Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Thực trạng chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại chi nhánh ngân hang công thương khu vực đống đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.7 KB, 25 trang )

Thực trạng chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại chi nhánh
ngân hang công thương khu vực đống đa
2.1. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng công thương đống đa
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng.
Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa (ICBV) là một trong
các chi nhánh của Ngân hàng công thương Việt Nam, đóng tại trụ sở 187 Tây
Sơn, Hà Nội. Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng công
thương nói riêng và hệ thống Ngân hàng nói chung là hệ quả của công cuộc
đổi mới đất nước.
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa ra đời trên cơ sở Ngân hàng
Nhà nước quận Đống Đa (trước tháng 3 năm 1988). Sau khi nhà nước ban
hành nghị định 53-HĐBT (ngày 26/3/1988), “đổi mới hoạt động hệ thống
ngân hàng”, hệ thống Ngân hàng Nhà nước chuyển từ hệ thống ngân hàng một
cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp. Ngân hàng Công thương Đống Đa ra đời
là một chi nhánh của ngân hàng Công thương Việt Nam thực hiện đúng chức
năng: kinh tế tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và kinh doanh ngoại hối trên
địa bàn quận Đống Đa nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế
trên địa bàn khu vực.
Tuy vậy địa điểm chính của ngân hàng thực sự là khồng thuận lợi , như
trụ sở chính bị che khuất, việc đi lại giao thông không thuận lợi, nhưng với sự
năng động của mình, Ngân hàng Công thương Đống Đa ngày càng kinh doanh
có hiệu quả, chữ tín ngày càng cao, trở thành một địa điểm tin cậy, có sức
thuyết phục đối với khách hàng.Điều này được thể hiện ở nhiều mặt trong hoạt
động của ngân hàng.
Quận Đống Đa với 26 phường, trên 40 vạn dân, được xếp vào một trong
những quận rộng nhất và có kinh tế phát triển nhất ở Hà Nội. Mặt khác đây là
nơi tập trung nhiều doanh nghiệp quốc doanh lớn, đồng thời lại có nhiều doanh
nghiệp tập thể, liên doanh tư nhân hoạt động sản xuất đa dạng, nhiều lĩnh vực
khác nhau.Đặc biệt, khu công nghiệp Thượng Đình và nhiều doanh nghiệp cùng
tư nhân khác nằm rải rác trên địa bàn đã tạo cho ICBV một thế mạnh rất lớn.
Chẳng hạn như năm 1997, số


khách hàng gửi tiết kiệm lên tới 82.600 người, ở một số quỹ tiết kiệm đóng rải
rác trên địa bàn khu vực. Đến năm 1998 số khách hàng mở tài khoản lên tới 200
doanh nghiệp và hộ tư nhân cá thể, số khách hàng gửi tiết kiệm lên tới 90000
người. Vì vậy một trong những vấn đề quan trọng được đặt ra hiện nay là phải
khai thác, thu hút và giữ được khách hàng bằng uy tín của mình.
Ngay từ khi mới thành lập, Ngân hàng Công thương Đống Đa đã có một
mạng lưới kinh doanh rộng lớn với một trụ sở chính và mười bốn quỹ tiết kiệm
phân bố đều khắp trong quận và vùng phụ cận. Ngân hàng có một đội ngũ lãnh
đạo có trình độ chuyên môn cao, có năng lực và nhiệt tình trong công tác. Ban
giám đốc thường xuyên nắm sát tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn và
của ngân hàng kịp thời giải quyết những khó khăn mới phát sinh, đặt ra mục
tiêu và chủ chương hợp lý, đặc biệt là chủ chương xắp xếp đội ngũ cán bộ công
nhân viên ngân hàng, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa không
những đã vượt qua thời kỳ khó khăn của ngân hàng (1989-1992) mà còn đạt
là ngân hàng kinh doanh hiệu quả trong nhiều năm liên tục.
Ngân hàng Công thương Đống Đa cũng luôn xây dựng cho mình một
chiến lược kinh doanh đúng đắn, phù hợp với từng thời kỳ dựa trên bốn mục
tiêu chủ yếu mà ngân hàng coi là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của mình: đó
là kinh tế phát triển, an toàn vốn, tôn trọng pháp luật và lợi nhuận hợp lý. Kinh
tế phát triển là mục tiêu hàng đầu của ngân hàng đầu của ngân hàng mà theo
đó ngân hàng nên tạo môi trường thuận lợi cho khách hàng kinh doanh, do
hiệu quả của khách hàng và hiệu quả của ngân hàng và từ đó đổi mới lề lối
làm việc . An toàn vốn là mục tiêu quan trọng, do vậy phải có biện pháp cụ thể
như: thẩm định kỹ trước, trong và sau khi cho vay. Điều này đòi hỏi cấn bộ
ngân hàng phải có trác nhiệm , năng lực và kiến thức , phòng kiểm soát phải
hoạt động có hiệu quả. Mục tiêu tôn trọng pháp luật đã chứng tỏ Ngân hàng
Công thương Đống Đa không chỉ chạy theo lợi nhuận đơn thuần, mà lợi nhuận
đạt được trên cơ sở hợp lý trong khuân khổ pháp luật chứ không phải bất
chấp pháp luật. Còn với mục tiêu lợi nhuận hợp lý, Ngân hàng Công thương
Đống Đa luôn cho vay theo lãi suất chung trên thị trường chủ động da dạng

