Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Một số giải pháp nhằm mở roonjgj huy động vốn trung và dài hạn.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.37 KB, 80 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Vốn là một trong những nhân tố quyết định tới sự thành công hay thất bại
của sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc, đặc biệt là vốn trung và dài
hạn.Theo dự báo của Bộ Kế hoạch và Đầu t : Trong giai đoạn từ năm 2001-2005,
để đạt đợc tốc độ tăng trởng kinh tế bình quân từ 6%-7%/năm thì đòi hỏi lợng vốn
đầu t toàn xã hội khoảng 50-60 tỷ USD, trong đó vốn trung và dài hạn chiếm
khoảng 40%-50% vốn đầu t.
Trớc tình hình đó, công tác huy động vốn trung và dài hạn là một vấn đề rất
cần thiết. Trong khi Thị trờng chứng khoán Việt Nam cha hoàn thiện thì hệ thống
Ngân hàng thơng mại ( NHTM) Việt Nam vẫn giữ vai trò là một kênh huy động
vốn trung và dài hạn đặc biệt quan trọng. Là doanh nghiệp Nhà nớc hạng đặc biệt
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam đã đạt đợc một số thành công đáng khích
lệ trong công tác huy động vốn trung và dài hạn trong giai đoạn từ năm 1998 -
2000. Qua đó đã góp phần đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của nền kinh tế đồng thời
giữ vững vai trò là Ngân hàng chủ đạo trong lĩnh vực đầu t và phát triển. Song kết
quả đạt đợc vẫn còn rất khiêm tốn so với nhu cầu vốn cho sự nghiệp CNH,HĐH
đất nớc trong thời gian tới. Hơn nữa, để Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
trở thành một Tập đoàn Tài chính- Tín dụng vững mạnh và hội nhập quốc tế trong
tơng lai thì việc tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu để mở rộng huy động vốn trung
và dài hạn tại Ngân hàng trong thời gian tới là rất cần thiết.
Vì các lý do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài Một số giải pháp nhằm mở
rộng huy động vốn trung và dài hạn tại Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt
Nam .
Đề tài tập trung vào nghiên cứu các nghiệp vụ huy động vốn trung và dài hạn
của NHTM trong nền kinh tế thị trờng; nghiên cứu thực trạng huy động vốn trung
và dài hạn tại Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam ( 1998-2000). Qua đó đa ra
các giải pháp và kiến nghị.
Bố cục: Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên để gồm 3 chơng:
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Chơng I: Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trung và dài hạn tại
NHTM.
Chơng II: Thực trạng huy động vốn trung và dài hạn tại Ngân hàng Đầu t
và Phát triển Việt Nam ( Từ 1998-2002).
Chơng III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng huy động vốn trung
và dài hạn tại Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam trong thời gian tới.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế, chuyên đề không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Với ý thức cầu tiến, tôi mong muốn đợc sự góp ý chân thành của
thầy cô và các bạn. Nhân dịp hoàn thành đề tài, tôi xin chân thành cảm ơn: cô giáo
hớng dẫn, Trởng phòng Kế hoạch Phát triển và Các anh (chị) phòng nguồn vốn
kinh doanh- Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam đã tận tình hớng dẫn tôi
nghiên cứu đề tài này. Đồng thời tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
trong khoa Ngân hàng - Tài chính (ĐHKTQD) và các cán bộ làm việc tại Ngân
hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời
gian nghiên cứu đề tài này.
Hà nội, ngày 05 tháng 05 năm 2002
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trung
và dài hạn tại NHTM
I- Hoạt động của Ngân hàng thơng mại ( NHTM)
1- Khái niệm và đặc điểm của hoạt động NHTM
1.1- Khái niệm
Khi nền sản xuất hàng hoá đã phát triển đến một trình độ nhất định, lu thông
hàng hoá và lu thông tiền tệ đã đợc mở rộng thì trong nền kinh tế cũng đồng thời
xuất hiện những ngời nắm giữ một khoản tiền tạm thời không dùng đến và những
ngời cần tiền trong một khoảng thời gian nhất định để kinh doanh. Trớc tình hình
đó, vào nửa cuối thế kỷ 16 ở Châu Âu đã ra đời một số Ngân hàng đầu tiên mà tiền
thân là những tổ chức cho vay nặng lãi chuyển hoá thành. Lúc này hoạt động của

Ngân hàng mới chỉ là nhận giữ hộ tiền và cho vay.
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, hoạt động của NHTM
cững từng bớc đợc củng cố và hoàn thiện, chuyển hoá dần theo hớng đa năng. ở
Việt Nam, theo Luật các Tổ chức Tín dụng, nhà lập pháp định nghĩa rằng Hoạt
động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội
dung thờng xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung
ứng các dịch vụ thanh toán.
1.2- Đặc điểm của hoạt động NHTM
Căn cứ vào khái niệm trên thì hoạt động của NHTM có thể đợc nhận dạng
thông qua một số đặc điểm sau:
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Thứ nhất, hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh với mục đích kiếm lời
( bao gồm 2 hình thức chủ yếu là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng). Trong
đó, hoạt động kinh doanh tiền tệ đợc biểu hiện ở nghiệp vụ huy động vốn dới các
hình thức khác nhau để cấp tín dụng cho khách hàng có nhu cầu về vốn với mục
tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Còn hoạt động dịch vụ Ngân hàng đợc biểu hiện thông
qua các nghiệp vụ sẵn có về tiền tệ, thanh toán, ngoại hối và chứng khoán để cam
kết thực hiện công việc nhất định cho khách hàng trong một thời hạn nhất định
nhằm mục đích thụ hởng tiền công dịch vụ do khách hàng chi trả dới dạng phí hay
hoa hồng.
* Thứ hai, hoạt động NHTM là loại hình hoạt động kinh doanh có điều kiện,
nghĩa là chỉ khi nào NHTM thoả mãn đầy đủ những điều kiện khắt khe do pháp
luật quy định ( vốn pháp định, phơng án kinh doanh,...) thì mới đợc phép hoạt
động trên thị trờng.
Thứ ba, hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh có độ rủi ro cao hơn nhiều
so với các loại hình kinh doanh khác và thờng có ảnh hởng sâu sắc, mang tính chất
dây truyền đối với nền kinh tế. Sở dĩ nói nh vậy là vì, trong hoạt động Ngân hàng,
đặc biệt là hoạt động kinh doanh tiền tệ, do các NHTM phải tiến hành huy động
vốn của ngời khác để cấp tín dụng cho khách hàng và trên nguyên tắc NHTM chỉ

có thể đòi tiền của ngời vay sau một thời hạn nhất định, nên đã tạo ra khả năng rủi
ro cao cho hoạt động Ngân hàng, kéo theo đó là sự rủi ro đối với ngời gửi tiền ở
NHTM, cũng nh rủi ro đối với nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động Ngân hàng ở nhiều
quốc gia khác nhau trên thế gới thờng đợc điều chỉnh và kiểm soát hết sức chặt
chẽ bằng những đạo luật riêng biệt, nhằm đảm bảo cho hoạt động này đợc vận
hành an toàn và hiệu quả trong nền kinh tế thị trờng.
2- Nội dung hoạt động của NHTM:
Hoạt động và vai trò của NHTM không phải là bất biến, mà liên tục phát
triển theo điều kiện kinh tế xã hội. Ngày nay, hoạt động của NHTM rất phong phú
và đa dạng, tuỳ điều kiện kinh tế và mức độ phát triển kỹ thuật của mỗi quốc gia
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mà các nghiệp vụ kinh doanh của các NHTM có thể khác nhau về phạm vi và
công nghệ.
Nếu căn cứ vào bảng tổng kết tài sản của NHTM thì hoạt động của NHTM
bao gồm: Các hoạt động trong bảng tổng kết tài sản và Các hoạt động ngoài bảng
tổng kết tài sản.
Bảng tổng kết tài sản của NHTM
Tài sản
( Tính lỏng giảm dần)
Nguồn vốn
- Dự trữ
- Các chứng khoán
- Cho vay
- Tài sản khác
- Tiền gửi
- Tiền vay
- Vốn của ngân hàng
- Nguồn vốn khác


