Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

THỰC TRẠNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRUNG VÀ DÀI HẠN QUA PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.66 KB, 33 trang )

THỰC TRẠNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRUNG VÀ DÀI HẠN QUA PHÁT HÀNH TRÁI
PHIẾU TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI
I. MỘT SỐ NÉT VỀ KINH TẾ CHÍNH TRỊ XÃ HỘI TRÊN
ĐỊA BÀN HÀ NỘI.
1.

Một số nét về phát triển kinh tế ở nước ta năm 2001.

Năm 2001 kết thúc với một kết quả khả quan hơn hẳn so với nhận định
trong những tháng đầu năm, bằng những biện pháp kiểm sốt tiền tệ
Quản lý ngoại hối thích hợp,đẩy mạnh đầu tư từ ngân sách nhà nước đã khiến
chỉ số lạm phát đạt mức thấp nhất từ khi bắt đầu công cuộc cải cách.Tăng
trưởng 4,7-5%GDP, dự trữ được cải thiện,nợ thương mại Ngân hàng được
kiểm sốt góp phần cải thiện những cân đối vĩ mô.Nông nghiệp thắng lợi toàn
diện đạt sản lượng 33,8 triệu tấn xuất khẩu lương thực đạt 4 triệu tấn,cà phê
tăng 9,9%.Xuất khẩu tăng vượt xa dự kiến đạt khoảng 11,3 tỷ USD,nhập khẩu
giảm âm2%làm cho các cân thương mại trở lên lớn mạnh hơn,nhập siêu chỉ
còn 600 triệu USD bằng 5,6% xuất khẩu mức thấp nhất từ trước đến nay đã
góp phần cải thiện cán cân thnh tốn quốc tế.Cơng nghiệp chiếm 3,2% GDP đạt
mức tăng trưởng 10,5% thuỷ sản tăng 2,4% là một kết quả đáng ghi nhận mở
ra triển vọng to lớn cho Việt nam bước vào thế kỷ XXI.
Tuy vậy qua tình hình kinh tế năm2001cũng vẫn cho ta thấy tình hình giảm sút
kinh tế bắt đầu xuất hiện (1997 tăng 9,54%; năm 1998 tăng 9,34%;năm 1999
tăng 8,12%;năm 2000 tăng 5,8%; và năm 2001 tăng 4,7%) .Như vậy có thể
thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế năm2001 đạt mức thấp nhất từ khi đổi mới
đến nay .Chất lượng của tăng trưởng và năng lực cạnh tranh chậm được cải
thiện, nhiều biện pháp cải cách cần thiết chưa được thực hiện có hiệu quả .Tỷ
lệ huy động vốn trong các ngân hàng tăng215% song dưnợ tín dụng chỉ tăng
9,5% cho thấy sự giảm lãi suất vẫn chưa đem lại bước cải thiện rõ rệt trong
đầu tư kinh doanh.
2.



Khái quát tình hình kinh tế của thành phố Hà Nội .

Năm 2001 nền kinh tế của thành phố tiếp tục tăng trưởng khá, mức tăng
trưởng cao hơn mức bình quân chung của cả nước, đơì sống nhân dân thủ đơ
được ổn định và nâng lên rõ rệt.
Tăng trưởng (GDP) đạt:
Nông nghiệp: 5,8%
Công nghiệp -xây dựng : 5,8%


Các ngành dịch vụ: 5,8%
Tổng sản lượng lương thực đạt % tấn:
Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt % USD:
Thu ngân sách từ kinh tế phát sinh trên địa bàn triệu đồng;
Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên %:
Đạt được những thành tích trên là do:
Sự ổn định về chính trị, sự đồn kết nhất trí cao của tồn Đảng tồn dâncác
cấp các ngành của thủ đơ.
Cơ chế chính sách của Đảng và nhà nước ngày càng hoàn thiện ,đồng bộ.
Sau hơn 10 năm đổi mới chúng ta đã có một nền kinh tế tương đối ổn định
và tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao.
Chúng ta đã có những kinh nghiệm bài học thực tiễn trong công tác chỉ đạo
điều hành đã được tích luỹ trong những năm qua.
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiẻm tra trên các lĩnh vực tài chính.
Những tồn tại yếu kém chưa làm được:
Thu ngân sách trên địa bàn đạt và vượt kế hoạch, nhưng một số khoản còn
thấp.
thể.


Việc thực hiện một số chủ trương dự án cịn chậm, chưa có giải pháp cụ

Phần lớn các cơ sở sản xuất công nghiệp quốc doanh cịn thiếu vốn lưu
động, cơng nghệ cịn lạc hậu cơ chế quản lý trình độ quản lý cịn lúng túng
chưa thoát ra được.
Cơ sở hạ tầng tuy đã được đầu tư trong những năm qua nhưng vẫn chưa
đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Một số vấn đề văn hố- xã hội cịn bức xúc, phải tiếp tục giải quyết.
II. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐÔNG KINH DOANH TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN HÀ NỘI .

1.Sơ lược về lịch sử Ngân hàng .


Ngân hàng Đàu tư & Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Hà Nội gọi tắt là Ngân
hàng đầu tư & phát triển Hà Nội .
Trụ sở tại 4B- Lê Thánh Tơng-Quận Hồn Kiếm -Hà Nội. Được thành lập từ
ngày 27/05/1957 với tên gọi ban đầu là Ngân hàng kiến thiết Hà Nội , nằm
trong hệ thống Ngân hàng kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài Chính.
Nhiệm vụ của Ngân hàng là nhận vốn từ Ngân sách nhà nước để tiến hành
cấp phát và cho vay trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Năm 1982, Ngân hàng được đổi tên thành Ngân hàng đầu tư và xây dựng
Hà Nội nằm trong hệ thống Ngân hàng đầu tư và xây dựng Việt Nam.
Tháng 5/1992 Hội đồng Nhà nước đã ban hành 2 pháp lệnh về Ngân hàng
đó là: Pháp lệnh Ngân hàng nhà nước Việt Nam và pháp lệnh Ngân hàng , hợp
tác xã tín dụng và Cơng ty tài chính để nhằm mục đích hồn thiện hệ thống
Ngân hàng cho thích ứng với cơ chế thị trường.
Hai pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày 01/10/1992. Theo đó hệ thống
Ngân hàng bao gồm 2 cấp:
-Ngân hàng trung ương là Ngân hàng nhà nước Việt Nam

-Các Ngân hàng thương mại,Ngân hàng đầu tư & phát triển,Cơng ty tài
chính và hợp tác xã tín dụng.
Theo quy định của pháp lệnh, ở Việt Nam chỉ được thành lập Ngân hàng
đầu tư & phát triển quốc doanh. Ngày 14/11/1993, Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng đã ban hành quyết đínhố 401 về việc thành lập "ngân hàng đầu tư &
phát triển Việt Nam ". Có trụ sở tại 194 Phố trần Quang Khải -Hà Nội.
Vốn điều lệ 200 tỷ đồng.
Có các chi nhánh trực thuộc tại các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc
trung ương.
Từ đầu năm 1997, toàn bộ vốn cấp phát và một bộ phận cán bộ được bàn
giao sang cục đầu tư phát triển thuộc Bộ tài chính.
Như vậy từ ngày thành lập tới 01/01/1997 chi nhánh Ngân hàng đầu tư &
phát triển Hà Nội khong hoàn toàn là một ngân hàng thương mại mà chỉ là
một kiểu ngân hàng quốc doanh có nhiệm vụ nhận vốn từ ngân sách nhà nước
và tiến hành cấp phát, cho vay trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Từ sau 01/01/1997 chi nhánh Ngân hàng đầu tư & phát triển Hà Nội được
phép huy động các nguồn vốn ngắn hạn, trung và dài hạn từ các thành phần


