THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠi NHNo và PTNT
NAM HÀ NỘi
1.
KHÁI QUÁT VỀ NHNo & PTNT NAM HÀ NỘI.
1.1.Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NHN O &
PTNT Nam Hà Nội.
một vài nét về NHNo & PTNN Việt Nam.
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn ra đời ngày 26/3/1988
với tên gọi tên gọi đầu tiên là Ngân hàng phát triển nông nghiệp theo nghị quyệt
của hội đồng bộ trưởng ( chính phủ) ban hành NĐ số 53/HĐBT về việc thành
lập các ngân hàng chuyên doanh. Ngân hàng phát triển nông thôn ra đời trong
bối cảnh hết sức khó khăn: Chính sách cấm vận của Mỹ, cơ chế tập chung, quan
liêu bao cấp, trình độ khoa học kỹ thuật còn lạc hậu, đội ngũ cơng nhân viên
cịn yếu kếm về nghiệp vụ…Dấu ấn lịch sử quan trọng NHNo & PTNN là QĐ
280/ NHNN này 15/11/1996 của thống đóc ngân hàng nhà nước đổi tên ngân
hàng thành Ngân hàng nông ngiệp và phát triển nông thơn Việt Nam. Với tên
gọi mới, ngồi chức năng một ngân hàng thương mại, NHNo&PTNN được xác
định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển khu vực nông thôn qua việc mở rộng đầu
tư vốn trung và dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nơng,
lâm, ngư nghiệp góp phần thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện
đại hố nơng thơi.
Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam hoạt động theo
mơ hình Tổng cơng ty Nhà nước, theo quyết định số 90/TTg ngày 07 tháng 03
năm 1994 của Thủ Tướng Chính phủ, thời gian hoạt động là 99 năm, trụ sở tại
Hà Nội, Ngân hàng có con dấu riêng và có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
Ngồi ra, Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam cịn
mở tài khoản tại các Ngân hàng khác cả trong nước và ngoài nước để phục vụ
thêm cho việc giao dịch và kinh doanh. Ngân hàng có trách nhiệm bảo tồn và
phát triển vốn, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và có
Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNN Nam Hà Nội.
Trong hệ thống ngân hàng thương mại, NHNo&PTNT có mạng lưới rộng khắp và phát
triển nhanh chóng nhất trong cả nước, nhưng mói chủ yếu tập trung phát triển ở các vùng nơng
thơn. Tính đến cuối năm 2000 đã có tới 1281 chi nhánh trực thuộc. Nhưng các chi nhánh chủ
yếu tập trung ở các nông thôn, trong các thành phố thị xã mới chỉ có 81 chi nhánh chiếm chưa
đây 7%. Trong thời kỳ nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường, hội nhập kinh tế toàn cầu
ban lãnh đạo Ngân hàng nhận thấy rằng khu vực thành phố lơn, khu thị xã có tốc độ phát triển
cao, nhu cầu về vốn là rất lớn… Cụ thể là ở phái Nam Hà Nội. Thanh Xuân là quận mới thành
lập nhưng có tốc độ phát triển khá nhanh, có nhiều tổ chức kinh tế lớn: nhà máy cao su sao
vàng, tổng công ty sông đà và nhiều tổ chức kinh tế khác. Với tốc độ phát triển kinh tế cao nhu
cầu về giao dịch, vốn là rất lớn. Vì vậy Ban lãnh đạo Ngân hàng đã quyết định số 48/QĐ –
HĐQT ngày 12/3/2001 về việc thành lập chi nhánh ngân hàng Nông Nghiệp và Phất Triển
Nông Thôn Nam Hà Nội. Nhằm mở rộng địa bàn kinh doanh, tăng thị phần của NHNN&PTNT
Việt Nam, đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, tăng thêm nguồn vốn phục vụ sự nghiệp
cơng nghiệp hố hiện đại hố nơng nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Chi nhánh NHNN&PTNT Nam Hà Nội là một chi nhánh đầu tiên được
thành lập trên địa bàn Hà Nội theo đề án phát triển kinh doanh trên địa bàn đô
thị loại 1 giai đoạn 2001-2005. So với các đơn vị thành lập sau này chi nhánh có
những thuận lợi hơn: Có một hệ thống cơ sở vật chất khá khang trang, tốc độ
phát triển kinh tế trên địa bàn khá cao và ổn định… bên cạnh đó đơn vị cũng
gặp rất nhiều những khó khăn: Là một ngân hàng mới thành lập chưa có thương
hiệu trên địa bàn nên doanh nghiệp chịu sự cạnh tranh rất gay gắt của hệ thống
các ngân hàng trên địa bàn. Trải qua 5 năm hoạt động, chi nhánh đã tự khẳng
định mình, đây là lợi thế hơn hẳn so với giai đoạn I.
Tình hình kinh tế nói chung và trên địa bàn Hà Nội nói riêng giai đoạn
2001-2005 tăng trưởng nhanh và ổn định, việc quản lý kinh tế ngày càng chặt
chẽ, hiệu quả hơn, đời sống vật chất, tinh thần ngày càng được cải thiện. Hệ
thống tài chính ngân hàng đang trong q trình hồn thiện theo hướng hội nhập
và đã phát triển rất ổn định. Thương hiệu của ngân hàng nhất là NHNo đã được
nâng cao ở một tầng cao mới.
Bên cạnh đó 5 năm qua do sự tác động của tình hình kinh tế - chinh trị
trong và ngồi nước nên cũng là thời kỳ có nhiều biến động về giá cả: giá vàng,
giá dầu lửa, sắt thấp...và đặc biệt là biến động về lãi suất đồng USD làm cho
mặt bằng lãi suất năm 2005 đã cao hơn rất nhiều so với năm 2001.
Thị trường tài chính tiền tệ đang hình thành và phát triển khá mạnh cùng
với sự tăng trưởng của các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn tạo nên sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt trên lĩnh vực tài chính tiền tệ.