2.1- Các hoạt động trong bảng tổng kết tài sản:
Bảng tổng kết tài sản của NHTM phản ánh ba lĩnh vực nghiệp vụ cơ bản là:
Huy động vốn, Sử dụng vốn và Nghiệp vụ môi giới trung gian.
2.1.1- Huy động vốn
Đây là nghiệp vụ khởi đầu, tạo điều kiện cho mọi hoạt động của NHTM. Khi
một NHTM cần vốn cho hoạt động kinh doanh của mình thì có thể huy động ở
một số nguồn chính nh : Nguồn từ chủ sở hữu, Nguồn tiền gửi, Nguồn vay mợn và
một số nguồn khác.
* Huy động từ chủ sở hữu:
Về khía cạnh kinh tế, vốn chủ sở hữu là vốn riêng có của NHTM do các chủ
sở hữu đóng góp và các quỹ của ngân hàng đợc hình thành trong quá trình kinh
doanh đợc thể hiện ở dạng lợi nhuận để lại. Nguồn vốn này có tính ổn định cao,
NHTM không phải hoàn lại. Nó có vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho các
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hoạt động mở rộng quy mô của các NHTM ( liên doanh, liên kết, mở rộng mạng
lới,...). Các NHTM thờng huy động nguồn này thông qua nghiệp vụ phát hành cổ
phiếu, trái phiếu đợc chuyển đổi thành cổ phiếu, nhận vốn cấp phát của Ngân sách
Nhà nớc,... Nhìn chung việc huy động dới hình thức nào là do tính chất sở hữu của
NHTM quyết định.
* Huy động từ tiền gửi:
Nguồn vốn từ chủ sở hữu thờng có tỷ lệ nhỏ so với số tiền mà NHTM sử
dụng trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy phần lớn là NHTM phải huy động từ
nguồn tiền gửi. Đặc điểm cơ bản của nguồn vốn này là NHTM chỉ đợc quyền sử
dụng nó trong một thời gian nhất định còn quyền sở hữu nó thuộc về những ngời
gửi tiền. Dựa vào tính khả dụng của vốn thì NHTM có thể huy động dới các hình
thức sau:
-Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi hoàn toàn theo mục đích khả dụng.
Mục đích của khách là muốn sử dụng các tiện ích của NHTM cung ứng. NHTM
có nhiệm vụ phải chi trả bất cứ lúc nào mà khách hàng yêu cầu.

- Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi có sự tham thoả thuận về thời gian rút
tiền giữa khách hàng và ngân hàng. Trong thời gian này ngân hàng có quyền chủ
động sử dụng tiền do khách hàng ký gửi. Nếu khách hàng muốn rút tiền trớc hạn
phải đợc sự đồng ý của ngân hàng.
- Tiền gửi tiết kiệm: Đây là một bộ phận thu thập bằng tiền của các cá nhân
tạm thời nhàn rỗi đợc gửi vào NHTM dới nhiều hình thức: Tiết kiệm không kỳ
hạn, tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm mua nhà,... Với mục đích chủ yếu là tiết kiệm
và sinh lời.
* Nguồn vay mợn:
Sau khi đã sử dụng hết vốn, nhng vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu cho vay vốn
của khách hàng hoặc phải đáp ứng nhu cầu thanh toán và chi trả của khách hàng,
các NHTM có thể sử dụng nghiệp vụ đi vay ở Ngân hàng trung ơng, ở các NHTM
khác, vay ở thị trờng tiền tệ, vay các tổ chức nớc ngoài,... Vốn đi vay thông thờng
chiếm tỷ trọng không lớn trong kết cấu nguồn vốn. Tuy nhiên, nó rất cần thiết và
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
có vị trí quan trọng để đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động kinh doanh một cách
bình thờng.
* Huy động từ các nguồn khác: Ngoài một số nguồn cơ bản trên thì NHTM
có thể huy động vốn thông qua nghiệp vụ Ngân hàng đại lý, Ngân hàng phục vụ,...
uy tín của NHTM là cơ sở quan trọng để mở rộng nguồn vốn này.
2.1.2 Sử dụng vốn:
Huy động đợc vốn nhàn rỗi, NHTM phải cân nhắc để hiệu quả hoá những
nguồn vốn huy động đợc. Với mục tiêu chủ yếu là an toàn và sinh lời, hoạt động
sử dụng vốn của NHTM tập trung ở ba nghiệp vụ chính: Dự trữ, Cho vay và Đầu t.
* Dự trữ:
Sự trữ là nghiệp vụ nhằm duy trì khả năng thanh toán của ngân hàng để đáp
ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng. NHTM phải duy trì một bộ phận vốn ( bằng
tiền mặt) để thực hiện nghiệp vụ dự trữ. Mức dự trữ này cao hay thấp tuỳ thuộc
vào qui mô hoạt động của NHTM, mối quan hệ thanh toán và chuyển khoản, thời

vụ của các khoản chi trả tiền mặt.
Tiền dự trữ bao gồm: Dự trữ bắt buộc và dự trữ thặng d. Chúng đợc hình
thành bởi các nguồn: Tiền mặt tại két của NHTM, Tiền gửi tại Ngân hàng trung -
ơng, Tiền gửi ở các tổ chức tín dụng, Tiền đang trong quá trình thu.
* Cho vay:
Cho vay là nghiệp vụ chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Nguồn thu từ
hoạt động cho vay thờng chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng thu nhập của ngân hàng.
Tuy nhhiên, nó cũng là lĩnh vực có nhiều rủi ro và phức tạp nhất.Rủi ro tín dụng có
thể do ý muốn chủ quan của ngân hàng nh : Xây dựng chiến lợc sai, Thẩm định hồ
sơ không chính xác, Cho vay không tuân theo nguyên tắc,... cũng có thể do
nguyên nhân khách quan nh: Hoả hoạn, lũ lụt,... Hoạt động cho vay liên quan chặt
chẽ với tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế từ tiêu dùng đến sản xuất kinh doanh.
Do vậy, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nghiệp vụ cho vay ngày càng đa
dạng nhằm thoả mãn nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện tăng lợi nhuận
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cho ngân hàng. Các hình thức cho vay chủ yếu nh: Cho vay ngắn hạn, Cho vay
trung và dài hạn, Cho vay có đảm bảo,...
* Đầu t:
Hoạt động này bao gồm đầu t chứng khoán và các hoạt động đầu t khác:
- Đầu t chứng khoán: Nghiệp vụ này mang lại cho NHTM một khoản lợi
nhuận tơng đối lớn ( sau cho vay). Trong trờng hợp cha tìm ra khách hàng đáng tin
cậy để cho vay thì đầu t chứng khoán là nơi giải quyết vốn một cách hữu hiệu nhất
cho NHTM. Tuy nhiên, nó cũng chứa nhiều rủi ro. Vì vậy NHTM cần phân tích kỹ
lỡng trớc khi lựa chọn loại chứng khoán nào để đầu t.
- Ngoài ra, NHTM có thể đầu t bhằm mục đích sinh lợi nhiều hình thức khác
nh góp vốn liên doanh, đầu t vào trang thiết bị,...
2.1.3-Hoạt động môi giới trung gian
Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ Ngân hàng theo đó cũng phát triển
theo để đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng của công chúng. Thực hiện các hoạt

