Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP TRONG CỔ PHẦN HOÁ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN DỤNG CỤ CƠ KHÍ XUẤT KHẨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.51 KB, 31 trang )

XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP TRONG CỔ PHẦN HOÁ Ở CÔNG TY
CỔ PHẦN DỤNG CỤ CƠ KHÍ XUẤT KHẨU.
I- TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỤNG CỤ CƠ KHÍ XUẤT KHẨU.
A. Sự hình thành và phát triển Công ty cổ phần Dụng cụ cơ khí xuất
khẩu.
1. Lịch sử phát triển Công ty Dụng cụ cơ khí xuất khẩu trước khi tiến
hành cổ phần hóa.
Công ty Dụng cụ cơ khí xuất khẩu Hà Nội là một công ty có bề dày lịch sử
hơn 40 năm trưởng thành và phát triển. Mặc dù được thành lập trong thời kỳ
bao cấp nhưng ngay từ buổi sơ khai, Công ty đã xác định phải vận dụng những
phương pháp làm việc có hiệu quả phát huy tính năng động trong sản xuất
kinh doanh để Công ty ngày càng lớn mạnh.
Ngày 18/11/1960, Bộ Y tế đã ra quyết định thành lập Xưởng y cụ tiền
thân của Công ty cổ phần Dụng cụ cơ khí xuất khẩu Hà Nội hiện nay. Xưởng khi
đó có trụ sở tại phố Phủ Doãn và trong cơ cấu của xưởng chỉ có 2 tổ là tổ sửa
chữa thiết bị và tổ cơ. Sản phẩm chính của xưởng là panh kéo, máy bơm, thuốc
diệt muỗi, nồi nước cất...
Để phù hợp với nhiệm vụ sản xuất mới, tăng khả năng phát triển và tạo
điều kiện thuận lợi trong quản lý, ngày 27/12/1962, Bộ Y tế quyết định sáp
nhập Xưởng y cụ và chân tay giả, đặt tại phố Minh Khai, do đồng chí Bạch
Đăng Nghĩa làm giám đốc.
Ngày 14/7/1964, Bộ lại tách và thành lập Nhà máy y cụ với nhiệm vụ sản
xuất dụng cụ y tế, thiết bị bệnh viện, thiết bị dược phẩm và sửa chữa dụng cụ y
tế. Tự chủ trong kinh doanh cùng đội ngũ công nhân lành nghề, Nhà máy đã có
bước phát triển nhanh, lượng cán bộ công nhân tăng lên tới 700 người, diện
tích đất được mở rộng thêm, nhiều nhà xưởng được xây dựng mới, đầu tư bổ
sung một số máy móc thiết bị mới.
Thời kỳ 1965-1975, do yêu cầu của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước,
Nhà máy bắt đầu sản xuất các sản phẩm khó hơn như máy móc thiết bị và đồ
dùng y tế phục vụ cho chiến trường, ngoài ra, Nhà máy đã nghiên cứu và chế
thử các sản phẩm mới như máy điều hoà nhiệt độ, máy hút ẩm, tủ lạnh...Thời


