.064 triệu đồng chiếm 0,2% trong tổng số TTKDTM. Sang năm
2002, số món có tăng lên là 10 món và doanh số đạt là 130.159 triệu đồng tăng so với
năm 2001 là 3095 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,12% trong tổng số TTKDTM........50
1.3 Thanh toán bằng séc .............................................................................................52
1.4 Các phơng tiện thanh toán khác: ...........................................................................52

2. Tình hình thanh toán bằng séc tại SGDI:..................................................................53
1 Séc chuyển khoản:........................................................................................................54
2. Séc bảo chi:...................................................................................................................57
IV Đánh giá hoạt động thanh toán bằng séc tại SGDI trong thời gian qua
..........................................................................................................................59
1.Những kết quả đạt đợc trong thời gian qua:.................................................................59
2. Những tồn tại:................................................................................................................60
2.1 Những hạn chế trong các quy định về thanh toán bằng séc:..............................60
2.2 Nguyên nhân từ bản thân SGDI và khách hàng...................................................63
chơng3: Một số giải pháp nhằm tăng khả năng thanh toán séc tại SGDI.64
I Phơng hớng nhiệm vụ kinh doanh của SGDI năm 2003:.......................64
II Giải pháp nhằm mở rộng khả năng thanh toán séc tại SGDI ..............65
2 Thúc đẩy nhanh quá trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng:...............................68
3 Nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ thực hiện công tác thanh toán đáp ứng yêu
cầu, đòi hỏi ngày càng cao trong điều kiện hội nhập về hoạt động ngân hàng khu
vực và thế giới :.................................................................................................................70
4. Giải pháp cụ thể đối với từng loại séc:.........................................................................71
4.1 Thực hiện nghiệp vụ thấu chi đối với séc chuyển khoản:.................................71
4.2 Tính lãi đối với số tiền ký kỹ đảm bảo thanh toán séc bảo chi:.........................73
5. Kiến nghị đối với NHNN và chính phủ: .............................................................74
5.1 Xây dựng và ban hành hệ thống văn bản pháp quy có hiệu lực cao tạo môi trờng
hành lang pháp lý vững chắc cho hoạt động thanh toán séc......................................74
5.2 Sửa đổi một số quy định trong thanh toán séc....................................................76
5.2.1 Sửa đổi quy định về mẫu mã của tờ séc: .................................................76
5.2.2 Thay đổi thời hạn hiệu lực của tờ séc: ......................................................77
5.2.3 Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ tin học trong thanh toán séc xây dựng
trung tâm thanh toán bù trừ điện tử séc mở rộng phạm vi thanh toán, rút ngắn thời
gian thanh toán bằng séc:.........................................................................................79
Kết luận..............................................................................................................84
Danh mục tài liệu tham khảo........................................................................85

2.Thanh toán quốc tế trong ngoại thơng của Đinh Xuân Trình....................................85
2
Së Giao DÞch I NHNo vµ PTNT : SGDI.........................................................86
3
Lời mở đầu
* Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thanh toán là khâu mở đầu và cũng là khâu cuối cùng kết thúc một chu kỳ
sản xuất. Thanh toán có vai trò vô cùng quan trong đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào, bởi nhu cầu thanh toán đang ngày
càng đa dạng và phong phú gắn liền với sự phát triển không ngừng của sản xuất
và lu thông hàng hoá. Thực tế cho thấy đối với nớc ta hiện nay thì thanh toán
không dùng tiền mặt đang tỏ ra rất có lợi thế và có xu hớng đợc sử dụng rất
nhiều vì nó vừa an toàn, tiện lợi, vừa giảm đợc các chi phí in ấn, vận chuyển, bảo
quản.Tuy nhiên về chất lợng và quy mô thanh toán còn quá yếu so với các
ngân hàng trên thế giới. Các phơng tiện thanh toán mà các doanh nghiệp, cá
nhân đang sử dụng ở Việt Nam bao gồm UNT, UNC, séc, th tín dụng, thẻ
v.v....Dù đợc áp dụng ở Việt Nam đã lâu nhng vẫn cha tạo đợc bớc đột phá nào
trong thanh toán nội địa. Hàng nghìn tỷ đồng đang nằm rải rác ở trong dân c và
tổ chức kinh tế để sử dụng cho thanh toán trực tiếp....Đó là một thực tế tồn tại
đòi hỏi phải có những biện pháp thiết thực để khắc phục. Một trong các công cụ
thanh toán không dùng tiền mặt - séc là một phơng tiện thanh toán đơn giản và
tiện lợi, séc ra đời từ rất lâu và đợc coi là công cụ truyền thống đợc sử dụng ở
các nớc phát triển ngay cả khi có công cụ thanh toán hiên đại hơn vì những tiện
ích mà nó mang lại cho ngời sử dụng rất lớn. Đòi hỏi về cơ sở vật chất của séc
lại không cao chứng tỏ nó rất phù hợp với điều kiện kinh tế nớc ta. Thế nhng tỉ
trọng thanh toán séc trong thanh toán không dùng tiền mặt lại rất nhỏ chứng tỏ
séc cha đợc sử dụng phổ biến và cha hấp dẫn ngời sử dụng. Có rất nhiều nguyên
nhân dẫn đến séc cha đợc chấp nhận trong thanh toán ở Việt nam hiện nay đó là
những bất cập về quy định trong thanh toán séc, đó là thói quen tiêu dùng tiền
mặt của ngời dân....có rất nhiều vấn đề cần phải giải quyết, phải khắc phục và

đổi mới để đa séc trở thành sân chơi hấp dẫn đối với mọi ngời.
4
Nhận thức đợc tầm quan trọng của séc cũng nh những bất cập trong thanh
toán bằng séc. Từ kiến thức đã học ở trờng kết hợp với hiểu biết thực tế trong
quá trình thực tập tại SGDI nên em quyết định chọn đề tài: Một số giải pháp
nhằm mở rộng khả năng thanh toán séc tại SGDI NHNo & PTNT VN để làm
khoá luận tốt nghiệp của mình.
* Phơng pháp nghiên cứu:
Phơng pháp nghiên cứu chủ yếu của khoá luận này là phơng pháp phân
tích và so sánh. Ngoài ra còn sử dụng một số phơng pháp khác nh logic biện
chứng và diễn dịch.
* Phạm vi nghiên cứu:
Dựa trên lý luận cơ bản về thanh toán bằng séc đã học kết hợp với thực
tiển tại SGDI NHNo và PTNT Việt Nam bài viết sẽ tập trung phân tích, đánh giá
thực trạng và những tồn tại của phơng thức thanh toán bằng séc từ đó đề ra
những giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng khả năng thanh toán séc trong tơng
lai.
* Khoá luận sẽ đợc trình bày làm 3 chơng:
C1: Cơ sở lý luận về thanh toán bằng séc.
C2: Thực trạng thanh toán bằng séc tại SGDI.
C3: Một số giải pháp nhằm mở rộng khả năng thanh toán bằng séc tại SGDI.
Do những khó khăn trong việc thu thập tài liệu và số liệu phân tích, hơn
nữa do khả năng nghiên cứu, phân tích còn hạn chế và thời gian thực tập còn hẹp
nên bài viết không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô giáo để luận văn đợc hoàn thiện tốt hơn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo và các cô chú trong phòng
kế toán ngân quỹ và đặc biệt là Thạc sỹ Bùi Quang Tiên đã hết lòng giúp đỡ em
hoàn thành luận văn này.
5
Chơng1: Cơ sở lý luận về thanh toán bằng séc

