Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.89 KB, 32 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH I
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (NHCTVN)
2.1. Khái quát về Sở giao dịch I NHCTVN
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch I NHCTVN :
Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương Việt Nam, tên giao dịch, ICBV,
Transaction office No I, là chi nhánh loại 1 trong hệ thống NHCTVN, là đầu mối
cho các chi nhánh NHCT trên địa bàn Hà Nội triển khai chương trình hợp tác
của NHCTVN với các đối tác và bạn hàng, là nơi thí điểm các chương trình sản
phẩm mới của NHCTVN.
Quá trình hình thành Sở giao dịch I có thể chia thành các giai đoạn sau:
- Từ năm 1988 – trước là ngân hàng Hoàn kiếm.
- Từ năm 1988 – 1/4/1993 là ngân hàng công thương Hà Nội.
Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn này :
• Cơ sở vật chất còn nghèo nàn, sản phẩm dịch vụ đơn điệu, kinh doanh đối
nội là chủ yếu, kinh doanh đối ngoại chưa phát triển.
• Đội ngũ cán bộ được đào tạo trong cơ chế cũ, đông về số lượng, song yếu
về chất lượng, nhất là kiến thức và kinh nghiệm kinh doanh trong cơ chế thị
trường.
• Qui mô hoạt động còn khiêm tốn, cụ thể :
 Nguồn vốn huy động đến 31/12/1993 đạt 522 tỷ đồng.
 Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/1993 đạt 323 tỷ đồng.
-Từ 1/4/1993 – 31/12/1998 được sáp nhập với NHCT trung ương và có
tên là Hội Sở NHCT Việt Nam.
Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn này :
• Cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ được tăng cường.
• Sản phẩm dịch vụ ngân hàng khá phong phú (ngoài cho vay ngắn hạn,
trung,và dài hạn, có nhiều loại cho vay mới ra đời như : cho vay tài trợ uỷ thác,
cho vay thanh toán công nợ, cho vay đồng tài trợ, bảo lãnh...)
• Kinh doanh đối ngoại phát triển mạnh.
• Đội ngũ cán bộ được đào tạo lại và thích ứng dần với hoạt động kinh


doanh trong cơ chế thị trường.
-Từ 1/1/1999 đến nay : Hội sở được tách ra theo quyết định số 134/ QĐ
HĐQT – NHCTVN và mang tên là Sở giao dịch I NHCTVN, hạch toán phụ thuộc.
Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn này :
• Hoạt động kinh doanh phát triển mạnh đều trên tất cả các mặt nghiệp vụ.
áp dụng giao dịch tức thời trên máy tính tại tất cả các điểm huy động vốn.
• Mở rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển dịch vụ mới như: trong năm
2001 đã mở phòng giao dịch số 1 và tổ nghiệp vụ bảo hiểm.
• Qui mô hoạt động :
 Nguồn vốn huy động tăng 275 lần so 1988 chiếm 20% tổng vốn huy động
của toàn hệ thống NHCT.
 Dư nợ cho vay tăng 40 lần so với 1988.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức:
Hiện nay, cơ cấu tổ chức của sở giao dịch I bao gồm : 1 giám đốc, 3 phó
giám đốc, 9 phòng nghiệp vụ, 1 phòng giao dịch, 1 tổ nghiệp vụ bảo hiểm với
tổng số cán bộ là 260 người.
9 phòng nghiệp vụ cụ thể là các phòng sau:
-Phòng cân đối tổng hợp, có các nhiệm vụ cụ thể như sau :
• Huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ theo hướng dẫn của tổng giám đốc
• Trực tiếp điều hành lao động, tài sản tại quĩ tiết kiệm, đảm bảo an toàn tài sản,
tiền bạc của cơ quan, Nhà nước tại các quĩ tiết kiệm theo đúng chế độ hiện
hành của tổng giám đốc.
• Tổng hợp phân tích báo cáo mọi tình hình hoạt động của sở giao dịch I theo
yêu cầu của giám đốc sở giao dịch I, giám đốc NHNN trên địa bàn, tổng giám
đốc NHCTVN.
• Làm các việc khác do giám đốc giao.
- Phòng kinh doanh : có các nhiệm vụ chính như sau
• Thực hiện cho vay, thu nợ (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn) bằng VNĐ và
ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo
đúng cơ chế tín dụng của NHNN và hướng dẫn của Tổng giám đốc.