kinh tế như một Ngân hàng thương mại để tiến hành các hoạt động cho vay
ngắn, trung và dài hạn đối với mọi tổ chức, mọi thành phần kinh tế và dân cư.
Hiện nay chi nhánh Ngân hàng đầu tư & phát triển Hà Nội hoạt động như một
ngân hàng thương mại kinh doanh đa năng tổng hợp, nhưng lĩnh vực chủ yếu
là phục vụ đầu tư và phát triển với khối khách hàng truyền thống là các đơn vị
xây lắp .
-Với phương châm "Đi vay để cho vay" và "Khách hàng là thượng đế " quy
mô của Ngân hàng đầu tư & phát triển Hà Nội đã được mở rộng và ngày càng
phát triển cụ thể:
Chi nhánh Ngân hàng đầu tư & phát triển Hà Nội có 16 phịng và 320 cán
bộ (kể cả chi nhánh trực thuộc). Trong đó có 6 phịng chức năng và 10 phịng

trực tiếp kinh doanhđó là:
1/ Phịng tổ chức cán bộ và tiền lương.
2/ Phịng tín dụng 1
3/Phịng tín dụng 2
4/Phịng tín dụng 3
5/ Phịng tín dụng 4
6/ Phịng kinh tế đối ngoại và thanh tốn quốc tế
7/ Phịng huy động vốn dâncư
8/ Phịng tài chính ,kế tốn
9/Phịng nguồn vốn kinh doanh
10/Phịng tiền tệ ,kho quỹ
11/ Phịng thơng tin điện tốn
12/ Phịng thẩm định và tư vấn đầu tư
13/ Phòng kiểm tra nội bộ
14/ Văn phòng
15/ Phòng giao dịch 1
16/Phòng giao dịch 2


là:

Ngồi ra chi nhánh cịn có 3 chi nhánh khu vực đống trên địa bàn các huyện
Chi nhánh khu vực Thanh Trì
Chi nhánh khu vực Từ Liêm
Chi nhánh khu vực Đơng Anh

Phải nói rằng, sự thay đổi này có ảnh hưởng rất lớn tới tổ chức hành chính
và hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng đầu tư & phát triển Hà Nội do đó trong
q trình hoạt động ngân hàng đầu tư & phát triển Hà Nội đã gặp không ít
khó khăn.

Để phù hợp với hồn cảnh mới ngân hàng đầu tư & phát triển Hà Nội đã
đưa ra chiến lược hoạt động cụ thể như sau:
-

Chiến lượckinh doanh: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng là
mục tiêu cho mọi hoạt động. Hiệu quả an toàn trong kinh doanh là tiêu
chuẩn hàng đầu. Đáp ứng cao nhất các yêu cầu của khách hàng. Hành động
theo điều khoản, quy điịnh của ngân hàng đầu tư & phát triển trung
ương( NHĐT&PTTW) và pháp luật.

-Chiến lược khách hàng: Ngân hàng phải hoạt động xuất phát từ yêu cầu
của khách hàng, đa phương hoá khách hàng, củng cố và phát triển khách hàng
truyền thống, mở rộng khách hàng, thu hút thêm khách hàng đến gửi tiền.Đặc
biệt là có hoạt động đối ngoại để tạo ra sự cân đối về các loại tiền trong cơ cấu
huy động vốn cũng như mở rộng các dịch vụ quốc tế.
-Chiến lược vốn: Đa dạng hình thức huy động vốn, tăng tỷ trọng vốn
trung và dài hạn. Tăng nguồn tiền gửi, làm tốt chức năng ngân hàng đại lý.
-Chiến lược sử dụng vốn: Đa dang hoá sản phẩm. Tập trung dự án cho
doanh nghiệp có hiệu quả. Gắn liền với chiến lược huy động vốn. Mở rộng cho
vay thương mại nhưng không chạy theo doanh số mà thoả hiệp với rủi ro. Mở
rộng liên kết với ngân hàng cùng hệ thống, tăng cường kiểm tra, kiểm soát
trong thẩm định dự án cho vay.
-

Chiến lược nguồn lực: Cán bộ trong ngân hàng đầu tư & phát triển.Phải
thống nhất hành động. Các trưởng, phó phịng phải có quyết tâm ý chí
khơng ngừng đào tạo cán bộ dưới nhiều hình thức, chăm lo cải thiện đời
sống cán bộ trong ngân hàng đầu tư & phát triển Hà Nội .

- Chiến lược quản trị: Tổ chức bộ gọn nhẹ và quản lý điều hành là khâu

quyết định.


- Chiến lược công nghệ: Phát huy công nghệ truyền thống và công nghệ
hiện đại. Công nghệ đồng bộ, thực hiện nối mạng. Đặc biệt, thực hiện công
nghệ là đầu mối với khách hàng ( trang bị máy rút tiền tự động ATM phục vụ
người sử dụng thẻ cá nhân an tồn ).
-Chiến lược cạnh tranh: thực hiện chính sách lãi suất cạnh tranh, tạo ra
hình thức cạnh tranh mới. Đó là cạnh tranh bằng uy tín và phong cách phục vụ
khách hàng, cạnh tranh qua các sản phẩm dịch vụ.
Các chiến lược trên được thực hiện đồng bộ trong tất cả các phòng ngân
hàng đầu tư & phát triển Hà Nội, thường xuyên có sự điều chỉnh cho phù hợp
với hoàn cảnh mới và trong thời gian vừa qua đã đạt được những hiệu quả
nhất định.

2. Những khó khăn và thuận lợi của Ngân hàng đầu tư & phát
triển Hà Nội.
2.1. Những khó khăn
Tuy là một trong những Ngân hàng ra đời sớm (cách đây đã 43 năm)
nhưng tới đầu năm 1997 chi nhánh ngân hàng đầu tư & phát triển Hà Nội mới
thực sự chuyển hẳn sang kinh doanh theo cơ chế thị trường. Trong quá trình
chuyển đổi này, ngân hàng đã vấp phải những khó khăn nhất định. Cụ thể:
-Từ 01/01/1997 Ngân hàng phải tiến hành chuyển toàn bộ nguồn vốn do
ngân sách cấp trả về Tổng cục đầu tư phát triển trực thuộc bộ tài chính.Nguồn
vốn này, theo số liệu của bảng cân đối nguồn và sử dụng nguồn cuối năm 1996
tại chi nhánh là khoảng 900 tỷ. Điều này đã gây một sự hẫng hụt ảnh hưởng
rất lớn đến hoạt động ngân hàng.
-Mơ hình tổ chức phục vụ cho cơ chế kinh doanh chưa phù hợp.Việc sắp xếp
các phòng ban và cán bộ chưa hợp lý.
-Đội ngũ cán bộ của ngân hàng mặc dù có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh

vực xây cựng cơ bản nhưng khi chuyển sang cơ chế kinh doanh như một ngân
hàng thương mại đã tỏ ra lúng túng, chưa nhanh nhạy và chưa thực sự hồ
mình vào phong cách quản lý kinh doanh mới. Điều này ảnh hưởng bởi cơ chế
gị bó trước kia.
-Ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh của mình trong một mơi
trường có tính cạnh tranh rất lớn từ hơn 70 ngân hàng và các tổ chức tín dụng
trong nước cũng như nước ngồi, lãi suất thay đổi liên tục theo chiều hướng
giảm dần. Các hoạt động dịch vụ ngân hàng của chi nhánh chưa phát triển
mạnh, chưa đa dạng và nhiệm vụ cho vay đầu tư phát triển theo kế hoạch nhà


nước không chỉ do Ngân hàng đầu tư & phát triển đảm nhiệm mà còn do Tổng
cục Đầu tư phát triển thực hiện, tạo ra sự cạnh tranh mới. Mặt khác,ngân
hàng cũng có sự thua thiệt khi bước vào cơ chế mới chậm hơn so với các đối
thủ khác trong cùng địa bàn đã sẵn có khả năng thu hút khách hàng.