động trung gian mang tính dịch vụ sẽ đem lại cho các NHTM những khoản thu
nhập khá quan trọng. Điều cần lu ý là các dịch vụ Ngân hàng sẽ giúp NHTM phát
triển toàn diện. ở các nớc phát triển, các NHTM cạnh tranh với nhau bằng con đ-
ờng phi giá, tức là luôn có những dịch vụ mới cung cấp tiện nghi cho khách
hàng. Dịch vụ Ngân hàng càng phát triển thể hiện xã hội công bằng văn minh, nền
công nghiệp càng phát triển. Lợi nhuận của NHTM không chỉ ở đầu t, cho vay,
mà gần phần nửa ở các dịch vụ, nhng lại là lĩnh vực ít rủi ro.
Nghiệp vụ trung gian của NHTM ra đa dạng và phong phú nh : Dịch vụ
chuyển tiền từ địa phơng này sang địa phơng khác, Dịch vụ chuyển khoản, Dịch
vụ khấu trừ tự động, Thu chi hộ,... Qua đó NHTM sẽ thu đợc một khoản phí dịch
vụ.
2.2- Các hoạt động ngoài bảng tổng kết tài sản:
Ngoài các giao dịch đợc phản ánh trong nội bảng ( huy động vốn, sử dụng
vốn, môi giới trung gian), các NHTM còn tham gia vào hoạt động cha đợc thừa
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhận là tài sản nợ hoặc tài sản có. Các hoạt động này hiện đang đợc theo dõi ở các
tài khoản ngoại bảng. Một số hoạt động ngoại bảng chủ yếu nh: Bảo lãnh công nợ,
các hợp đồng có liên quan đến lãi suất, các giao dịch về hối đoái nh giao dịch
Swaps, Options, Futrues, các chứng từ có giá,... Mặc dù sự biến động của các giao
dịch ngoại bảng không làm thay đổi kết cấu, cân số của bảng tổng kết tài sản, nh-
ng vì nó cũng là một hiện tợng kinh tế phát sinh trong quá tình kinh doanh nên độ
rủi ro của nó cũng tác động mạnh mẽ đến độ an toàn của NHTM.
Do đó, khi phân tích hoạt động của NHTM, bên cạnh việc nghiên cứu các
hoạt động bảng tổng kết tài sản, các nhà quản trị cần phải quan tâm đến mức độ và
diễn biến các hoạt động ngoại bảng vì độ rủi ro của các hoạt động này cũng làm
ảnh hởng không ít đến kết quả kinh doanh chung của NHTM.
Tóm lại, hoạt động của NHTM luôn gắn liền với nền kinh tế, nền kinh tế
càng phát triển cao, hoạt động của NHTM càng đa dạng và phong phú. Hơn nữa,
các hoạt động của NHTM có mối quan hệ rất chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau, tạo thành

một chỉnh thể thống nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM.
3- Sự cần thiết của công tác huy động vốn trung và dài hạn qua NHTM ở
Việt Nam hiện nay.
3.1- Nhu cầu vốn trung và dài hạn của nền kinh tế ( 2001-2005)
ở Việt Nam cũng nh tất cả các quốc gia trên thế giới, mục tiêu hàng đầu là
thông qua quá tình CNH, HĐH đất nớc để phát triển kinh tế - xã hội. Để đạt đợc
mục tiêu đó thì điều quan trọng nhất là phải có một nguồn vốn đủ mạnh cho đầu t
phát triển, đặc biệt là vốn trung và dài hạn.
Tuy nhiên, tốc độ tăng trởng kinh tế không chỉ phụ thuộc vào lợng vốn mà
quan trọng hơn là phải có chính sách huy động, quản lý và sử dụng vốn một cách
có hiệu quả. Vấn đề huy động và sử dụng vốn không còn là vấn đề mới mẻ nhng
vẫn là vấn đề mang tính chất thơì sự, đã và đang đợc các nhà kinh tế quan tâm. Bở
vì nhu cầu vốn ngày càng tăng nhanh theo kịp độ phát triển kinh tế xã hội.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo sự báo của Bộ kế hoạch đầu t, trong giai đoạn từ 2001-2005 để đạt tốc
độ tăng trởng 6-7%/năm và tổng GDP đạt khoảng 190 tỷ USD trong cả giai đoạn
thì Việt Nam cần phải huy động vốn cho đầu t phát triển khoảng 50-60 tỷ USD (
30% GDP) trong đó vốn trong nớc khoảng 60%, vốn trung và dài hạn khoảng từ
40-50% vốn đầu t. Tỷ lệ tiết kiệm nội địa phải đạt khoảng 26% GDP.
Nh vậy, nhu cầu vốn trung và dài hạn là rất lớn. Vấn đề đặt ra là phải có cơ
chế, chính sách và giải pháp nhất quán, đồng bộ để khai thác và sử dụng có hiệu
quả. Hiện nay, trong điều kiện thị trờng chứng khoán ở nớc ta cha hoàn thiện thì
NHTM vẫn đóng vai trò là một kênh huy động vốn trung và dài hạn rất quan trọng
trong nền kinh tế.
3.2- Vai trò của huy động vốn trung và dài hạn qua hệ thống NHTM.
* Đối với nền kinh tế:
- Góp phần thực hiện chính sách tiền tệ, kiềm chế lạm phát. Trong nền kinh
tế thị trờng, ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm phát là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Kinh nghiệm các nớc công

nghiệp cho thấy, để ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm phát, đòi hỏi Nhà nớc phải sử
dụng đồng bộ các giải pháp về kinh tế, tài chính và tiền tệ. Trong đó, giải pháp khá
hữu hiệu là không ngừng tăng cờng huy động vốn trong nền kinh tế, đặc biệt là
huy động vốn qua hệ thống NHTM. Thông qua nghiệp vụ phát hành kỳ phiếu, trái
phiếu,... NHTM sẽ huy động đợc khá lớn lợng tiền mặt trong nền kinh tế, thu hẹp
lợng tiền mặt trong lu thông. Qua đó góp phần làm giảm áp lực tăng giá cả hàng
hoá, ổn định mặt bằng lãi suất huy động của nền kinh tế.
- Góp phần tích cực trong sự nghiệp CNH,HĐH đất nớc. Thông qua nghiệp
vụ huy động vốn trung và dài hạn của NHTM mà mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã
hội đợc khơi dậy, đảm bảo phục vụ mục tiêu đầu t phát triển, tăng năng lực sản
xuất của nền kinh tế quốc dân. Qua đó góp phần quan trọng vào việc thực hành
tiết kiệm, huy động cả nội lực và ngoại lực để xây dựng đất nớc theo hớng phát
triển và hoà nhập với nền kinh tế thế giới.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Góp phần thúc đẩy sự hình thành và phát triển thị trờng vốn. Trong đó vai
trò cốt lõi là thị trờng chứng khoán. Bằng nghiệp vụ phát hành các giấy tờ có giá
trung và dài hạn trong công tác huy động vốn, các NHTM đã góp phần quan trọng
trong việc tạo lập và đa dạng hoá các loại hàng hoá trên thị trờng chứng khoán.
Bên cạnh đó thông qua nghiệp vụ huy động tiền gửi từ các tầng lớp dân c đã tạo ra
tiền đề quan trọng cho việc tích luỹ vốn của các chủ thể đầu t trong quá trình mua
chứng khoán.
- Ngoài ra, huy động vốn trung và dài hạn thông qua hệ thống NHTM còn
góp phần giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nớc trong quá trình đầu t phát triển,
xây dựng cơ sở hạ tầng,... Hơn nữa còn góp phần đa dạng hoá các nguồn vốn đầu
t và đẩy nhanh quá trình hội nhập vào thị trờng chứng khoán quốc tế thông qua
nghiệp vụ phát hành trái phiếu quốc tế, vay mợn vốn trung và dài hạn từ các Ngân
hàng nớc ngoài.
* Đối với bản thân NHTM:
- Góp phần đa dạng hoá các hình thức huy động vốn của Ngân hàng. Bên

