Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Bài giảng Tài chính doanh nghiệp ĐH Phạm Văn Đồng (Phần 1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 145 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG
KHOA KINH TẾ

BÀI GIẢNG
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
– PHẦN 1
(Dùng cho đào tạo tín chỉ)

Người biên soạn: Th.S Huỳnh Đinh Phát

Lưu hành nội bộ - Năm 2015

1


Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Vai trị của tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có các yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất như: Tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động.
Trong nền kinh tế thị trường mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hố vì
vậy các yếu tố trên đều được biểu hiện bằng tiền. Số tiền ứng trước để mua sắm
các yếu tố trên gọi là vốn kinh doanh.
Trong doanh nghiệp vốn ln vận động rất đa dạng có thể là sự chuyển
dịch của giá trị chuyển quyền sở hữu từ chủ thể này sang chủ thể khác hoặc sự
chuyển dịch trong cùng một chủ thể. Sự thay đổi hình thái biểu hiện của giá trị
trong quá trình sản xuất kinh doanh được thực hiện theo sơ đồ:
TLLĐ
T - H


ĐTLĐ - SX - H' - T'...
SLĐ

Như vậy sự vận động của vốn tiền tệ trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra liên tục, xen kẽ kế tiếp nhau không ngừng phát triển.
Mặt khác sự vận động của vốn tiền tệ khơng chỉ bó hẹp trong một chu kỳ
sản xuất, mà sự vận động đó hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến tất cả
các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội (sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu
dùng). Nhờ sự vận động của tiền tệ đã làm hàng loạt các quan hệ kinh tế dưới
hình thái giá trị phát sinh ở các khâu của quá trình tái sản xuất trong nền kinh
tế thị trường. Những quan hệ kinh tế đó tuy chứa đựng nội dung kinh tế khác
nhau, song chúng đều có những đặc trưng giống nhau mang bản chất của tài
chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế, biểu hiện dưới hình
thái giá trị, phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm
phục vụ cho quá trình tái sản xuất của mỗi doanh nghiệp và góp phần tích luỹ
vốn cho Nhà nước.
Hệ thống quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị thuộc phạm trù bản chất

2


tài chính doanh nghiệp gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước
+ Các doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước thơng qua nộp thuế,
phí, lệ phí cho ngân sách Nhà nước.
+ Ngân sách Nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp Nhà nước, mua cổ phiếu,
góp vốn liên doanh v.v..., cấp trợ giá cho các doanh nghiệp khi cần thiết.
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác (thể hiện
qua trao đổi) và với thị trường tài chính. Mối quan hệ này được thể hiện thông qua

trao đổi mua bán vật tư, sản phẩm, hàng hố, dịch vụ. Doanh nghiệp có lúc là
người mua, có lúc là người bán.
+ Là người mua, doanh nghiệp mua vật tư, tài sản, hàng hoá, dịch vụ, mua
cổ phiếu, trái phiếu, thanh tốn tiền cơng lao động.
+ Là người bán, doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bán trái
phiếu, để huy động vốn cho doanh nghiệp.
- Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp: mối quan hệ thể hiện quan
hệ giữa doanh nghiệp với các phịng ban, với cán bộ cơng nhân viên trong
nội bộ doanh nghiệp. Biểu hiện của mối quan hệ này là sự luân chuyển vốn trong
doanh nghiệp. Đó là sự luân chuyển vốn giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh
như nhận tạm ứng, thanh toán tài sản vốn liếng...
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên thông qua trả
lương, thưởng và các khoản thu nhập khác cho người lao động.
1.1.1.2. Vị trí của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành của hệ thống tài chính quốc
gia và là khâu cơ sở của hệ thống tài chính.
Nếu xét trong phạm vi của một đơn vị sản xuất kinh doanh thì tài chính doanh
nghiệp được coi là một trong những công cụ quan trọng để quản lý sản xuất kinh
doanh của đơn vị. Bởi mọi mục tiêu, phương hướng sản xuất kinh doanh chỉ có thể
thực hiện trên cơ sở phát huy tốt các chức năng của tài chính doanh nghiệp từ việc
xác định nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, tạo nguồn tài chính để đáp ứng nhu
cầu đã xác định, khi có đủ vốn phải tổ chức sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu
quả đồng vốn cho đến việc theo dõi, kiểm tra, quản lý chặc chẽ các chi phí sản xuất
kinh doanh, việc phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp…

3


1.1.1.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
a. Tổ chức huy động - chu chuyển vốn, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh

được tiến hành liên tục.
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ sở có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nên có
nhu cầu về vốn, tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà vốn được huy động
từ những nguồn sau:
- Ngân sách Nhà nước cấp.
- Vốn cổ phần.
- Vốn liên doanh.
- Vốn tự bổ sung.
- Vốn vay.
Nội dung của chức năng này:
- Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, định mức tiêu chuẩn để xác định nhu cầu
vốn cần thiết cho sản xuất kinh doanh.
- Cân đối giữa nhu cầu và khả năng về vốn: Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng
về vốn thì doanh nghiệp phải huy động thêm vốn (tìm nguồn tài trợ với chi phí sử
dụng vốn thấp nhưng đảm bảo có hiệu quả).
Nếu nhu cầu nhỏ hơn khả năng về vốn thì doanh nghiệp có thể mở rộng
sản xuất hoặc tìm kiếm thị trường để đầu tư mang lại hiệu quả.
- Lựa chọn nguồn vốn và phân phối sử dụng vốn hợp lý để sao cho với số
vốn ít nhất nhưng mang lại hiệu quả cao nhất.
b. Chức năng phân phối thu nhập của tài chính doanh nghiệp
Thu nhập bằng tiền từ bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, lợi tức cổ
phiếu, lãi cho vay, thu nhập khác của doanh nghiệp được tiến hành phân phối
như sau:
- Bù đắp hao phí vật chất, lao động đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh
doanh bao gồm:
+ Chi phí vật tư như nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, công cụ lao
động nhỏ...
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định.