hoá các dịch vụ như : bảo lãnh, cầm cố, thu chi tiền mặt theo yêu cầu của khách
hàng.
Với một hướng đi đúng đắn như vậy, liên tục nhiều năm gần đây Ngân
hàng Công thương Đống Đa đã đạt được mức lợi nhuận vượt kế hoạch, phục
vụ kịp thời và có hiệu quả nhu cầu vốn, tạo môi trường cho các thành phần
kinh tế phát triển sản suất kinh doanh, góp phần đưa nền kinh tế thị trường
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá củng cố vai trò chủ đạo của kinh tế
quốc doanh.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức

Bộ máy lãnh đạo của ngân hàng Công thương Đống Đa gồm : một giám
đốc, hai phó giám đốc và các phòng ban : kinh doanh đối nội, kinh doanh
đối ngoại, kế toán tài chính, tiền tệ kho quỹ, kiểm soát, thông tin điện
toán, tổ chức hành chính và hai phòng giao dịch.
Các dịch vụ Ngân hàng Công thương Đống Đa cung cấp cho khách hàng
gồm: Nhận tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ ; phát
hành kỳ phiếu trái phiếu ngân hàng ; cho vay ngắn hạn cho vay trung dài
hạn ; mở L/C ; thanh toán quốc tế ; kinh doanh ngoại tệ ; chuyển tiền.
2.1.3.Tình hình hoạt động sản suất kinh doanh của Ngân hàng Công
thương Đống Đa
Những năm vừa qua là một giai đoạn hết sức khó khăn đối với Việt Nam
nói chung và đối với hoạt động của toàn ngành ngân hàng nói riêng. Chúng ta
phải đối dầu với hai cơn bão lớn: ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ khu
vực và những thiên tai nặng nề liên tiếp. Tuy vậy, Việt Nam đã vươn lên và trụ
vững trước những khó khăn thách thức đó. Hoà chung thành quả của cả nước,
Ngân hàng Công thương Đống Đa đã không ngừng nỗ lực để khẳng định uy tín
và vị thế của mình trên thị trường khu vực cũng như quốc tế. Và mặc dù còn có
những mặt hạn chế nhưng ngân hàng đã đạt những kết quả khá khả quan
trong hoạt động kinh doanh. Điều này được thể hiện ở những mặt chủ yếu sau:
1* Về huy động vốn