I. Sự cần thiết khách quan và vai trò của thanh toán bằng séc
trong nền kinh tế:
1.Sự cần thiết khách quan của thanh toán séc:
Xuất phát từ sơ đồ tổng quát của một chu kỳ sản xuất T-H-H-T ta có thể thấy
rằng thanh toán là khâu mở đầu của một chu kỳ sản xuất khi các doanh nghiệp,
các nhà sản xuất thực hiện nhập các yếu tố máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu,
lao động phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Và nó cũng là khâu cuối
cùng kết thúc một chu kỳ sản xuất, thu hồi vốn để thực hiện tái sản xuất tiếp
theo. Bởi vậy khi thanh toán đợc tổ chức tốt sẽ có tác dụng rất lớn trong việc
thúc đẩy sản xuất - lu thông phát triển và ngợc lại. Vì vậy thanh toán tiền tệ là sự
cần thiết khách quan và đóng vai trò quan trọng đối với quá trình sản xuất của
nền kinh tế hàng hoá. Nói cách khác nền kinh tế hàng hoá gắn với thanh toán và
chu chuyển tiền tệ, kinh tế hàng hoá càng phát triển thì thanh toán chu chuyển
tiền tệ càng mở rộng để có thể phục vụ đắc lực cho lu thông hàng hoá.
Sự ra đời và phát triển của tiền tệ gắn với sự ra đời và phát triển của sản
xúât hàng hoá. Và quan hệ thanh toán giữa ngời mua và ngời bán cũng phát triển
theo khi trình độ sản xuất và lu thông hàng hóa còn ở mức độ thấp khối lợng
hàng hoá sản xuất còn ít cha đa dạng phong phú phạm vi tiêu dùng hàng hoá
mới chỉ bó hẹp trong một khu vực một địa phơng lúc này phạm vi thanh toán
còn hẹp. Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt tỏ ra rất có hiệu quả, linh hoạt, giúp
cho quan hệ giữa ngời mua và ngời bán diễn ra một cách nhanh chóng, thuận
tiện. Nhng khi sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển khối lợng sản phẩm đợc
sản xuất và tiêu thụ trên phạm vi rộng khắp không chỉ bó hẹp trong một quốc
gia mà vợt ra khỏi phạm vi của một quốc gia làm cho quan hệ thanh toán ngày
càng mở rộng và phức tạp vì không chỉ thanh toán nội địa mà cả thanh toán với
nớc ngoài. Nh vậy nền kinh tế ngày càng phát triển thì yêu cầu đối với công tác
tổ chức thanh toán ngày càng cao trong khi đó thanh toán bằng tiền mặt ngày
6
càng bộc lộ nhiều hạn chế: Nó không thể đáp ứng linh hoạt kịp thời và đầy đủ
mọi nhu cầu thanh toán. Việc thanh toán một khối lợng hàng hóa lớn cần một l-

ợng tiền mặt lớn làm tăng chi phí vận chuyển, bảo quản và không an toàn; đồng
thời thanh toán bằng tiền mặt nó còn làm tăng các chi phí xã hội nh: Chi phí in
ấn, phát hành, bảo quản, tiêu huỷ tiền nó không chỉ gây ra những bất lợi đối với
việc tổ chức điều hành lu thông tiền tệ của các nhà quản lý mà còn gây ra một sự
lãng phí vốn lớn không đợc tập trung, tận dụng cho việc phát triển kinh tế do l-
ợng vốn lớn của nền kinh tế nằm trôi nổi ngoài lu thông. Thanh toán bằng tiền
mặt đã trở thành vật cản trở cho tốc độ chu chuyển và tuần hoàn vốn của chu kỳ
sản xuất. Hơn nữa, nó còn tạo ra những sơ hở khó kiểm soát nổi thuận lợi cho
những hành vi tham ô, hối lộ, chiếm đoạt tài sản xã hội, tình trạng trốn thuế
ngày càng gia tăng.
Trớc những thực trạng đó đòi hỏi phải có một phơng thức thanh toán tiên
tiến hơn, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế. Và thanh toán không dùng
tiền mặt ra đời đã phát huy tốt lợi thế của nó đó là sự nhanh chóng, tiện lợi an
toàn và chính xác hơn nữa lại rất kinh tế: giúp giảm các chi phí vận chuyển, in
ấn, phát hành, bảo quản và giúp NHNN thực hiện tốt chức năng quản lý của
mình. Đây là phơng thức thanh toán không có sự xuất hiện trực tiếp của tiền mặt
mà thanh toán bằng cách trích chuyển tiền từ tài khoản của ngời chi trả và tài
khoản của ngời thụ hớng mở tại ngân hàng hoặc bằng cách thanh toán bù trừ lẫn
nhau thông qua vai trò trung gian của ngân hàng.
Đây là hình thức thanh toán hiện đại, phù hợp với sự phát triển của nền
kinh tế thị trờng và thể hiện sự hoàn thiện của tiền tệ với chức năng là phơng
tiện thanh toán.
Trong quá trình thực hiện chức năng trung gian thanh toán của mình
NHTM đã tự tạo ra đợc các công cụ tài chính thay thể tiền làm phơng tiện thanh
toán - đáng chú ý nhất là séc một trong những công cụ chủ yếu để tiền vận động
qua ngân hàng. Vậy nên cũng có thể coi séc là tiền trong quan hệ trao đối
7
hàng hoá. Thật vậy, ta biết rằng từ khi xuất hiện việc mua bán trao đối hàng hoá
dịch vụ, tiền - là vật thể trung gian thực hiện thanh toán. Nhà kinh tế Mỹ
Frederic S. Mishkin đã định nghĩa rất đơn giản dễ hiểu tiền là bất cứ cái gì đợc