4



+ Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương.
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí khác bằng tiền (kể cả các khoản thuế
gián thu).
- Phần còn lại là lợi nhuận trước thuế được phân phối tiếp như sau:
+ Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định.
+ Bù lỗ năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế (nếu có).
+ Nộp thuế vốn (nếu có).
+ Trừ các khoản chi phí khơng hợp lý, hợp lệ.
+ Chia lãi cho đối tác góp vốn.
+ Trích vào các quỹ doanh nghiệp.
c. Chức năng giám đốc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Giám đốc tài chính là việc thực hiện kiểm sốt q trình tạo lập và sử dụng
các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
- Cơ sở của giám đốc tài chính:
+ Xuất phát từ tính quy luật trong phân phối sản phẩm quyết định (ở đâu
có phân phối tài chính thì ở đó có giám đốc tài chính).
+ Xuất phát từ tính mục đích của việc sử dụng vốn trong sản xuất kinh
doanh. Muốn cho đồng vốn có hiệu quả cao, sinh lời nhiều thì tất yếu phải giám
đốc tình hình tạo lập sử dụng quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp.
- Nội dung giám đốc tài chính:
+ Thơng qua chỉ tiêu vay trả, tình hình nộp thuế cho Nhà nước mà Nhà
nước, Ngân hàng biết được tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp tốt hay
chưa tốt.
+ Thơng qua chỉ tiêu giá thành, chi phí mà biết được doanh nghiệp sử dụng
vật tư, tài sản, tiền vốn tiết kiệm hay lãng phí.
+ Thơng qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận (tỷ suất lợi nhuận doanh thu, giá
thành, vốn) mà biết được doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không?


5


1.1.2. Vai trị của tài chính doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, tài chính doanh
nghiệp ngày càng trở nên quan trọng bởi các lý do sau:
- Hoạt động của tài chính doanh nghiệp liên quan và ảnh hưởng tới tất cả các
hoạt động của doanh nghiệp.
- Nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng lớn, do
vậy việc lựa chọn và sử dụng các cơng cụ tài chính để huy động vốn và việc sử
dụng vốn như thế nào ảnh hưởng rất lớn đến tình hình và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Các thơng tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp là cơ sở quan trọng
cho người lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp để kiểm soát và chỉ đạo hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.1. Vai trị của Tài chính doanh nghiệp đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
a. Tài chính doanh nghiệp là cơng cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính
nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường tồn tại nhiều thành phần kinh tế nên cạnh tranh
và khát vọng lợi nhuận đã thực sự trở thành động lực thôi thúc các doanh nghiệp
tăng cường đầu tư, đổi mới thiết bị công nghệ, đầu tư vào những ngành nghề mới,
đầu tư chiếm lĩnh thị trường... tình hình trên đây đã làm gia tăng nhu cầu vốn trong
nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, sự hoạt động của quy luật cung cấp rất mạnh mẽ.
Ở đâu, ở lĩnh vực nào có nhu cầu thì ở đó sẽ có nguồn cung cấp. Vì vậy khi các
doanh nghiệp có nhu cầu vốn thì tất yếu thị trường vốn sẽ được hình thành với
những hình thức đa dạng của nó. Đây là mơi trường hết sức thuận lợi để các doanh
nghiệp chủ động khai thác, thu hút các nguồn vốn trong xã hội nhằm phục vụ cho
các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Điều quan trọng là doanh nghiệp phải

xác định chính xác nhu cầu vốn, cân nhắc, lựa chọn các phương án đầu tư có hiệu
quả, lựa chọn hình thức thu hút vốn thích hợp... để đủ sức huy động vốn theo
phương châm tiết kiệm, hiệu quả, nâng cao vòng quay và khả năng sinh lời của
đồng vốn.

6


b. Đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả.
- Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các quy luật kinh tế (quy luật cạnh
tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị...) đặt ra trước mọi doanh nghiệp những
chuẩn mực hết sức khắt khe như: sản xuất không phải với bất kỳ giá nào; phải bán
được những gì mà thị trường cần và chấp nhận chứ khơng phải bán cái mà doanh
nghiệp có... địi hỏi người quản lý phải sử dụng vốn một cách tiết kiệm, hiệu quả;
thể hiện ở việc doanh nghiệp đánh giá và lựa chọn các dự án đầu tư trên cơ sở phân
tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án. Việc huy động kịp thời các nguồn
vốn có ý nghĩa rất quan trọng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chợp được các cơ hội
kinh doanh. Mặt khác, việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh
doanh có thể tránh được những thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra, đồng thời giảm bớt
được nhu cầu vay vốn, từ đó giảm được khoản tiền trả lãi vay (hình thành và sử
dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp, việc sử dụng các hình thức thưởng, phạt vật
chất một cách hợp lý góp phần quan trọng thúc đẩy cán bộ nhân viên gắn bó với
doanh nghiệp, nâng cao năng suất lao động, cải tiến sản xuất kinh doanh, qua đó
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn). Tính hiệu quả được thể hiện ở hai mặt:
+ Về mặt kinh tế: vốn của doanh nghiệp không ngừng được bảo toàn và phát
triển (sử dụng các biện pháp tăng nhanh vòng quay vốn, nâng cao khả năng sinh lời
của vốn kinh doanh)
+ Về mặt xã hội: các doanh nghiệp không chỉ làm trịn nghĩa vụ của mình đối
với Nhà nước mà cịn khơng ngừng nâng cao mức thu nhập của người lao động.
Đây được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.

c. Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh.
Dựa trên các quan hệ tài chính của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể sử
dụng các cơng cụ tài chính như: đầu tư, xác định lãi suất, cổ tức, giá bán hoặc
mua sản phẩm, dịch vụ, tiền lương... để kích thích tăng năng suất lao động,
kích thích tiêu dùng, kích thích thu hút vốn... nhằm thúc đẩy tăng trưởng trong
hoạt động kinh doanh.
Như vậy tuỳ thuộc vào năng lực của người quản lý trong việc vận dụng chức
năng phân phối của tài chính. Nếu biết vận dụng sáng tạo, hợp quy luật sẽ làm cho
Tài chính doanh nghiệp trở thành địn bẩy kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh
(như việc phân phối thu nhập, phân phối các quỹ chuyên dùng, cơ chế xây dựng

7


giá...). Ngược lại tài chính doanh nghiệp sẽ trở thành "vật cản" gây kìm hãm hoạt
động sản xuất kinh doanh.
d. Vai trị là cơng cụ kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp:
Tình hình tài chính doanh nghiệp là một tấm gương phản ánh trung thực mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích các chỉ
tiêu tài chính như: hệ số nợ, hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn, chỉ tiêu về khả năng
thanh toán, khả năng sinh lời... để nhận biết được thực trạng tốt, xấu của doanh
nghiệp mà kịp thời phát hiện, điều chỉnh, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh
nhằm đạt tới mục tiêu đã định.
1.1.2.2. Vai trị của Tài chính doanh nghiệp đối với hệ thống tài chính
Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở (khâu khởi điểm) của hệ thống tài chính
vì đó là nơi tạo ra nguồn thu ban đầu chủ yếu cho các khâu khác trong hệ thống tài
chính như: tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước qua thuế, tạo thu nhập cho người
lao động... Do vậy hoạt động Tài chính doanh nghiệp lành mạnh và đạt hiệu quả cao
hay không sẽ ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến cả hệ thống đặc biệt là ngân sách

Nhà nước và các tổ chức tài chính trung gian.
1.2. Nội dung chủ yếu của quản lý tài chính doanh nghiệp
Trong thực tiễn, tổ chức quản lý cơng tác tài chính doanh nghiệp có thể bao
gồm những nội dung cơ bản sau:
- Tham gia xây dựng và lựa chọn phương án kế hoạch kinh doanh dự án đầu
tư hiệu quả nhất;
- Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng kịp thời
cho các hoạt động của doanh nghiệp;
- Tổ chức sử dụng tốt số vốn hiện có, quản lý chặc chẽ các khoản thu, chi,
đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp;
- Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp;
- Kiểm tra, kiểm sốt và phân tích, đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.

8


1.3. Những nhân tố chủ yếu ảnh hướng tới việc tổ chức tài chính doanh
nghiệp
Tổ chức tài chính doanh nghiệp là việc vận dụng tổng hợp các chức năng của
tài chính doanh nghiệp để khởi thảo, lựa chọn và áp dụng các hình thức và phương
pháp thích hợp nhằm xây dựng các quyết định tài chính đúng đắn về việc tạo lập và
sử dụng các quỹ tiền tệ, nhằm đạt được các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ nhất định.
1.3.1. Hình thức pháp lý tổ chức của doanh nghiệp
- Theo hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp hiện hành, ở nước ta hiện nay
có các loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau đây:
+ Doanh nghiệp nhà nước.

+ Công ty cổ phần.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn.
+ Doanh nghiệp tư nhân.
+ Công ty hợp danh.
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
- Những đặc điểm riêng về mặc hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp giữa
các doanh nghiệp trên có ảnh hưởng lớn đến việc tổ chức tài chính của doanh
nghiệp như:
+ Tổ chức và huy động vốn.
+ Phân phối lợi nhuận.
- Dưới đây xem xét việc tổ chức quản lý tài chính của một số loại hình doanh
nghiệp phổ biến:
+ Doanh nghiệp nhà nước (DNNN):
DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
Đặc điểm của DNNN: DNNN là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn và
thành lập; DNNN có tư cách pháp nhân, được nhà nước đầu tư vốn và có quyền
quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước đầu tư; quyền định đoạt được thực hiện theo
qui định của pháp luật; DNNN hoạt động theo sự quản lý của nhà nước.

9


+ Doanh nghiệp tư nhân (DNTN): Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ
và tự chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp do chủ doanh nghiệp tự đăng ký và có
quyền tăng và giảm vốn đầu tư. Trường hợp giảm vốn đầu tư thấp hơn số vốn đã
đăng ký thì chủ doanh nghiệp phải khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh. Chủ
doanh nghiệp toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ đối với NSNN, chủ doanh nghiệp có tồn
quyền quyết định về việc sử dụng phần thu nhập còn lại. Chủ doanh nghiệp có

quyền thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh nhưng phải khai
báo với cơ quan đang ký kinh doanh.
+ Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, trong đó vốn điều
lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người góp vốn dưới hình
thức mua cổ phiếu gọi là cổ đông. Cổ đông trong công ty cổ phần có thể là tổ chức,
cá nhân, nhưng số thành viên sáng lập cơng ty ít nhất là 3 người và không hạn chế
số lượng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã góp
vào doanh nghiệp. Cơng ty được quyền phát hành chứng khốn ra cơng chúng. Thu
nhập của cơng ty sau khi trang trải các khoản chi phí bỏ ra và hồn thành nghĩa vụ
nộp thuế cho nhà nước, cơng ty dùng một phần lợi nhuận để tái đầu tư mở rộng sản
xuất và chi tiêu cho mục đích chung. Một phần khác chia cho các cổ đông và coi
đây là lợi tức cổ phần (cổ tức).
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên: Là một doanh nghiệp
do một thành viên làm chủ sở hữu, thành viên có thể là một tổ chức hay một cá
nhân. Cơng ty có tư cách pháp nhân và khơng được phép phát hành cổ phiếu và chịu
trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp. Chủ sở hữu cơng ty có quyền chuyển
nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức hoặc cá nhân
khác.
+ Công ty TNHH có từ 2 thành viên trở lên: Là doanh nghiệp trong đó thành
viên có thể là tổ chức, cá nhân với số lượng không vượt quá 50 người. Vốn của
công ty chia ra thành từng phần gọi là phần vốn góp, các phần vốn góp khơng thể
hiện dưới hình thức cổ phiếu và họ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của cơng
ty trong phần vốn góp của mình. Cơng ty có tư cách pháp nhân và khơng được
quyền phát hành cổ phiếu. Thu nhập của công ty sau khi bù đắp lại những chi phí
đã bỏ ra và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước, phần còn lại thuộc quyền
sở hữu của chủ doanh nghiệp. Nếu là công ty do nhiều người hùn vốn, phần này sau