1.2 Lĩnh vực hoạt động của NHNH&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
a.Hoạt động huy động vốn
-Nhận tiền gửi bằng đồng việt nam, ngoại tệ của mọi cá nhân ,tổ chức
trong và ngoài nước,với lãi suất đa dạng, hình thức linh hoạt , đáp ứng mọi nhu
cầu của khách hàng
-Phát hành các loại giấy tờ có giá: chứng chỉ ,trái phiếu,tín phiếu ,kì
phiếu....
b.Hoạt động cho vay
-Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn các tổ chức kinh tế, cá thể, hộ gia
đình
-Cho vay đối với cán bộ công nhân viên chức, cho vay sinh viên, cho vay
xuất khẩu lao động, du học sinh...
- Cho vay tài trợ dự án, đồng tài trợ,cho vay theo chương trình thẩm định
của chính phủ
- Nhận vốn uỷ thác, cho vay uỷ thác vốn đầu tư trong nước..
c.Cung ứng các dịch vụ
-Các dịch vụ thanh toán
+Thanh toán xuất nhập khẩu qua SWIFT
+Chuyển tiền điện tử trong nước
+ Thanh toán biên giới
-
Chiết khấu, tái chiết khấu
-
Dịch vụ thu hộ, chi hộ
-
Dịch vụ thu chi tiền mặt tại chổ
-
Đại lí chi trả kiều hối
-
Kinh doanh ngoại tệ
-
Các dịch vụ bảo lãnh
-
Hợp tác đào tạo quảng cáo
d.Các dịch vụ đặc biệt
-Ngân hàng đầu mối tiếp nhận và quản lí các dự án nước ngồi
-Ngân hàng đầu mối thanh tốn cho các đơn vị tổ chức có mạng lưới giao
dịch trên toàn quốc
-Giao dịch online với các khách hàng lớn
-Thu xếp vốn đồng tài trợ
-Internet_banking
e.Dịch vụ ATM
-Phát hành thẻ ATM
-Nhận nộp tiền vào tài khoản thẻ ATM tại tất cả các điểm giao dịch
-Đại lí chấp nhận thanh tốn các loại thẻ ngân hàng
1.3. Cấu tổ chức, nhiệm vụ và chức năng của từng phòng ban.
Căn cứ quy chế về tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHN O&PTNT Việt
Nam ban hành kèm theo quyết định số 454/QĐ/HĐQT -TCCB ngày 24/12/2004
của chủ tịch HĐQT ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Căn cứ thực tế và yêu cầu hoạt động của chi nhánh Nam Hà Nội quy định
về mơ hình tổ chức và nhiệm vụ cơ bản của các phòng, tổ thuộc chi nhánh như
sau:
1.3.1.Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp.
Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp có các nhiệm vụ sau:
a.
Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại
địa phương.
b.
Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định
hướng kinh doanh của NHNO&PTNT Việt Nam. Xây dựng kế hoạch tiếp thị,
các chương trình phối hợp với cơ quan báo chí truyền thơng...
c.
Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế
hoạch đến các chi nhánh trên địa bàn.
d.
Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các
chi nhánh trên địa bàn.
e.
Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo cáo
sơ kết, tổng kết.
f.
Đầu năm thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý RRTD.
g.
Đầu mối trình Giám đốc chỉ đạo hoạt động tiếp thị, thơng tin và trực tiếp
triển khai các phương án tiếp thị, báo chí, truyền thơng.
h.
Thực hiện lưu trữ, khai thác, sử dụng các ấn phẩm, vật phẩm như phim tài
liệu, hình ảnh, băng đĩa ghi âm, ghi hình...của chi nhánh.
i.
Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các chi nhánh
trực thuộc theo quy chế khốn tài chính của NHNO&PTNT Việt Nam.
j.
Tổng hợp việc bình xét khốn lương hàng tháng của chi nhánh. Trực tiếp
làm thư ký tổng hợp cho Giám đốc chi nhánh.
k.
Trình duyệt cho vay các đơn vị trong ngành NHN O&PTNT Việt Nam
theo quy định của Tổng giám đốc NHN OViệt Nam. Trình duyệt hồ sơ, thủ tục
giải ngân của các dự án vốn đầu tư nước ngoài theo quy định.
l.
Tổng hợp, báo cáo và điều tra chuyên đề theo quy định.
m.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
1.3.2,. Phịng tín dụng.
Phịng tín dụng có các nhiệm vụ sau:
a.
Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách
hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở
rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất
khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thơng và tiêu dùng.
b.
Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng,
lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
c.
Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.
d.
Thẩm định các dự án, hồn thiện hồ sơ trình Ngân hàng cấp trên theo phân
cấp uỷ quyền.
e.
Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong
nước, nước ngoài. Trực tiếp làm nhiệm vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ,
bộ ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
f.
Xây dựng và thực hiện các mơ hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong
địa bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất Tổng giám
đốc cho phép nhân rộng.
g.
Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định.
h.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
1.3.3. Phịng thẩm định
Phịng thẩm định có các nhiệm vụ sau đây:
a. Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm
định và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
b. Thẩm định các khoản vay do Giám đốc chi nhánh cấp I quy định, chỉ
định theo uỷ quyền của Tổng giám đốc và thẩm định những món vay vượt
quyền phán quyết của Giám đốc chi nhánh cấp dưới.
c. Thẩm định các khoản vay vượt mức phán quyết của giám đốc chi nhánh
cấp I, đồng thời lập hồ sơ trình Tổng giám đốc đề nghị xem xét, phê duyệt.
d. Thẩm định khoản vay do Tổng giám đốc quy định hoặc do Giám đốc
chi nhánh cấp I quy định.
e. Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của chi nhánh.
f. Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định.
g. Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân
và đề xuất hướng khắc phục.
h. Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các
chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
i. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
k. Thực hiện các công việc khác do giám đốc chi nhánh giao.
1.3.4. Phịng thanh tốn quốc tế.
Phịng thanh tốn quốc tế có các nhiệm vụ sau đây.
a. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (mua- bán, chuyển đổi) thanh toán
quốc tế trực tiếp theo quy định.
b.
Thực hiện công tác thanh tốn Quốc tế thơng qua mạng SWIFT
NHNO&PTNT Việt Nam.
c.
Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến
thanh toán Quốc tế.
d.
Thực hiện các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách hàng
nước ngồi.
e.