cạnh các nghiệp vụ huy động vốn ngắn hạn mang tính chất truyền thống nh: Tiền
gửi thanh toán, Tiết kiệm ngắn hạn, Kỳ phiếu ngắn hạn,... thì công tác huy động
vốn trung và dài hạn cũng ngày càng đợc chú trọng và không ngừng đổi mới nhằm
phục vụ tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng với đầy đủ các tiện ích cần thiết và
tính thanh khoản cao nh : Kỳ phiếu có mục đích, Trái phiếu, Tiền gửi tiết kiệm có
thởng,...
- Đảm bảo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Mặc dù có thể chuyển hoán
nguồn vốn ngắn hạn để cho vay và đầu t trung và dài hạn nhng thông thờng nó bị
hạn chế ở một tỷ lệ nhất định. Do đó không thể thiếu vốn trung và dài hạn trong
việc tài trợ cho nhu cầu tín dụng trung và dài hạn trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng, đặc biệt là đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự án dài hạn. Hơn nữa, trong quá
tình hoạt động, nhu cầu mở rộng mạng lới liên doanh, liên kết là điều tất yếu xảy
ra. Vì vậy huy động vốn trung và dài hạn qua chủ sở hữu sẽ tạo ra nguồn vốn đáp
ứng tốt nhất cho vấn đề này.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Góp phần làm tăng khả năng thanh khoản trong thanh toán cho ngân hàng.
Để đáp ứng nhu cầu tín dụng trung và dài hạn của khách hàng thì về nguyên tắc
NHTM phải có nguồn vốn trung và dài hạn tơng ứng để tài trợ, tạo nên sự phù hợp
về kỳ hạn của nguồn vốn và tài sản. Song, cùng với sự phát triển của hệ thống tài
chính, sự phù hợp về kỳ hạn của nguồn và tài sản không còn là vấn đề duy nhất
nhằm tạo ta thanh khoản cho NHTM. Thay vào đó, NHTM có thể thực hiện
chuyển hoán kỳ hạn của nguồn- dùng nguồn ngắn để cho vay và đầu t trung và dài
hạn, nhằm gia tăng lợi nhuận mà vẫn đảm bảo tính thanh khoản. Tuy nhiên việc
chuyển hoá kỳ hạn phụ thuộc nhiều vào môi trờng kinh doanh cũng nh tiềm lực
của NHTM. Do đó về lâu dài thì có một nguồn vốn trung và dài hạn hợp lý sẽ làm
tăng khả năng an toàn thanh toán khi có một dòng tiền gửi bị rút ra.
- Ngoài ra, ở một số quốc gia, NHTM huy động vốn trung và dài hạn mang
tính chất nh thực hiện nhiệm vụ cho Chính phủ giao cho trong việc đáp ứng nhu
cầu vốn tài trợ cho các chơng trình kinh tế, các dự án trọng điểm, then chốt của

quốc gia. Bên cạnh đó, bằng nghiệp vụ nhận làm Ngân hàng đại lý, nhận tài trợ uỷ
thác đầu t, NHTM còn đợc hởng phí hay hoa hồng để tăng thêm thu nhập.
Tóm lại, huy động vốn trung và dài hạn qua hệ thống NHTM có vai trò rất
quan trọng cho sự tăng trởng và phát triển của nền kinh tế cũng nh đảm bảo hoạt
động kinh doanh của bản thân ngân hàng. Nó đóng vai trò là một kênh huy động
vốn hữu hiệu, khơi dậy mọi nguồn vốn tiềm tàng trong nền kinh tế cũng nh góp
phần thu hút vốn nớc ngoài để tập trung phục vụ cho đầu t phát triển, tạo tiền đề
cho sự nghiệp CNH,HĐH đất nớc.
II- Nghiệp vụ huy động vốn trung và dài hạn của Ngân hàng Th-
ơng mại
Vốn vừa mang tính chất tiền đề vừa là vấn đề xuyên suất cho quá tình hình
thành và phát triển của NHTM. Mục tiêu tổng quát của NHTM là an toàn và sinh
lời trong kinh doanh. Do đó, việc tạo lập một nguồn vốn vững chắc, đảm bảo cho
sự phát triển bền vững của ngân hàng là điều rất cần thiết. Mỗi Ngân hàng hoạt
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
động trong một môi trờng, điều kiện cụ thể sẽ có các nghiệp vụ huy động vốn
trung và dài hạn khác nhau. Song nhìn chung các NHTM thờng áp dụng một số
nghiệp vụ cơ bản sau:
1- huy động từ chủ sở hữu:
Nguồn vốn trung và dài hạn huy động từ chủ sở hữu thông thờng gồm vốn tự
có và một số quỹ mang tính chất đặc thù của mỗi quốc gia ( nh Quỹ đầu t phát
triển do Chính phủ cấp cho một số NHTM quốc doanh ở Việt Nam).
Vốn tự có của NHTM cũng đợc xem xét dới nhiều góc độ khác nhau. Trong
phạm vi bài viết này chúng ta chỉ xem xét dới các hình thức nh: Vốn pháp định,
vốn điều lệ và các quỹ.
Vốn pháp định: Điều kiện hàng đầu để khởi nghiệp trớc khi đợc phép khai tr-
ơng Ngân hàng là phải có đủ vốn ban đầu theo luật định. ở Việt Nam, để thành lập
một NHTM trớc hết phải có đủ vốn pháp định theo mức quy định của NHNN. Vốn
pháp định của mỗi ngân hàng đợc hình thành do tính chất sở hữu của ngân hàng

quyết định. Theo quy định của Việt Nam có thể khái quát nh sau: Nếu là NHTM
thuộc sở hữu nhà nớc, vốn pháp định do Ngân sách Nhà nớc cấp 100% vốn ban
đầu; Nếu là NHTM cổ phần, vốn pháp định do sự đóng góp của cổ đông dới hình
thức phát hành cổ phiếu; Nếu là NHTM liên doanh, vốn pháp định là vốn đóng
góp cổ phần của ngân hàng tham gia liên doanh.
Vốn điều lệ là vốn đợc ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM. Vốn điều lệ ít
nhất phải bằng mức vốn pháp định do NHNN công bố vào đầu mỗi năm tài chính.
Vốn điều lệ quy định cho một ngân hàng nhiều hay ít tuỳ thuộc vào quy mô và
phạm vi hoạt động của ngân hàng đó ( vốn điều lệ bao hàm cả vốn pháp định).
Ngoài ra vốn tự có củaNHTM còn có các quỹ dự trữ ngân hàng ( đây là các
quỹ buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng) nh:
Quỹ bảo toàn vốn, Quỹ phúc lợi, Quỹ khấu hao tài sản cố định,...
Nguồn vốn tự có của NHTM thờng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn
của một ngân hàng, nhng lại là nguồn vốn rất quan trọng, vì nó cho thấy thực lực,
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quy mô của ngân hàng, nó là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác, là vốn khởi đầu
tạo uy tín của ngân hàng đối với khách hàng. Hơn nữa nguồn vốn này có tính ổn
định cao, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tài trợ cho các tài sản cố định
của NHTM, tài trợ cho hoạt động liên doanh liên kết, mở rộng mạng lới, hay để
chống rủi ro,...; Qua đó nhằm hớng tới mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng.
Theo đà phát triển, nguồn vốn này sẽ đợc gia tăng về số lợng tuyệt đối thông
qua các nghiệp vụ của mỗi NHTM có thể áp dụng nh sau:
- Tăng cờng và bổ sung thêm vốn điều lệ bằng cách huy động thêm vốn từ
các cổ đông, phát hành cổ phiếu, trái phiếu có thể chuyển thành cổ phiếu,... Các
nghiệp vụ huy động này thờng đợc các NHTM cổ phần áp dụng. Tuy nhiên, việc
phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu sẽ gây áp lực
đối với các cổ đông cũ của ngân hàng, việc tăng thêm cổ phần sẽ kéo theo sự suy
giảm tơng đối về cổ tức đối với các cổ đông.
- Đối với NHTM quốc doanh hay NHTM liên doanh thì có thể tăng thêm vốn