chấp nhận chung trong việc thanh toán để nhận hàng hoá hoặc dịch vụ hoặc
trong việc trả nợ. Hay nói cách khác, tiền là một vật thể, nếu đợc mọi ngời
nhận nó trong quá trình thanh toán hàng hoá dịch vụ. Chính từ khái niệm này
mà từ thời xa xa đến nay tiền đã trải qua rất nhiều loại từ vỏ sò, vỏ hến rồi đến
kim loại quý nh vàng, bạc và hiện nay là tiền giấy. Tiền giấy đang là công cụ
thanh toán chủ yếu của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Trong các công cụ
thanh toán, séc cũng đợc coi nh một lọai tiền nó hoạt động bền vững, hiệu quả
bên cạnh tiền giấy.
Thế mạnh của tiền giấy thì khỏi phải nói, hầu hết ngời dân trên toàn khắp
thế giới đều rất quen thuộc và chắc chắn nó còn trờng tồn trong nền kinh tế toàn
cầu. Tuy nhiên, sự phát triển không ngừng của công nghệ mới và tiền - là đối t-
ợng luôn có sự phát triển, thay thể vì nó luôn có hạn chế nh mệnh giá hạn chế,
các chi phí phát sinh xung quanh việc sử dụng tiền. Séc ra đời và là ngời đồng
hành của tiền làm đa dạng môi trờng thanh toán, bổ sung những điều khiếm
khuyết của tiền, cho dù bản thân séc còn tồn tại nhiều vấn đề khó sửa.
Việc đa séc vào sử dụng trong thanh toán là một điểm mới, có tính chất
làm thay đổi hoạt động thanh toán bằng tiền mặt trớc đó và cải thiện hệ thống
thanh toán. Ngời ta đã đa ra 5 cái đợc và hai cái cha đợc của séc. - Thứ
nhất: Mệnh giá của một tờ séc cao hơn rất nhiều so với một đồng tiền thực thụ.
Do đó, khâu bảo quản, kiểm điếm đơn giản, các chi phí liên quan đến thanh toán
séc thấp.
- Thứ hai: Thông thờng trong giao dịch có món thu, món chi (món đi và
món về) séc có lợi thể hơn hẳn tiền mặt là khả năng bù trừ rất tốt. Điều này nếu
thanh toán bằng tiền mặt sẽ phải chuyển một lợng tiền mặt khả lớn để thanh
8
hàng hoá dịch vụ, đồng thời lại nhận đợc một lợng tiền mặt không nhỏ khi bán
hàng hoá dịch vụ.
- Thứ ba: Khi sử dụng séc, giảm thiểu chi phí hành chính, có lợi ích về
kinh tế là khá rõ rệt.
- Thứ t: Một tiện lợi khác của séc mà tiền giấy không thể có đợc đó là khi

thanh toán, séc chạy qua ngân hàng, làm tăng khả năng tập trung và vòng quay
của vốn, giúp cho việc quản lý, phân tích và xây dựng tốt chính sách tiền tệ quốc
gia.
- Thứ năm: Séc có tính hơn hẳn hệ thống thanh toán điện tử là có chứng từ
gốc. Ngày nay việc áp dụng các công nghệ mới trong thanh toán séc đã sử dụng
mã khoá, lu trử séc thông qua file ảnh, thông tin xử lý thông qua hệ thống truyền
thông là những lợi thể không thể phủ nhận đựơc.
Tuy nhiên hai cái không đợc của nó là: Ngời thụ hởng séc không đợc sử
dụng ngay số tiền mà khách hàng thanh toán hàng hoá dịch vụ, bởi nó phải chờ
đợi sự xác nhận của ngân hàng phát hành séc. Thời gian chậm trể này có thể kéo
dài 3-4 ngày có khi lâu hơn. Hạn chế này của séc đã đợc rút ngắn nhiều nhờ áp
dụng công nghệ mới trong chu trình luân chuyển của tờ séc. Tuy vậy, nó vấn là
trở ngại chính cho ngời nhận tiền bằng séc sơ với nhận bàng tiền mặt. Thứ hai,
khi thanh toán bằng séc, ngời thụ hởng luôn phải xuất trình những giấy tờ tuỳ
thân để khẳng định nguồn gốc của séc khi có sự cố, đồng thời phải có một hệ
thống pháp lý đầy đủ mới có thể hợp thức hoá sự tồn tại của séc, đây cũng là
những khó khăn cho việc thanh toán bằng séc.
Từ giữa thế kỷ XX séc đã đợc các nớc phát triển sử dụng và mang lại hiệu
quả kinh tế rất cao. Hiện nay ở các nớc này ngời dân thích sử dụng séc hơn tiền
mặt bởi tính an toàn của nó rất cao mệnh giá uyển chuyển và hệ thống thanh
toán séc phát triển nhanh, độ trể của séc không làm ngời nhận khó chịu vì vậy
việc sử dụng séc trong hệ thống thanh toán của Việt Nam sẽ là cầu nối thu hút
các nhà đầu t và du lịch nớc ngoài.
9
2. Vai trò của thanh toán bằng séc:
TTKDTM có vai trò hết sức quan trọng, có tác dụng hầu hết lên mọi lĩnh
vực của nền kinh tế và có tác động không nhỏ đến việc ban hành và thực thi
chính sách tiền tệ của NHNN. Hơn nữa nó là một nhân tố không thể thiếu trong
việc ổn định và phát triển kinh tế.
Séc là một trong những công cụ thanh toán không dùng tiền mặt rất hữu

ích, có nhiều lợi thế hơn hẳn so với các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt
khác. Sử dụng séc trong thanh toán sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cụ thể nh sau:
2.1 Đối với khách hàng:
-Việc sử dụng séc rất an toàn: Bởi vì nếu sử dụng tiền mặt trực tiếp trong
thanh toán thì mức độ rủi ro rất cao: có thể bị mất do trộm, cớp, bị cháy, bị rách.
Trong khi áp dụng phơng thức thanh toán bằng séc, khách hàng có thể yên tâm
trong việc bảo quản, đảm bảo an toàn về số tiền của mình trong ngân hàng. Khi
thanh toán thì tiền đợc chuyển trong hệ thống ngân hàng bằng cách chuyển từ
tài khoản này sang tài khoản khác .
Nhờ vậy giảm đợc chi phí bảo quản, vận chuyển tiền; Giảm đợc mất mát và tổn
thất tài sản của khách hàng; Hơn nữa khi đánh mất séc khách hàng có thể báo
ngay với ngân hàng để dừng việc thanh toán tờ séc bị mất đó nên sự an toàn
trong sử dụng séc là rất cao.
- Tính kinh tế, hiệu quả của việc sử dụng séc: Đối với khách hàng mục
tiêu cao nhất của họ là tối đa hoá lợi nhuận trong quá trình hoạt động kinh
doanh.Việc sử dụng phơng thức thanh toán bằng séc giúp họ giảm bớt đợc rất
nhiều chi phí cho sử dụng tiền mặt gây ra nhiều chi vận chuyển, bảo quản...chỉ
phải trả một khoản phí nhỏ cho ngân hàng khi thực hiên dịch vụ thanh toán.
Giúp cho họ có thể tiết kiệm chi phí tăng lợi nhuận. Mặt khác thanh toán qua
ngân hàng không bị giới hạn về mặt địa lý mà khách hàng có thể thực hiện thanh
toán mọi lúc, mọi nơi, cả trong nớc và quốc tế với tốc độ cực nhanh và chính
xác. Điều này có ý nghĩa quan trong giúp cho khách hàng- đặc biệt là doanh
10
nghiệp có thể tập trung hơn vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu
quả hoạt động cho doanh nghiệp.
- Sự thuận tiện, linh hoạt: Séc đợc xem là công cụ thanh toán linh hoạt.
Thể hiện ở chổ khách hàng có thể thanh toán với bất cứ số tiền nào và có thể sử
dụng các loại séc khác nhau tuỳ thuộc vào nhu cầu của mình. Séc chuyển khoản
thì thủ tục phát hành đơn giản, đòi hỏi phải có sự tín nhiệm lẫn nhau, còn séc
bảo chi đảm bảo an toàn hơn cho ngời bán, séc chuyển tiền giúp khách hàng