Thực hiện chế độ thơng tin, báo cáo và kiểm tra theo quy định.
f.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
1.3.5.Phịng kế tốn - Ngân quỹ.
Phịng kế tốn - Ngân quỹ có nhiệm vụ sau đây.
a. Trực tiếp hạch tốn kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy
định của ngân hàng Nhà nước, NHNO&PTNT Việt Nam.
Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết tốn kế hoạch thu chi tài
b.
chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn trình Ngân hàng cấp
trên phê duyệt.
Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của các
c.
NHNO&PTNT trên địa bàn.
d.
Thực hiện các khoản nộp Ngân sách Nhà nước theo luật định.
e.
Thực hiện nghiệp vụ thanh tốn trong và ngồi nước.
f.
Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ, định mức tồn quỹ theo quy
định.
Quản lý, giám sát, sử dụng, các thiết bị thông tin, điện toán, các thiết bị
g.
của hệ thống máy ATM theo quy định của NHNO&PTNT Việt Nam.
Quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học, thiết bị mạng,
h.
thiết bị hệ thống ATM .
Tổng hợp, thống kê, lưu trữ số liệu, hồ sơ, báo cáo các thông tin hoạt
i.
động vào hệ thống máy vi tính theo quy định.
Xử lý các nghiệp vụ tin học của chi nhánh phát sinh và tổ chức thực hiện
j.
các dịch vụ tin học.
Trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của
k.
NHNO&PTNT Việt Nam.
Tham mưu cho giám đốc chi nhánh phát triển mạng lưới đại lý và chủ
l.
thẻ.
m. Giải đáp thắc mắc của khách hàng; xử lý các tranh chấp, khiếu nại phát
sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ.
n. Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê, kiểm tra và cung cấp số liệu, thông
tin theo chuyên đề.
o. Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
1.3.6.Phịng Hành chính - Nhân sự.
Phịng hành chính nhân sự có nhiệm vụ sau đây:
Xây dựng chương trình cơng tác hàng tháng, q của chi nhánh
a.
và có trách nhiệm thường xun đơn đốc việc thực hiện chương trình đã được
giám đốc chi nhánh phê duyệt.
Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao
b.
kết hợp đồng, hoạt động tổ tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động,
hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh.
Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy
c.
nổ tại cơ quan.
Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn
d.
bản định chế của NHNO&PTNT Việt Nam.
e.
Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh.
f.
Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện cơng tác hành
chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh.
Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa TSCĐ, mua sắm
g.
công cụ lao động, vật rẻ mau hỏng, quản lý nhà ăn tập thể, nhà khách, nhà nghỉ
của cơ quan.
h.
Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá - tinh thần và thăm hỏi
ốm, đau, hiếu, hỷ cán bộ, nhân viên.
i.
Xây dựng quy định, lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ
với tổ chức Đảng, cơng đồn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
j.
Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn.
k.
Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân
viên đi cơng tác, học tập trong và ngồi nước.Tổng hợp theo dõi thường xuyên
cán bộ, nhân viên được quy hoạch, đào tạo.
l.
Đề xuất, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của nhà
nước, Đảng, Ngân hàng nhà nước trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật cán bộ, nhân viên trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của tổng
giám đốc NHNO&PTNT Việt Nam.
m. Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh quản lý và hoàn tất hồ sơ, chế
độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của nhà nước, của ngành
ngân hàng.
n.
Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của chi nhánh.
o.
Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê, kiểm tra chuyên đề.
p.
Thực hiện nhiệm vụ khác được giám đốc chi nhánh giao.
1.3.7 .Ph òng kiểm tra, kiểm tốn nội bộ.
Xây dựng chương trình cơng tác năm, q phù hợp với chương
a.
trình cơng tác kiểm tra, kiểm toán của NHN O&PTNT Việt Nam và đặc điểm cụ
thể của đơn vị.
b.
Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán. Tổ
chức thực hiện kiểm tra, kiểm tốn theo đề cương, chương trình cơng tác kiểm
tra, kiểm toán của NHNO&PTNT Việt Nam và kế hoạch của đơn vị, kiểm tốn
nhằm đảm bảo an tồn trong hoạt động kinh doanh ngay tại hội sở của chi
nhánh phụ thuộc.
c.
Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đề theo định kỳ hàng quý, 6
tháng, năm. Tổ chức giao ban hàng tháng đối với các kiểm tra viên chi nhánh
ngân hàng cấp 2. Tổng hợp và báo cáo kịp thời các chế độ kiểm tra, kiểm toán,
việc chỉnh sửa các tồn tại thiếu sót của chi nhánh, đơn vị mình theo định kỳ gửi
tổ kiểm tra, kiểm tốn văn phịng đại diện và ban kiểm tra, kiểm tốn nội bộ.
Hàng tháng có báo nhanh về các cơng tác chỉ đạo điều hành hoạt dộng kiểm tra,
kiểm tốn của mình gửi về ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
d.
Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho giám đốc giải quyết
đơn thư thuộc thẩm quyền, làm nhiệm vụ thường trực ban chống tham nhũng,
tham mưu cho lãnh đạo cho hoạt động chống tham nhũng, tham ơ, lãng phí và
thực hành tiết kiệm tại đơn vị mình.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do tổng giám đốc, trưởng ban
e.
kiểm tra, kiểm toán nội bộ hoặc giám đốc giao.
2.
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠi NHNo & PTNT NAM HÀ
NỘI.
2.1.Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn hà nội ảnh hưởng tới hoạt
động của NHNo&PTNT.
Năm 2006, nền kinh tế cả nước nói chung và nền kinh tế thủ đơ Hà
Nội tiếp tục có những chuyển biến tích cực, một số ngành sản xuất, lưu thơng
hàng hố đã có bước phát triển khá hơn. Hà Nội ln là một trong những khu
vực có nền kinh tế phát triển mạnh và nhanh nhất trong cả nước. Là một ngân
hàng hoạt động trong khu vực có nền kinh tế nhạy cảm này NHNN&PTNT gặp
rất nhiều thuận lợi giúp Ngân hàng ngày càng phát triển và có chỗ đứng khá
vững trong hệ thống ngân thương mại tại địa bàn.