tự có thông qua sự cấp thêm vốn của Chính phủ hay đóng góp thêm vốn của các
bên liên doanh.
- Ngoài ra, nguồn vốn tự có của NHTM còn đợc bổ sung thêm từ kết quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thông qua việc trích lập các quỹ dự trữ và một số
quỹ khác.
Bên cạnh nguồn vốn tự có, ở một số quốc gia mà cụ thể là ở Việt Nam, một
số NHTM nh: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Đầu t
và Phát triển Việt Nam còn đợc Chính phủ cấp vốn dới hình thức quỹ đầu t phát
triển để cho vay lại theo kế hoạch Nhà nớc chỉ định. Nguồn này có tính ổn định t-
ơng đối cao, trong thời gian ngắn Nhà nớc cha yêu cầu Ngân hàng trả gốc và lãi
cho khoản tiền này mà Ngân hàng chỉ phải trích lập quỹ để bảo toàn nguồn vốn
theo quy định. Uy tín và hiệu quả trong kinh doanh của Ngân hàng chính là cơ sở
để thu hút nguồn vốn ổn định này.
Tóm lại, nguồn vốn huy động từ chủ sở hữu là nguồn vốn trung và dài hạn
đóng vai trò nền tảng, là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác. Tuy nó chiếm một
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tỷ trọng không lớn trong cơ cấu nguồn vốn của NHTM nhng có ý nghĩa quyết định
tới sự hình thành và phát triển của ngân hàng; mặc dù công tác huy động không
thuận lợi, phụ thuộc nhiều vào kết quả kinh doanh củ ngân hàng nhng việc tăng c-
ờng mở rộng nguồn vốn này một cách hợp lý là rất quan trọng đối với tất cả các
NHTM.
2- Huy động tiền gửi trung và dài hạn
ở Việt Nam, theo luật các tổ chức tín dụng thì tiền gửi nói chung đợc hiểu là
số tiền của khách hàng gởi taị tổ chức tín dụng dới nhiều hình thức tiền gửi không
kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi trung
và dài hạn là tiền gửi có kỳ hạn lớn hơn 12 tháng. Trên phơng diện chủ thể gửi tiền
thì tiền gửi trung và dài hạn có thể đợc chia thành hai loại: Tiền gửi trung và dài
hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế- xã hội, và Tiền gửi tiết kiệm trung
và dài hạn của dân c.

2.1- Tiền gửi trung và dài hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế-
xã hội
Đây là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh, quá trình hoạt động của ccác doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế- xã hội và
đợc các đơn vị này gửi vào ngân hàng nhằm mục đích sinh lời. Khoản vốn này tạm
thời đợc giải phóng ra khỏi quá trình luân chuyển vốn nhng cha có nhu cầu sử
dụng trong ngắn hạn.
Đây là nguồn chiếm tỷ trọng không lớn trong cơ cấu nguồn vốn trung và dài
hạn cũng nh là trong cơ cấu vốn nói chung của NHTM. Bởi lẽ trong quá trình sản
xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp ít khi có một lợng vốn nhàn rỗi trong
một thời gian dài và nếu có chỉ là một lợng nhỏ mà thôi. Các tổ chức kinh tế- xã
hội có vử khả quan hơn về mặt kỳ hạn nhng lợng vốn họ có lại không đủ lớn. Tuy
vậy nguồn vốn này vẫn không thể thiếu trong cơ cấu tạo nên nguồn vốn trung và
dài hạn của một ngân hàng. Cũng nh tiền gửi có kỳ hạn nói chung, các doanh
nghiệp và các tổ chức kinh tế- xã hội khi gửi tiền vào ngân hàng cũng phải có sự
thoả thuận về kỳ hạn của khoản tiền đó.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nh vậy về nguyên tắc, ngời gửi tiền chỉ có thể rút tiền ra theo thời hạn đã
thoả thuận. Tuy nhiên trên thực tế do quá trình cạnh tranh trong lĩnh vực hoạt động
ngân hàng ngày càng gay gắt và để thu hút nguồn này một cách tốt nhất, các
NHTM thờng cho phép khách hàng đợc rút tiền ra trớc hạn nhng không đợc hởng
lãi hoặc hởng lãi ở mức thấp hơn. Hầu hết các NHTM ở Việt Nam, nếu khách
hàng rút tiền trớc thời hạn đã thoả thuận thì chỉ đợc hởng theo lãi suất loại tiền gửi
không kỳ hạn.
Nguồn vốn này thờg có tính ổn định cao hơn tiền gửi ngắn hạn và tiền gửi
thanh toán. Do đó NHTM có thể sử dụng nguồn này một cách chủ động hơn trong
hoạt động kinh doanh, góp phần đáp ứng nhu cầu tín dụng trung và dài hạn của
nền kinh tế. Vì vậy lãi suất huy động nguồn này cũng cao hơn các hình thức huy
động ngắn hạn khác. Bên cạnh đó, kỳ hạn của nguồn này cũng rất phong phú, có

loại tiền gửi 13 tháng, 18 tháng, 25 tháng,... từng bớc đáp ứng mọi nhu cầu gửi
tiền của khách hàng.
2.2- Tiền gửi tiết kiệm trung và dài hạn của khách hàng
Tiền gửi tiết kiệm là hình thức huy động truyền thống của ngân hàng. ở các
nớc công nghiệp phát triển, trong số các loại tiền gửi vào ngân hàng thì tiền gửi
tiết kiệm đứng vị thứ hai cả về mặt số lợng và tầm quan trọng.
Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới ( trong đó có Việt Nam) ngời ta
cho rằng vận động nhân dân gửi tiền tiết kiệm, đặc biệt là tiết kiệm trung và dài
hạn là một trong các nghiệp vụ quan trọng của NHTM. Bởi lẽ nếu huy động đợc
nguồn vốn nhàn rỗi tiềm tàng trong các tầng lớp dân c sẽ có tiền cấp phát cho phát
triển công nghiệp, nông nghiệp góp phần quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội.
Các tầng lớp dân c gửi tiền tiết kiệm trung và dài hạn vào NHTM với mục
đích chủ yếu là tiết kiệm và sinh lời. Do đó, nguồn vốn này có tính ổn định khá
cao.
Để tạo thuận lợi cho khách hàng cũng nh ngân hàng, thủ tục gửi tiền cũng rất
đơn giản: Khi khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng sẽ đợc nhận một quyển sổ tiết
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kiệm. Sổ này đợc coi là giấy chứng nhận số tiền, thời hạn, lãi suất của khoản tiền
đó trong quỹ tiết kiệm. Thông thờng lãi suất của tài khoản tiết kiệm cao hơn lãi
suất của tài khoản gửi thanh toán và ngời chủ tài khoản không đợc hởng dịch vụ
thanh toán quan ngân hàng nh tài khoản tiền gửi thanh toán.
Để thoả mãn nhu cầu của khách hàng trong việc gửi tiết kiệm trung và dài
hạn, các NHTM đã và đang áp dụng nhiều hình thức huy động phong phú nh: Tiết
kiệm nhà ở, tiết kiệm đảm bảo giá trị theo vàng, tiết kiệm có thởng,... với nhiều kỳ
hạn đa dạng và đảm bảo nguyên tắc: Kỳ hạn càng dài thì lãi suất càn cao. Bên
cạnh đó, NHTM cũng từng bớc nâng cao các tiện ích cho ngời gửi tiết kiệm nh:
Coi sổ tiết kiệm nh là một chứng từ đảm bảo tiền gửi, ngời có sổ có thể mang sổ
tiết kiệm đến ngân hàng để cầm cố hoặc xin chiết khấu để vay vốn khi cần thiết.