chuyển tiền đến một địa điểm khác mà không phải mang theo một lợng tiền mặt
lớn. Rất thuận tiện cho khách hàng khi sử dụng.
2.2 Đối với ngân hàng:
Việc cung cấp dịch vụ thanh toán séc giúp ngân hàng mở rộng các hoạt
động của mình nói chung và đa dạng hoá các dịch vụ của ngân hàng nói riêng.
Nó vừa tạo thu nhập cho ngân hàng vừa giúp cho ngân hàng thực sự trở thành
trung tâm thanh toán - là cầu nối giữa các khách hàng của mình. Mặt khác thông
qua các tài khoản tiền gửi thanh toán mà khách hàng mở tại ngân hàng và số d
đợc duy trì trên tài khoản để đáp ứng nhu cầu thanh toán. Ngân hàng có thể tập
trung một lợng vốn lớn nhàn rỗi tạm thời để cho vay, đầu t đem lại lợi nhuận cho
ngân hàng.
Ngoài ra ngân hàng có thể nắm rõ hơn tình hình tài chính của khách hàng
thông qua biến động số d trên tài khoản tiền gửi của khách hàng. Là cơ sở đánh
giá mức độ tin tởng của ngân hàng đối với khách hàng khi cho vay và theo dỏi
quá trình giải ngân, quá trình sử dụng vốn của khách hàng, giảm thiểu rủi ro tín
dụng cho ngân hàng.
2.3 Đối với nền kinh tế:
Thanh toán bằng séc đã giúp cho vốn luân chuyển nhanh. Từ đó thúc đẩy nhanh
tốc độ lu chuyển tiền tệ, thúc đẩy sản xuất - lu thông phát triển. Đồng thời tạo
điều kiện cho NHNN quản lý đợc một cách tổng thể quá trình sản xuất và lu
thông hàng hoá. Thông qua các công cụ TTKDTM đặc biệt là thanh toán séc
11
NHNN có thể kiểm soát đợc một lợng tiền trong nền kinh tế cũng nh mức tạo
tiền của các NHTM, góp phần thực hiện tốt chính sách tiền tệ quốc gia và các
chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nớc.
Có thể nói rằng séc là một phơng tiện thanh toán có vai trò rất lớn trong việc
thúc đẩy sản xuất phát triển. Thế nên tạo cơ sở để cho séc phát huy hết tính u
việt của nó và để cho séc đi vào trong hoạt động thanh toán của ngời dân cũng
nh các tổ chức kinh tế xã hội - nh là một sân chơi hấp dẫn không chỉ có ý
nghĩa về mặt kinh tế mà còn là một trong những nhân tố thúc đẩy quá trình hội

nhập kinh tế đất nớc với khu vực và quốc tế.
II Một vài nét về séc theo luật séc quốc tế.
Séc là một phơng tiện thanh toán, đã xuất hiện từ lâu và đợc sử dụng rất
phổ biến trên thế giới- Séc có giá trị thanh toán trực tiếp nh tiền tệ, cho nên séc
phải có những quy định về nội dung và hình thức theo luật định. Năm 1931
nhiều nớc T Bản Chủ Nghĩa nh: Đức, Pháp, ý, Đan Mach, Hà Lan, Na Uy, Thuỵ
Điển, áo, Bồ Đào Nha đã họp ở Giơnevơ để ký một công ớc quốc tế về séc.
Công ớc Giơnevơ về séc năm 1931 đợc nhiều nớc t bản chủ nghĩa áp dụng.
Theo đó séc đợc định nghĩa nh sau: Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô
điều kiện do một khách hàng ký phát, ra lệnh cho ngân hàng phục vụ mình trích
một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho ngời thụ hởng có tên trên
séc hoặc cho ngời cầm séc.
Nh vậy các chủ thể tham gia thanh toán séc gồm:
- Ngời ký séc: Đó là chủ tài khoản tiền gửi thanh toán ở ngân hàng.
- Ngời thụ lệnh: Ngân hàng (thực hiện về trích tài khoản ngời phát hành
trả cho ngời thụ hởng) .
- Ngời thụ hởng: Ngời đợc hởng số tiền ghi trên tờ séc.
Những nội dung ghi chú bắt buộc trên tờ séc
Séc phải đợc làm bằng văn bản và có một hình mẵu nhất định. ở các nớc
T Bản Chủ Nghĩa, ai cũng có quyền phát hành séc nên hình mẫu thế nào là do
12
ngời phát hành séc quyết định còn ở các nớc Xã Hội Chủ Nghĩa, NHNN in mẫu
séc thống nhất trong toàn quốc. Các chủ tài khoản muốn phát hành séc thì phải
đến ngân hàng xin nhợng séc theo thủ tục của ngân hàng nớc sở tại.
Nội dung ghi trên tờ séc phải ghi đầy đủ những yếu tố sau:
- Phải có tiền đề séc: vì nếu không có tiền đề này ngân hàng sẽ từ chối
việc thực hiện lệnh của ngời ký phát.
- Lệnh trả tiền vô điều kiện
- Số tiền ghi trên tờ séc: phải đợc ghi rõ ràng, đơn giản, dể nhận biết Số
tiền ghi bằng chữ và bằng số phải thống nhất với nhau. Nếu có sự chênh lệch

giữa số tiền ghi bằng số và số tiền ghi bằng chữ thì tờ séc vẫn đợc thanh toán
nhng thờng căn cứ vào số tiền ghi bằng chữ hoặc số tiền nhỏ hơn.
- Ngày tháng và địa điểm ký phát séc.
- Tên ngời nhận và ngời trả tiền.
- Địa điểm trả tiền.
- Chữ ký của ngời ký phát.
Những điều kiện phát hành séc
* Ngời ký séc phải có tiền trên tài khoản mở tại ngân hàng. Số tiền trên tờ
séc không vợt qua số d có trên tài khoản tại ngân hàng
Tuy nhiên theo ULC 1931, ngời ký phát séc có thể phát hành tờ séc mà tại
thời điểm đó trên tài khoản của họ không còn đủ số d, miễn sao vào thời điểm
lúc thanh toán séc, trên tài khoản có đủ số tiền là đợc, nếu không tờ séc đã phát
hành vẫn có giá trị thanh toán nhng ngời ký phát séc phải chịu trách nhiệm trớc
pháp luật.
* Thời hạn xuất trình và thời hạn hiệu lực của séc:
+Thời hạn xuất trình là thời hạn mà ngời thụ hởng phải chuyển giao tờ séc
cho ngân hàng theo lệnh để nhận tiền. Trong thời hạn này ngời phát hành séc
phải duy trì số tiền bằng mệnh giá séc, trên tài khoản tiền gửi tại ngân hàng để
đảm bảo việc thanh toán cho ngời hởng lợi.
13
Theo ULC 1931 thời gian xuất trình đợc quy định cụ thể: 8 ngày làm
việc (nếu séc lu thông trong phạm vi một quốc gia), 20 ngày làm việc (nếu séc l-
u thông giữa các nớc trên cùng một lục địa), 70 ngày làm việc (nếu séc lu thông
giữa các nớc khác lục địa).
Thời hạn xuất trình đợc tính từ ngày ký phát đến ngày xuất trình séc cho
ngân hàng thụ lệnh.
+ Thời hạn hiệu lực: Là thời hạn mà trong đó ngân hàng vẫn đóng vai trò
là ngời thụ lệnh, thực hiện việc chi trả cho ngời thụ hởng.
Thời hạn hiệu lực đợc quy định là 1 năm, kể từ ngày hết hạn xuất trình.
Sau khi hết hạn hiệu lực của tờ séc, ngân hàng thụ lệnh không có nghĩa vụ