Thuận lợi:
Tình hình kinh tế -xã hội trong những năm vừa qua cơ bản là thuận lợi cho
hoạt động Ngân hàng, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, môi trường
đầu tư thơng thống hơn.
Thương hiệu của NHNO&PTNT Việt Nam ngày càng có thêm uy tín trong
thị trường tài chính tiền tệ.
Hoạt động của chi nhánh đã đi vào thời kỳ ổn định, đã có uy tín, có thị
phần trên địa bàn.
Năm 2007 đánh dấu nhiều sự kiện trọng đại của đất nước: Đại hội
đảng toàn quốc lần thứ 10, sự thay đổi về nhân sự lãnh đạo cao cấp sau kỳ họp
lần thứ 9 của Quốc hội khoá XI, Việt Nam gia nhập WTO...đó là những nhân tố
tác động đến sự ổn định và phát triển kinh tế. Thu nhập quốc dân tăng 8,4%; giá
tiêu dùng tăng 6,6%; thị trường chứng khốn sơi động; giá USD đầu năm biến
động; những tháng cuối năm lại khá ổn định; hệ thống văn bản luật pháp được
hoàn thiện với tốc độ cao...Đây là cơ hội vàng cho sự ổn định và phát triển của
hệ thống Ngân hàng.
khó khăn:
Là một ngân hàng được thành lập và đưa vào hoạt động sau nên
NHNo & PTNT Nam Hà Nội phải chịu một sức ép cạnh tranh rất lớn của các hệ
thống ngân hàng thương mại khác. Như Ngân hàng Á Châu ACB, Ngân hàng
ngoại thương Việt Nam VIETCOMBACK, ngân hàng quốc tế và nhiều hệ
thống ngân hàng thương mại khác.
Là một địa bàn có tốc độ phát triển kinh tế nhanh, nhu cầu về giao dịch
lớn địi hỏi ngân hàng phải có cơ sở vật chất , khoa học kỹ thuật hiện đại, đa
dạng các loại hình dịch vụ để đáp ứng được các u cầu khó tính của khách
hàng, theo kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế xã hội.
Gíá cả hàng tiêu dùng trong nước tăng 9,5%/ năm, lãi suất biến động, vốn
thanh toán cuối năm của hệ thống căng thẳng, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, chính
sách khống chế dư nợ cuối năm của Ngân hàng NHÀ NƯỚC đã ảnh hưởng trực
tiếp đến công tác kinh doanh của chi nh¸nh
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN& PTNTV chi nhánh
Nam Hà Nội trong những năm 2004-2006.
Là một ngân hàng hoạt động trên địa bàn thủ đô Hà Nội, với thực trạng nền
kinh tế như trên đã tạo ra cho NHNo &PTNT Nam Hà Nội nhiều thuận lợi
nhưng cũng có vơ vàn khó khăn. Song với mục tiêu tồn tại phát triển tạo ra lợi
nhuận, ngân hàng luôn nắm bắt tình hình kinh tế xã hội, trên cơ sở đó ngân hàng
đưa ra các chính sách, giải pháp phù hợp và thực tế ngân hàng đã thu được
những kết quả cao trong hoạt động kinh doanh. Sau đây là kết quả hoạt động
kinh doanh của NHNo &PTNT Nam Hà Nội trong 3 năm 2004, 2005, 2006.
2.2.1Công tác huy động vốn.
Huy động vốn là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của ngân hàng
thương mại. Bởi nét đặc trưng của ngân hàng thương mại là nguồn vốn kinh
doanh chủ yếu là nguồn huy động dưới các hình thức tiền gửi, tiền vay, do đó
kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc phần lớn vào kết quả của hoạt động huy
động vốn: khả năng và quy mô huy động.
Đơn vị: tr đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
1. Cơ cấu nguồn vốn theo
3,784,272
kỳ hạn
- nguồn vốn khơng kỳ hạn 720,120
- NV có kỳ hạn <12 T
1,444,878
- NV có kỳ hạn > 12 T
1,619,274
2. Phân theo loại NV
3,784,272
- Tiền gửi dân cư
1,121,080
- Tiền gửi TCTD
1,224,447
- Tiền gửi TCKT,TCXH
1,026,121
tổng nguồn vốn
3,784,272
Năm 2005
Năm 2006
4,438,600
7,952,850
906,204
938,317
2,594,079
4,438,600
1,390,000
2,430,011
618,589
4,438,600
1,188,470
1,488,998
5,275,382
7,952,850
4,226,550
3,592,401
133,899
7,952,850
*năm 2004
Tổng nguồn vốn năm 2004 là 3,784 tỷ tốc độ tăng trưởng là 48,4% cao hơn
với mức tăng trưởng của ngành NHNO(23,5%) và bình quân tăng trưởng của các
NHTM trên địa bàn (18,7%). So với ngày 15/10/2004, nguồn vốn bình quân
tăng lên 152 tỷ.
- Cơ cấu nguồn vốn :
+ Tiền gửi khách hàng 2,559 tỷ chiếm tỷ trọng 68% tăng 888 tỷ so với đầu
năm(tăng 53%). Trong đó tiền gửi dân cư đạt 1,121 tỷ tăng 265 tỷ so với đầu
năm (tăng 31% ) chiếm tỷ trọng 30% tồng nguồn vốn và 44% tổng tiền gửi
khách hàng. So với khách hàng trung ương giao là 40% tổng nguồn vốn thì tỷ
trọng nguồn vốn dân cư của chi nhánh chưa đạt.
+ Nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng : Những quý đầu năm 2004 chi
nhánh đã giảm dần tỷ trọng nguồn vốn này. Đến ngày 15/10/2004 nguồn các
TCTD chỉ còn 21% . Nhưng do thực hiện chỉ đạo của Tổng giám đốc để giải
quyết khó khăn về thanh tốn những tháng cuối năm chi nhánh đã tích cực huy
động vốn từ các TCTD, do đó quý VI/ 2004, chi nhánh đã vay thêm 521 tỷ
đồng, nâng mức vay của các TCTD lên 1,224 triệu chiếm 32%
- Xét theo kỳ hạn :
+
Nguồn vốn không kỳ hạn chiếm tỷ trọng 19% là nguồn tăng nhanh
nhất trong năm (tăng 130%) điều đó phản ánh của việc tích cực khai thác các
nguồn vốn dự án, bộ nghành, kết quả của việc phát triển mạng lưới các dịch vụ
khác.