• Thực hiện bảo lãnh cho các doanh nghiệp để tham gia dự thầu, thực hiện hoạt
động thanh toán...theo đúng hướng dẫn của NHCTVN.
• Chiết khấu thương phiếu, kì phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá theo qui
định của thống đốc NHNN và tổng giám đốc NHCTVN.
• Nghiên cứu đề xuất các biện pháp giải quyết vướng mắc trong hoạt động kinh
doanh tại Sở giao dịch I, phản ánh kịp thời những vấn đề nghiệp vụ mới phát
sinh để báo cáo tổng giám đốc xem xét giải quyết.
• Phân tích hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn tại Sở giao dịch I,
cung cấp kịp thời có chất lượng các báo cáo, thông tin về công tác tín dụng cho
lãnh đạo Sở và các cơ quan hữu quan theo đúng qui định của toỏng giám đốc
NHCTVN.
• Làm một số việc khác do giám đốc Sở giao dịch giao.
- Phòng kế toán : có các nhiệm vụ cụ thể như sau:
• Thực hiện mở tài khoản và giao dịch với khách hàng theo đúng qui định
của thống đốc NHNN và của tổng giám đốc NHCTVN, hạch toán chính xác kịp
thời mọi biến động về vốn, tài sản của khách hàng và ngân hàng tại Sở.
• Thực hiện công tác thanh toán qua ngân hàng đối với đơn vị, tổ chức kinh tế,
tổ chức tín dụng và cá nhân đảm bảo chính xác kịp thời.
• Tiếp nhận và xử lí hạch toán kế toán theo đúng qui định các hồ sơ vay vốn của
khách hàng, phối hợp với phòng kinh doanh để thực hiện nợ kịp thời đúng chế
độ các món đã cho vay.
• Tính và thu lãi tiền vay, phí dịch vụ, trả lãi tiền gửi cho khách hàng đầy đủ, kịp
thời, đúng chế độ qui định.
• Tổ chức hạch toán kế toán mua bán ngoại tệ bằng VNĐ, kế toán quản lí tài sản
cố định công cụ lao động, kho ấn chỉ, chi tiêu nội bộ tại sở giao dịch I theo
duúng qui định của nhà nước và hướng dẫn của tổng giám đốc NHCTVN.
• Tham mưu cho giám đốc trích lập, hạch toán, sử dụng quĩ phúc lợi, quĩ khen
thưởng tại sở phù hợp với chế độ của nhà nước và của tổng giám đốc. Lập các
báo biểu kế toán tài chính, cung cấp số liệu liên quan theo đúng qui định của
nhà nước và của NHCTVN.

• Làm một số việc khác do giám đốc giao.
- Phòng kinh doanh đối ngoại , có các nhiệm vụ cụ thể sau :
• Xây dựng giá mua bán và thực hiện mua bán ngoại tệ với các tổ chức kinh
tế, tổ chức tín dụng, cá nhân theo qui định của nhà nước và hướng dẫn của
tổng giám đốc NHCTVN.
• Hạch toán kịp thời, chính xác các nghiệp vụ thanh toán, mua bán, chuyển đổi
các loại ngoại tệ phát sinh tại sở bằng nguyên tệ.
• Tiếp nhận và xử lí hạch toán kế toán theo đúng qui định các hồ sơ vay vốn
bằng ngoại tệ của khách hàng, phối hợp với phòng kinh doanh để thu nợ, thu
lãi kịp thời.
• Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế và làm các dịch vụ ngân hàng đối
ngoại theo thông lệ quốc tế và hướng dẫn của tổng giám đốc.
• Lập các báo biểu kế toán, báo cáo nghiệp vụ và cung cấp số liệu liên quan theo
yêu cầu của giám đốc sở và của tổng giám đốc.
- Phòng tổ chức cán bộ, lao động tiền lương . Phòng này có nhiệm vụ cụ thể như
sau:
• Nghiên cứu đề xuất với giám đốc sở phương án sắp xếp bộ máy tổ chức
của sở, đảm bảo đúng qui chế và kinh doanh có hiệu quả.