kỳ này, Nhà máy đạt mức tăng trưởng khá cao: tổng sản lượng tăng từ gấp 3
lần, nộp ngân sách tăng 34 lần, số lượng cán bộ công nhân tăng lên gần 1000
người.
Ngày 6/1/1971, theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Nhà máy được
chuyển từ Bộ Y tế sang Bộ cơ khí luyện kim và đổi tên thành Nhà máy y cụ I
nhưng vẫn giữ nguyên chức năng sản xuất thiết bị và dụng cụ cơ khí, đi sâu
nghiên cứu các thiết bị phục vụ bệnh viện có kỹ thuật phức tạp hơn như bơm
dầu, ghế nha khoa, bơm thuỷ lực... đồng thời tận dụng năng lực sẵn có để
nghiên cứu sản xuất các dụng cụ khoa học khác cũng như sản phẩm tiêu dùng
nhu kìm điện, mỏ lết...
Năm 1977, Nhà máy có được hợp đồng xuất khẩu đầu tiên sau những nỗ
lực không biết mệt mỏi của toàn thể cán bộ công nhân Nhà máy. Từ đó, sản
lượng xuất khẩu cứ tăng dần và đã đứng đầu Bộ cơ khí luyện kim về xuất
khẩu. Đây là thời kì phát triển nhất của Nhà máy, các phân xưởng được
chuyên môn hoá cao, nhiều thiết bị mới đã được đầu tư, lực lượng lao động có
lúc lên tới 1.450 người sản lượng tăng lên nhanh chóng, từ 5 triệu đồng
(1976) lên 4,5 tỷ đồng (1986), trong đó sản lượng xuất khẩu chiếm 70% tổng
sản lượng của Nhà máy, nộp ngân sách Nhà nước năm sau cao hơn năm trước
10%.
Ngày 1/1/1985, Bộ cơ khí luyện kim đã đổi tên thành Nhà máy Dụng cụ
cơ khí xuất khẩu. Mặc dù hoạt động trong cơ chế bao cấp kế hoạch hoá nhưng
Nhà máy đã mạnh dạn quản lý theo cách xoá bỏ dần cơ chế lạc hậu này, trong
mọi công việc đều hạch toán lỗ lãi, tìm thêm nguồn sản xuất phụ, tìm kiếm thị
trường mới. Vì vậy, sản xuất được phát triển, đời sống công nhân được ổn
định, phong trào quần chúng sôi nổi, trong khi nhiều Nhà máy khác điêu đứng
vì thiếu việc làm, công nhân phải nghỉ việc hàng loạt.
Vào đầu những năm 90, khi mà hệ thống XHCN sụp đổ, Nhà nước bắt đầu
thực hiện việc chuyển đổi sang cơ chế mới, Nhà máy bắt đầu gặp phải những
khó khăn khi mất một bạn hàng lớn, thiết bị công nghệ lạc hậu, sản phẩm sản
xuất có giá thành cao nhưng chất lượng lại chưa đáp ứng được nhu cầu nên

khả năng cạnh tranh kém cả ở thị trường nội địa lẫn khả năng xuất khẩu. Lúc
này, Nhà máy đã rơi vào hoàn cảnh rất khó khăn khi không có vốn để đầu tư
thiết bị mới, đội ngũ công nhân tay nghề cao còn thiếu...Không chịu bó tay, Nhà
máy đã tìm con đường đi riêng cho mình bằng cách tìm kiếm thị trường ở các
nước thứ 3, nhận làm một số sản phẩm phụ do UNICEF tài trợ, tìm bạn hàng
hợp tác xuất khẩu sang Đài Loan, Hàn Quốc...Bằng cách đó, Nhà máy đã dần
dần vượt qua khó khăn, lấy lại vị thế vốn có của mình.
Đến năm 1996, để phù hợp với vai trò của mình trong việc sản xuất và
xuất khẩu sản phẩm cơ khí, được phép của các cơ quan chủ quản, Nhà máy đổi
tên thành Công ty Dụng cụ cơ khí xuất khẩu. Trong 3 năm, từ 1997 đến 1999,
kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty đã tăng đáng kể. Đó là kết quả của
quá trình đổi mới máy móc thiết bị, đổi mới con người, nâng cao trình độ của
cán bộ công nhân...nó cho thấy sự năng động trong sản xuất kinh doanh của
Nhà máy trong cơ chế thị trường.
2. Công ty cổ phần Dụng cụ cơ khí xuất khẩu.
Năm 1999, Công ty Dụng cụ cơ khí xuất khẩu bắt đầu tiến hành cổ phần
hoá. Hình thức cổ phần hoá của Công ty là: bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc
vốn Nhà nước tại doanh nghiệp đẻ chuyển thành Công ty cổ phần. Đến năm
2000, quá trình cổ phần hoá ở Công ty đã hoàn thành và bắt đầu từ ngày
1/1/2001, Công ty chính thức trở thành công ty cổ phần, hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp.
Tên công ty : Công ty cổ phần Dụng cụ cơ khí xuất khẩu.
Tên giao dịch quốc tế: Export Mechanical Tool Stook Company.
Tên giao dịch viết tắt: EMTSC.
Trụ sở công ty: 229 Tây Sơn - Đống Đa - Hà Nội.
2.1. Mục tiêu, chức năng, quyền hạn và nghĩa vụ của Công ty cổ phần
dụng cụ cơ khí xuất khẩu.
2.1.1. Mục tiêu của Công ty:
- Giải quyết công ăn việc làm.
- Tạo lợi nhuận tối đa cho các cổ đông.

- Đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
2.1.2. Chức năng của Công ty:
- Sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí, dụng cụ,
phụ tùng xe đạp, xe máy, ô tô, lắp ráp xe máy, sản phẩm điện lạnh, các sản
phẩm tiêu dùng, hàng gia dụng Inox, thiết bị y tế, bia và nước giải khát, vật tư
thiết bị ngành cơ khí, giao thông vận tải, xây dựng.
- Kinh doanh các dịch vụ và ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
2.1.3. Quyền hạn của Công ty:
- Quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh.
- Quyền quản lý tài chính.
2.1.4. Nghĩa vụ của Công ty:
- Thực hiện các nghị quyết của Đại hội cổ đông.
- Hoạt động theo đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh.
- Có trách nhiệm thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
- Thực hiện đầy đủ các chính sách với người lao động theo quy định của
Luật Lao động.
- Thực hiện pháp lệnh kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà
nước.
- Nộp đầy đủ các loại thuế theo quy định.
- Báo cáo và công bố công khai hoạt động tài chính trước Đại hội đồng cổ
đông.
- Chia cổ tức đúng kỳ hạn.
Để thực hiện được các mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ của mình, Công ty
đã thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm, vừa sản xuất những mặt hàng
truyền thống, vừa sản xuất những mặt hàng mới để tận dụng tối đa thế mạnh
của mình, thực hiện việc liên doanh, liên kết với nhiều đối tác trong và ngoài
nước như Công ty HONDA Việt Nam (sản xuất linh kiện và lắp ráp xe máy),
Thụy Sỹ (phân xưởng thiết bị điện), Đài Loan (phân xưởng cơ khí thực hiện gia
công một số chi tiết của xe máy VMEP), CHLB Đức (sản xuất bi), thực hiện việc
đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, tìm kiếm

bạn hàng...
B. Một số đặc điểm của Công ty cổ phần Dụng cụ cơ khí xuất khẩu.
1. Đặc điểm lao động và cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần
dụng cụ cơ khí xuất khẩu.
1.1. Đặc điểm lao động - tiền lương.
a) Số lượng lao động:
- Tổng số CBCNV trong Công ty: 630 người.
- Cán bộ gián tiếp: 108 người.
- Công nhân trực tiếp sản xuất: 522 người.
b) Trình độ chuyên môn:
- Đại học: 67 người.
- PTTH : 55 người.
- Công nhân kỹ thuật bậc 4 trở lên: 355 người.
- Bậc thợ bình quân: 4,7.
Tiền công lao động là biểu hiện rõ ràng nhất lợi ích kinh tế của người lao
động và trở thành đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ nhất để kích thích người lao động.
Để phát huy được những chức năng cơ bản của tiền công, việc trả công người
lao động của Công ty luôn đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động: điều này
bắt nguồn từ bản chất của tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao
động. Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động, bởi vậy tiền lương
của Công ty trả cho người lao động không những phải đảm bảo tái sản xuất
mở rộng về số lượng và chất lượng lao động mà còn đảm bảo nuôi sống gia
đình họ.
- Tiền lương trả cho người lao động phụ thuộc vào hiệu quả lao động của
người lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Do vậy, Công ty đã áp dụng các hình thức trả lương khác nhau để thực
hiện được các nguyên tắc trên. Ngoài hình thức trả lương theo sản phẩm, Công
ty còn kết hợp một số hình thức trả lương khác như trả lương theo thời gian,
theo ngày công, theo khối lượng công việc và có kèm theo hình thức chấm công.