+
Nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng 38% tổng nguồn.
+ Nguồn vốn có kỳ hạn trên 12 tháng chiếm tỷ trọng 43% tổng nguồn
nhưng có tốc độ tăng chậm lại(tăng 8,9%), phản ánh sự phát triển chưa ổn định
của nền KT-XH.
- Xét về nguồn vốn của địa phương : Nguồn huy động hộ TW 432 tỷ giảm
1 tỷ so với đầu năm ; Nguồn vốn của địa phương 3,351 tỷ tăng 1,234 tỷ so đầu
năm, so vơi KH giao vượt 42,5%.
*Năm 2005 và 2006
năm 2005 :
Năm 2006 là năm thắng lợi vượt bậc của Nam Hà Nội trên cả về tốc độ
tăng trưởng, quy mô, cơ cấu nguồn vốn, thể hiện : Tổng nguồn vốn đạt 7.953 tỷ
đồng, tăng 3.514 tỷ đồng so với năm trước, tốc độ tăng trưởng 79%, vượt 5% so
kế hoạch TSC giao. Đây là năm có tốc độ tăng trưởng cao nhất, số lượng tăng
nhiều nhất trong 5 năm hoạt động của Nam Hà Nội. Trong đó có nguồn vốn
bằng nội tệ đạt 7.373 tỷ đồng, nguồn vốn ngoại tệ quy đổi VNĐ 580 tỷ đồng.
- Cơ cấu nguồn vốn của Nam Hà Nội đã thay đổi theo hướng ổn định hơn,
tỷ trọng nguồn vốn dài hạn chiếm hơn 66% tổng nguồn, tăng 7,89% so năm
trước.
- Xét theo tính chất nguồn : Nguồn vốn dân cư tăng 2.836 tỷ đồng so với
năm trước, tỷ trọng tăng từ 31% năm 2005 lên 53% năm 2006, vượt mức kế
hoạch TSC giao ; Nguồn vốn của tổ chức KT-XH cũng tăng hơn 1.000 tỷ nhưng
tỷ trọng giảm so với năm trước, nguồn vốn của TCTD giảm cả về tuyệt đối lẫn
tỷ trọng.
- Qua các số liệu trên có thể dánh giá nguồn vốn của năm 2006 có tính chất
ổn định cao hơn năm trước điều đó dẫn đến mặt bằng lãi suất đầu vào cũng cao
hơn năm trước. Bên cạnh đó vẫn cịn tiềm ẩn 1 số lượng vốn tính ổn định thấp,
cụ thể : 1.191 tỷ đồng không kỳ hạn, 612 tỷ đồng của NHPT ký hợp đồng tiền
gửi bậc thang, 500 tỷ đồng kỳ phiếu 2 năm đã quá thời hạn 13 tháng…
2.2.2.Công tác tín dụng.
* năm 2006 Cơng tác tín dụng của Nam Hà Nội thực sự cịn nhiều khó
khăn, cho đến hết 9 tháng đầu năm dư nợ tại địa phương còn thấp hơn số đầu
năm. Các dự án đầu tư dài hạn có chỉ tiêu kế hoạch cao nhưng giải ngân rất
chậm, nhất là dự án nhà máy nhiệt điện Hải Phòng mới giải ngân được 8 tỷ/100
tỷ kế hoạch, các nhu cầu cho vay vốn lưu động cũng không tăng trưởng được.
Tình hình tín dụng tăng trưởng nhanh kể từ khi giải ngân cho công ty vận tải
Biển Đông mua tầu chở dầu. Cuối năm dư nợ tại địa phương đạt 1.601 tỷ đồng
bằng 99% kế hoạch giao, tăng 462 tỷ so với đầu năm, tốc độ tăng trưởng 43%.
Bên cạnh đó Nam Hà Nội cịn cho vay 03 đơn vị trực thuộc NHN O&PTNTVN
là : Công ty chứng khốn, cơng ty in thương mại NH, cơng ty cho thuê tài chính
I với số dư cuối năm là2.145 tỷ đồng, đưa tổng dư nợ của chi nhánh Nam Hà
Nội cuối năm lên :3.747 tỷ đồng.
2.2.2.1. Dư nợ.
Đơn vị : tr đồng
Chỉ tiêu
1. Dư nợ theo thời hạn
- Ngắn hạn
-Trung, dài hạn
2. Dư nợ theo TPKT tại ĐP
- Dnghiệp nhà nước
- Dnghiệp ngoài QD
-Dư nợ HTX
- Tư nhân cá thể, hộ gđ
3.tổng dư nợ
Năm 2004
873,764
580,765
292,999
873,764
671,885
152,446
100
49,333
1,571,349
*dư nợ theo thời hạn cho vay
+năm 2004
Năm 2005
1,119,140
805,558
313,582
1,119,140
876,276
182,015
53
60,797
2,130,476
Năm 2006
1,601,154
952,358
648,796
1,601,154
840,305
572,644
281
187,924
3,746,687
Năm 2004 dư nợ ngắn hạn 581 tỉ, chiếm tỉ trọng 66% tăng 162 tỉ so với
đầu năm,( tăng 38%).dư nợ trung và dài hạn là 293 tỉ chiếm tỷ trọng 34% tăng
81 tỷ so với đầu năm(tăng 39%).như vậy là tỷ trọng cho vay vốn trung và dại
hạn của chi nhánh cịn thấp so với bình qn của tồn ngành và so với địa bàn
hà nội là 44%
+năm 2006
Năm 2006 Cơ cấu dư nợ phân theo thời hạn cho vay của Nam Hà Nội đã
thay đổi đáng kể, tỷ lệ cho vay trung, dài hạn tăng nhanh gần đạt mức chỉ đạo
của Hội Đồng Quản Trị. Việc tăng trưởng dư nợ trung, dài hạn năm qua chủ yếu
là giải ngân 05/06 dự án đầu tư dài hạn. Tuy nhiên do các dự án này chủ yếu
còn đang xây dựng dở dang nên trong 1 vài năm tới số thu nợ còn rất thấp, tỷ lệ
cho vay trung, dài hạn sẽ tăng hơn 50%/tổng dư nợ
*dư nợ theo thành phần kinh tế tại địa phương
+năm 2004
-dư nợ DNNN : 672 tỷ, tăng 150tỷ so với đầu năm(tăng 28,9%) chiếm tỷ
trọng 76,8%
-dư nợ DN ngoài quốc doanh :152 tỷ ,tăng 92 tỷ so với đầu năm,chiếm tỷ
trọng 17,4%
-dư nợ HTX&kinh tế tư nhân:49 tỷ,tăng 21 tỷ so với đầu năm,chiếm tỷ
trọng 6%
+năm 2006 dư nợ đối vơi doanh nghiệp nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng chủ
yếu trong tổng dư nợ của chi nhánh, vì vậy sự khó khăn của các doanh nghiệp
nhà nước trong giai đoạn vừa qua có ảnh hưởng trực tiếp đến cơng tác tín dụng
của chi nhánh.