• Tuyển dụng lao động, điều động bố trí cán bộ nhân viên vào các vị trí phù hợp
với năng lực, phẩm chất cán bộ và yêu cầu của nhiệm vụ kinh doanh.
• Lập qui hoạch cán bộ lãnh đạo tại sở, phối hợp vớicác phòng, đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ trong qui hoạch.
• Phối hợp với các phòng liên quan, tham mưu cho giám đốc về kế hoạch và thực
hiện quĩ tiền lương tháng, quí, năm, giải quyết kịp thời quyền lợi, tiền lương,
BHXH, và các chính sách khác cho cán bộ theo đúng qui định của nhà nước và
của ngành.
• Lưu trữ và quản lí an toàn hồ sơ cán bộ tại sở.
• Làm một số việc khác do giám đốc giao.
- Phòng kiểm tra kiểm toán . Phòng này có các nhiệm vụ cụ thể như sau :
• Thực hiện kiểm tra kiểm toán toàn bộ hoạt động kinh doanh tại sở, báo

cáo kết quả kiểm tra kiểm toán bằng văn bản với giám đốc sở, với tổng giám
đốc NHCTVN, kiến nghị những vấn đề cần bổ xung, sửa đổi về qui chế.Làm đầu
mối tiếp các đoàn kiểm tra, kiểm toán tới làm việc tại sở.
• Giúp giám đốc giải quyết các đơn thư, khiếu nại của khách hàng và cán bộ công
nhân viên sở theo đúng thẩm quyền và qui định của pháp luật, giải quyết các
khiếu nại tố cáo.
• Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo do tổng giám đốc NHCTVN qui định.
- Phòng ngân quĩ. Phòng này có các nhiệm vụ cụ thể sau :
• Thực hiện thu chi tiền mặt bằng VNĐ và ngoại tệ, ngân phiếu thanh toán,
kịp thời chính xác đúng chế độ.
• Tổ chức điều chuyển tiền giữa quĩ nghiệp vụ tại sở và NHNNthành phố Hà Nội
an toàn đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu chi trả tại sở.
• Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các qui định về an toàn kho quĩ.
• Thực hiện bảo quản nhập xuất các loại ấn chỉ quan trọng và quản lí các hồ sơ
tài sản thế chấp theo đúng chế độ qui định.
• Thực hiện mua tiền mặt thu đổi séc du lịch, thanh toán visa.
• Thực hiện chi tiết quĩ, giao nhận tiền mặt với ác quĩ tiết kiệm an toàn, chính
xác.
- Phòng điện toán. Phòng này có các nhiệm vụ cụ thể sau:
• Triển khai và phát triển các phần mềm ứng dụng của NHCTVN về khai
thác thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại sở.
• Cung cấp thông tin, kịp thời chính xác cho ban giám đốc và các phòng nghiệp
vụ để điều hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
• Đảm bảo an toàn, bí mật số liệu, thông tin về hoạt động kinh doanh của sở theo
đúng qui định của NHNN, NHCTVN, thực hiện bảo trì, bảo dưỡng hệ thống máy
tính, thiết bị tin học để phục vụ cho công tác quản lí không bị ách tắc.
- Phòng hành chính quản trị . Phòng này có các nhiệm vụ cụ thể như:
• Thực hiện mua sắm toàn bộ trang thiết bị, phương tiện làm việc phục vụ
hoạt động kinh doanh, theo dõi quản lí bảo dưỡng sửa chữa tài sản, công cụ
lao động.

• Phối hợp với phòng kế toán tài chính lập kế hoạch mua sắm, sửa chữa tài sản
và cônh cụ lao động hàng quí, năm theo đúng qui định của nhà nước và của
NHCTVN.
• Quản lí và điều hành xe ô tô, nội qui sử dụng điện, điện thoại tại sở.
• Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ theo đúng qui định của nhà nước và của
NHCTVN, tổ chức công tác bảo vệ cơ quan, xây dựng nội qui bảo vệ cơ quan.
2.1.3. Kết quả một số mặt hoạt động của sở giao dịch I trong một vài
năm qua:
2.1.3.1. Huy động vốn:
- Tổng vốn huy động năm 1999 đạt 7779 tỷ đồng.
- Tổng vốn huy động năm 2000 đạt 9263 tỷ đồng.
- Tổng vốn huy động năm 2001 đạt 11588 tỷ đồng.