2.2. Những thuận lợi
Tuy có những khó khăn trên, ngân hàng cũng có những thuận lợi cơ bản:
Ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam đã triển khai kịp thời hệ thống cơ
chế mới cùng những thông tin, quy định cụ thể nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho việc chuyển đổi hoạt động của toàn hệ thống.
Bước vào hoạt động như một ngân hàng thương mại, Ngân hàng có thể
tranh thủ kế thừa, học hỏi được những kinh nghiệm rút ra những thành công,
thất bại ở các ngân hàng khác.
Nằm trên địa bàn sơi động là quận hồn kiếm- một quận trung tâm về kinh
tế, thương mại của thủ đơ- ngân hàng có điều kiện thuận lợi để phát triển các
hoạt động, các nghiệp vụ kinh doanh, các loạt hình dịch vụ một cách đa dạng.
Mặt khác, các nguồn huy động từ tiền gửi khách hàng, tiền gửi của các tổ chức
tín dụng và tiết kiệm từ dân cư là rất phong phú giúp cho Ngân hàng có khả
năng đáp ứng tối đa nhu cầu của các doang nghiệp.

Ngân hàng với chính sách khách hàng đổi mới đã tìm thêm khách hàng
mới, mở rộng với các tổ chức tín dụng khác và duy trì được một đội ngũ khách
hàng truyền thống từ nhiều năm nay. Đây cũng là một yếu tố thuận lợi trong
công tác sử dụng nguồn của Ngân hàng .
Ngồi ra chi nhánh cịn ln nhận được sự chỉ đạo, giúp đỡ có hiệu quả và
rất kịp thời từ Ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam cùng sự quan tâm, ủng
hộ của các cấp chính quyền thành phố; sự đồn kết nhất trí từ ban lãnh đạo
đến cán bộ nhân viên, có đội ngũ cán bộ lâu năm nhiều kinh nghiệm công tác
đặc biệt là cơng tác tín dụng ĐTPT.S
3. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN.

Là đơn vị kinh doanh trực thuộc hội sở chính ngân hàng đầu tư & phát triển
Hà Nội chủ yếu hoạt động cho vay đối với các dự án trên địa bàn toàn quốc, là
nơi thử nghiệm các sản phẩm mứi của hệ thống, do đó ngân hàng đầu tư &
phát triển Hà Nội luôn được sự quan tâm và tạo mọi điều kiện của Ban lãnh
đạo NGĐT & PTVN cũng như các phòng ban chức năng.


Năm 2001- với vai trò là bản lề trong kế hoạch phát triển ba năm 20012001, mặc dù gặp không ít khó khăn nhưng ngân hàng đầu tư phát triển Hà
Nội có những có gắng đáng kể:
Xét tổng quan, trong năm 2001 với mặt bằng lãi suất biến động liên tục theo
xu hướng giảm dần, mức lãi suất đối với đồng Việt Nam giảm xấp xỉ so với lãi
suất đồng đô la Mỹ, nhưng bằng nội lực và khả năng của mình thì cơ cấu loại
tiền huy động so với năm 2000 có tăng nhưng khơng đáng kể và vẫn tương
đương với mức chung trên tồn địa bàn.
Vì nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng đầu tư phát triển Hà Nội là rất lớn,
do đó nhiệm vụ của ngân hàng đầu tư phát triển Hà Nội là huy động được
nhiều vốn với khối lượng ổn định và chí phí thấp là một điều hết sức quan
trọng. Năm 2001 vừa qua với sự thành công qua hai lượt phát hành trái phiếu
đã làm cho cơm cấu kỳ hạn của nguồn vốn huy động thay đổi theo hướng tích

cực, hơn nữa đã cải thiện đáng kể chênh lệch kỳ hạn giữa tài sản nợ và tài sản
có, qua đó góp phần làm giảm tỷ lệ dùng nguồn ngắn hạn để cho vay trung và
dài hạn và giảm khả năng rủi ro kỳ hạn của ngân hàng.
Cơ cấu tín dụng đã được điều chỉnh theo xu hướng tích cực, phù hợp với sự
đổi mới cơ chế tín dụng, với tỷ trọng tín dụng ngắn hạn và tín dụng thương
mại trên tổng dư nợ tăng đáng kể.
Năm 2001 ngân hàng đầu tư phát triển Hà Nội đx có những bước chuyển
đổi khá mới mẻ trong công tác dịch vụ ngân hàng. Ngân hàng đầu tư phát
triển Hà Nội đã đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng theo hướng khép kín phục vụ
khách hàng.
Kết quả kinh doanh năm 2001
Tính đến cuối năm 2001, NHĐT&PTHN đã đạt được những kết quả như sau:
Trong kinh doanh, nguồn vốn ln ln gữi một vai trị quan trọng,phải tạo
được nguồn vốn đủ mạnh để hình thành nền tảng vốn vững chắc và cơ cấu hợp
lý. Do đó, NHĐT&PTHN luôn coi việc tăng trưởng nguồn vốn là nhiệm vụ hàng
đầu, Theo điều 6 của quy chế và hoạt động của NHĐT&PTHN được quản lý, sử
dụng vốn, tài sản và nguồn lực khác của NHĐT&PTHN & PTVN giao và các
nguồn huy động, tiếp nhận và đi vay theo quy định của pháp luật và hướng dẫn
của NHĐT&PTHN & PTVN để thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ được giao và uỷ
nhiệm. Do đặc thù đó, vốn hoạt động của NHĐT&PTHN gồm 2 nguồn chính:
• Nguồn vốn huy động
• Nguồn vốn do NHĐT&PTTW chuyển về.


Đối với nguồn vốn do NHĐT&PTTW điều chuyển về thì trên cơ sở tính tốn
cụ thể và xác định cho NHĐT&PTHN một hạn mức tín dụng ngắn hạn để hỗ trợ
nguồn vốn nhằm cân đối tại NHĐT&PTHN. Trong phạm vi hạn mức,
NHĐTPTHN chủ động nhạn và chuyển trả tại NHĐT&PTTW (qua tài khoản gửi
tập trung tại TW hoặc liên hàng). Nếu trong trường hợp thiếu vốn đột xuất
NHĐT&PTHN có thể đề nghị vay vốn vượt hạn mức có thời hạn.

Bảng 2: Cơ cấu vốn hoạt động của NHĐT&PTHN (theo VNĐ)
Năm 1999
Chỉ tiêu

Nguồn vốn
huy động

Năm 2000

Năm 2001

Đơn vị
(tr.đ)

%

Đơn vị (tr.đ)

%

Đơn
(tr.đ)

vị

%

791.754

64


1.147.833

71

1.677.475

80

440.656

36

460.293

29

427.007

20

1.232.410

100

1.608.126

100

2.104.482


100

Vốn NHĐT
&PTTW điều
chuyển
Tổng cộng

(Nguồn số liệu: Phòng nguồn vốn kinh doanh NHĐT&PTHN )

1,800,000
1,600,000
1,400,000
1,200,000
Nguồn vốn huy động

1,000,000

Vốn NHĐT &PTTW điều
chuyển

800,000
600,000
400,000
200,000
0

1999

2000


2001

Qu
a bng trờn cho ta thấy nguồn vốn do NHĐT&PTTW điều chuyển năm 2001


(trong tổng nguồn vốn hoạt động) giảm dần so với năm trước: 1999: 36%,
2000: 29% và 2001 chỉ có 20%, điều này chứng tỏ rằng NHĐTPTHN đã rất cố
gắng trong cơng tác huy động vốn, tự nỗ lực bằng chính bản thân để cân đối
nguồn vốn huy động của mình.
Nguồn vốn huy động gồm có: vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, vốn huy
động từ dân cư (tiền gửi khách hàng, tiết kiệm, kỳ phiếu...). Là đơn vị trực tiếp
kinh doanh nên hoạt động huy động vốn là điểm mạnh cũng là mục tiêu phấn
đấu của NHĐTPTHN. Công tác huy động vốn của đã đạt được thành công nhất
định giúp NHĐTPTHN luôn đủ vốn đáp ứng nhu cầu đa dạng về tín dụng.
"Trường vốn" đo là điều mà các ngân hàng đều mong muốn đạt được.
Năm 2001, nguồn vốn huy động đạt 1.677.475 triệu đồng chiếm 80% trong
tổng số nguồn vốn, năm 2000 chỉ đạt 1.147.833 triệu đồng chiếm 71% và năm
1999 là 791754 triệu đồng chiếm 64% trong tổng nguồn vốn . Thực tế năm
2001 nền kinh tế nước ta vẫn bị ảnh hưởng mạnh bởi cuộc khủng hoảng kinh
tế khu vực, hầu hết các chỉ số kinh tế vĩ mô đều giảm sút so với cùng kỳ năm
2000: tình trạng yếu kém của các doanh nghiệp, lao động, công nghệ và năng
lực quản lý, sản phẩm sản xuất ra kém sức cạnh tranh, quá trình cổ phần hố
diễn ra chậm... Ngồi ra, tình trạng giảm phát kéo dài, vốn huy động tăng
trong khi các doanh nghiệp vẫn hạn chế đầu tư dù đã có 5 lần NHNN điều
chỉnh giảm trần lãi suất, do đó trong năm đã gây khó khăn cho hoạt động ngân
hàng. Lãi suất biến động giảm liên tục dẫn đến tâm lí chờ đợt lãi suất giảm
hơn nữa và xu hướng các doanh nghiệp trả nợ trước hạn, đặc biệt là các Tổng
công ty đã ảnh hưởng mạnh đến việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của Ngân