Tóm lại, nguồn vốn trung và dài hạn huy động từ tiền gửi có vai trò quan
trọng trong việc tài trợ cho các hoạt động kinh doanh của NHTM. Thống thờng
nguồn vốn này phụ thuộc vào ba thông số chính: Lãi suất do các NHTM trả cao
hay thấp; Lãi suất của các loại hình đầu t khác nh: Trái phiếu, cổ phiếu,... Thu
nhập của khách hàng. Trong đó thông số đầu tiên đợc coi là quan trọng nhất. Vì
thế việc đa ra chiến lợc lãi suất nh thế nào, hình thức huy động ra sao để thu hút đ-
ợc vốn nhiều và kinh doanh có lãi là điều quan trọng hàng đầu, phản ánh khả năng
kĩ trị của các NHTM.
3- Vay trung và dài hạn:
Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng khi d vốn, đủ vốn, thiếu vốn là lẽ tất
nhiên, đặc biệt là vốn trung và dài hạn. Khi một NHTM thiếu vốn trung và dài hạn
để đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng hay cho mục đích đầu t phát triển mà các
nguồn khác cha đủ đáp ứng thì NHTM có thể đi vay. Nghiệp vụ vay vốn trung và
dài hạn của NHTM có thể chia thành hai loại chính: Vay trung và dài hạn thông
qua phát hành giấy tờ có giá, Vay trung và dài hạn trực tiếp.
3.1- Vay trung và dài hạn thông qua phát hành giấy tờ có giá:
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phát hành giấy tờ có giá với kỳ hạn dài là nghiệp vụ huy động vốn trung và
dài hạn của NHTM dới hình thức phát hành các chứng từ nh: Chứng chỉ tiền gửi
( kỳ phiếu), trái phiếu,...
Trong nghiệp vụ này, NHTM chủ động đứng ra thu gom vốn trong xã hội
bằng việc phát hành các giấy tờ có giá trung và dài hạn nhằm bổ sung nguồn vốn
kinh doanh. Thông thờng việc phát hành đợc thực hiện sau khi đã tiến hành nên
cân đối toàn hệ thống của NHTM giữa nguồn vốn và sử dụng vốn.
Các NHTM nhận thấy rằng, ngời gửi tiền rất nhạy cảm với những thay đổi
trong lãi suất huy động của ngân hàng. Vì vậy khi cần vốn, một NHTM có thể
phát hành giấy tờ có giá với một mức lãi suất hấp dẫn hơn các loại nghiệp vụ huy
động thông thờng khác nhằm huy động đợc kịp thời lợng vốn cần thiết. Mức lãi đ-
ợc trả cho các công cụ này sẽ đợc thoả thuận trực tiếp giữa NHTM và khách hàng

hoặc đợc ấn định ở một mức độ nhất định mà ngời gửi tiền có thể chấp nhận đợc,
đồng thời đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng.
Thông thờng, phát hành giấy tờ có giá là nghiệp vụ huy động vốn theo sáng
kiến riêng của từng NHTM với hình thức và kỳ hạn rất đa dạng nhằm thoả mãn tối
đa nhu cầu khách hàng và huy động đợc vốn cho ngân hàng. Để tìm hiểu kỹ hơn
chúng ta sẽ xem xét hai công cụ cơ bản là: Kỳ phiếu và Trái phiếu ngân hàng.
* Kỳ phiếu trung và dài hạn:
- ở các nớc phát triển nh ở Mĩ, chứng chỉ tiền gửi hay còn gọi là CD là một
công cụ thị trờng tiền tệ do ngân hàng phát hành. Một NHTM sẽ phát hành một
CD để tài trợ cho những cam kết nợ ngắn hạn hoặc nguồn vốn của mình. CD là
một chứng nhận về một khoản tiền gửi tại NHTM theo một thời hạn và lãi suất
nhất định. Ngời sở hữu CD có thể bán chứng chỉ này trên thị trờng thứ cấp hoặc đ-
ợc trả lại chứng chỉ tại thời điểm CD đến hạn và nhận lại toàn bộ số tiền gốc chứng
chỉ với lãi.
Một CD thờng phát hành đa dạng ghi sổ với mệnh giá đa dạng. Thời hạn của
các CD cũng rất phong phú: Thờng từ 7 ngày cho đến 5 hoặc 7 năm. Nhìn chung
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
không có quy định nào hạn chế về thời hạn của một CD đối với Ngân hàng phát
hành.
Các NHTM ở Mĩ phát hành nhiều loại CD khác nhau:
+ CD có lãi suất cố định: Lãi suất của những CD này đợc ấn định từ thời
điểm phát hành. chủ sở hữu CD sẽ nhận đợc toàn bộ phần tiền gốc và lãi khi CD
đến hạn. Đối với CD có thời hạn dới 1 năm thì lãi suất đợc trả vào thời điểm đến
hạn.
+ CD trả lãi kỳ hạn: Lãi của những CD này thờng đợc trả 6 tháng một lần.
những CD loại này thờng đợc phát hành với kỳ hạn trên 1 năm.
+ CD chuyển tiếp liên tục: Đây là một Seri những CD thời hạn 6 tháng
chuyển tiếp liên tục trong vòng 2 năm hoặc lâu hơn. Ngời mua CD thiết lập một
hợp đồng mua chứng chỉ tiền gửi thời hạn 6 tháng liên tục cho đến khi hợp đồng

hết hạn. CD loại này có thể áp dụng lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi.
Ngoài ra các NHTM Mĩ còn phát hành nhiều loại CD khác nh: CD có lãi điều
chỉnh, chứng chỉ tiền gửi Dollar Châu Âu,... Thông qua nghiệp vụ phát hành CD,
các NHTM Mĩ có thể tạo dựng đợc điều kiện để cạnh tranh một cách có hiệu quả
đối với nguồn vốn ngắn và trung hạn.
- ở Việt Nam, các NHTM phát hành kỳ phiếu trung và dài hạn ( Kỳ phiếu có
mục đích) dựa trên quyết định số 220- NH/QĐ ngày 27/11/1991 của Thống đốc
NHNN về việc cho phép NHTM quốc doanh phát hành kỳ phiếu Ngân hàng có
mục đích. nh vậy chỉ có NHTM quốc doanh mới đợc phép phát hành loại chứng
chỉ tiền gửi này.
Theo văn bản trên, kỳ phiếu có mục đích là một loại giấy nhận nợ do NHTM
quốc doanh phát hành nhằm huy động vốn trong xã hội một cách linh hoạt để tài
trợ cho một mục đích cụ thể nào đó. Căn cứ vào mục đích, nhu cầu cụ thể mà ngân
hàng có thể phát hành kỳ phiếu bằng VNĐ hay USD.
Kỳ phiếu có mục đích thờng đợc phát hành với kỳ hạn trên 1 năm. vốn huy
động đợc từ nghiệp vụ này không phải là đối tợng để tính dự trữ bắt buộc. Lãi suất
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kỳ phiếu này thờng hấp dẫn hơn kỳ phiếu ngắn hạn, tuỳ từng mục đích và thời kỳ
huy động mà Ngân hàng ấn định mức lãi suất cụ thể. Phơng thức trả lãi cũng đợc
các NHTM quốc doanh áp dụng rất linh hoạt : Trả lãi trớc, Trả lãi sau hay Trả lãi
định kỳ sau các khoảng thời gian bằng nhau. Mức lãi đợc xác định trên nguyên tắc
đảm bảo kinh doanh, thời hạn càng dài, lãi suất càng cao.
Kỳ phiếu có mục đích thờng có hai loại chứng chỉ là loại có ghi danh và loại
không ghi danh. Ngời sở hữu loại vô danh có thể chuyển nhợng tự do, còn ngời sở
hữu loại có ghi danh mà muốn chuyển nhợng thì phải thông qua Ngân hàng.
Nhu cầu phát hành kỳ phiếu có mục đích thờng phát sinh khi ngân hàng
muốn có nguồn vốn đủ điều kiện để tài trợ các dự án có quy mô lớn, trọng điểm
nhằm phục vụ kịp thời cho đầu t phát triển của đất nớc hoặc vì mục đích kinh
doanh của ngân hàng nh: Đầu t chứng khoán, kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ mà