Để đạt được tốc độ tăng trưởng nguồn vốn trên, cùng với chính sách lãi
suất chủ động linh hoạt của NHCTVN, Sở giao dịch I luônluôn phối hợp hài hoà
với nhiều yếu tố tích cực như hình thức huy dộng vốn linh hoạt, hấp dẫn ; lãi
suất tiền gửi hợp lí cho từng đối tượng khách hàng ; đẩy mạnh việc cung cấp
các sản phẩm dich vụ ngân hàng tiện ích song song với việc đổi mới phong
cách giao tiếp văn minh tận tình, chu đáo. Đến nay, tại Sở giao dịch I đã có hơn
5880 khách hàng đến mở tài khoản giao dịch và 53 ngàn khách hàng tin tưởng
đến gửi tiền tiết kiệmVNĐ và ngoại tệ. Nguồn vốn huy động tại Sở giao dịch I
luôn chiếm 20% trên tổng nguồn vốn huy động toàn hệ thống NHCTVN, có thời
điểm số dư tiền gửi đã lên tới 12000 tỷ đồng, Nguồn vốn của Sở giao dịch I
không những đã đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vay vốn và thanh toán của
mọi đối tượng khách hàng mà còn thường xuyên điều chuyển về NHCTVN một
lượng vốn lớn góp phần cho vay phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
2.1.3.2.Đầu tư tín dụng:
- Tổng dư nợ cho vay trong năm 1999 đạt 1077,432 tỷ đồng.
- Tổng dư nợ cho vay trong năm 2000 đạt 1246,561 tỷ đồng.
- Tổng dư nơ cho vay trong năm 2001 đạt 1497,004 tỷ đồng.
Cho vay nền kinh tế là hoạt động cơ bản, quan trọng, tạo ra lợi nhuận của

ngân hàng. Với mục tiêu :” Tăng trưởng tín dụng, đảm bảo yêu cầu về chất
lượng tín dụng, lấy chất lượng tín dụng làm trọng và phù hợp với cơ chế quản
lí, giám sát của ngân hàng “, Sở giao dịch I đã chủ động mở rộng cho vay đối
với mọi đối tượng khách hàng thuộc tất cả các thành phần kinh tế, không phân
biệt. Mọi đối tượng khách hàng đến với Sở giao dịch I đều được trân trọng và
được cung cấp những sản phẩm dịch vụ tốt nhất.
Để giữ vững và mở rộng thị phần cho vay vốn, Sở giao dịch I luôn quan tâm
củng cố mối quan hệ với khách hàng truyền thống, thực hiện nhiều chính sách
ưu đãi hợp lí, cùng khách hàng tìm biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc ;
đồng thời tích cực tìm thêm những khách hàng mới, hoạt động sản xuất kinh
doanh có tiềm năng, có hiệu quả .
Bên cạnh việc cấp tín dụng dưới hình thức cho vay là chủ yếu, Sở giao dịch
I còn mở rộng cấp tín dụng thông qua hình thức tài trợ uỷ thác và dịch vụ bảo
lãnh (bao gồm bảo lãnh L/C trả chậm và các loại bảo lãnh trong nước), góp
phần tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Về chất lượng tín dụng : trong những năm qua, Sở giao dịch I thường
xuyên rà soát, sàng lọc, phân tích chất lượng tín dụng, theo dõi chặt chẽ quá
trình sử dụng vốn vay của khách hàng để có quyết định kịp thời, phù hợp nhằm
thu hồi vốn đối với những khoản cho có vấn đề, áp dụng các chế tài tín dụng để
tận thu các khoản nợ khó đòi. Nhờ đó trong những năm qua chất lượng tín
dụng của Sở giao dịch I luôn được đảm bảo, tỷ lệ nợ quá hạn giảm dần, từ
6,8% năm 1999 xuống còn 3,6% trong năm 2001, tỷ lệ nợ quá hạn dưới giới
hạn cho phép.