2.2.2.2. Nợ xấu.
* năm 2004 :Nợ quá hạn đầu năm là: 2,262 triệu đến 31/12/2004 là 544
triệu giảm 1,718 triệu, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ tại ĐP là 0,06% dưới
mức TW cho phép 1%; tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là 0,03%. Tuy nhiên có
nợ q hạn nhóm II ( Cơng ty TNHH Thiên Lương 296 triệu).
*năm 2005:
*năm 2006:Tuy tỷ lệ nợ xấu của Nam Hà Nội còn thấp hơn rất nhiều so
mức TSC cho phép(3%) nhưng năm 2006 nợ xấu tăng từ 0,5%(năm 2005) lên
1,79% chủ yếu xẩy ra vào thời điểm cuối năm. Nợ xấu phát sinh, nguyên nhân
chính do cuối năm thực hiện chỉ đạo của tổng giám đốc về việc tăng cường trích
dự phịng rủi ro nên chi nhánh đã chuyển 20 tỷ đồng sang nợ nhóm III để trích
thêm 7.163 triệu đồng dự phòng rủi ro.
2.2.3. Công tác kinh doanh ngoại hối và phát triển sản phẩm dịch vụ.
*Công tác hinh doanh ngoại hối và TTQT:
phát huy kết quả đã đạt được năm 2005 đơn vị dẫn đầu hệ thống về kinh
doanh ngoại hối, thu hút khách hàng nhỏ và vừa làm công tác xuất nhập khẩu,
luôn đáp ứng mọi nhu cầu ngoại tệ hợp lý chó khách hàng hoạt động, giải quyết
kịp thời các vướng mắc trong quan hệ Quốc tế, không để xẩy ra trường hợp sơ
xuất đáng tiếc nào. Doanh số hoạt động tiếp tục tăng trưởng, thu phí dịch vụ
tăng 12% so năm 2005, Kết quả thể hiện ở bảng dưới đây.
Đơn vị: tr đồng
Chỉ tiêu
1. TT hàng nhập khẩu
2. TT hàng xuất khẩu
3. Mua ngoại tệ
4. Bán ngoại tệ
Năm 2004
34.913
32.020
21.569
49.577
Năm 2005
68.819
48.231
98.764
101.142
Năm 2006
103.447
59.099
107.263
109.404
*công tác phát triển sản phẩm dịch vụ mới.
Nhận rõ vai trò quan trọng của sản phẩm dịch vụ trong ngân hàng hiện đại
và tăng cường tính cạnh tranh lành mạnh, Nam Hà Nội đã có nhiều cố gắng
thực hiện tốt các sản phẩm dịch vụ đã có như: Bảo lãnh, thanh toán Quốc tế, đại
lý Western union, thanh toán điện tử, thẻ ATM, Ngân hàng đầu mối, Ngân hàng
phục vụ dự án…Bên cạnh đó cịn phát triển một số sản phẩm dịch vụ mới như:
+ Hỗ trợ nghiệp vụ quản lý tập trung của trung tâm chuyển tiền bưu điện:
Với dịch vụ này đã thu hút toàn bộ nguồn vốn không kỳ hạn phục vụ nhu cầu
chuyển tiền của nghành bưư điện về hệ thống NHNo với số dư thường xuyên
300-500 tỷ đồng và hàng chục ngàn cuộc thanh toán chuyển tiền hàng tháng.
+ Dịch vụ thu hộ phí của một số trường đại học: Dịch vụ này hiện đang
miễn phí hồn tồn, có tác dụng thu hút 1 phần tiền nhàn rỗi của các trường đại
học.
Vướng mắc : 1 số chi nhánh không miễn giảm phí chuyển tiền học phí cho
sinh viên, ngồi ra việc thu còn phải tổ chức ở tại địa điểm nhà trường mà chưa
triển khai thu ở các địa điểm giao dịch của NHNo & PTNT.
+ Dịch vụ trả tiền lương qua thẻ ATM: Đây là dịch vụ mang tính chất
quang bá thương hiệu cho tương lai nhiều hơn. Vướng mắc của dịch vụ này là
khó phát triển do hạn chế của hệ thống thẻ ATM chưa nối mạng nên chưa tiện
lợi và chủ yếu chỉ để rút tiền…
2.2.4.Công tác Kế tốn- Tài chính.
Đơn vị: tr đồng
I.
Chỉ tiêu
1. Tổng thu 946A
2. Tổng chi theo 946A
3. Quỹ thu nhập 946A
4. Hệ số lương được hưởng
Năm 2004
206.739
162.844
43.895
2,41
Năm 2005
332.929
274.485
58.444
2,41
Năm 2006
556.189
461.630
94.559
2.86
*năm 2006
-
Tổng thu 946A năm 2006 đạt 556.189 triệu đồng, tăng 223.260 triệu
đồng so năm trước với tốc độ tăng 67%. Trong đó thu hoạt động tín dụng
529.102 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 95%/ tổng thu; thu dịch vụ 18,288 tỷ đồng,
chiếm tỷ lệ 3,3%/tổng thu.