Chính sách nguồn vốn được coi là một trong những chính sách quan
trọng quyết định sự thành công của ngân hàng. Vì vậy, Ngân hàng Công
thương Đống Đa luôn luôn xác định tạo vốn là khâu mở để xây dựng một mặt
bằng ổn định và vững chắc cho các hoạt động kinh doanh.
Với phương châm coi nguồn vốn trong nước là quyết định, vốn nước
ngoài là quan trọng và nhận thức được vai trò của mối tương quan giữa vốn
nội tệ và vốn ngoại tệ, Ngân hàng Công thương Đống Đa đã dạng hoá nguồn
vốn bằng nhiều biện pháp và thông qua các kênh khác nhau trong ngân hàng,
chú trọng tăng tỷ trọng vốn trung và dài hạn bằng các biện pháp như: tăng
tiền gửi tiết kiệm của dân cư, đồng thời khai thác triệt các nguồn tài trợ của
các tổ chức tài chính- tiền tệ quốc tế...
Kết quả của những nỗ lực trên của ngân hàng là trong nhiều năm liên
tục nguồn vốn huy động của Ngân hàng Công thương Đống Đa luôn tăng
trưởng đáng kể và cơ cấu nguồn vốn cũng thay đổi theo hướng tích cực : vốn
trong nước chiếm tỷ lệ cao, vốn huy động dài hạn tăng... Cụ thể :
- Về tổng nguồn vốn:
Nguồn vốn các năm đều tăng cả về số tương đối và số tuyệt đối. Năm
1999 tổng nguồn vốn đạt 1375 tỷ đồng, năm 2000 đạt 1429,5 tỷ đồng, (năm
1999 so với năm 2000 tăng chậm là do cuối năm 1999 chi nhánh Ngân hàng
Công thương Thanh Xuân tách khỏi chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống
Đa). Năm 2001 tổng nguồn vốn đạt 1850 tỷ đồng tăng 29,4% so với năm 2000,
trong ki đó nguồn vốn huy động cũng tăng lên tương ứng. Điều này cho thấy
sự phát triển nhanh chóng và vững chắc trong hoạt động quản lí kinh doanh
của ngân hàng và Ngân hàng Công thương Đống Đa đã tạo được uy tín đối với
khách hàng trong việc huy động vốn.
Để xem xét rõ hơn cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 1999 – 2001 ta có biểu 1
Biểu 1 : Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 1999 – 2001
- Về cơ cấu nguồn vốn:
Tiền gửi tiết kiệm năm 1999 chiếm 70,5% tổng nguồn vốn, năm 2000 là
82,6% so với năm 1999. Đến năm 2001 tiền gửi tiết kiệm chiếm 64,9% tổng

nguồn vốn giảm so với năm 2000 là 177,7%. Trongkhi đó tiền gửi của các tổ
chức kinh tế tăng nhanh: Năm 2001 tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 650 tỉ
đồng bằng 165,3% so với năm 2000 tăng 405 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 35,1%
tổng nguồn vốn. Điều này cho chúng ta thấy rằng nguồn vốn của chi nhánh
không ngừng tăng trưởng, đáng kể là tiền gửi của một số doanh nghiệp mới
mở tài khoản có hoạt động lớn. Do vậy có sự thay đổi về cơ cấu nguồn vốn theo
hướng có lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
2* Về sử dụng vốn:
Tương ứng với nguồn vốn về tổng tài sản: các năm từ 1999 đến năm
2001 đều tăng năm sau cao hơn năm trước với tốc độ tăng bình quân hàng
năm trên 16%.
- Về hoạt động tín dụng:
Từ năm 1999- 2000 cơ cấu vốn tín dụng của ngân hàng thay đổi đáng kể
theo hướng giảm cho vay trung và dài hạn.
Về việc sử dụng vốn các năm từ 1999 đến năm 2001 đều tăng năm sau
cao hơn năm trước được thể hiện thông qua biểu 2.
Biểu 2 : Tình hình sử dụng vốn giai đoạn 1999 - 2001
Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn trong tổng doanh số cho vay năm 2000 là
4,5% giảm so với tỷ trọng 6,5% so với năm 1999 (do Chi nhánh Ngân hàng
Công thương Thanh Xuân tách khỏi Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống
Đa). Nhưng đến năm 2001 tỷ trọng cho vay trung và dài hạn là 17,7% so với
năm 2000. Như vậy từ năm 1999- 2001 doanh số cho vay trung và dài hạn
tăng trung bình 7,6% và doanh số cho vay từ năm 1999- 2001 giảm 440 tỷ
đồng. Doanh số thu nợ năm 2000 giảm 21,4%, với 335 tỷ đồng so với năm
1999, doanh số thu nợ năm 2001 giảm 170 tỷ đồng so với năm 2000 bằng
13,8%. Doanh số thu nợ từ 1999-2001 giảm trung bình 17,6% năm. Như vậy ta
có thể rút ra kêt luận mặc dù ngân hàng đã giảm doanh số cho vay rất nhiều so
với năm 1999 nhưng doanh số thu nợ vẫn giảm. để đạt được hiệu quả cao
Ngân hàng phải đè cao những giải pháp nhằm cải thiện công tác thu nợ của
ngân hàng.