2.1.3.3. Hoạt động kinh doanh đối ngoại :
*Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ :
Trong vài năm gần đây thị trường ngoại tệ có nhiều biến động, tỷ giá ngoại
tệ liên tục tăng, đặc biệt trong năm 2001,tỷ giá tăng 566đồng /USD so với đầu
năm. Tuy nhiên, Sở giao dịch I đã chủ động khai thác ngoại tệ trên cơ sở tăng
cường các biện pháp nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, đặc biệt là mua bán ngoại

tệ có kì hạn, do vậy trong năm 2001 Sở giao dịch I đã mua được hơn 117 triệu
USD và các loại ngoại tệ khá như DEM, JPY, EUR đáp ứng đầy đủ nhu cầu thanh
toán của khách hàng nhập khẩu có quan hệ tiền gửi, tiền vay tại Sở và một số
đơn vị thuộc hệ thống NHCTVN.
*Nghiệp vụ thanh toán quốc tế :
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ phát triển đã tạo điều kiện mở rộng các
nghiệp vụ thanh toán quốc té như :L/C nhập khẩu, thanh toán nhờ thu, thanh
toán TT, thanh toán séc du lịch, thẻ visa, Mestercard...
Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc
tế trong năm 2001 đã chiếm khoảng 4%tổng lợi nhuận của Sở. Hiện nay, Sở
giao dịch I đang nghiên cứu xây dựng kế hoạch tiếp cận, giới thiệu rộng rãi các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng quốc tế và các sản phẩm dịch vụ khác vủa
NHCTVN với mọi đối tượng khách hàng, phát triển các dịch vụ ngân hàng quốc
tế mới như chuyển tiền nhanh, thực hiện chiết khấu chứng từ hàng xuất, thẻ
ATM...
2.1.3.4.Công tác kế toán - thông tin điện toán :
Công tác kế toán đã chấp hành tốt pháp lệnh kế toán thống kê của nhà
nước, đảm bảo hạch toán chính xác, kịp thời, không để xảy ra sai sót. Hiện nay,
Sở giao dịch I đã triển khai các phần mềm quản lí, cập nhật các chương trình
kịp thời, xử lí số liệu chính xác, cung cấp thông tin đầy đủ, phản ánh số liệu
trung thực giúp lãnh đạo nắm bắt kịp thời tình hình kinh doanh để chỉ đạo
quản lí vốn và điều hành vốn có hiệu quả. Trong năm 2001, Sở giao dịch I đã
nghiên cứu các đề tài ứng dụng như : áp dụng Maketing trong hoạt động kinh
doanh, hiện đại hoá công nghệ truyền số liệu giữa ngân hàng và khách hàng,
cập nhật thông tin ứng dụng...
2.1.3.5.Kết quả kinh doanh :
Đơn vị :tỷ đồng .
1999 2000 2001
Tổng thu 459,656 405,197 572,966
Tổng chi 339,446 280,512 458,258

Lãi 120,210 124,685 114,708
Để đạt được những kết quả trên với tất cả các chỉ tiêu kinh doanh đều
tăng, Sở giao dịch I đã có nhiều cố gắng nỗ lực trong việc phát triển và mở
rộng các mặt nghiệp vụ kinh doanh bằng nhiều hình thức và biện pháp, trong
đó điểm mấu chốt là đã biết kết hợp hài hoà, linh hoạt giữa tín dụng nội ngoại
tệ với kinh doanh đối ngoại, thanh toán quốc tế, trên cơ sở phát huy những
điểm mạnh sau :
- Có trụ sở chính và mạng lưới kinh doanh tập trung ở những khu vực kinh tế
phát triển, tập trung nhiều tổng côngty, công ty lớn.
- Cơ sở vật chất khang trang, công nghệ ngân hàng hiện đại.
- Đội ngũ cán bộ có chất lượng (trên 70% có trình độ đại học, cao đẳng)
- Được NHNN Hà Nội, NHCTVN quan tâm chỉ đạo sát sao, được các cơ quan, ban
ngành trên địa bàn ủng hộ, giúp đỡ....