Ngoài ra, để khuyến khích người lao động, Công ty còn sử dụng nhiều hình
thức khen thưởng vật chất kịp thời và thiết thực, có chế độ đãi ngộ thoả đáng
với người lao động như xây dựng các chương trình phúc lợi và dịch vụ cho
người lao động. Để gắn liền quyền lợi và trách nhiệm của người lao động,
Công ty cũng có những hình thức kỷ luật, phạt tiền đối với những sai phạm do
người lao động gây ra.
Không chỉ tạo các điều kiện về vật chất, Công ty còn luôn tạo động lực tinh
thần cho người lao động. Cách làm của Công ty là luôn tạo cho người lao động
một môi trường tâm sinh lý thuận lợi trong quá trình lao động; xây dựng các
hình thức khuyến khích về mặt tinh thần như xây dựng các danh hiệu thi đua,
các hình thức khen thưởng bằng giấy khen, huy chương...Việc thường xuyên cử
cán bộ công nhân đi học thêm, đào tạo lại để trau dồi kiến thức, nâng cao tay
nghề là một trong những nét nổi bật trong chính sách sử dụng lao động của
Công ty.
Nhờ việc áp dụng chính sách hợp lý, hiệu quả mà người lao động luôn gắn
bó với Công ty, hăng say làm việc, có tinh thần trách nhiệm cao, phát huy tính
sáng tạo trong công việc, góp phần làm cho Công ty ngày càng phát triển.
Bảng1: Thu nhập bình quân CBCNV Công ty năm 2000.
Đơn vị tính: đồng.
Phòng ban - Phân xưởng Thu nhập bình quân
Phòng Tài vụ 985.500
Phòng TCLĐ-TL 950.300
Phòng Kế hoạch 995.600
Phòng Kỹ thuật 1.025.000
Phòng Hành chính 850.000
Phòng Kinh doanh 865.700
Đội Xây dựng 980.800
Phân xưởng Cơ khí 1 1.115.000
Phân xưởng Cơ khí 2 1.285.700
Phân xưởng Cơ khí 3 846.800

Phân xưởng Rèn dập 1.095.400
Phân xưởng Mạ 1.315.100
Phân xưởng Dụng cụ 1.120.300
Phân xưởng Cơ điện 1.094.000
Bình quân 1.037.514
(Nguồn: Báo cáo tổng kết Công ty cổ phần Dụng cụ cơ khí xuất khẩu 2000)
Hiện nay, số lượng lao động trong Công ty là 630 người, nhưng cán bộ,
công nhân có trình độ đại học hay trình độ tay nghề cao chưa thực sự tương
ứng với tầm vóc của Công ty. Vì vậy, hàng năm Công ty cần đẩy mạnh hơn nữa
công tác tuyển dụng, đào tạo và đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ công nhân trong
Công ty. Có như vậy, Công ty mới có thể có được sức mạnh nội lực và phát huy
được sức mạnh đó trong quá trình sản xuất kinh doanh, nắm bắt được những
cơ hội để phát triển.
2. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất
khẩu.
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Từ ngày 1/1/2001, Công ty chính thức trở thành công ty cổ phần, do đó
cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty phải tuân theo quy định của Luật
Doanh nghiệp. Bộ máy quản lý gồm có:
- Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan quyết định cao nhất của Công ty.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội
đồng quản trị có 11 thành viên, trong đó 10 thành viên do đại hội bầu, 1 thành
viên là chủ tịch Công đoàn đương nhiệm. Hội đồng quản trị bầu một Chủ tịch
và một phó chủ tịch Hội đồng quản trị.
- Giám đốc: do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người điều hành hoạt
động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về
thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