thực hiện việc chi trả. Tuy nhiên, Ngời ký phát vẫn còn nguyên nghĩa vụ thanh
toán tiền trên tờ séc cho ngời hởng lợi vì tờ séc vẫn còn hiệu lực pháp lý của một
hợp đồng dân sự.
Một số loại séc th ờng sử dụng
- Séc vô danh: Là loại séc không ghi tên ngời hởng lợi, thờng ghi pay to
bearer ( trả cho ngời cầm séc). Với loại séc này, ai nắm giữ séc sẽ là ngời hởng
lợi. Do vậy loại séc này có thể chuyển nhợng dễ dàng bằng cách trao tay.
- Séc đích danh: Là loại séc chỉ định cụ thể tên ngời hởng lợi, do đó chỉ
có ngời này mới lĩnh đợc tiền. Loại séc này không chuyển nhợng đợc.
- Séc theo lệnh: Là loại séc có ghi pay to the orther (trả theo lệnh) loại
séc này có thể chuyển nhợng đợc bằng thủ tục ký hậu.
- Séc ghạch chéo: Là loại séc mà trên mặt trớc của nó có hai gạch chéo
song song chạy từ góc này sang góc kia của tờ séc.Với hai ghạch chéo này, ngời
ký phát đã chỉ thị cho ngân hàng thụ lệnh chỉ thanh toán cho ngời thụ hởng bằng
chuyển khoản, không thanh toán bằng tiền mặt. Có hai loại séc gạch chéo:
+ Séc gạch chéo thông thờng:giữa hai ghạch chéo không ghi tên ngân
hàng nhận thanh toán. Do vậy, loại này ngân hàng nào cũng có thể thực hiện
việc thanh toán.
14
+ Séc ghạch chéo đặc biệt: Giữa hai ghạch chéo có chỉ định cụ thể tên của
ngân hàng nhận thanh toán cho ngời hởng lợi
- Séc chuyển khoản: Là loại séc chỉ chuyên dùng làm thanh toán bằng
chuyển khoản, không lãnh bằng tiền mặt cũng không chuyển nhợng đợc.
- Séc xác nhận: Là loại séc đợc ngân hàng xác nhận việc trả tiền. Mục
đích của việc xác nhận nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của tờ séc, ngăn
chặn việc phát hành séc quá số d trên tài khoản.
- Séc du lịch: Là loại séc do ngân hàng phát hành và đợc trả tiền tại bất cứ
chi nhánh hay đại lý nào của ngân hàng đó. Ngân hàng phát hành séc đồng thời
là ngân hàng trả tiền. Ngời hởng lợi là khách du lịch có tiền tại ngân hàng phát
hành séc. Trên séc du lịch phải có chữ ký của ngời hởng lợi khi lĩnh tiền tại ngân

hàng đợc chỉ định, ngời hởng lợi phải ký tại chổ để ngân hàng kiểm tra, nếu
đúng ngân hàng mới trả tiền. Thời hạn hiệu lực của séc du lịch do ngân hàng
phát hành và ngời hởng lợi thoã thuận quy định
Có thể nói rằng công ớc Gơnevơ 1931 ra đời đợc coi là quy ớc chung
mang tính quốc tế, điều chỉnh các hành vi và các đối tợng cơ bản có liên quan
đến việc sử dụng séc đồng thời nó cũng tạo ra những nền tảng cơ bản về mặt
pháp lý để các quốc gia căn cứ vào khi xây dựng luật séc quốc gia. Các nớc phát
triển thế giới đã có luật séc riêng để điều chỉnh các hoạt động có liên quan đến
thanh toán bằng séc, nhng ở Việt Nam hiện nay séc chỉ mới đợc điều chỉnh bởi
nghị định của Chính Phủ.
III. Séc trong thanh toán ở Việt Nam hiện nay :
1 Những quy định chung mang tính nguyên tắc trong thanh toán bằng séc
theo nghị định 30/CPngày 09/05/1996 của Chính Phủ và thông t 07/TT-
NH1ngày 27/12/1996 của Thống Đốc NHNN:
Séc là phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt ra đời gần nh sớm nhất,
từ lâu đã đợc sử dụng rộng rãi trong các giao dịch thanh toán - Séc đợc coi là
một công cụ thanh toán truyền thống. Sự lựa chọn séc ở mỗi quốc gia là khác
15
nhau: ở Canada thanh toán bằng séc chiếm 41% về số lợng và 97% giá trị giao
dịch thanh toán không dùng tiền mặt; ở Mỹ thanh toán bằng séc chiếm 71% về
số lợng và 11% giá trị thanh toán không dùng tiền mặt...ở các nớc này đã có luật
séc để điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình thanh toán. Đối với Việt
Nam việc sử dụng séc đã có từ rất lâu ngay từ thời kinh tế tập trung, tuy nhiên
hình thức thanh toán này cho đến nay vẫn cha đợc phổ biến lắm, cha có một luật
séc chính thức điều chỉnh các quan hệ trong thanh toán bằng séc. Hiện nay việc
thanh toán bằng séc thực hiện theo nghị định 30/CP của Chính phủ ngày
09/5/1996 về quy chế phát hành và sử dụng séc (kèm theo nghị định này là
thông t số 07/TT-NH1 ngày 27/12/1996 của thống đốc NHNN hởng dẫn thực
hiện quy chế phát hành và sử dụng séc).
Theo đó séc đợc định nghĩa nh sau: séc là lệnh trả tiền vô điều kiện của