hàng đầu tư phát triển Hà Nội .
Bảng 3 : Cơ cấu vốn huy động của NHĐT&PTHN
Chỉ tiêu

1. Tiền gửi
NH
2. tiết kiệm
3. Kỳ phiếu
4.Trái phiếu
5. Vay tài
chính khác
Tổng cộng

Năm 1999
Triệu đồng
%
304.901
39
181.282
222.569

23
28

830.002
791.754

Năm 2000
Triệu đồng
%

350.178
31

Năm 2001
Triệu đồng
%
548.724
33

10

398.754
219.485
96.420
83.000

35
19
8
7

798.863
24.866
221.458
840.069

48
1
13
5


100

1.147.837

100

1.677.980

100

( Nguồn số liệu: Phòng nguồn vốn kinh doanh - NHĐT&PTHN )


Tiền gửi khách hàng bao gồm tiền gửi thanh toán và tiền gửi cá nhân. Nguồn
tiền này chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng số vốn huy động. Trong đó
chủ yếu là tiền gửi thanh tốn của các tổ chức kinh tế. Tỷ tiền gửi của khách
hàng khá ổn định trong ba năm 1999, 2000 và 2001. Năm 1999: 39%; năm
2000: 31% và năm 2001: 33%. Giữ được kết quả này là do NHĐT&PTHN đã
thực hiện mở rộng mạng lưới hoạt động, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ cũng
như cải tiến phương thức phục vụ để ngày càng thu hút đơng đảo lượng khách
hàng.
Tiền gửi tiết kiệm có xu hướng tăng dần qua các năm: năm 1999 đạt 23%,
năm 2000 đạt 35% và năm 2001 tăng đến 48%. Trong khi kỳ phiếu lại giảm
tương đối, từ 28% xuống 19% và năm 2001 chỉ còn 1%. Sự thay đổi này chính
là do ảnh hưởng của việc thay đổi trần lãi suất do ngân hàng nhà nước quyết
định. Mặt khác, hiện nay có loại hình tiết kiệm Bưu điện mới ra đời đang cạnh
tranh với tiết kiệm ngân hàng, do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của NHĐT&PTHN đặc biệt là công tác huy động vốn.
Bên cạnh đó, cơng tác tín dụng cũng được NHĐT&PTHN tích cực triển khai,

chủ động tìm kiếm các dự án khả thi, trực tiếp làm việc vơi các doanh nghiệp
nhanh chóng hồn thiện hồ sơ để có thể kí hợp đồng tín dụng, cơng tác thu nợ
tích cực được triển khai và đạt hiệu quả cao. Ngồi ra, chất lượng tín dụng
cũng như công tác khách hàng đặc biệt được chú ý và thu được kết quả khả
quan, việc thành lập phòng quản lý khách hàng đã minh chứng rất rõ cho điều
đó...
III. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TRUNG VÀ DÀI HẠN QUA PHÁT HÀNH
TRÁI PHIẾU TẠI SỞ GIAO DỊCH 1- NHĐT&PTVN
Như đã đề cập ở phần trên, huy động vốn là khâu mở đường, tạo mặt bằng
vững chắc và ngày càng tăng trưởng của mỗi một ngân hàng. Việc tổ chức huy
động vốn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn là một vấn đề khó, nhưng khơng
phải từ phía khách hàng mà là bài tốn khó cho chính ngành ngân hàng. Nếu
nền kinh tế được coi là một "cơ thể sống" thì coi vốn cần thiết cho nền kinh tế
như máu cần cho sự sống trong cơ thể .Vậy muốn hoàn thành sự nghiệp CNHHĐH đất nước do Đảng ta đề xướng và lãnh đạo, các nghành các cấp đều phải
tập trung mọi nguồn lực, trong đó ngành ngân hàng nói chung và
NHĐT&PTHN nói riêng cần cần xác định lo đủ vốn cho nền kinh tế.
-


800,000
700,000
600,000

TiỊn gưi NH

500,000

2. tiÕt kiƯm

400,000


3. Kú phiÕu

300,000

4.Tr¸i phiÕu

200,000
100,000
0

1999

2000

2001

Biểu đồ minh hoạ cơ tế, NHĐT&PTVN đã dưa ra &
- Để phat huy nguồn lực từ kinhcấuạt động của NHĐT các giải
PTHN
- pháp để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân. Một trong những giải pháp
để huy động nguồn vốn trung và dài hạn là bằng cách phát hành trái phiếu
ngân hàng.
- Trái phiếu là giấy chứng nhận nợ của NHĐT& PT đối với người đầu tư vốn,
người sở hữu trái phiếu được hưởng thu nhập (lãi ) trên số tiền mua trái
phiếu và được trả gốc khi đến hạn thanh tốn.
Mục đích phát hành trái phiếu : nhằm huy động vốn trung và dài hạn trong
nước và từ các tầng lớp dân cư để cho vay đầu tư các dự án theo kế hoạch nhà
nước, tiếp tục thực hiện CNH - HĐH đất nước, góp phần ổn định chính sách
tiền tệ. Mặt khác, thơng qua phát hành trái phiếu cịn góp phần từng bước

phát triển thị trường vốn trong nước và tạo hàng hoá tham gia vào thị trường
chứng khoán hoạt động khi được phép của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước.
1.

MỘT SỐ ĐIỂM QUY ĐỊNH TRONG PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU NHĐT & PTHN

1.1 . Nội dung trái phiếu của NHĐT&PTHN

Tờ trái phiếu NHĐT&PTHN do NHĐT&PTTW ấn hành theo mẫu quy
định được NHNN duyệt (xem mẫu trái phiếu trang 33 ) và có đặc điểm
cơ bản sau:
*

Mệnh giá trái phiếu được in sẵn( cả USD và VND )

*

Ghi đầy đủ các nội dung cơ bản trên tờ trái phiếu.