- Phó giám đốc: gồm 2 phó giám đốc.
+ Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách chủ yếu mảng đối ngoại của
doanh nghiệp từ việc hiệp tác sản xuất, liên doanh liên kết đến công tác mua
vật tư, tổ chức tiêu thụ sản phẩm...
+ Phó giám đốc kỹ thuật: trực tiếp chỉ huy các phân xưởng, có trách
nhiệm tổ chức và chỉ huy quá trình sản xuất hàng ngày từ khâu chuẩn bị sản
xuất đến bố trí, điều khiển lao động, tổ chức cấp phát vật tư.
- Ban kiểm soát: có quyền và nhiệm vụ được quy định trong Luật Doanh
nghiệp và điều lệ Công ty.
- Ngoài ra, trong Công ty còn có các tổ chức chính trị như Đảng Cộng sản
Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoạt động theo
quy định của Hiến pháp và pháp luật.
2.2. Các phòng ban, phân xưởng trong Công ty.
- Phòng Tổ chức lao động - tiền lương: tổ chức quản lý lao động của
Công ty theo nhiệm vụ của Công ty như sắp xếp, bố trí lao động, trả lương cho
lao động, trên cơ sở nắm vững các quy định của Luật Lao động và hợp đồng
lao động. Quy hoạch về đào tạo và tuyển dụng lao động theo nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh. Giải quyết khiếu nại, tố tụng và đảm bảo quyền lợi cho người lao
động.
- Phòng Kinh doanh: có nhiệm vụ xây dựng các chiến lược kinh doanh,
đề xuất các phương án kinh doanh có hiệu quả, thực hiện việc mua bán các loại
nguyên nhiên vật liệu, vật tư kĩ thuật phục vụ kịp thời cho quá trình sản xuất;
đảm nhận từ việc nghiên cứu nhu cầu thị trường, xây dựng chiến lược sản
phẩm, chiến lược thị trường cho đến việc tổ chức, giám sát công tác tiêu thụ
sản phẩm của Công ty;
- Phòng Tài vụ: đảm nhận công tác theo dõi xuất nhập hàng hoá, lập các
báo cáo tài chính theo kì; có chức năng giám đốc tiền tệ thông qua việc kiểm
soát và quản lý tiền vốn, tài sản của Công ty, có trách nhiện hướng dẫn nghiệp
vụ cho các đơn vị sản xuất kinh doanh về mở sổ sách, theo dõi mọi hoạt động
của đơn vị, các số liệu thống kê, báo cáo hạch toán nội bộ theo quy định của

Công ty và Bộ Tài chính; kiểm tra, góp ý với các phương án kinh doanh đã
duyệt, đối chiếu chứng từ để giúp các đơn vị hạch toán chính xác; xác định lợi
nhuận-chi phí của Công ty; xây dựng quy chế, phương thức vay vốn, giám sát,
theo dõi việc sử dụng vốn vay của Công ty và bảo lãnh vốn vay của ngân hàng;
nắm vững quá trình luân chuyển của từng hợp đồng nhằm ngăn chặn nguy cơ
tồn đọng hoặc thâm hụt vốn; lập quỹ dự phòng để giải quyết kịp thời các phát
sinh bất lợi; chủ động xử lý khi có thay đổi về nhân sự, lao động khi có liên
quan đến vấn đề tài chính;
- Phòng Hành chính: có chức năng phục vụ sản xuất kinh doanh, quản lý
hành chính, văn thư lưu trữ tài liệu hồ sơ chung, thực hiện các công việc mang
tính chất hành chính; khám, chữa bệnh đơn giản cho cán bộ công nhân viên
trong Công ty, làm chế độ bảo hiểm y tế theo đúng quy định của Nhà nước.
- Phòng Kế hoạch: theo dõi và lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh của
Công ty; theo dõi tình hình sử dụng nguyên nhiên vật liệu trong sản xuất, tránh
lãng phí, đề xuất mua, xuất nhập kho vật tư, đảm bảo quá trình sản xuất kinh
doanh diễn ra nhịp nhàng, liên tục.
- Phòng Kỹ thuật: hoàn thiện các sản phẩm thông qua công tác thiết kế,
tổ chức thiết kế sản phẩm mới; ; xây dựng và quản lý các định mức trong sản
xuất, tìm các biện pháp nhằm giảm định mức nhưng vẫn giữ nguyên chất
lượng sản phẩm.
- Các phân xưởng sản xuất: thực hiện chức năng sản xuất của Công ty,
đảm bảo sản xuất sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng với giá thành thấp.
+ Phân xưởng rèn-dập: tạo phôi cho các sản phẩm.
+ Phân xưởng cơ khí 1-2-3: sản xuất các sản phẩm phục vụ nhu cầu
trong và ngoài nước.
+ Phân xưởng mạ: gia công tạo lớp bảo vệ bề mặt sản phẩm.
+ Phân xưởng dụng cụ: sản xuất các khuôn mẫu sản phẩm, dụng cụ
cắt, các dụng cụ cần thiết khác.
+ Phân xưởng cơ điện: lắp đặt các thiết bị, máy móc; thực hiện công
tác bảo dưỡng, sữa chữa dự phòng, định kỳ, theo kế hoạch.