-
Tổng chi 946A năm 2006 là 461.630 triệu đồng, tăng 187.145 triệu
đồng, chiếm tỷ lệ 94%/ tổng chi, trích thêm quỹ dự phòng rủi ro 7.163 triệu
đồng.
-
Chênh lệch thu nhập-chi phí đạt 94.559 triệu đồng, tăng 36.115 triệu
đồng so năm trước, tốc độ tăng trưởng 68,9%, so kế hoạch giao vượt 41%. Quỹ
thu nhập bình quân đầu người đạt 732 triệu đồng /1 cán bộ/năm, tăng 64% so
năm trước.
-
Chênh lệch lãi suất đầu vào: như các số liệu đã nêu ở phần trên, do tỷ
trọng vốn trung và dài dạn tăng nên mặt bằng lãi suất đầu vào của Nam Hà Nội
năm 2006 ở mức cao hơn, lãi suất đầu ra do tỷ trọng cho vay bằng ngoại tệ tăng
hơn trước,
-
Dư nợ chỉ tăng trưởng những tháng cuói năm nên phần thu lãi của
khách hàng tăng không đáng kể. Mặt khác do TSC triển khai quyêt định 02 và
thưởng lãi suất cho phần vượt kế hoạch nguồn, mà Nam Ha Nội vượt kế hoạch
ngay từ tháng 3/2006 nên đã cải thiện phần nào lãi của chi nhánh. Tổng hợp
chung của Nam Hà Nội lãi suất đầu vào, đầu ra đều tăng lên so năm 2005 nhưng
chênh lệch đạt thấp hơn năm trước chiư đạt 0,298%/ tháng.
Hệ số lương đạt được là 2.86, tăng 0.45 so năm 2005.
2.2.5Các lĩnh vực công tác khác.
Cơng tác thẩm định, kiểm tra kiểm tốn nội bộ ln được duy trì và ngày
càng đi sâu vào chất lượng.
Công tác tổ chức: Thực hiện đúng đủ các quy định về bổ nhiệm, nâng
lương, khen thưởng kỷ luật, tuyển dụng, năm 2006 tăng biên chế được 2 cán bộ,
đưa tổng số CBNV chi nhánh lên 131 người, khơng có ai bị kỷ luật, khơng có
đơn thư khiếu nại.
Cơng tác phát triển mạng lưới: Năm 2007 thành lập thêm 2 PGD trực
thuộc chi nhánh cấp II, chuyển trụ sở mơi cho 2 chi nhánh cấp II. Đánh giá
chung, các đơn vị đều hoạt động tốt, tự trang trải chi phí và có lãi.
Cơng tác thi đua: Đã chỉnh sửa lại quy định khốn lương hàng tháng, cơng
tác thi đua đã phát huy tác dụng thúc đẩy các hoạt động chuyên môn nhất là
công tác tăng cường huy động nguồn vốn. Kết quả thi đua năm 2005 chi nhánh
được công nhận trong năm nay là khá cao và trên nhiều lĩnh vực.
Cơng tác Đảng: Đảng bộ đã kiện tồn tổ chức và sinh hoạt thường xuyên,
trong năm đã tổ chức kết nạp được 2 Đảng viên mới.
Cơng tác đồn thể: Mọi chế độ chăm Doanh nghiệp lớn đới sống vật chất
tinh thần cho CBNV vẫn được duy trì và đi vào nề nếp.
2.3. Đánh giá chung về NHNH&PTNT chi nhánh nam Hà Nội
2.3.1.Những mặt được.
-
Hoạt động kinh doanh của NHNo Nam Hà Nội vẫn tiếp tục tăng trưởng
ổn định với mức độ cao trên mọi lĩnh vực, đã hoàn thành vượt mức toàn diện tất
cả các chỉ tiêu kế hoạch và mục tiêu đề ra. Tổng nguồn vốn và dư nợ đều tăng,
hệ số lương cao, tỷ lệ thu dịch vụ tăng dần lên…
-
Mặc dù tình hình cạnh tranh giữa các NHTM trên địa bàn ngày càng
quyết liệt, nhờ bám sát vào các chỉ đạo của Ngân hàng cấp trên, tích cực chủ
động linh hoạt trong việc khơi tăng nguồn vốn, duy trì và hồn thiện các hình
thức phục vụ, các dịch vụ hỗ trợ…cho nên tổng nguồn vốn tăng với tốc độ 48%
là mức độ tăng cao so với các NHTM khác trên cùng địa bàn.
-
Thực hiện đúng quy trình vay vốn, tăng cường công tác kiểm tra trước
khi cho vay. Tổng dư nợ đã tăng trưởng 22,9% trong tình hình hạn chế tín dụng
cuối năm như năm 2004, là tốc độ có thể chấp nhận được. Trong đó dư nợ tại
địa phương đã tăng 43% so với đầu năm. Nợ quá hạn giảm cả về số tuyệt đối
lẫn số tương đối.
-
Bên cạnh đó năm qua chi nhánh cịn tập trung nghiên cứu thẩm định
một loạt dự án đầu tư lớn, mở rộng tiềm năng mở rộng cơ cấu dư nợ trong
những năm tới.
-
Kiên trì thực hiện sự chỉ đạo về lãi suất của Tổng Giám Đốc, triệt để tiết
kiệm chi tiêu, khai thác tối đa các nguồn vốn rẻ vì vậy khả năng tài chính của
chi nhánh ngày một vững mạnh thêm. Chênh lệch thu chi, chênh lệch lãi suất
đầu ra đầu vào, hệ số lương càng ngày càng tăng thêm.
-
Đảm bảo an toàn hệ thống trên các lĩnh vực từ tài sản đến cán bộ,
khơng có sự cố đáng tiếc nào xảy ra, đặc biệt là cơng tác tín dụng, cơng tác an
toàn kho quỹ, điều chuyển tiền…Phát triển mạng lưới đi đôi với củng cố nâng
cấp mạng lưới giao dịch.
-
Duy trì tốt cơng tác tự đào tạo, đẩy mạnh việc thực hiện quy chế dân
chủ trong cơ quan đi đôi với chăm lo đời sống vật chất tinh, thần cho cán bộ
nhân viên, duy trì tốt các phong trào thi đua, phong trào rèn luyện văn nghệ, thể
dục thể thao.