Để đánh giá toàn diện tình hình sử dụng vốn ta xét chỉ tiêu dư nợ. Năm
2001, tổng dự nợ các loại tăng 33,8% so với năm 2000 vàtăng so với năm 1999
là 17,8%. Trong đó tín dụng trung và dài hạn tăng nhanh cả về tỷ trọng trong
tổng dư nợ và mức tăng trên cho thấy nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng
tăng trong nền kinh tế.
- Về hoạt động bảo lãnh: cùng với nghiệp vụ kinh doanh, Ngân hàng Công
thương Đống Đa còn thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh như: bảo lãnh dự thầu,
bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng. Các doanh nghiệp được chi
nhánh bảo lãnh chúng thầu đều vay vốn ngân hàng để thực thiện hợp đồng.
Hoạt động bảo lãnh ngày càng phát triển và đạt hiệu quả cao, tổng dư nợ bảo
lãnh tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2001 là 313.000.000.000 trong đó bảo
lãnh trung và dài hạn chiếm trên 90%
- Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ: quán triệt tinh thần của ban giám đốc:
“Phòng Kinh doanh Đối ngoại phải đảm bảo đủ nguồn vốn ngoại tệ đáp ứng đủ
nhu cầu thanh toán của khách hàng. Chú trọng khai thác những nguồn ngoại
tệ có giá cả hợp lý.” Mặc dù kinh doanh trong điều kiện hết sức khó khăn, đặc
biệt là ảnh hưởng của tình trạng nhập siêu. Vì vậy, dù không đủ lượng ngoại tệ
tại chỗ để đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng, nhưng được sự quan tâm chỉ
đạo sát sao của Ban lãnh đạo Chi nhánh, sự hỗ trợ rất hiệu quả của Ngân hàng
Công thương Việt Nam nên Ngân hàng Công thương Đống Đa vẫn đáp ứng
một cách tương đối đầy đủ về nhu cầu ngoại tệ, giữ được những khách hàng
truyền thống có dự nợ cao. Tuy nhiên, tình trạng khan hiếm ngoại tệ có thể tiếp
tục ảnh hưởng không nhỏ tới cơ cấu khách hàng trong thời gian tới.
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại chi nhánh ngân hàng
CÔNG THƯƠNG khu vực ĐốNG ĐA.
2.2.1. Đặc điểm hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của Chi nhánh Ngân
hàng Công thương khu vực Đống Đa.
Sự chuyển đổi nền kinh tế theo xu hướng mở cửa đã thúc đẩy hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu của Việt nam phát triển mạnh mẽ ở hầu hết các
ngành, lĩnh vực. Lĩnh vực công thương nghiệp mà Ngân hàng Công thương