10



khi trích lập các quỹ, số cịn lại được đem chia cho các chủ sở hữu theo tỷ lệ phần
vốn góp của mỗi người.
+ Cơng ty hợp danh: Là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất 2 thành viên
hợp danh và có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân và
phải chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của Cơng ty.
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp. Cơng ty hợp
danh có tư cách pháp nhân kể từ khi có giấy đăng ký kinh doanh, và không được
phát hành bất kỳ loại chứng khốn nào. Thành viên hợp danh có quyền quản lý
công ty, tiến hành hoạt động kinh doanh nhân danh cơng ty. Thành viên góp vốn có
quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ theo quy định của điều lệ công ty nhưng không
được tham gia quản lý công ty và hoạt động nhân danh công ty.
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi:
* Doanh nghiệp liên doanh: Là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam trên
cơ sở hợp đồng liên doanh ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tư,
kinh doanh tại Việt Nam. Cơng ty liên doanh có tư cách pháp nhân và chỉ chịu trách
nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp. Đối với loại hình này, việc hình thành vốn ban
đầu, quá trình bổ sung vốn, việc phân chia lợi tức, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà
nước... đều được xác định rõ ràng trong một văn kiện cụ thể dưới hình thức hợp
đồng hoặc điều lệ bảo đảm lợi ích cho các bên.
* Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài: Là doanh nghiệp thuộc sở hữu
của nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự
quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp này được
thành lập theo hình thức cơng ty chịu trách nhiệm hữu hạn và có tư cách pháp nhân.
* Hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh: Là văn bản ký kết giữ hai bên
hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam, trong đó qui định
trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà khơng thành lập
pháp nhân mới. Các hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh bao gồm hình thức
BOT, BTO và BT.
1.3.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh
Mỗi ngành sản xuất vật chất có đặc điểm kinh tế - kỹ thuật riêng mang tính

chất đặc thù (quy mô vốn, kết cấu trong từng loại vốn, số lượng vốn, kết cấu chi
phí sản xuất...). Các doanh nghiệp khác nhau về trình độ quản lý và đặc điểm sản
xuất kinh doanh khác nhau sẽ khác nhau về:

11


 Tổ chức vốn sản xuất kinh doanh: xác định qui mô, số lượng vốn, kết cấu
bên trong từng loại vốn, tương quan giữa các loại vốn...
 Kết cấu chi phí sản xuất.
 Phương pháp phân phối kết quả sản xuất kinh doanh.
 Các hình thức sử dụng kết quả đó.
 Phương hướng tạo nguồn tài chính và đầu tư.
 Thể thức thanh toán chi trả và tiêu thụ sản phẩm hàng hố...
Dưới đây xem xét một số loại hình tổ chức doanh nghiệp theo đặc điểm sản
xuất kinh doanh như sau:
- Tổ chức tài chính doanh nghiệp thuộc ngành cơng nghiệp: Đây là ngành địi
hỏi mức độ đầu tư vốn lớn, chu kỳ sản xuất kinh doanh hầu như ngắn (trừ ngành
đóng tàu và một vài ngành cơ khí), vốn sản phẩm dở dang không nhiều. Việc sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm cũng được tiến hành thường xuyên, nên có mối quan hệ
chặt chẽ với thị trường hàng hoá và thị trường vốn. Đây là ngành tạo nguồn thu chủ
yếu cho NSNN.
- Tổ chức tài chính doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng: Tài chính ngành xây
dựng có những đặc điểm sau đây:
+ Vì thời gian thi cơng dài nên phải tổ chức nghiệm thu và thanh toán theo
từng giai đoạn, từng phần khối lượng cơng trình chứ khơng chờ đến khi cơng trình
hồn tất mới thanh tốn như trong công nghiệp.
+ Phần lớn số vốn của ngành xây dựng bỏ vào những cơng trình chưa
hồn thành, vì vậy phải cố gắng tập trung tiền vốn để rút ngắn thời hạn thi cơng
xây dựng.

+ Vì điều kiện xây dựng mỗi cơng trình khơng giống nhau nên việc kiểm tra
tài chính đối với chất lượng sản phẩm khơng những chỉ đối với cơng việc có tính
chất sản xuất mà phải đối với cả những văn kiện dự toán, thiết kế và những luận
chứng kinh tế kỹ thuật của cơng trình.
- Tổ chức tài chính doanh nghiệp thuộc ngành nơng nghiệp: Đặc điểm tài
chính ngành nơng nghiệp:
+ Điều kiện sản xuất phụ thuộc rất lớn về điều kiện tự nhiên.