*

Có các yếu tố bảo mật, chống giả


1.1.1. Mệnh giá trái phiếu:
Là số tiền ghi trên tờ trái phiếu của NHĐT&PTVN, có thể là 1 triệu, 5
triệu, 10 triệu ...đối với đồng Việt Nam hoặc 100, 500, 1000...đối với đồng đo la
Mỹ.
Khi mua trái phiếu thì người mua được quyền mua với số lượng không
hạn chế. Tiền mua trái phiếu có thể nộp bằng tiền mặt trực tiếp hoặc có thể

chuyển khoản, khách hàng chỉ được nhận tờ trái phiếu NHĐT&PTVN nhận
được báo có. Trường hợp người mua co USD nhưng muốn mua bằng VND sẽ
được ngân hàng mua lại USD theo tỷ giá của NHĐT&PTVN tại thời điểm đó.
Trái phiếu mua bằng đồng tiền nào thì được thanh tốn bằng đồng tiền đó.
Người mua trái phiếu bằng USD khi đến hạn thanh toán được thanh
toán gốc và lãi bằng USD.
Tuỳ vào từng giai đoạn thích hợp mà NHĐT&PTVN phát hành trái phiếu
dưới các hình thức khác nhau, ví dụ:
* Loại trái phiếu ghi tên ( ghi danh )
* Loại trái phiếu không ghi tên (vô danh )
* Loại trái phiếu ghi sổ
Do đó, khi mua người mua trái phiếu có quyền tự do lựa chọn hình thức
phù hợp.
1.1.2. Thời hạn trái phiếu:
Trái phiếu phát hành gồm các thời hạn sau: có thể loại 1năm, 2năm, 3
năm,...Tuỳ vào từng đợt phát hành cụ thể mà NHĐT&PTVN quy định thời hạn
của trái phiếu.
Đợt phát hành trái phiếu là thời hạn bắt đầu từ khi bán trái phiếu, kết
thúc là khi đã bán đủ tổng mệnh giá được phép phát hành nhưng không được
quá 60 ngày theo thông lệ.
1.1.3. Lãi suất, phương thức trả lãi và thời hạn trả lãi:
Mức lãi suất cụ thể của từng loại trái phiếu và từng đợt phát hànhcũng
như hình trả lãi sẽ do Tổng giám đốc của NHĐT&PT quyết định và công bố
công khai.
Lãi suất được tính theo năm (360 ngày), được tính trên cơ sở lãi suất thị
trường vốn ngắn hạn tại thời điểm phát hành, phù hợp với chính sách lãi suất


của Nhà nước, đảm bảo quyền lợi cho người mua trái phiếu, người vay vốn vào
NHĐT&PT.

Lãi trả trước hàng năm: tiền lãi năm đầu trả ngay khi mua trái phiếu.
Các năm sau trả lãi vào ngày phát hành tai bất kỳ chi nhánh NHĐT&PT trong
cả nước. Đến ngày trả lãi nếu khách hàng không đến lĩnh được ngân hàng sẽ
giữ hộ và trả lãi bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn tại thời điểm
tính lãivà được thanh toán một lần cùng ngày khi chủ sở hữu đến làm thủ tục
rút tiền.
Lãi suất trong thời gian bán trái phiếu (còn gọi thời hạn bán trái phiếu,
được xác định từ ngày công bố bán trái đến ngày ngừng bán, thơng thường
khơng q 60 ngày).

1.2. Phương thức thanh tốn và quyền lợi mua trái phiếu.
1.2.1. Phương thức thanh toán.
Đến ngày thanh toán trên tờ trái phiếu, người sở hữu đem tờ trái phiếu
đến thanh toán tại bất kỳ chi nhánh NHĐT&PT nào trong tồn quốc. Trường
hợp ngày thanh tốn trùng với ngày nghỉ hoặc ngày lễ thì sẽ được thanh toán
vào ngày kế tiếp NHĐT&PT đảm bảo trả lãi và gốc đúng hạn.
Thanh toán trước hạn: khi chưa đén kỳ thanh tốn, người mua trái
phiếu cần tiền sử dụng thì có thể chọn một trong những cách sau:
Nếu sau năm tháng đã rút thì chỉ được hưởng lãi suất tiết kiệm khơng
kỳ hạn, hoặc sau 10 tháng đã rút thì chỉ được hưởng mức lãi suất tiết kiệm 6
tháng...
NHĐT&PT sẽ cho phép vay vốn ngân hàng bằng cách cầm cố trái phiếu
với số tiền tối đa bằng 85% mệnh giá trái phiếu.
NHĐT&PT sẽ mua lại tờ trái phiếu theo thể thức chiết khấu với giá thoả
thuận giữa chủ sở hữu với ngân hàng .
Nếu người mua đã lĩnh lãi trước nhiều hơn số lãi được thì ngân hàng sẽ
trừ vào tiền gốc khi thanh toán.
1.2.2. Quyền lợi người mua trái phiếu.
NHĐT&PT vận động và hoan nghênh mọi tầng lớp dân cư (kể cả người
nước ngoài ở Việt Nam ) mua trái phiếu, với số lượng không hạn chế. Khi mua

trái phiếu NHĐT&PT khách hàng sẽ được phục vụ tận tình chu đáo, giữ bí mật


và an tồn vì khi phát hành trái phiếu NHĐT&PT ln ln có phương châm
"mua trái phiếu của NHĐT&PTVN thuận lợi - nhanh chóng- an tồn- bí mật".
Người sở hữu trái phiếu được quyền chuyển nhượng trái phiếu dưới các
hình thức mua bán, cho tặng, thừa kế, được dùng để cầm cố, cho vay. Đối với
trái phiếu có ghi tên, khi có nhu cầu chuyển nhượng, mgười nhượng và người
được chuyển nhượng đến NHĐT&PT nơi phát hành để làm thủ tục xác nhận,
ngân hàng làm thủ tục nhanh chóng và thuận lợi. Đối với trái phiếu khơng ghi
tên thì khi chuyển nhượng không phải qua ngân hàng mà quyền sở hữu thuộc
về người có tờ trái phiếu.
Khi chủ sở hữu trái phiếu có việc bận thì có thể uỷ quyền cho người khác
đến lĩnh lãi, gốc trái phiếu với điều kiện có giấy uỷ quyền hợp pháp.
Ngồi ra, trái phiếu NHĐT&PT được cầm cố để vay vốn NHĐT&PT hoặc
tổ chức tín dụng khác và được đăng ký lưu hành trên thị trường chứng khoán
trong nước.
Ngân hàng đầu tư và phát triển mở dịchk vụ bảo quản cất, giữ hộ trong
két nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng. Nhưng nếu khi người sở hữu trái
phiếu làm mất trái phiếu thì phải báo ngay cho ngân hàng (mất trái phiêú vô
danh thì được coi như là mất tiền) nhưng đối với trường hợp mất trái phiếu
ghi danh thì ghi rõ số sê ri, ngày mua, nơi mua, ngày nơi mất, lý do... Nếu khơng
tìm thấy được thì thanh tốn tại chi nhánh NHĐT&PT nơi mua 6 tháng ( 180
ngày) kể từ ngày đến hạn thanh toán.

1.3. Thủ tục nghiệp vụ
Để phục vụ bán trái phiếu nhanh chóng, thuận tiện, tuỳ điều kiện cụ thể
ở mỗi nơi mà bố trí cách thức bán tốt nhất.
Tại NHĐT&PTHN thủ tục phát hành trái phiếu NHĐT&PT được khái
quát bằng sơ đồ sau:

(1). Khách hàng mua bằng tiền mặt, ngân phiếu thanh toán: khách hàng
viết giấy ( ghi rõ loại trái phiếu định mua, số tiền mua trái phiếu) và kí tên trên
giấy mua trái phiếu.
Khách hàng mua bằng chuyển khoản: khách hàng đưa phiếu chuyển
khoản và báo có (nếu có).
(2). Kế tốn làm thủ tục cho khách hàng:
Kiểm tra lại giấy trái phiếu, tính lãi trả trước cho khách hàng, tính số
tiền khách hàng thực tế phải nộp.


Viết trái phiếu và thẻ lưu
Lấy mẫu chữ kí của khách hàng vào tài khoản (trái phiếu ghi tên)
Kí chữ ký trên giấy mua và trên trái phiếu.
Kí thay thủ quỹ khi khách hàng mua hàng bằng chuyển khoản
Vào nhật kí quỹ và chuỷen chứng từ cho thủ quỹ.
(3). Khách hàng nộp tiền cho thủ quỹ.
(4). Sau khi thủ quỹ nhận và kiểm tiền của khách thì vào sổ quỹ (mở
riêng cho từng khoản tiền: tiền mặt, ngân phiếu thanh tốn, USD) ký, đóng dấu
"đã thu tiền" vào giấy mua, trái phiếu theo quy định thì chuyển chứng từ cho
trưởng bàn.
(5). Trưởng bàn kiểm tra lại các yếu tố trên giấy mua trái phiếu, tổng số
trái phiếu phát hành, chứng minh thư của khách hàng, kívào giấy muavà kí,
đóng dấu vào trái phiếu theo quy định. Và trả trái phiếu phần thân cho khách
hàng.
2. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN QUA PHÁT HÀNH TRÁI PHIÉU TẠI
NHĐT&PTHN.