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ tại Sở giao dịch I NHCTVN
2.2.1. Quy trình tiến hành nghiệp vụ
2.2.1.1. Quy trình thanh toán L/C nhập khẩu
Trong nghiệp vụ này Sở giao dịch I NHCTVN thực hiện chức năng là ngân
hàng mở L/C , đứng ra cam kết trả tiền cho nhà nhập khẩu nước ngoài. Đây là
nghiệp vụ có nhiều khả năng xảy ra rủi ro nhất cả về thiệt hại tài sản và uy tín
của ngân hàng. Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C nhập khẩu như sau:
a) Mở, điều chỉnh L/C :
Doanh nghiệp nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng ngoại thương đã kí kết với
nhà xuất khẩu nước ngoài, lập hồ sơ xin mở L/C, bao gồm:
- Quyết định thành lập (đối với doanh nghiệp quan hệ giao dịch lần đầu)
- Đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp quan hệ giao dịch lần đầu)
- Đăng ký mã số xuất nhập khẩu - nếu có (đối với doanh nghiệp quan hệ
giao dịch lần đầu)
- Hợp đồng ngoại thương gốc (trường hợp ký hợp đồng qua FAX thì đơn vị
phải ký và đóng dấu trên bản photo để xác nhận việc ký hợp đồng và đơn vị

hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực và hợp pháp của bản hợp đồng)
- Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác (nếu có)
- Giấy phép nhập khẩu của Bộ Thương mại (nếu mặt hàng nhập khẩu
thuộc danh mục quản lý qui định tại quyết định điều hành xuất nhập khẩu
hàng năm của Thủ tướng Chính phủ)
- Cam kết thanh toán, hợp đồng tín dụng (trường hợp vay vốn), công văn
phê duyệt cho mở L/C trả chậm của NHCTVN (trường hợp mở L/C trả chậm)
- Hợp đồng mua bán ngoại tệ (nếu có)
- Đơn xin mở L/C
- Bản giải trình mở L/C do phòng tín dụng của Sở lập được Giám đốc Sở
hoặc người được Giám đốc uỷ quyền phê duyệt (trường hợp ký quỹ dưới 100%
trị giá L/C).
Cán bộ thanh toán quốc tế khi tiếp nhận hồ sơ xin mở L/C của Khách hàng
phải kiểm tra và phải đảm bảo hồ sơ có đủ các điều kiện sau:
- Bảo đảm tính pháp lý của các chứng từ mà Khách hàng xuất trình. Việc
thanh toán phải phù hợp với chế độ quản lý ngoại hối và chính sách quản lý
xuất nhập khẩu hiện hành của Nhà nước.
- Có đơn xin mở L/C phù hợp với yêu cầu và qui định của Sở, nội dung L/C
không chứa đựng rủi ro cho Sở.
- Có cơ sở bảo đảm thanh toán L/C phù hợp với qui định hiện hành của
NHCTVN (mức ký quỹ, vốn vay, cam kết thanh toán, hạn mức cho vay và bảo
lãnh chưa thực hiện,...)
- Nội dung của các tài liệu trong hồ sơ không mâu thuẫn nhau
- Bản giải trình mở L/C (trường hợp ký quỹ dưới 100% trị giá L/C) phải
đươc Trưởng phòng tín dụng hoặc người được uỷ quyền và Giám đốc Sở hoặc
người được Giám đốc Sở uỷ quyền phê duyệt chuyển xuống phòng KDĐN làm
căn cứ mở L/C.
Khi hồ sơ để phát hành L/C nhập khẩu của Khách hàng đã hội đủ các điều
kiện theo qui định, Thanh toán viên tiến hành mở hồ sơ L/C nhập khẩu trên
máy vi tính trong trình IBS.

Sau khi hoàn tất hồ sơ L/C nhập khẩu, trên cơ sở đơn xin mở L/C, Thanh
toán viên tiến hành tạo điện L/C trên tập tin MT 700. Chi nhánh phải tuân thủ
các qui định về cách lập và sử dụng tập tin MT 700 của NHCTVN.
Sau khi hoàn thiện việc nhập dữ liệu trên tập tin MT700, Thanh toán viên
kiểm soát đối chiếu giữa L/C với Hợp đồng ngoại thương và Đơn xin mở L/C,
kiểm tra bút toán ký quỹ, tài sản thế chấp, thu phí,..., đồng thời chuyển toàn bộ
hồ sơ L/C cho trưởng phòng KDĐN hoặc người được uỷ quyền để kiểm soát lại
toàn bộ L/C.