các nguồn huy động khác cha đáp ứng đợc. Khi đó ngân hàng có thể xin phép phát
hành bằng từ trình gửi NHNN. Trong tờ trình Xin phép phát hành kỳ phiếu phải
trình bày đầy đủ các nội dung sau:
+ Lý do xin phát hành
+ Kế hoạch sử dụng và nhu cầu sử dụng vốn
+ Các loại kỳ phiếu xin phát hành ( về kỳ hạn, phơng thức trả lãi)
+ Thời gian phát hành
+ Tỷ lệ lãi cho từng loại kỳ phiếu
+ Tính toán hiệu quả kinh tế cho từng loại kỳ phiếu.
Phát hành kỳ phiếu có mục đích là một nghiệp vụ huy động vốn có tính hiệu
quả cao, hấp dẫn ngời mua và NHTM luôn chủ động trong việc bổ sung vốn trung
và dài hạn khi cần thiết.
* Trái phiếu trung và dài hạn:
- ở các nớc phát triển, trái phiếu ngân hàng trung và dài hạn là một loại
công cụ nợ do NHTM phát hành nhằm tài trợ vốn cho hoạt động kinh doanh cuả
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngân hàng. Thông thờng việc phát hành trái phiếu phải đợc sự cho phép của Ngân
hàng trung ơng. Kỳ hạn của trái phiếu rất phong phú: 7 năm, 10 năm, 20 năm,...
Chủng loại cũng rất đa dạng nh: Trái phiếu có lãi suất điều chỉnh, trái phiếu có lãi
suất thả nổi, trái phiếu có lãi suất cố định, trái phiếu có thể chuyển đổi sang cổ
phiếu,...Ngời sở hữu có thể bán trái phiếu trên thị trờng thứ cấp trớc khi trái phiếu
đó hết hạn.
ở Việt Nam, theo, theo quyết định số 212-QĐ-NH1 ngày 22/9/1995 cảu
Thống đốc NHNN ban hành thể lệ phát hành trái phiếu NHTM, Ngân hàng Đầu t
và Phát triển thì trái phiếu Ngân hàng là một công cụ vay nợ dài hạn trên thị trờng
vốn dới hình thức giấy nợ của các tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn.
Trong đó các tổ chức tín dụng cam kết trả gốc và lãi cho ngời mua ( hoặc ngời sở
hữu) sau một thời gian nhất định.
Trái phiếu Ngân hàng đợc chuyển nhợng quyền sở hữu dới các hình thức mua

bán, cho, tặng, thừa kế. Ngời sở hữu có thể dùng trái phiếu làm thế chấp tiền vay
nếu đợc ngời cho vay chấp nhận.
Trái phiếu Ngân hàng có thể phát hành dới các hình thức: vô danh, ghi sổ,
ghi danh. Trái phiếu vô danh thuộc quyền sở hữu của ngời có trái phiếu và đợc tự
do chuyển nhợng, chủ sở hữu trái phiếu ghi danh và ghi sổ muốn chuyển nhợng thì
phải làm thủ tục ở Ngân hàng ( nơi mua trái phiếu).
Trái phiếu đợc các NHTM phát hành với kỳ hạn trên 1 năm. Tuy nhiên, thời
hạn cụ thể sẽ do các NHTM quyết định tuỳ theo phơng án sử dụng vốn. Trái phiếu
phát hành cùng một đợt đợc ghi cùng thời hạn và đợc thanh toán vào cùng thời
điểm đáo hạn. Mệnh giá của trái phiếu là số tiền ghi trên trái phiếu lúc phát hành
và có giá trị tối thiểu là 50.000 VND. Các loại mệnh giá lớn hơn đợc xác định
bằng bội số của mệnh giá tối thiểu.
Lãi suất của trái phiếu do NHTM ấn định trên cơ sở quan hệ cung cầu về vốn
trên thị trờng sao cho có thể khuyến khích, động viên đợc ngời gửi vốn dài hạn,
ngời vay có thể chấp nhận đợc và NHTM đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Phơng
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thức trả lãi cũng đợc các NHTM áp dụng một cách linh hoạt: Trả lãi trớc, Trả lãi
sau, Trả lãi định kỳ...
NHTM muốn đợc phép phát hành trái phiếu cần phải hội đủ các điều kiện
sau:
+ Hoạt động ổn định ít nhất 2 năm và chứng minh đợc hoạt động kinh doanh
của đơn vị đợc quản lý có hiệu quả
+ Có phơng án kinh doanh cụ thể
+ Cần phải có vốn điều lệ đủ lớn theo pháp định
+ Đợc phép bằng văn bản của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc
Sau khi đã hội đủ các điều kiện cần thiết, NHTM phải làm thủ tục xin phép
NHNN về việc phát hành trái phiéu theo quy định của pháp luật.
Nguồn vốn huy động đợc từ nghiệp vụ phát hành trái phiếu không chịu sự
điều chỉnh của quy định dự trữ bắt buộc. Hơn nữa, nó là nguồn có tính ổn định

cao, đáng đợc quan tâm nếu muốn mở rộng nguồn vốn huy động trung và dài hạn
tại một NHTM. Bằng cộng cụ này, các NHTM có thể chủ động tạo đợc một khối l-
ợng vốn nh mong muốn một cách nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu vốn cấp bách
đầu t cho các công trình lớn của quốc gia.
3-2 - Vay trung và dài hạn trực tiếp:
Khi cần vốn trung và dài hạn mà các nguồn vốn khác cha đáp ứng thì các
NHTM có thể đi vay trực tiếp từ các tổ chức tín dụng khác, Ngân hàng nớc ngoài,
từ công ty mẹ,... Nhng dù vay ở nguồn nào thì nhìn chung chi phí cho các khoản
vay trực tiếp thờng cao hơn chi phí phải trả cho các hình thức huy động vốn trung
và dài hạn khác.
ở Việt Nam, nguồn vay vốn trung và dài hạn của NHTM cũng khá phong
phú. Một NHTM có thể vay ở một số nguồn chính nh: Vay từ NHNN và Bộ Tài
chính (BTC), vay từ các NHTM khác và tổ chức tín dụng, từ nớc ngoài.
* Vay từ NHNN và BTC:
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Vay từ NHNN: Trong quan hệ giữa NHTM và NHNN thì NHNN có t cách
là Ngân hàng củ các Ngân hàng, là Ngời cho vay cuối cùng đối với các NHTM.
Thông thờng các NHTM chỉ đơch vay NHNN để bù đắp những thiếu hụt ngắn
hạn, tạm thời dới hình thức chiết khấu, tái chiết khấu, tái cấp vốn. Tuy nhiên, có
những trờng hợp đặc biệt, NHNN vẫn cho NHTM vay để cho vay lại nền kinh tế
theo kế hoạch của Nhà nớc với một mức lãi suất u đãi. Nhng khoản vay này thờng
bị hạn chế số lợng, đặc biệt là khi chính sách tiền tệ quốc gia đang thắt chặt.
- Vay từ Bộ Tài chính: Mặc dù đã có Tổng cục đầu t phát triển nhng Bộ tài
chính vẫn có sự hỗ trợ cho các chơng trình tín dụng Ngân hàng. Hàng năm, các địa
phơng đợc phân bổ một số vốn trung và dài hạn cho các công trình phục vụ các
mục tiêu quốc kế dân sinh. Nguồn này sẽ đợc Bộ Tài chính chuyển sang Ngân
hàng Đầu t và Phát triển hoặc của NHTM quốc doanh khác dới hình thức quỹ đầu
t phát triển để cho các đối tợng này vay với lãi suất u đãi. Nhng cũng có những dự
án thuộc danh mục Chính phủ chỉ định nhng NHTM sẽ lo vốn đầu t toàn bộ. Do