Nguồn vốn huy động từ phát hành trái phiếu là một bộ phận vô cùng
quan trọng trong cơ cấu tài sản của NHĐT&PT, nó góp phần giải toả được nhu
cầu vốn tín dụng đang hết sức bức bách, nhất là đối với tín dụng trung và dài

hạn trong giai đoạn hiện nay. Trong cuọc họp báo về phát hành trái phiéu gần
đây (tháng 12 năm 2001) Ông Trịnh Ngọc Hồ- Tổng giám đốc BIDV cho biết: "
Thực tế hiện nay, các NHTM đang ở trong tình trạng thừa vốn nhưng thực
chất là thừa vốn ngắn hạn, vốn dài hạn cho đầu tư- phát triển đang còn thiếu,
cịn rất cần thiết cho nhiều dự án...". Do đó, phát hành trái phiếu là việc làm hết
sức có ý nghĩa, nó khơng những nhăm huy động vốn trung và dài hạn cho đầu
tư phát triển mà nó cịn góp phần thực hiện kích cầu qua đầu tư của Chính
phủ.
Năm 1996, thực hiẹn chủ trương của thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, NHĐT&PT đã phát hành trái phiếu đợt I vào ngày 6- 10- 1996 để thu
cho vay những cơng trình tín dụng đầu tư theo kế hoạch nhà nước, dự kiến
phát đến 20- 12- 1996 với tổng mệnh giá 100 tỷ đồng Việt Nam và 5 triệu
USD. Thời hạn trái phiếu có 3 loại: 1năm, 3 năm, 5 năm. Lãi suát trái phiéu loại
kỳ hạn 1 năm là 21% được trả lãi trước ngay khi bán trai phiếu. Loại trái
phiếu có kỳ hạn 3 năm, 5 năm lãi suất năm đầu bằng loại 1 năm, từ năm thứ
hai trở đi lãi suất được điều chỉnh hàng năm theo mặt bằng lãi suất chung và


cũng được trả trước hàng năm. Đói với lãi suất trái phiếu USD là 6% trên 1
năm, tiền lãi trả sau. Cụ thể như:

2.1. Kết quả huy động vốn qua phát hành trái phiếu năm
2000.
Thực hiện Quyết định số 131/ 2000/QĐ- NHNN1 ngày 6/4/2000 của
Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép NHĐT&PT phát hành trái
phiếu năm 2000. Rút kinh nghiệm qua đợt phát hành trái phiếu đợt và do nhu
cầu vốn không lớn, NHĐT&PTVN tiếp tục phát hành trái phiếu đợt hai huy
động vốn trung và dài hạn trong nước theo kế hoachj năm 2000.
Thời gian phát hành từ 20/ 4/ 2000 đến ngày 20/ 6/ 2000 và được khi
huy động đến số lượng NHĐT&PTTW quyết định. Trái phiếu sẽ được phát hành

tại Hà Nội và sau đó sẽ phát trên phạm vi tồn quốc. Đợt phát hành này có loại
mệnh giá in trên tờ trái phiếu, với tổng mệnh giá là 1000 tỷ trong đó 70% trái
phiếu là Việt Nam đồng và 30% trái phiếu là USD, và được phát hành dưới hai
hình thức.
- Mệnh giá trái phiếu:
+ Mệnh giá VNĐ: Loại không ghi tên: 1 triệu đồng
Loại ghi tên

: 1triệu, 5triệu, 10triệu, 50triệu

+ Mệnh giá USD :Loại không ghi tên: 100 USD
Loại ghi tên

5000USD

:100USD, 500USD, 1000USD,

- Kỳ hạn và lãi được tính như sau:
Bảng 4: Kỳ hạn và lãi
Kỳ hạn
1 năm
2 năm
3 năm

Đồng Việt Nam % cả năm(VNĐ)
12,25% trả lãi trước

Ngoại tệ % cả năm(USD)
5,8% cố định trong suốt cả kỳ hạn


(13,96%trả lãi sau)
13% trả lãi trước
(14,94%trả lãi sau)
13,5% trả lãi trước
(15,6%trả lãi sau))

6% cố định trong suốt cả kỳ hạn

6,2% cố định trong suốt cả kỳ hạn


5 năm

14% trả lãi trước
(16,28%trả lãi sau))

6,5% cố định trong suốt cả kỳ hạn

+ Đối với trái phiếu USD: trả lãi sau từng năm, lãi suất năm thứ hai
được trả vào thời điểm đúng một năm kể từ ngày mua, các năm sau được tính
tương tự.
+ Đối với trái phiếu VNĐ ( trả lãi trước) lãi suất kỳ đầu trả ngay khi mua
trái phiếu bằng cách trừ ngay số tiền mua trái phiếu. Lãi suất từ năm thứ hai
trở đi được điều chỉnh theo nguyên tắc cao hơn 1%/ năm. Lãi suất tiết kiệm kỳ
hạn 12 tháng nói trên do NHĐT&PTTW công bố chung vào ngày 20/4 hàng
năm, trên cơ sở lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng bình quân của các NHTM
quốc doanh công bố tại Hà Nội.
Nếu trường hợp xẩy ra khách hàng cần rút trước thời hạn thì có những
điều kiện sau xẩy ra:
Ví dụ: khách hàng có trái phiếu trị giá 100 triệu đồng, kỳ hạn 5 năm (lãi

suất năm dầu 14%/ năm trả trước, vì vậy số tiền đó mà khách hàng thực nộp
là 86 triệu đồng) thì sẽ:
+ Sau 5 tháng đã rút:
• Lãi chỉ được hưởng: 86 triệu x lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn (giả sử
0,5%/ tháng) x 5 tháng = 2.150.000 (đ)
• Số tiền khách hàng được lĩnh là:86.000.000+2.150.000=88.150.000(đ) Nếu
sau 10 tháng đã rút:
• lãi chỉ được hưởng: 86 triệu x lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng ( giả sử
0,8%/ tháng) x 10 tháng = 6.880.000 (đ)
• Số tiền khách hàng được lĩnh: 86.000.000+6.880.000=92.880.000 (đ)
+ sau 15 tháng đã rút:
•Lãi chỉ được hưởng: 86 triệu x lãi suất trái phiếu 1 năm( 12,25%) x 15
tháng = 13.168.750 (đ)
• Số tiền khách hàng được lĩnh:86.000.000 +13.168.750= 99.168.750 (đ)
Do khách hàng đầu năm thứ 2 đã lĩnh trước kỳ hạn (giả sử lãi suất là
11%/năm) tức là 11 triệu đồng. Vì vậy, số tiền trên phải trừ đi số lãi đã lĩnh và
khách hàng sẽ được thực lĩnh là:


99.168.750 - 11.000.000 = 88.168.750 (đ)
- Trong đợt phát hành trái phiếu này, NHĐT&PTHN huy động 1000tỷ
đồng trong đó, NHĐT&PTHN được giao chỉ tiêu là 200 tỷ đồng (VNĐ & USD)
bằng 1/5 so với chỉ tiêu toàn bộ hệ thống.
Bảng 5: kết quả huy động vốn qua phát hành trái phiếu năm 2000
Kỳ hạn

VNĐ
đồng)

(triệu USD (1000. USD)


1 năm

44.340

1220

2 năm

20.500

732

3 năm

2.900

130

5năm

9.240

360

(Nguồn số liệu:Phòng nguồn vốn kinh doanh NHĐTPTHN - NHĐT&PTVN)
Từ bảng trên cho chúng ta tình hình huy động vốn qua phát hành trái
phiếu năm 2000 như sau:
Tính đến hết ngày 20/6/2000 số dư của NHĐT&PTHN huy động được là:
76.940 triệu VNĐ và 2.442 ngàn USD, trong đó loại kỳ hạn 1năm đạt doanh số

cao nhất cụ thể :
• Đối với trái phiếu VNĐ đạt 44.300 triệu đồng chiếm 58% trong tổng số trái
phiếu VNĐ huy động được.
• Đối với trái phiếu USD đạt 1220 ngàn, chiếm 50% trong tổng số trái phiếu
USD huy động được.
Điều đó chứng tỏ rằng, trái phiếu loại 1 năm rất được khách hàng quan
tâm và lựa chọn. Bởi vì trái phiếu loại này cũng có ưu điểm của nó:
Thứ nhất: Thời hạn của nó tương đối ngắn do đó khi khách hàng cần
tiền đến một thời điểm nhất định thì có thể rút ra theo dự định.
Thứ hai: Với thời hạn ngắn như vậy thì nó có thể được dùng để làm quà
tặng sinh nhật, lễ tết...
+ Ngồi ra, trái phiếu có kỳ hạn 2 năm đạt 20.500 triệu VNĐ và 732
ngàn USD.
+ Trái phiếu có kỳ hạn 3 năm đạt 2.900 triệu VNĐ và 130 ngàn USD.