ngời phát hành lập trên mẫu in sẵn do ngân hàng nhà nớc quy định, yêu cầu đơn
vị trả tiền trích một số tiền nhất định từ tài khoản của ngời phát hành để trả cho
ngời thụ hởng có tên ghi trên séc hoặc ngời cầm séc.
Nh vậy trong quan hệ thanh toán séc gồm có các chủ thể:
- Ngời phát hành séc: Là chủ tài khoản hoặc ngời đợc chủ tài khoản uỷ
quyền ký trên séc.
- Ngời thụ hởng séc: Là ngời có quyền sở hữu số tiền ghi trên séc (đối với
séc ký danh là ngời có tên trên séc, đối với séc vô danh là ngời cầm séc).
- Ngời chuyển nhợng séc: Là ngời thụ hởng chuyển quyền sở hu số tiền
ghi trên séc của mình cho ngời khác.
- Đơn vị trả tiền: Là đơn vị giữ tài khoản tiền gửi thanh toán của ngời phát
hành séc, đợc phép làm dịch vụ hoặc nhiệm vụ thanh toán theo quy định của
Chính phủ.
- Đơn vị thu hộ: Là đơn vị cùng hoặc khác hệ thống với đơn vị thanh toán,
đợc phép làm dịch vụ hoặc nhiệm vụ thanh toán theo quy định của Chính phủ,
nhận các tờ séc do ngời thụ hởng nộp vào để thu hộ tiền.
16
Theo nghị đinh quy định Séc đợc phát hành từ tài khoản tiền gửi thanh toán
không đợc phép phát hành từ tài khoản tiền vay. Chủ tài khoản chỉ đợc phép
phát hành séc trong phạm vi số d tài khoản tiền gửi của mình tại ngân hàng, nếu
phát hành quả số d thì ngân hàng sẽ xử phạt theo quy định về vi phạm hợp đồng
thanh toán nh sau:
+ Nếu vi phạm lần đầu, phạt tiền theo quy định xử phạt hợp đồng và có
công văn nhắc nhở để tránh tái phạm.
+ Vi phạm lần thứ hai, ngoài việc phạt tiền nh lần đầu còn bị đình chỉ
quyền phát hành séc trong 6 tháng và thu hồi toàn bộ số séc cha sử dụng của cá
nhân, tổ chức vi phạm. Sau đó phải có cam kết không tái phạm của chủ tài
khoản thì mới đợc khôi phục quyền phát hành séc. Danh sách những tổ chức và
cá nhân bị cấm phát hành séc phải đợc thông báo trong toàn hệ thống ngân hàng
thơng mại. Nếu vẫn tái phạm sẽ bị cấm phát hành séc vĩnh viễn.

Thời hạn hiệu lực thanh toán của tờ séc là 15 ngày kế từ ngày ký phát cho
tới khi séc đợc nộp vào đơn vị thanh toán hoặc đơn vị thu hộ, thời gian này bao
gồm cả ngày nghỉ hàng tuần và ngày lễ. Nếu ngày kết thúc thời hạn là ngày nghỉ
hàng tuần hoặc ngày lễ lớn thì đợc tính bù vào ngày làm việc tiếp theo. Nếu vì lý
do khách quan séc không đợc nộp đúng thời hạn hiệu lực thanh toán, phải có
giấy xác nhận của chính quyền địa phơng nơi ngời thụ hởng c trú.
Séc đợc thanh toán theo nguyên tắc ghi nợ tài khoản ngời phát hành trớc,
ghi có tài khoản ngời thụ hởng sau. Trong trờng hợp có nhiều tờ séc đã phát
hành nộp vào cùng một thời điểm nhng số d trên tài khoản của ngời ký phát
không đủ để thanh toán tất cá các tờ séc đó, ngân hàng sẽ xử lý theo trình tự các
tờ séc đã phát hành trớc sẽ đợc thanh toán trớc tức căn cứ vào số seri của các tờ
séc đã phát hành.
1.1. Quy định đổi với nội dung và hình thức của tờ séc:
Hình thức của tờ séc phải đựơc thiết kế theo mẫu thống nhất do NHNN
quy định. Nội dung tờ séc phải đợc in và ghi bằng tiếng Việt Nam, trờng hợp séc
17
có yếu tố nớc ngoài thì đợc dùng thêm tiếng nớc ngoài bằng cách ghi tiếng nớc
ngoài ở phía dới với cở chữ nhỏ hơn.
Các yếu tố trên tờ séc bao gồm:
- Chữ séc đựoc in bằng chữ in hoa
- Số séc: Đợc in cả ở tờ séc và cuống séc
- Lệnh trả tiền đợc in dới dạng: yêu cầu trả cho
- Họ tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản của ngời thụ hởng
- Số tiền bằng số và bằng chữ
- Họ tên địa chỉ số hiệu tài khoản của ngời phát hành
- Nơi và ngày ký phát séc
- Chữ ký, con dấu (nếu có) của ngời phát hành séc
Mặt sau của tờ séc dùng để quy định việc chuyển nhợng và lĩnh tiền mặt.
Mẫu séc đựơc cụ thể hoá nh sau:
Mặt tr ớc của tờ séc

Phần cuống séc
Số séc
Số tiền....
Trả cho
Số CMT.....
Ngày cấp....nơi cấp.....
Địa chỉ .....
Tại.........
Ngày tháng năm
Chủ tài khoản
Tên TCTD, KBNN
(Tên, địa chỉ của đơn vị thanh toán)
Yêu cầu trả cho .......
SốCMT ....ngày cấp....nơi cấp....
Địa chỉ.....
Số hiệu tài khoản .....
Tại ..........
Số tiền bằng chữ.......
Ngời phát hành .....
Địa chỉ .............
Số hiệu tài khoản............
18
Số tiền bằng số
Bảo chi
Ngày tháng ....năm
Ký tên đóng dấu
Phần dành cho ngân
hành ghi
TK nợ
TK có

Mặt sau của tờ séc
Phần quy định cho việc chuyện nhợng
1.Chuyển nhợng cho ...........ngày .....tháng.....năm....
Ký tên, đóng dấu
2.Chuyển nhợng cho........ngày......tháng.....năm......
Ký tên, đóng dấu
Phần quy định dùng cho lĩnh tiền mặt
Họ và tên ngời lĩnh tiền..............
Số chứng minh th (hộ chiếu)........ngày cấp......nơi cấp
Ngày tháng năm
Ngời nhận tiền Thủ quỹ Kế toán Kế toán trởng
Ta thấy rằng tờ séc của Việt Nam hiện nay còn quá nhiều yếu tố phải ghi so với
mẫu mã séc, do đó cha thật sự tiện lợi cho ngời thụ hởng
1.2 Quy định về quyền và nghĩa vụ của ngời phát hành séc:
Quyền:
+ Chủ tài khoản đợc phép uỷ quyền cho ngời khác phát hành séc thay
mình.
+ Ngời phát hành đợc quyền yêu cầu đơn vị thanh toán bảo chi tờ séc phát
hành.
Nghĩa vụ:
+ Đảm bảo trả toàn bộ số tiền ghi trên tờ séc. Nếu trên tài khoản tiền gửi
không đủ số d để thanh toán séc đã phát hành dẫn đến tờ séc bị từ chối thanh
toán, ngời phát hành séc phải chịu trách nhiệm thanh toán tờ séc đó và những
khoản tiền phạt, chi phí phát sinh liên quan đến việc khiếu nại và khởi kiện.
+ Nếu làm mất séc phải thông báo ngay cho đơn vị thanh toán. Nếu séc
đã bị lợi dụng rút tiền tại đơn vị thanh toán trớc khi đơn vị thanh toán nhận đợc
thông báo mất séc thì ngời làm mất séc phải chịu mọi thiệt hại.
19
1.3 Đối với ngời thụ hởng séc:
Quyền:

+ Ngời thụ hởng séc có quyền trực tiếp nộp séc cho đơn vị thanh toán
hoặc thông qua đơn vị thu hộ để đòi thanh toán.
+ Ngời thụ hởng séc có quyền chuyển nhợng tờ séc cho ngời khác bằng
cách ký tên vào nơi quy định cho việc chuyển nhợng ở mặt sau của tờ séc, trừ tr-
ờng hợp ngời phát hành đã ghi cụm từ không đợc phép chuyển nhợng.
+ Ngời thụ hởng có quyền yêu cầu đợc thanh toán bằng séc bảo chi.
+ Khi séc bị từ chối thanh toán, ngời thụ hởng có quyền yêu cầu đơn vị
thanh toán xác nhận lý do, ngời thụ hởng có quyền truy đòi ngời phát hành séc
và những ngời chuyển nhợng để đòi số tiền ghi trên séc. Sau khi gửi thông báo
truy đòi, nếu không đồng ý thì ngời thụ hởng séc có quyền khởi kiện trớc toà đối
với một hoặc tất cả những ngời có trách nhiệm đối với séc.
Nghĩa vụ:
+ Khi ký chuyển nhợng séc phải chuyển nhợng toàn bộ số tiền trên séc.
+ Đối với séc ký danh, ngời nhận chuyển nhợng khi nhận séc phải kiểm
tra tính liên tục của dãy chữ ký chuyển nhợng.
+ Ngời thụ hởng séc khi làm mất séc phải báo ngay cho đơn vi thanh toán
và ngời phát hành séc. Ngời thông báo mất séc, phải chịu trách nhiệm về tính
trung thực của việc thông báo mất séc. Nếu việc thông báo mất séc trớc khi séc
bị lợi dụng rút tiền thì sẽ đợc đơn vị thanh toán bồi thờng.
1.4. Đối với đơn vị thanh toán
Đơn vị thanh toán có quyền từ chối thanh toán séc theo các trờng hợp đã
quy định rõ trong nghi định 30/CP của Chính Phủ, đơn vị thanh toán có quyền
kiện các cá nhân, tổ chức có hành vi gây thiệt hại cho đơn vị thanh toán và đòi
bồi thờng thiệt hại mà họ đã gây ra cho đơn vị mình.
Nghĩa vụ của họ là phải kiểm tra tính hợp lệ của tờ séc, tính liên tục của dãy
chữ ký đối với tờ séc ký danh. Đối với tờ séc hợp lệ đơn vị thanh toán phải có
20
trách nhiệm thanh toán cho khách hàng nếu trên tài khoản của khách hàng đủ số
d, nếu thanh toán chậm gây thiệt hại cho ngời thụ hởng đơn vị thanh toán phải
bồi thờng.

1.5 Đối với đơn vị thu hộ:
Đơn vị thu hộ có quyền thu phí dịch vu thanh toán séc theo quy định của
NHNN và không phải hoàn trả các khoản này khi séc phải từ chối thanh toán.
Họ có quyền từ chối nhận séc trong trờng hợp séc không hợp lệ, séc đã hết thời
hạn hiệu lực thanh toán. Tuy nhiên họ phải có nghĩa vụ: kiểm tra tính hợp lệ của
tờ séc, sau khi nhận séc đơn vị thu hộ phải nộp séc ngay cho đơn vị thanh toán.
Nếu nộp séc hộ gây thiệt hại cho ngời thụ hởng, đơn vị thu hộ phải bồi thờng.
Nếu vì lý do bất khả kháng, đơn vị thu hộ không thể nộp séc ngay thì sau khi
khắc phục xong sự cố phải nộp séc ngay cho đơn vị thanh toán kèm theo xác
nhận lý do bất khả kháng của uỷ ban nhân dân xã, phờng nơi đơn vị thu hộ đóng
trụ sở.
1.6 Các quy định về thủ tục phát hành và thanh toán séc
-Thủ tục phát hành séc: Chủ tài khoản khi có nhu cầu thanh toán bằng séc
phải mua séc trắng từ ngân hàng nơi mình mở tài khoản mỗi lần mua tối đa là 3
quyển, khi muốn phát hành séc phải ghi đầy đủ các yếu tố trên séc đúng nơi quy
định; viết trên tờ séc bằng loại mực khó tẩy xoá, không viết bằng bút chì, bút đỏ,
không đợc sữa chữa tẩy xoá, số tiền ghi đúng nơi quy định, phải khớp đúng giữa
số tiền bằng chữ và bằng số (nghị định đã không nêu rõ cách giải quyết trong tr-
ờng có sai lệch giữa số tiền bằng chữ và bằng số ghi trên séc). Trong trờng hợp
uỷ quyền ký phát séc, chỉ có chủ tài khoản mới đợc phép uỷ quyền cho ngời
khác phát hành séc. Ngời đợc uỷ quyền không đợc uỷ quyền lại cho ngời khác.
Chủ tài khoản không đợc ký tên đóng dấu vào các tờ séc cha ghi đầy đủ
các yếu tố (tờ séc ký khống chỉ) để tránh bị lợi dụng.
Trờng hợp phát hành séc chỉ để thanh toán bằng chuyển khoản, ngời phát
hành séc gạch hai gạch chéo song song phía trên góc trái của tờ séc hoặc viết tay
21
đóng dấu từ chuyển khoản lên tờ séc khi trao séc cho ngời thụ hởng. Nếu phát
hành séc không đợc chuyển nhợng thì ngời phát hành séc phải ghi cụm từ
không đợc chuyển nhợng séc vào mặt sau tờ séc phần quy định việc chuyển
nhợng.