2.3.2Những mặt cịn hạn chế.
-
Cơng tác huy động vốn cịn có lúc khơng chủ động, chưa có biện pháp
thiết thực để đẩy nhanh tốc độ tăng tiền gửi dân cư, tỷ trọng vốn tổ chức tín
dụng vẫn cịn cao, lãi suất đầu vào ngày càng tăng lên.
-
Tốc độ tăng trưởng dư nợ còn chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng
nguồn vốn, với tầm vóc của một chi nhánh trên địa bàn Hà Nội , dư nợ bình
quân 1 cán bộ còn thấp, cơ cấu dư nợ còn chưa hợp lý và hiệu quả.
-
Tồn tại về chương trình giao dịch: chưa hoà mạng chung trong toàn hệ
thống và trong cả chi nhánh nên khơng có điều kiện phát triển dịch vụ, phát
triển thẻ, nối mạng khách hàng cũng như việc năng cao chất lượng thông tin báo
cáo.
-
Chất lượng công tác tự đào tạo chưa đáp ứng được với yêu cầu, năng
lực cán bộ còn hạn chế, bộ phận nào cũng thiếu cán bộ làm được việc.
-
Tồn tại về các cơ sở vật chất của mạng lưới giao dịch đều đi th,
khơng có điều kiện xây dựng kho tiền, cải tạo khang trang, có ảnh hưởng rất lớn
đến khả năng thu hút khách hàng dân cư.
-
Cơ chế khoán cho các chi nhánh cấp 2, phịng giao dịch chưa tồn diện ,
quy định về lượng khốn hàng tháng có điểm chưa thay đổi kịp tình hình.
2..4.THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo&PTNT NAM HÀ
NỘI.
Như đã đề cập ở phần trước, trong chiến lược hoạt động kinh doanh của
NHNo &PTNT Nam Hà Nội hiện nay, công tác huy vốn được quan tâm nhiều
nhất.
Thứ nhất do pháp lệnh của tổng giám đốc NHNo &PTNT Việt Nam về
việc các ngân hàng trong hệ thống NHNo&PTNT được phép thực hiện việc
điều chuyển vốn thừa, để thu phí trên nguồn vốn thừa này. Vì vậy đã tạo ra một
nét đặc trưng riêng cũng như thuận lợi cho các ngân hàng thuộc hệ thống
NHNo: kết hợp giữa kinh doanh nguồn vốn với đầu tư tín dụng.
Thứ hai, do NHNo &PTNT Nam Hà Nội có trọng trách điều hoà vốn cho
việc phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng khu vực Nam Hà Nội. Đồng thời phối hợp
với NHNo&PTNT Hà Nội trong việc điều phối vốn chothành phố
Thứ ba, tình hình kinh tế xã hội, tính cạnh tranh gay gắt quyết liệt giữa các
ngân hàng với nhau, giữa các ngân hàng với các tổ chức khác cũng có các dịch
vụ tương tự như dịch vụ của ngân hàng, nên trong những năm gần đây việc tìm
“đầu ra” cho nguồn vốn huy động là khó khăn chung đối với cả hệ thống ngân
hàng.
Đứng trước yêu cầu và tình hình thực tế trên NHNo &PTNT Nam Hà Nội
ln cố gắng xây dựng đường lối chính sách, đưa ra phương hướng hoạt động,
từ đó mở rộng và nâng cao hiệu quả của công tác huy động vốn.
2.4.1
Kết quả công tác huy động vốn giai đoạn 2004-2006.
Trong 3 từ năm 2004-2006 tổng nguồn vốn huy động của NHNo &PTNT
Nam Hà Nội đã không ngừng tăng trưởng với cơ cấu phong phú, hình thức huy
động ngày càng đa dạng. Đến 31/12/2006 tổng nguồn vốn đạt 7,952,850 tr.đồng
tăng 117% so với năm 2005 và tăng 210% so với năm 2004. Kết quả này đã góp
phần khơng nhỏ vào việc mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận cũng
như thị phần hoạt động của ngân hàng. Đến nay NHNo &PTNT Hà Nội trở
thành một chi nhánh có quy mơ hoạt động lớn trong hệ thống chi nhánh NHNo
&PTNT Việt Nam, một tổ chức tín dụng vững mạnh và có uy tín trên địa bàn
thủ đô Hà Nội. Tổng nguồn vốn huy động
Tổng nguồn năm 2004 là 3,784,272
tr.đồng, năm 2005 là 4,438,600
tr.đồng, năm 2006 là 7,952,850 tr.đồng. Số liệu này cho ta thấy tổng nguồn vốn
huy động của ngân hàng tăng tương đối nhanh và đều đặn qua các năm, năm sau
cao hơn năm trước. Nếu lấy năm 2004 làm gốc thì tổng nguồn vốn năm 2005
tăng gấp 1, 2 lần (tương đương với 117%), tăng tuyệt đối là 654,328 tr.đồng,
năm 2001 tăng gấp hơn hai lần (tương đương với 210%), tăng tuyệt đối là
4,168,608 tỷ đồng. Nếu lấy năm sau so sánh năm trước ta thấy nguồn vốn huy
động năm 2005 so với năm 2004 tăng 117%, năm 2006 so với năm 2005 tăng
92%
Bảng1: Tình hình nguồn vốn của Ngân Hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Nam Hà Nội
Đơn vị: tr đồng
Năm
2004
Chỉ tiêu
Tổng vốn huy động
3,784,272
Tốc độ phát triển định gốc 100%
Tốc độ phát triển liên 100%
2005
2006
4,438,600
117%
117%
7,952,850
210%
179%
hoàn
Qua bảng trên có thể thấy tốc độ tăng tưởng nguồn vốn của NHNN&PTNT Nam Hà Nội
là cao và tương đối ổn định nhưng đang có xu hướng giảm dần.
2.4.2.Các hình thức huy động vốn tại NHNo &PTNT Hà Nội.
a. Tình hình huy động vốn qua việc sử dụng các cơng cụ huy động.
b. Huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm.
2.5. Đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn tại
NHNN&PTNN Nam Hà Nội