Đống Đa đang phục vụ cũng nảy sinh những nhu cầu nhập khẩu cấp thiết về
vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và nhu cầu hỗ trợ cho xuất khẩu của các
tổng công ty, các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu thuộc mọi thành phần
kinh tế vay vốn để thu mua, sản xuất , chế biến, kinh doanh hàng hoá trong
danh mục được phép xuất nhập khẩu theo qui định. Sớm nhận thấy vấn đề đó
Ngân hàng Công thương Đống Đa đã mở rộng hoạt động sang lĩnh vực tài trợ
kinh doanh xuất nhập khẩu.
Về đặc điểm chung tín dụng xuất nhập khẩu của chi nhánh cũng giống các
ngân hàng khác. Tuy nhiên nó có một số điểm khác biệt đó là:
- Mặc dù đã tiến hành đa dạng hoá khách hàng, song do luôn phải bám sát
nhiệm vụ chính là phục vụ lĩnh vực công thương nghiệp nên khách hàng chủ
yếu vẫn là các Doanh nghiệp Nhà nước.
- Trong tổng doanh số cho vay thì tỉ trọng tín dụng cho nhập khẩu máy
móc thiết bị chiếm tỉ trọng lớn. Điều này xuất phát từ các lí do như nền kinh tế
Việt Nam còn nghèo, nhu cầu về máy móc công nghệ lớn mặt khác tại chi
nhánh nhận thức về cho vay xuất khẩu còn nhiều hạn chế dẫn đến nắm bắt nhu
cầu và triển khai cho vay khó khăn. Đây chính là một trong những vấn đề mà
chi nhánh cần xem xét giải quyết để có thể đẩy mạnh được hoạt động tín dụng
xuất khẩu và tạo được cơ cấu tín dụng phù hợp cho giai đoạn phát triển sau
này.
- Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của chi nhánh được thực hiện trên
cơ sở phối hợp giữa nhiều phòng ban khác nhau gồm: các phòng tín dụng,
phòng nguồn vốn. Điều này một mặt tạo điệu kiện cho việc cung cấp tín dụng
được diễn ra thuận lợi chính xác hơn song mặt khác cũng gây những khó khăn
trong việc điều hành quản lí điều hành hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại
Ngân hàng.
2.2.2. Các hình thức và qui trình tín dụng xuất nhập khẩu của chi nhánh
Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa
Do tín dụng xuất nhập khẩu còn nhiều mới mẻ và do một số hạn chế riêng
nên tại các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng Công

thương Đống Đa nói riêng mới chỉ áp dụng một số ít các hình thức cho xuất
khẩu cũng như nhập khẩu. Tuy nhiên, về qui trình chung của hoạt động tín
dụng xuất nhập khẩu của ICBV cũng tương tự các ngân hàng khác và có thể sơ
lược như sau:
Bước 1: Tìm kiếm dự án
Đây là giai đoạn cần thiết phải có sự phối hợp giữa các phòng ban và các
chi nhánh để tiếp cận với các dự án có hiệu quả. Thông qua mối quan hệ của
các phòng ban nói trên Ngân hàng sẽ nắm được tình hình phát triển của các
ngành, lĩnh vực và các đơn vị cụ thể cũng như nhu cầu vốn của họ qua đó tìm
kiếm các dự án có hiệu quả và xem xét đáp ứng một cách nhanh chóng và
thuận tiện nhất.
Với tình hình cạnh tranh trong ngành ngân hàng như hiện nay thì đây có
thể coi là hoạt động mang tính sống còn đối với không chỉ Ngân hàng Công
thương Đống Đa.
Bước 2: Tiến hành thẩm định và xét duyệt dự án:
Sau khi tìm được dự án, các cán bộ tín dụng tiến hành phân tích tín dụng
trên các mặt: Phân tích đánh giá dự án, phân tích đánh giá doanh nghiệp, dự
báo khả năng hoàn trả.
Bước 3: Hoàn chỉnh hồ sơ vay vốn
Sau khi được chấp nhận cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập bộ
hồ sơ vay vốn bao gồm:
+ Các văn bản pháp lý về quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép
đăng kí kinh doanh xuất nhập khẩu, quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán
trưởng...
+ Hồ sơ kinh tế và quản lí khách hàng gồm : Luận chứng kinh tế kĩ thuật
của dự án đã được phê duyệt, đơn xin vay vốn, hợp đồng xuất nhập khẩu, tờ
trình, hợp đồng tín dụng , bảng cân đối tài sản và báo cáo kết quả kinh doanh 3
năm liền, số hiệu tài khoản đã mở và các tài liệu liên quan khác như hồ sơ thế
chấp, cầm cố, bảo lãnh, các hình thức đảm bảo nợ vay...
Bước 4: Thực hiện giải ngân