- Thủ tục chuyển nh ợng séc :
Việc chuyển nhợng séc phải đợc thực hiện trong thời hạn hiệu lực thanh
toán của tờ séc. Khi chuyển nhợng tờ séc ký danh thì ngời chuyển nhợng phải
ghi đầy đủ các yếu tố theo đúng quy định trong chuyển nhợng và ký hậu vào
mặt sau tờ séc, theo quy định hiện nay một tờ séc không đợc chuyển nhợng quá
hai lần. Đối với séc vô danh thì có thể chuyển nhợng đợc bằng hình thức trao tay
mà không phải làm thủ tục ký hậu và không hạn chế số lần sử dụng. Nếu trờng
hợp ngời chuyển nhợng muốn chất dứt việc chuyển nhợng tiếp theo thì ghi trớc
chữ ký của mình cụm từ không tiếp tục chuyển nhợng
- Thủ tục nộp séc :
+ Đối với séc chuyển khoản: ngời thụ hởng phải lập 3 liên bảng kê nộp
séc kèm theo tờ séc để nộp vào đơn vị thu hộ hoặc đơn vị thanh toán trong thời
hạn hiệu lực thanh toán. Khi lập BKNS, ngời thụ hởng phải ghi đầy đủ, rõ ràng
các yếu tố, quy định trong bảng kê, không đợc sữa chữa hoặc tẩy xoá
+ Đối với séc lĩnh tiền mặt: ngời thụ hởng chỉ đợc nộp séc rút tiền mặt tại
đơn vị thanh toán. Ngời thụ hởng phải ghi rõ họ tên, số CMT của ngời lĩnh tiền
vào phần quy định dùng cho lĩnh tiền mặt ở mặt sau của tờ séc.
Thủ tục thanh toán séc:
- Nếu séc thanh toán cùng hệ thống thì thủ tục thanh toán séc do tổng
giám đốc các TCTD, tổng giám đốc KBNN hớng dẫn cụ thể và tổ chức thực hiện
đối với các đơn vị trực thuộc và khách hàng của mình, đảm bảo việc thanh toán
séc đợc kịp thời, nhanh chóng, chính xác, an toàn tuân thủ các quy định hiện
hành.
22
- Nếu séc thanh toán giữa các đơn vị khác hệ thống trên cùng địa bàn
tỉnh, thành phố có tham gia thanh toán bù trừ thì áp dụng quy trình thanh toán
bù trừ theo quy định của NHNN.
2. Các loại séc thanh toán ở Việt Nam hiện nay:
2.1 Séc chuyển khoản:
Séc chuyển khoản là tờ séc do chủ tài khoản phát hành và trao trực tiếp

cho ngời thụ hởng khi nhân hàng hoá- dịch vụ. Séc chuyển khoản là loại séc đợc
sử dụng rộng rãi, có giá trị thanh toán trực tiếp nh tiền tệ, do trên tờ séc phải có
đầy đủ các yếu tố bắt buộc theo nghị định 30/CP. Khi sử dụng ngời phát hành
séc chỉ phải điền vào những chổ quy định bằng mực không phai. Việc ghi trên tờ
séc phải đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ đối với việc sử dụng séc.
Séc chuyển khoản chỉ đợc sử dụng khi bên bán tín nhiệm bên mua về khả
năng thanh toán.
Thời hạn hiệu lực của séc chuyển khoản 15 ngày theo lịch.
Phạm vi áp dụng của séc chuyển khoản: áp dụng khi ngời mua và ngời
bán cùng mở tài khoản tại một ngân hàng hoặc khác ngân hàng nhng tham gia
thanh toán bù trừ trên cùng một địa bàn tỉnh, thành phố.
Việc hạch toán thanh toán séc chuyển khoản phải tuân theo nguyên tắc
ghi nợ tài khoản ngời phát hành trớc, ghi có cho tài khoản ngời thụ hởng sau.
Các chứng từ kèm theo để hạch toán là các bảng kê nộp séc và tờ séc
chuyển khoản đợc dùng làm chứng từ gốc.
Ưu điểm của việc sử dụng séc chuyển khoản đó là ngời mua có thể ký phát séc
để thanh toán cho ngời bán ngay tại nơi diễn ra giao dịch mua bán mà không
cần phải đến ngân hàng làm bất cứ thủ tục gì. Tuy nhiên, quy trình thanh toán
séc chuyển khoản rất phức tạp, vòng vèo: Khi ngời thụ hởng nộp séc vào ngân
hàng phục vụ mình, ngân hàng kiểm tra tính hợp lệ của tờ séc rồi mới chuyển
sang cho ngân hàng phục vụ ngời mua để ghi nợ trớc; Hơn nữa phạm vi thanh
toán của séc chuyển khoản còn rất hạn hẹp cha đáp ứng đợc nh cầu của thanh
23
toán trong nền kinh tế thị trờng. Việc sử dụng séc chuyển khoản trong thanh
toán rất dễ xảy ra tình trạng phát hành quá số d, mà nếu điều đó xảy ra thì cả ng-
ời thụ hởng và ngời phát hành đều bị ảnh hởng (ngời thụ hởng sẽ không đợc
thanh toán kịp thời gây cản trở cho quá trình luân chuyển vốn của họ còn ngời
phát hành sẽ phải chịu một mức phạt lớn đồng thời ảnh hởng đến uy tín của
chính họ trong quan hệ thanh toán với bạn hàng). Dẫn đến việc phát hành séc
chuyển khoản chỉ để thanh toán những món hàng có doanh số nhỏ.

- Thủ tục thanh toán séc chuyển khoản:
Ngời thụ hởng lập 3 liên bảng kê nộp séc kèm theo tờ séc chuyển khoản
nộp vào ngân hàng nơi mình mở tài khoản để yêu cầu thanh toán.
+ Trờng hợp ngời thụ hởng và ngời ký phát cùng mở tài khoản tại một ngân
hàng: Khi nhân đợc BKNS kèm theo tờ séc của khách hàng ngân hàng sẽ tiến
hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của tờ séc và BKNS, kiểm tra số d trên tài
khoản của ngời ký phát. Nếu thoã mãn điều kiện thanh toán thì ngân hàng sẽ
tiến hành thanh toán cho khách hàng.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ nh sau:
(1)
(2)

(4) (3) (5)
Chú giải:
(1) Ngời bán giao hàng hoá dịch vụ cho ngời mua.
(2) Ngời mua ký phát séc trao cho ngời bán.
(3) Ngời thụ hởng lập bảng kê nộp séc kèm tờ séc gửi vào ngân
hàng
24
Người phát
hành
Người thụ hư
ởng
Ngân hàng
(4) Ngân hàng báo nợ cho ngời mua bằng bản sao sổ phụ.
(5) Báo có cho ngời bán bằng một liên bảng kê nộp séc.
Kế toán ghi:
Nợ TK: TG ngời phát hành séc: Số tiền ghi trên séc
Có TK: TG ngời thụ hởng séc: Số tiền ghi trên séc
+ Nếu ngời thụ hởng và ngời ký phát mở tài khoản tại hai ngân hàng khác

nhau có tham gia thanh toán bù trừ trên cùng một địa bàn tỉnh, thành phố.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ
(1)
(2)
(6) (3+4) (3) (7)
(5)
(4)
Chú giải:
(1) Ngời bán trao hàng hoá- dịch vụ cho ngời mua.
(2) Ngời mua ký phát séc trao cho ngời bán.

(3) Ngời thụ hởng lập 3 BKNS kèm tờ séc gửi vào ngân hàng phục vụ
mình.
(4) Ngân hàng của ngời thụ hởng kiểm tra tính hợp lệ của BKNS kèm tờ
séc rồi gửi cho ngân hàng của ngời phát hành .
(3+4) Ngời thụ hởng nộp thẳng 3 liên BKNS kèm tờ séc đến ngân hàng
của ngời phát hành xin thanh toán.
25
Người phát hành
Người thụ hưởng
Ngân hàng phục vụ
người phát hành
Ngân hàng phục vụ
người thụ hưởng

×