Bảng 1 : Mức lệ phí thanh toán hàng nhập khẩu
Loại hình Lệ phí thanh toán L/C
Phát hành 0.1% giá trị L/C (10 – 300 USD)
Sửa đổi, tăng tiền 0.1% chênh lệch L/C (10 – 300 USD)
Sửa đổi khác 15 USD / lần
Thanh toán L/C 0.2% giá trị L/C (15 – 500 USD)
Huỷ bỏ L/C 10 USD
(Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ thanh toán quốc tế NHCTVN)
Sau khi L/C đã được phát hành, khi có nhu cầu sửa đổi, Khách hàng phải
gửi Đơn đề nghị sửa đổi L/C gửi Sở, Thanh toán viên có trách nhiệm nhận yêu
cầu sửa đổi của Khách hàng, kiểm tra các điều khoản sửa đổi, nếu thấy hợp lý
thì tiến hành nhập dữ liệu sửa đổi trên mẫu điện MT707. Sở phải tuân thủ các
qui định về cách lập và sử dụng tập tin MT707 của NHCTVN.
- Nếu L/C sửa đổi tăng tiền, Khách hàng phải bổ sung mức ký quỹ và tài
sản thế chấp tương ứng để đảm bảo khả năng thanh toán cho L/C đó.
- Phí sửa đổi L/C phải được xác định rõ trong đơn xin sửa đổi L/C của
Khách hàng và trong điện MT707 sửa đổi L/C của ngân hàng.
- Sau khi hoàn thiện việc nhập dữ liệu, Thanh toán viên đối chiếu đảm bảo sự
khớp đúng giữa Đơn đề nghị sửa đổi L/C của Khách hàng và điện sửa đổi L/C,
kiểm tra các bút toán hạch toán và nhập các tài khoản thích hợp, khi các bút
toán đã hoàn thiện, Thanh toán viên lưu bức điện đó trong chương trình, máy
tính sẽ tự động chuyển cho người kiểm soát, in điện và Phiếu chuyển khoản.

Hiện nay Sở áp dụng một chính sách kí quĩ khá linh hoạt. Đối với những
khách hàng lớn có giao dịch thường xuyên tại Sở, hoạt động kinh doanh ổn
định, có uy tín trong thanh toán mức kí quĩ được áp dụng là từ 5-10% giá trị
thanh toán. Đối với những khách hàng mới lần đầu đến giao dịch tại Sở mức kí
quĩ thường là 100% giá trị thanh toán.
Trường hợp giá trị L/C khi mở hoặc sau khi sửa đổi có mức tương đương
hoặc vượt 500.000 USD thì phải thêm bước kiểm soát và tính ký hiệu mật của
Giám đốc hoặc người được Giám đốc uỷ quyền.
b) Nhận - kiểm tra và xử lý chứng từ, thanh toán/ chấp nhận thanh toán
Sau khi nhận được L/C và các sửa đổi liên quan phù hợp với khả năng đáp
ứng của mình, người bán sẽ tiến hành giao hàng và lập bộ chứng từ thanh
toán để gửi đến cho Sở thông qua Ngân hàng của người bán (Paying/
Accepting/ Negotiating Bank), Sở có trách nhiệm nhận kiểm tra, thanh
toán/chấp nhận và giao chứng từ cho Khách hàng.
*Trường hợp thanh toán dựa trên thư đòi tiền gửi kèm bộ chứng từ
Sau khi nhận được bộ chứng từ, trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận chứng từ từ Bưu điện, Sở phải hoàn tất việc kiểm tra bộ chứng từ.
Nội dung kiểm tra bao gồm:
- Kiểm tra số lượng của từng loại chứng từ theo qui định của L/C
- Kiểm tra sự phù hợp của chứng từ với các điều kiện của L/C
- Kiểm tra sự nhất quán thể hiện trên bề mặt của các chứng từ.
- Kiểm tra sự phù hợp của chứng từ với UCP 500 (trường hợp L/C qui định
tuân thủ UCP 500 của ICC).
Sau khi kiểm tra, Thanh toán viên phải lập Phiếu kiểm tra chứng từ (mẫu
đính kèm) có chữ ký của các cán bộ kiểm tra. Sau đó, toàn bộ hồ sơ L/C kèm
theo bộ chứng từ và Phiếu kiểm tra chứng từ được chuyển cho Trưởng phòng
KDĐN hoặc người được uỷ quyền kiểm soát và ký xác nhận đã kiểm tra trên
Phiếu kiểm tra chứng từ.

×