12


+ Lợi nhuận mang lại không cao, không ổn định.
- Tổ chức tài chính doanh nghiệp thuộc ngành thương mại (bao gồm cả nội
thương và ngoại thương): Thương mại là ngành có nhiệm vụ đưa sản phẩm từ nơi
sản xuất đến nơi tiêu dùng. Vì vậy quản lý tài chính ngành thương mại phải đặc biệt
quan tâm đến chỉ tiêu chi phí mua, bán hàng và tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Trong thương mại vốn đi vay thường nhiều hơn các ngành khác.
- Tổ chức tài chính doanh nghiệp thuộc ngành dịch vụ: chi phí và giá thành
dịch vụ được xem là chỉ tiêu chất lượng quan trọng nhất. Vì vậy, tài chính doanh
nghiệp có nhiệm vụ phải quản lý chặt chẽ đối với chỉ tiêu này nhằm không ngừng
hạ thấp chi phí, giá thành dịch vụ một cách hợp lý, tích cực, để tăng lợi nhuận
doanh nghiệp.
1.3.3. Mơi trường kinh doanh
Bất cứ một doanh nghiệp nàp cũng hoạt động trong một môi trường kinh
doanh nhất định. Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả những điều kiện bên
ngoài ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh có tác
động mạnh mẽ đến mọi hoạt động của doanh nghiệp – trong đó có hoạt động tài
chính, cụ thể:
- Sự ổn định của nền kinh tế;
- Ảnh hưởng của giá cả thị trường, lãi suất và tiền thuế;

- Sự cạnh tranh trên thị trường và sự tiến bộ khoa học kỹ thuật cơng nghệ;
- Chính sách kinh tế và tài chính của nhà nước đối với doanh nghiệp;
- Sự hoạt động của thị trường tài chính và hệ thống các tổ chức tài chính trung
gian.
Khi xem xét tác động của môi trường kinh doanh, không chỉ xem xét ở phạm
vi trong nước mà cần phân tích đánh giá cả mơi trường khu vực và thế giới vì bién
động về kinh tế - tài chính trong khu vực và trên thế giới tác động không nhỏ đến
hoạt động kinh doanh của một nước.

13


Chương 2: VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Tài sản cố định và vốn cố định trong doanh nghiệp
2.1.1. Tài sản cố định
2.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại
a. Khái niệm
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu thoả mãn các tiêu chuẩn của
tài sản cố định, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, gồm cả những
tài sản cố định có hình thái vật chất (nhà cửa, máy móc thiết bị, vật kiến trúc...) và
những tài sản cố định khơng có hình thái vật chất như: chi phí quyền sử dụng đất,
bản quyền bằng sáng chế, quyền phát hành, phần mềm vi tính...
Như vậy, tài sản cố định là những tài sản có thể có hình thái vật chất cụ
thể hoặc khơng có hình thái vật chất (nhưng doanh nghiệp vẫn xác định được
giá trị sử dụng) để thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định trong quá
trình sản xuất kinh doanh, có giá trị lớn và được sử dụng trong một thời gian
dài.
b. Đặc điểm cơ bản của tài sản cố định
- TSCĐ có thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh.

- Đối với TSCĐ hữu hình, khi tham gia vào quá trình sản xuất, mặc dù bị hao
mòn, song chúng vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu cho đến khi bị hư
hỏng, phải loại bỏ.
- Khi tham gia vào q trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mịn theo
thời gian và giá trị của chúng được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
c. Phân loại tài sản cố định
c.1. Phân loại tài sản cố định phục vụ kinh doanh theo hình thái biểu hiện:
Theo cách phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp chia làm 2 loại:
- Tài sản cố định hữu hình
TSCĐ hữu hình là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản và đóng vai trị quan
trọng trong hoạt động đầu tư và kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy việc xác định
một tài sản có được ghi nhận là TSCĐ hữu hình hay là một khoản chi phí sản xuất,

14


kinh doanh trong kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Định nghĩa về TSCĐ hữu hình: Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có
hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
+ Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình:
Theo chế độ tài chính hiện hành (thơng tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng
4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), tư liệu lao động là những tài sản hữu
hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ
liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu
thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống khơng thể hoạt động được, nếu thoả
mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
* Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;

* Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
* Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau,
trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ
phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó
nhưng do u cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng
bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu
chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn
đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình.
Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng
thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.
+ Đối với tài sản cố định hữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau:
* Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp được
hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào,
tháp nước, sân bãi, các cơng trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường
sắt, đường băng sân bay, cầu tầu, cầu cảng, ụ triền đà.

15


* Loại 2: Máy móc, thiết bị: là tồn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị cơng
tác, giàn khoan trong lĩnh vực dầu khí, cần cẩu, dây truyền cơng nghệ, những máy
móc đơn lẻ.
* Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận
tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường
ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống
nước, băng tải.

* Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công
tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản
lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút
bụi, chống mối mọt.
* Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là các
vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm
cỏ, thảm cây xanh...; súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn
ngựa, đàn trâu, đàn bò…
* Loại 6: Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác
chưa liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật.
- Tài sản cố định vô hình
+ Định nghĩa: Là những tài sản khơng có hình thái vật chất, thể hiện một
lượng giá trị đã được đầu tư và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất,
kinh doanh phù hợp với các tiêu chuẩn của tài sản cố định vơ hình.
+ Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vơ hình: Một tài sản vơ hình được ghi nhận là
TSCĐ vơ hình phải thỏa mãn đồng thời: Định nghĩa về TSCĐ vơ hình; và ba tiêu
chuẩn ghi nhận tài sản cố định như trên.
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả ba
điều kiện quy định trên mà không hình thành tài sản cố định hữu hình thì được coi
là tài sản cố định vơ hình. Những khoản chi phí khơng đồng thời thoả mãn cả ba
tiêu chuẩn nêu trên thì được hạch tốn trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Phân loại tài sản cố định vơ hình: quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bằng
sáng chế phát minh, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, sản phẩm, kết quả của