+ Trái phiéu có kỳ hạn 5 năm đạt 9.240 triệu VNĐ và 360 ngàn USD.
Qua đó cũng cho ta thấy rằng, đối với trái phiếu VNĐ thì kỳ hạn loại 1
năm và 2 năm vẫn được ưa dùng, vì xét trên thực tế mức lãi suất của trái phiếu
cao hơn rất nhiều so với các hình thức huy động khác.
Có thể nói rằng, cho đến nay NHĐT&PTHN vẫn là đơn vị dẫn đầu trong
công tác huy động vốn. Năm 2000, do ảnh hưởng khủng hoảng tài chính khu
vực, do đó tỷ giá ngoại tệ biến động đã gây tác động đến tâm lí người mua trái
phiếu, đặc biệt là trái phiếu USD.
Có được kết quả như vậy là do sự chuẩn bị chu đáo cho đợt phát hành.
NHĐT&PTHN đã điều động tổ chức cán bộ hỗ trợ cho các quầy giao dịch, tăng
cường công tác kiểm ngân, kho quỹ, tuyên truyền hướng dẫn rộng rãi trên loa
phát thanh, các khẩu hiệu, băng rôn, in ấn mẫu trái phiếu chống làm giả, đảm
bảo an ninh cho khu vực bán trái phiếu...
2.2. Kết quả huy động vốn qua phát hành trái phiếu năm 2001

Nhu cầu về vốn trung và dài hạn của NHĐT&PTHN nói riêng và tồn bộ
hệ thơng NHĐT&PT nói chung cịn rất lớn. Vì vậy NHĐT&PTVN đã xúc tiến cho
đợt phát hành 2000 tỷ phục vụ kế hoạch năm 2001.
- Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số: 13/ 2001/ QĐ- TTD ngày
04/02/ 2001 về công tác tín dụng đầu tư năm2001.
- Căn cứ Quyết định số 212- QĐ/ NH1 ngày 22/ 9/ 1996 của Thống đốc ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ban hành trái phiếu NHTM, NHĐT&PT.
- Căn cứ Quyết định số 109/ 2001/ NHNN1 ngày 31/ 03/ 2001 của Thống
đốc ngân hàng Nhà nước cho phép NHĐT&PTVN phát hành trái phiếu năm
2001.
+ Thời gian phát hành: Từ 17 tháng 4 năm 2001 đến ngày 17 tháng 6
năm 2001 tức là phát hành trong 60 ngày kể từ ngày bans và kết thúc khi đã
bán đủ tổng mệnh giá được phép phát hành không quá ngày 17/06/2001. Với
tổng mệnh giá toàn đợt phát hành là 2000 tỷ, trong đó 75- 80% VNĐ và 2025% USD.
- Mệnh giá VNĐ: 1triệu, 2 triệu, 5 triệu, 20 triệu, 50 triệu và 100 triệu.
- Mệnh giá USD: 100 USD, 500 USD, 1.000 USD và 5.000 USD.


Ngồi mục đích phát hành như đã nói ở trên, đợt phát hành trái phiếu
này cịn góp phần thực hiện các giải pháp của chính tiền tệ quốc gia, thực hiện
tiết kiệm trong nước và đặc biệt là nâng cao uy tín của NHĐT&PTVN.
+ Căn cứ để xác định lãi suất:
• Căn cứ vào mặt bằng lãi suất huy động tiết kiệm tại 4 NHTM quốc doanh
trong toàn quốc, nhất là tại Hà Nội , Thành Phố Hồ Chí Minh tại thời điểm
ngày 17/03/2001.
• Căn cứ vào cơng văn 01/ 2001 (CT- NHNN1) ngày 20/ 01/ 2001 của NHNN
về việc điều chỉnh giảm lãi cho vay bằng VNĐ của các NHTM quốc doanh.
Trên cơ sở đó kỳ hạn và lãi suất được qui định cụ thể như sau:
Bảng 6: Kỳ hạn và lãi suất


Kỳ hạn
2 năm

3 năm

5 năm

VNĐ

USD

11,5% năm trả lãi trước

5.3% năm trả lãi trước

(Tương đương 13% trả lãi sau)

(Tương đương 5,6% trả lãi
sau)

11,7% năm trả lãi trước

5,4%năm trả lãi trước

(Tương đương 13,25% trả lãi
sau)

(Tương đương 5,7% trả lãi
sau)


12% năm trả lãi trước

5,65% năm trả lãi trước

(Tương đương 13,64% trả lãi
sau)

(Tương đương 6% trả lãi sau)

+ Phương thức trả lãi:
• Lãi suất được trả trước từng năm và trả song song từng lần/ năm.
• Lãi suất từ năm thứ hai trở đi được xác định cụ thể như sau:
- Đối với VNĐ: bằng lãi suất (trả trước) tiết kiệm 12 tháng của
NHĐT&PTVN
+0,6%/ năm (đối với trái phiếu kỳ hạn 2 năm)
+0,8%/ năm (đối với trái phiếu có kỳ hạn 3 năm) và


+ thêm 1%/ năm (đối với trái phiếu có kỳ hạn 5 năm)
- Đối với USD: bằng lãi suất (trả trước) tiết kiệm 12 tháng của
NHĐT&PTVN
+0,1%/ năm (đối với trái phiếu có kỳ hạn 2 năm)
+0,2%/ năm (đối với trái phiếu có kỳ hạn 3 năm)
+0,4%/ năm (đối với trái phiếu có kỳ hạn 5 năm)
Tiền lãi năm sau được trả vào thời điểm đúng 1 năm từ ngày mua. Nếu
khách hành cần tiền mà rút trước thời hạn thì ngân hàng sẽ trả mức lãi như
sau:
• Nếu rút dưới 12 tháng thì được hưởng lãi suất huy động tiết kiệm khơng
thời hạn.
• Nếu rút vào thời điểm 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng, 48 tháng thì được

hưởng lãi suất tiết kiệm 12 tháng.
Sau đây là kết quả huy động qua phát hành trái phiếu năm 2001
Bảng 7: Kết quả huy động vốn qua phát trái phiếu năm 2001
Kỳ hạn

VNĐ (triệu đồng)

USD (1000 USD)

2 năm

89.400

2.700

3 năm

2.700

425

5 năm

3.000

395

(Nguồn số liệu: phòng nguồn vốn kinh doanh NHĐT&PTHN)
Đến hết ngày 17/ 06/ 2001 toàn NHĐT&PTHN đạt số dư huy động trái
phiếu là 95.100 triệu VNĐ và 3.520 ngàn USD. Như vậy so với năm 2000, cùng

với khoảng thời gian đó thì huy động trái phiếu đạt két quả cao hơn.
Năm 2001 chỉ có 3 loại kỳ hạn trái phiếu, do đó khách hàng đã lựa chọn
loại kỳ hạn 2 năm khá nhiều: loại kỳ hạn 2 năm đạt: 89.400 triệu VNĐ (số dư
huy động) và 2.700 ngàn USD, trong khi loại kỳ hạn 3 năm và 5 năm huy động
không đáng kể, so với năm 2000 loại kỳ hạn 3 năm có tăng nhưng so với mức
huy động chung của NHĐT&PTHN là không lớn. Năm 2001 loại kỳ hạn 3 năm
đạt 2. 700 triệu VNĐ và 425 ngàn USD.