Sau khi các doanh nghiệp hoàn thành hồ sơ vay vốn và các thủ tục cần
thiết thì ngân hàng bắt đầu giải ngân. Số lượng mỗi lần giải ngân và thời gian
giải ngân như trong hợp đồng tín dụng.
Bước 5: Kiểm tra và giám sát sử dụng vốn vay
Định kì cán bộ tín dụng xuống chi nhánh và cơ sở để kiểm tra cà xem xét
tình hình sử dụng vốn vay xem có thực hiện đúng như hợp đồng hay không và
qua đó tìm ra những thiếu sót để xử lí.
Bước 6: Thu nợ gốc, lãi vay và xử lí nợ
Ngân hàng thực hiện thu nợ gốc và lãi vay theo thoả thuận trong hợp
đồng. Đến ngày trả nợ các doanh nghiệp phải chủ động chi trả nếu không ngân
hàng sẽ có quyền trích thu từ tài khoản của doanh nghiệp. Nếu hết hạn doanh
nghiệp không trả được nợ ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn và tính lãi
phạt. Nếu vì một lí do nào đó được ngân hàng chấp nhận doanh nghiệp có thể
xin gia hạn nợ theo qui định tín dụng.
Bước 7: Kết thúc hợp đồng
Sau khi doanh nghiệp đã trả hết nợ gốc và lãi ngân hàng sẽ cùng doanh
nghiệp thực hiện tất toán hợp đồng
Trên đây là qui trình chung tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng Công
thương Đống Đa, còn đối với mỗi hình thức tín dụng khác nhau chi nhánh lại
có những qui trình cụ thể hơn mà ta sẽ xem xét ở phần sau.
+ Các hình thức và qui trình tín dụng xuất nhập khẩu cụ thể
Đối với xuất khẩu
Chi nhánh cho các doanh nghiệp xuất khẩu thuộc mọi thành phần kinh tế
vay vốn ngắn hạn để thu mua, sản xuất chế biến kinh doanh hàng hoá trong
danh mục được phép xuất khẩu theo qui định.
Các doanh nghiệp muốn được vay vốn theo hình thức này phải thoả mãn
một số điều:
 Doanh nghiệp đó phải là doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu trực tiếp hoặc
thu mua sản xuất, chế biến để uỷ thác xuất khẩu.
 Các doanh nghiệp phải có đủ những điều kiện của thể lệ tín dụng ngắn hạn

hiện hành (có tư cách pháp nhân, có phương án sản xuất kinh doanh được
ICBV chấp nhận).
 Về đảm bảo nợ vay doanh nghiệp có các hình thức sau:
- Có tài sản thế chấp cầm cố
- Có bảo lãnh của ngân hàng khác, của các công ty được thành lập theo
quyết định 90, 91
- Có sự bảo đảm bằng tài khoản tiền gửi đối ứng VND (để cho vay USD)
hoặc tiền gửi USD (để cho vay VND) của doanh ngiệp hoặc tổng công ty.
- Cầm cố bằng hối phiếu hoặc bộ chứng từ.
- Khi có L/C đã mở mà chi nhánh được chỉ định là ngân hàng chiết khấu
và ngân hàng thông báo.
- Nguồn thu từ hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng uỷ thác (đối với doanh
nghiệp không xuất khẩu trực tiếp) xác định rõ khả năng thanh toán của bên
mua và chỉ định thanh toán về tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng.
- Có hợp đồng xuất khẩu theo chương trình trả nợ nước ngoài của Chính
phủ.
Tuỳ theo mức độ tín nhiệm, khả năng thanh toán hợp đồng xuất khẩu của
doanh nghiệp vay vốn mà quyết định phối hợp, lựa chọn nhiều hình thức bảo
đảm nợ vay khác nhau.
Qui trình tín dụng.
Khi có nhu cầu vay vốn các doanh nghiệp phải gửi đến Ngân hàng Công
thương Đống Đa hồ sơ xin vay bao gồm:
1) Hồ sơ liên quan đến tư cách pháp nhân như quyết định thành lập doanh
nghiệp, giấy phép kinh doanh, điều lệ (nếu có).
2) Các tài liệu về tình hình tài chính của doanh nghiệp gồm các báo cáo quyết
toán các năm trước và quý gần nhất tính đến thời điểm xin vay.
3) Đơn xin vay kèm theo phương án sản xuất kinh doanh.
4) Các tài liệu liên quan đến việc cho phép xuất khẩu theo pháp luật Việt Nam
5) Hồ sơ thế chấp cầm cố, bảo lãnh và các hình thức bảo đảm nợ vay khác.

×