16


cuộc biểu diễn nghệ thuật, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ
tinh mang chương trình được mã hố, kiểu dáng cơng nghiệp, thiết kế bố trí mạch

tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý,
giống cây trồng và vật liệu nhân giống.
Phương pháp phân loại này giúp cho nhà quản lý thấy rõ toàn bộ cơ cấu đầu tư
tài sản cố định của doanh nghiệp để có những quyết định đúng đắn về đầu tư hoặc
điều chỉnh phương án đầu tư cho phù hợp với tình hình thực tế và lĩnh vực ngành
nghề kinh doanh của mình.
c.2. Phân loại theo cơng dụng và tình hình sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp,
TSCĐ được chia thành:
- Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những loại TSCĐ hữu
hình và vơ hình trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp gồm nhà cửa, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải... và những TSCĐ
khơng có hình thái vật chất khác.
- Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng:
Là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc
lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phịng trong doanh nghiệp.
- Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước: Là những tài sản
cố định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà
nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Phương pháp phân loại này sẽ giúp cho nhà quản lý biết được một cách tổng
quát tình hình sử dụng về số lượng và chất lượng TSCĐ hiện có, và xác định được
TSCĐ nào được trích khấu hao.
c.3. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành tài sản cố định, tài sản cố định
trong doanh nghiệp được phân thành:
- Tài sản cố định được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu: Là những tài sản
cố định do doanh nghiệp mua sắm, sử dụng từ nguồn vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp, như từ ngân sách Nhà nước cấp, từ nhận vốn góp liên doanh, từ sự góp vốn
của các cổ đơng...
- Tài sản cố định được hình thành từ nguồn vốn nợ phải trả, bao gồm:

17



+ Tài sản cố định được hình thành từ nguồn vốn vay: Là những tài sản cố định
thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp được hình thành từ nguồn vốn vay dài hạn
của các tổ chức tín dụng.
+ Tài sản cố định đi thuê, bao gồm:
* Tài sản cố định thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp
th của cơng ty cho th tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền
lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận
trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp
đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm
ký hợp đồng.
* Tài sản cố định thuê hoạt động: Là những tài sản mà doanh nghiệp đi thuê
không phải là thuê tài chính.
Theo cách phân loại này cho biết cơng ty cần có cách quản lý và sử dụng tài
sản cố định sao cho hiệu quả nhất là tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn vay.
2.1.1.2. Xác định nguyên giá tài sản cố định
a. Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình
Khái niệm: Nguyên giá tài sản cố định là tồn bộ các chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để có được TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng.
a1. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua sắm
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ):

Nguyên
giá TSCĐ
hữu hình
mua sắm
(kể cả mua
mới và cũ)


=

Giá mua
thực tế
phải trả

+

Các khoản
thuế
(không bao
gồm các
khoản thuế
được hồn
lại)

+

Các chi phí liên quan trực tiếp
phải chi ra tính đến thời điểm
đưa tài sản cố định vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng như: lãi
tiền vay phát sinh trong quá
trình đầu tư mua sắm tài sản
cố định; chi phí vận chuyển,
bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi
phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí
trước bạ, và các chi phí liên
quan trực tiếp khác...


18


Ví dụ: Cơng ty A nhập khẩu 1 ơ tơ 12 chỗ ngồi để phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh với giá nhập khẩu là 300 triệu đồng, thuế suất thuế nhập khẩu 80%,
thuế suất thuế TTĐB 30%, thuế GTGT thuế suất 10%.
- Chi phí vận chuyển từ cảng về công ty giá chưa thuế VAT 10% là 10 trđ.
- Phí thủ thục hải quan: 10 trđ; Phí cấp biển số: 20 trđ;Lệ phí trước bạ: 20 trđ.
- Chi phí khác liên quan chưa có thuế GTGT (10%) là 20 trđ.
Yêu cầu xác định nguyên giá xe ôtô trên biết doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ?
Bài giải:
+ Giá nhập khẩu: 300tr
+ Các khoản thuế: 300*80% + 300* (1+80%)*30% = 402tr
+ Các chi phí liên quan: 10 + 10 + 20 + 20 + 20 = 80tr
 Nguyên giá ô tô: 300 + 402 + 80 = 782tr
- Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp:
Các chi phí liên quan trực
tiếp phải chi ra tính đến
thời điểm đưa tài sản cố
Nguyên
Các khoản
Giá mua
định vào trạng thái sẵn
giá TSCĐ
thuế (không
trả tiền
sàng sử dụng như: lãi tiền
hữu hình

bao gồm
= ngay tại +
+
vay phát sinh trong quá
mua trả
các khoản
thời điểm
trình đầu tư mua sắm tài
chậm, trả
thuế được
mua
sản cố định; chi phí vận
góp
hồn lại)
chuyển, bốc dỡ; chi phí
nâng cấp; chi phí lắp đặt,
chạy thử; lệ phí trước bạ...
Ví dụ: Doanh nghiệp A mua trả chậm 1 chiếc xe tải với giá bán trả chậm là
1000 triệu đồng, trả trong vòng 10 tháng, mỗi tháng trả 100 triệu đồng. Biết giá bán
trả ngay là 800 triệu đồng, VAT 10%. Biên lai thu lệ phí cấp biển số: 20 triệu
đồng, giấy nộp tiền lệ phí trước bạ: 20 triệu đồng, chi phí khác có liên quan: 20
triệu đồng chưa bao gồm VAT 10%. Hãy xác định nguyên giá tài sản cố định này
biết công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Bài giải:
+ Giá mua trả tiền ngay: 800 triệu đồng
+ Các chi phí liên quan: 20 + 20 + 20 = 60 triệu đồng
 Nguyên giá: 800 + 60 = 860 triệu đồng
- Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền
sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ
vơ hình nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định, còn TSCĐ hữu hình là nhà cửa,