Đối với trái phiếu laọi kỳ hạn 5 năm chỉ đạt 3000 triệu VNĐ và 395 ngàn
USD, so với năm 2000 thì giảm hẳn (2000: 9.240 triệu VNĐ và 360 ngàn USD).
Mặc dù như vậy, nhưng nhìn chung tồn bộ mặt bằng năm 2001
NHĐT&PTHN vẫn đạt vượt mức chỉ tiêu mà NHĐT&PTVN giao cho.
NHĐT&PTHN với tư cách là đơn vị đầu tàu của tồn ngành trong cơng
tác huy động vốn, năm 2001 mặc dù vẫn gặp khơng ít khó khăn nhưng
NHĐT&PTHN đã hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch. Đạt được kết quả đó là do
NHĐT&PTHN đã làm tốt những khâu như: công tác chuẩn bị, khâu điều động
tổ chức cán bộ, hỗ trợ quầy giao dịch khá chu đáo, thực hiện công tác tổ
chứchọc tập nghiệp vụ, đánh giá cao vai trị của cơng tác tun truyền, quoảng
cáo trên các phương tiện thơng tin đại chúng, đảm bảo tình hình an ninh xung
quanh khu vực bán trái phiếu,...
2.3. Kết quả huy động vốn qua phát hành trái phiếu năm 2002
Việc thực hiện các giải pháp của chính sách tiền tệ, góp phần ổn định
tiền tệ, kìm chế lạm phát, tiếp tục thực hiện sự nghiệp CNH- HĐH đất nước,
thực hiện chu trương nguồn vốn trong nước là chủ yếu, góp phần từng bước
phát triển thị trường vốn trong nước, tạo hàng hoá tham gia thị trường chứng
khoán hoạt động khi được phép của UBCK Nhà nước.
Hơn nữa, để nhằm huy động vốn, nhất là vốn ngoại tệ nhàn rỗi trong các
tầng lớp dân cư để chuẩn bị vốn phục vụ kế hoạch tín dungj đầu tư phát triển
theo kế hoạch năm 2001, chuẩn bị cho năm 2002 mà trước hết là các dự án

trọng điểm then chốt theo định hướng của Đảng và Nhà nước: như dầu khí,
điện lực, giao thông... tạo nền vốn ổn định dài hạn cho các năm sau.
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng Quản trị NHĐT&PTVN về việc phát
hành trái phiếu NHĐT&PTVN số 56/HĐQT- NQ ngày 08/ 01/ 2001,
NHĐT&PTVN tiếp tục phát hành trái phiếu đợt 1 năm 2002 để huy động vốn
trung và dài hạn, đồng khơng ngừng nâng cao tín nhiệm của NHĐT&PTVN.
- Thời gian phát hành:từ ngày 26/11/2001 đến hết ngày 31/ 01/ 2002.
Ngày 26/ 01/ 2002 được thống nhất chọn là ngày phát hành, và ngày đáo hạn
thanh toán là ngày 26/ 01/ 2005. Mục tieu phát hành đợt này chủ yếu là tạo
hàng hoá cho thị trường chứng khoán và chinh ngày này cũng được chọn là
ngày thành lập thị trường chứng khoán. Trái phiếu sẽ được phát hành tại các
chi nhánh NHĐT&PT trong cả nước. Đợt phát hành này chỉ có duy nhát một
loại mệnh giá cho cả hai hình thức vơ danh và ghi danh:
• Đối với trái phiếu VNĐ là 10.000.000 đồng


• Đối với trái phiếu USD là 1.000 USD
Để thuận lợi cho khách hàng khi lựa chọn để quyết định mua loại trái
phiếu nào, NHĐT&PTVN đã phát hành trái phiếu đợt này dưới 3 hình thức sau:
• Trái phiếu vơ danh
• Trái phiếu ghi danh
• Trái phiếu ghi sổ
NHĐT&PTVN quyết định phát hành phát 2.000 tỷ đồng vào đợt này.
Trong đó VNĐ là 600 tỷ và 100 triệu USD (có thể cơ cấu thay đổi tuỳ theo diễn
biến của thị trường và thực tế sẽ được điều chỉnh).
- Lãi suất, phương thức trả lãi và kỳ hạn trả lãi:
+ Lãi suất: áp dụng lãi suất thay đổi (có thể điều chỉnh hàng năm).
Bảng 8: Lãi suất trái phiếu năm 2002
Năm
Năm đầu


Năm thứ hai
trở đi

VNĐ

USD

Lãi suất trả trước 6,5%/ năm

Lãi suất trả trước 5%/ năm

Tương đương trả sau
6,95%/năm

Tương đương trả sau
5,26%/năm

Bằng lãi suất trả trước tiết kiệm
12 tháng + 0,5%/năm

Bằng lãi suất trả trước tiết kiệm
12 tháng + 0,3%/năm

Trong trường hợp lãi suất các năm sau được tính như trên mà thấp hơn
lãi suất trái phiếu năm đầu thì được giữ bằng như mức lãi suất năm đầu,
trong trường hợp lãi suất cao hơn thì khách hàng được hưởng cao hơn.
+ Dự kiến lãi suất năm đầu:
• Đối với trái phiếu VNĐ: trả lãi trước năm đầu 6,5%/ năm tương ứng với lãi
suất trả sau 6,95%/ năm. Lãi suất tiết kiệm VNĐ 12 tháng hiện tại là 6%/

năm.
• Đối với trái phiếu USD: trả lãi trước năm đầu là 5%/ năm tương ứng với
lãi suất trả sau 5,26%/ năm. Lãi suất tiết kiệm USD 12 tháng hiện tại là
4,5%/ năm.
Nếu khách hàng mua trái phiếu trong thời gian phát hành từ 26/ 11/
2001 đến ngày 25/ 01/ 2002 được NHĐT&PTVN tính lãi cụ thể trên số ngày
thực tế (từ ngày mua đến hết hạn ngày 25/ 01/ 2002), áp dụng theo mức lãi


suất năm đầu được công bố cho cả trái phiếu VNĐ và USD. Số tiền trả lãi trên
cùng với số lãi trả trước sẽ được trừ lùi vào mệnh giá khi mua trái phiếu.
• Cách tính số tiền mua trái phiếu:
Số tiền
Tổng mệnh
thực
=
giá trái
mua đến
nộp
phiếu
25/01/2002

Lãi tráiphiếu
trả trước

Số tiền lãi từ
ngày

năm đầu


Trong đó
Số tiền lãi từ ngày Số tiền
Lãi suất trả trước
mua đến ngày =
x
x
25/01/2002
phải nộp
360 ngày

Số ngày từ ngày
mua đến
25/01/200

Ví dụ: Khách hàng mua 100 triệu đồng trái phiếu VNĐ vào ngày
12/01/2002,lãi suất trả trước năm đầu là 6,5%/năm
Ta sẽ có có như sau:
Số tiền khách hàng
nộp mua trái phiếu

= 100.000.000 -6,5%x 100.000.000 = 93.500.000

Số tiền lãi từ ngày
mua đến ngày =93.500.000 x
25/01/2002

6,5%

x 14 ngày =236.347 đ


360 ngày

Số tiền khách hàng thực nộp: 93.500.000đ- 236.347= 93.263.653đ
• Trong trường hợp khách hàng bán trái phiếu lại cho NHĐT&PTVN thì ssẽ
được mua lại theo nguyên tắc:
+ Đối với trái phiếu mua tròn năm: 1, 2, 3, 4 năm (1 năm 365 ngày) thì
Ngân hàng sẽ mua như sau:

Giá mua=

Lãi suấtcó kỳ hạn
Số tiền gốc 12 thángđược cơng
Phí
x
(0.5% mệnh giá
thực nộp bố vào ngày 26/01
trái phiếu)
hàng năm


×