+ Đội xây dựng: làm móng, đế để đặt các máy móc sửa chữa, cải tạo
các công trình trong Công ty.
+ Phân xưởng bia: sản xuất bia từ thiết bị của CHLB Đức, là đơn vị
hạch toán độc lập, tự trả lương cho công nhân viên và hàng tháng trích nộp %
cho Công ty.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức sản xuất Công ty cổ phần Dụng cụ cơ khí xuất
khẩu.
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GI M Á ĐỐC
PGĐ KINH DOANH
PGĐ KỸ THUẬT
BAN KIỂM SO TÁ
Phòng Kế hoạch
Phòng Kinh doanh
Phòng T i và ụ
Phòng
Tổ chức LĐ-TL
Phòng H nh chínhà
Phòng Kỹ thuật
Đội Xây dựng
Phân xưởng Rèn dập
Phân xưởng Cơ khí 1
Phân xưởng Cơ khí 2
Phân xưởng Cơ khí 3
Phân xưởng Mạ
Phân xưởng Dụng cụ
Phân xưởng Cơ điện
Phân xưởng Bia


3. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí
xuất khẩu trước và trong quá trình cổ phần hóa.
3.1. Đặc điểm năng lực sản xuất của Công ty.
3.1.1. Tổng tài sản.
a) Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Là công ty lớn lại là một công ty chuyên về các sản phẩm cơ khí nên tổng
tài sản cố định của Công ty là khá lớn, trong đó gồm nhiều loại máy móc thiết
bị chuyên dụng như: máy tiện, máy phay, máy bào, máy khoan, máy cưa, máy
nén khí máy phun bi, máy cán thép, máy hàn Inox, lò tần số...Ngoài số lượng
máy móc, thiết bị đáng kể trên, giá trị tài sản cố định của Công ty còn có một
diện tích đất rộng với 9 khu nhà xưởng và 1 khu nhà chính cùng nhiều tài sản
có giá trị khác.
Mặc dù hàng năm Công ty luôn có những khoản đầu tư để sửa chữa hay
đổi mới máy móc thiết bị nhưng nhìn chung, phần lớn số máy móc thiết bị của
Công ty do Trung Quốc, Liên Xô (cũ) sản xuất từ những năm 1960-1970 nay đã
trở nên lạc hậu, năng suất kém, sản phẩm làm ra không đạt yêu cầu về chất
lượng, thời hạn giao hàng. Vì vậy, để tăng được khả năng cạnh tranh trên thị
trường, Công ty cần phải đổi mới, thay thế các máy móc thiết bị đã quá lạc hậu
bằng những dây chuyền công nghệ hiện đại, đồng bộ, phù hợp với nhiệm vụ
sản xuất của Công ty.
Bảng 2: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn của Công ty.
(1997-2000)
Đơn vị tính: đồng.
Tài sản Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
I. TSCĐ 4.277.131.020 4.929.316.620 4.892.066.035 4.933.120.320
II. Đầu tư
dài hạn.
0 2.047.514.000 2.047.514.000 2.047.514.000
Tổng cộng 4.277.131.0
20

6.976.830.6
20
6.939.580.0
35
6.980.634.3
20
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty 1997-2000)
b) Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
Tài sản lưu động bao gồm tiền mặt, các khoản phải thu và các tài sản có

×