19


vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí
liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ hữu hình vào sử dụng.
- Trường hợp sau khi mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với
quyền sử dụng đất, doanh nghiệp dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ để xây dựng mới thì giá trị
quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vơ hình nếu đáp ứng đủ
tiêu chuẩn theo quy định; nguyên giá của TSCĐ xây dựng mới được xác định là giá
quyết toán cơng trình đầu tư xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và
xây dựng hiện hành. Những tài sản dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ được xử lý hạch toán theo
quy định hiện hành đối với thanh lý tài sản cố định.
a2. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi
- Nguyên giá TSCĐ mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình khơng
tương tự hoặc tài sản khác:
Giá trị hợp lý
Các chi phí liên quan
của TSCĐ hữu
trực tiếp phải chi ra tính
Ngun giá
hình nhận về,
đến thời điểm đưa tài
TSCĐ mua
hoặc giá trị
sản cố định vào trạng
Các khoản
theo hình
hợp lý của
thái sẵn sàng sử dụng

thuế (không
thức trao đổi
TSCĐ đem
như: lãi tiền vay phát
bao gồm các
với một
= trao đổi (sau +
+ sinh trong quá trình đầu
khoản thuế
TSCĐ hữu
khi cộng thêm
tư mua sắm tài sản cố
được hồn
hình khơng
các khoản phải
định; chi phí vận
lại)
tương tự hoặc
trả thêm hoặc
chuyển, bốc dỡ; chi phí
tài sản khác
trừ đi các
nâng cấp; chi phí lắp
khoản phải thu
đặt, chạy thử; lệ phí
về)
trước bạ...
Ví dụ: Cơng ty X đem thiết bị A đi trao đổi với công ty Y để nhận thiết bị B
có tài liệu như sau
Thiết bị A

- Nguyên giá 350tr
- Đã khấu hao 100tr
- Giá hợp lý hai bên xác định: 260tr,
VAT 10%
- Chi phí vận chuyển, chạy thử : 5tr
chưa có VAT

Thiết bị B
- Nguyên giá 450tr
- Đã khấu hao 150tr
- Giá hợp lý hai bên xác định: 300tr,
VAT 10%
- Chi phí vận chuyển, chạy thử: 5tr
chưa có VAT

20


Yêu cầu: Xác định nguyên giá tài sản cố định của thiết bị A và B sau khi trao
đổi cho 2 doanh nghiệp trong 2 trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ và phương pháp trực tiếp?
Bài giải:

- Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nguyên giá thiết bị A: 260 + 5 = 265tr đ;
Nguyên giá thiết bị B: 300 + 5 = 305tr đ
- Nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nguyên giá thiết bị A: 260*1,1 + 5*1,1 = 291,5tr đ
Nguyên giá thiết bị B: 300*1,1 + 5*1,1 = 335,5tr đ


- TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình khơng
tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị
hợp lý của TSCĐ đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ
đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế
được hồn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra đến thời điểm đưa TSCĐ
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp;
chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).
Ngun giá TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu
hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài
sản tương tự là giá trị cịn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi.
a3. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự
xây dựng

=

Giá trị quyết tốn cơng trình khi
đưa vào sử dụng

Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết tốn thì
doanh nghiệp hạch tốn ngun giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết
tốn cơng trình hồn thành.
Ví dụ: Cơng ty X vừa hồn thành việc xây dựng 1 nhà xưởng, với giá quyết tốn
cơng trình là 500tr, VAT 10%. Hãy xác định nguyên giá nhà xưởng? (Trường hợp
này khơng phải nộp lệ phí trước bạ).
-

Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất:


21


Ngun
giá
TSCĐ
hữu
=
hình tự
sản
xuất

Giá
thành
thực tế
của
TSCĐ
hữu
hình

+

Các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp
liên quan tính đến thời điểm đưa TSCĐ hữu hình vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ,
giá trị sản phẩm thu hồi được trong quá trình chạy thử,
sản xuất thử, các chi phí khơng hợp lý như vật liệu lãng
phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá
định mức quy định trong xây dựng hoặc sản xuất).


Ví dụ: Cơng ty hàng hải Y vừa hoàn thành việc chế tạo 1 tàu cá, với giá
thành thực tế xác định được là 1000tr, chi phí lắp đặt chạy thử phát sinh 100tr, VAT
10%. Công ty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Hãy xác định nguyên giá của
tàu cá.
a4. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng:
Nguyên giá TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức
giao thầu là giá quyết tốn cơng trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý
đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực
tiếp khác. Trường hợp TSCĐ do đầu tư xây dựng đã đưa vào sử dụng nhưng chưa
thực hiện quyết tốn thì doanh nghiệp hạch tốn ngun giá theo giá tạm tính và
điều chỉnh sau khi quyết tốn cơng trình hồn thành.
Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, vườn
cây lâu năm thì ngun giá là tồn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật,
vườn cây đó từ lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng.
Ví dụ: Doanh nghiệp X vừa được đơn vị Y bàn giao, nghiệm thu cơng trình
nhà xưởng với giá quyết tốn là 2000tr, chưa có VAT 10%, lệ phí trước bạ 10tr.
Xãy xác định nguyên giá nhà xưởng?
a5. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được cấp, được điều chuyển đến
Nguyên giá
TSCĐ hữu
hình được
cấp, được
điều chuyển
đến

=

Giá trị cịn lại của
TSCĐ trên số kế tốn

ở đơn vị cấp, đơn vị
điều chuyển hoặc giá
+
trị theo đánh giá thực
tế của tổ chức định giá
chuyên nghiệp theo
quy định của pháp luật

Các chi phí liên quan trực
tiếp mà bên nhận tài sản phải
chi ra tính đến thời điểm đưa
TSCĐ vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng như chi phí
thuê tổ chức định giá; chi phí
nâng cấp, lắp đặt, chạy thử…

22


Riêng nguyên giá TSCĐ hữu hình điều chuyển giữa các đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều
chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó. Đơn vị nhận tài sản cố định đó
căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị cịn lại trên sổ kế tốn và bộ hồ sơ
của tài sản cố định đó để phản ánh vào sổ kế tốn. Các chi phí có liên quan tới việc
điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị thành viên hạch tốn phụ thuộc khơng
hạch tốn tăng ngun giá tài sản cố định mà hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ.
a6. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do
phát hiện thừa
Nguyên giá tài sản cố định hữu

hình được tài trợ, được biếu, được
tặng, do phát hiện thừa

=

Giá trị theo đánh giá thực tế của
Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức
định giá chuyên nghiệp

a7. Tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp

TSCĐ nhận góp vốn,
nhận lại vốn góp

=

Giá trị do các thành viên, cổ đơng sáng lập định giá
nhất trí; hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thoả
thuận; hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo
quy định của pháp luật và được các thành viên, cổ
đông sáng lập chấp thuận

b. Xác định ngun giá tài sản cố định vơ hình
Khái niệm: Ngun giá TSCĐ vơ hình là tồn bộ các chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ vơ hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào
sử dụng theo dự tính.
b1. Nguyên giá tài sản cố định vơ hình do mua sắm
Ngun giá TSCĐ vơ hình mua sắm:
Ngun
giá TSCĐ

=
vơ hình
mua sắm

Giá mua
thực tế
phải trả

+

Các khoản thuế
(khơng bao gồm
các khoản thuế
được hồn lại)

+

Các chi phí liên quan
trực tiếp phải chi ra
tính đến thời điểm đưa
tài sản vào sử dụng

23


TSCĐ vơ hình mua sắm theo hình thức trả chậm, trả góp:
TSCĐ vơ hình mua sắm theo
hình thức trả chậm, trả góp

=


Giá mua tài sản theo phương thức trả tiền ngay
tại thời điểm mua (không bao gồm lãi trả chậm).

b2. Ngun giá tài sản cố định vơ hình mua dưới hình thức trao đổi
Ngun giá TSCĐ vơ hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ vơ hình
khơng tương tự hoặc tài sản khác:
Ngun giá TSCĐ vơ hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ vơ hình
khơng tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ vơ hình nhận về, hoặc
giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm
hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế được hồn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời
điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Nguyên giá TSCĐ vơ hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vơ
hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài
sản tương tự là giá trị cịn lại của TSCĐ vơ hình đem trao đổi.
b3. Nguyên giá tài sản cố định vơ hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp
Ngun giá TSCĐ vơ hình
được tạo ra từ nội bộ
doanh nghiệp

Chi phí liên quan trực tiếp đến khâu xây dựng,
=

sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời
điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.

Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng
hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn
nghiên cứu và các khoản mục tương tự không đáp ứng được tiêu chuẩn và nhận biết

TSCĐ vơ hình được hạch tốn vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
b4. Nguyên giá tài sản cố định vơ hình được cấp, được biếu, được tặng, được
điều chuyển đến
Ngun giá TSCĐ vơ
Các chi phí liên quan trực
Giá trị hợp lý
hình được cấp, được
=
+
tiếp phải chi ra tính đến việc
ban đầu
biếu, được tặng
đưa tài sản vào sử dụng
Nguyên giá TSCĐ được điều chuyển đến là nguyên giá ghi trên sổ sách kế
tốn của doanh nghiệp có tài sản điều chuyển. Doanh nghiệp tiếp nhận tài sản điều

24


chuyển có trách nhiệm hạch tốn ngun giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài
sản theo quy định.
b5. Nguyên giá quyền sử dụng đất
- Trường hợp doanh nghiệp được giao đất có thu tiền sử dụng đất:
Nguyên giá
TSCĐ vơ hình là
quyền sử dụng
đất được giao

Là tồn bộ
khoản tiền chi ra

= để có quyền sử +
dụng đất hợp
pháp

Các chi phí cho đền bù giải phóng
mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí
trước bạ (khơng bao gồm các chi phí
chi ra để xây dựng các cơng trình
trên đất); hoặc là giá trị quyền sử
dụng đất nhận góp vốn.

Ví dụ: Doanh nghiệp X được giao 1ha đất và phải chi ra 500trđ để có được
quyền sử dụng đất hợp pháp. Bên cạnh đó doanh nghiệp cịn phải chi ra các khoản
chi để san lấp mặt bằng là 50trđ, lệ phí trước bạ phải đóng là 2,5trđ. Như vậy
nguyên giá quyền sử dụng đất trong trường hợp này xác định được là 552,5trđ.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền th đất được tính vào chi phí
kinh doanh, khơng ghi nhận là TSCĐ vơ hình. Cụ thể:
+ Nếu doanh nghiệp thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian th thì
được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.
+ Nếu doanh nghiệp thuê đất trả tiền th hàng năm thì hạch tốn vào chi phí
kinh doanh trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất trả hàng năm.
b6. Ngun giá của TSCĐ vơ hình là quyền tác giả, quyền sở hữu công
nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ: là tồn
bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có được quyền tác giả, quyền sở
hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của pháp luật về sở
hữu trí tuệ.
b7. Ngun giá của TSCĐ là các chương trình phần mềm
Nguyên giá TSCĐ của các chương trình phần mềm được xác định là tồn bộ
các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có các chương trình phần mềm
trong trường hợp chương trình phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần

cứng có liên quan, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn theo quy định của pháp luật
về sở hữu trí tuệ.
Ví dụ: Tính đến thời điểm đưa chương trình phần mềm diệt vi rút vào sử
dụng, doanh ngiệp này đã phải chi ra 500trđ để có được chương trình phần mềm

25


×