đó NHTM có thể vay một phần từ Bộ Tài chính để tài trợ cho các dự án này, Bộ
Tài chính sẽ chuyển tiền để cấp bù phàn chênh lệch giữa lãi suất cho vay trung và
dài hạn của NHTM là lãi suất u đãi để NHTM không bị lỗ trong kinh doanh.
* Vay trung và dài hạn từ các NHTM và Tổ chức tín dụng khác
Ngoài nghiệp vụ vay trung và dài hạn từ NHNN và Bộ Tài chính thì các
NHTM có thể vay mợn lẫn nhau hoặc vay từ các Công ty Bảo biểm để đảm bảo
vốn cho hoạt động kinh doanh dựa trên nguyên tắc:
- Các NHTM phải hoạt động hợp pháp
- Thực hiện việc đi vay và cho vay theo hợp đồng tín dụng.
- Vốn vay phải đợc bảo đảm bằng thế chấp, cầm cố hay xin bảo lãnh của
NHNN.
Nguồn vay mợn này thờng có chi phí cao, kỳ hạn trung hạn là chủ yếu, phụ
thuộc nhiều vào quan hệ cũng nh uy tín của NHTM đi vay.
* Vay trung và dài hạn từ nớc ngoài:
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo tinh thần Nghị định 90/1998/NĐ-CP ngày 7/11/1998 thì các NHTM có
thể vay vốn trung và dài hạn ở Ngân hàng nớc ngoài để cho vay lại trong nớc. Các
NHTM Việt Nam hiện có quan hệ đại lý và quan hệ thanh toán rộng rãi với các
Ngân hàng trong khu vực và trên thế giới nên nghiệp vụ này tiến hành cũng khá
thuận lợi. Lãi suất vay đợc áp dụng theo lãi suất trên thị trờng tiền tệ thế giới. Tuy
nhiên, khi vay thì các NHTM Việt Nam phải chấp hành một hạn mức tín dụng do
nớc ngoài quy định. Hạn mức này phải đợc Chính phủ hoặc NHNN Việt Nam bảo
lãnh. Theo Nghị định 90/CP, thì mức bảo lãnh vay vốn nớc ngoài cho một tổ chức
tín dụng không quá 6 lần vốn tự có của tổ chức đó. Nhng hạn mức trên phải trừ đi
số nợ trớc cha trả đến thời điểm đến thời điểm vay mới. Nh vậy muốn tận dụng
hạn mức tín dụng của nớc ngoài, các NHTM Việt Nam phải thực hiện tốt khâu
hoàn trả.
Các khoản vay từ Ngân hàng nớc ngoài của các NHTM Việt Nam đều do
NHNN trực tiếp kiểm soát và quản lý. Vì vậy, các hồ sơ vay vốn đều phải quan

NHNN xét duyệt. Các NHTM đợc quyền chủ động tìm kiếm các nguồn vay từ nớc
ngoài, qua đó góp phần quan trọng trong việc tài trợ các hoạt động kinh doanh
ngân hàng.
4- Nhận uỷ thác tài trợ phát triển:
Đây là nghiệp vụ mang tính chất trung gian của NHTM. Trong đó, NHTM
nhận làm Ngân hàng đại lý, nhận uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nớc để cho vay trung và dài hạn để thực hiện những chơng trình và dự án có mục
tiêu định trớc trong sản xuất kinh doanh, cải tạo môi trờng. Thông qua nghiệp vụ
này Ngân hàng sẽ đợc hởng phí hoa hồng và NHTM không có trách nhiệm thẩm
định những đối tợng khách hàng này.
Nguồn vốn này rất đa dạng, phong phú với đặc điểm là lãi suất rất thấp và
thời gian trả nợ thờng dài ( đối với vốn ODA từ 30-40 năm). Đây là nguồn vốn mà
qua đó NHTM có thể đáp ứng nhu cầu tín dụng trung và dài hạn trong nền kinh tế.
Trong đó nguồn vốn ODA là quan trọng nhất, thông thờng vốn tài trợ gồm ba
khoản: Một khoản tài trợ không hoàn lại, một khoản cho vay với lãi suất thấp và
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
một thời gian ân hạn ( Thời gian từ lúc vay đến lúc bắt đầu trả nợ lãi suất coi nh
bằng 0), NHTM nhận làm đại lý sẽ trộn ba khoản trên để có một lãi suất hoà đồng
cộng với phí của Ngân hàng để cho vay lại nền kinh tế.
Nh vậy, nguồn vốn này khá hấp dẫn vừa có chi phí thấp, lại vừa không phải
tìm kiếm đầu ra. Vì vậy Ngân hàng cần có kế hoạch huy động và tăng cờng nguồn
vốn này, tích cực chủ động tìm kiếm nguồn tài trợ phát triển, tránh tính trạng phụ
thuộc quá nhiều vào sự chỉ định của Chính phủ và Bộ Tài chính nh hiện nay.
Tóm lại, để đẩy mạnh hoạt động tín dụng trung và dài hạn trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng thì việc tăng cờng nguồn vốn trung và dài hạn là một trong
những vấn đề rất cần thiết, là cơ sở, là tiền đề để các NHTM thực hiện tốt nghiệp
vụ truyền thống của mình góp phần vào sự nghiệp C NH,HĐH đất nớc.
5- Các nhân tố tác động đến công tác huy động vốn trung và dài hạn của
NHTM.

Để tồn tại và phát triển, các NHTM không ngừng nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình trên thị trờng. Trong đó, huy động vốn có tầm quan trọng hàng
đầu, đặc biệt là tạo lập nền vốn vững chắc thông qua nghiệp vụ huy động vốn.
Tuy nhiên, để có một nền vốn vững chắc, đảm bảo cho sự phát triển bền vững
của ngân hàng là một vấn đề nan giải. Nó đòi hỏi ở NHTM phải có những nghiệp
vụ huy động vốn trung và dài hạn linh hoạt, hấp dẫn và thiết thực, phù hợp với
từng giai đoạn hoạt động của ngân hàng cũng nh các chính sách của Đảng và Nhà
nớc. Muốn vậy NHTM cần có sự phân tích sự ảnh hởng của tất cả các nhân tố đến
công tác huy động vốn trung và dài hạn của mình.
* Nhân tố khách quan:
- Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế: Động thái của nền kinh tế chính là
cơ sở đầu tiên để ngời gửi tiền ra quyết định nên gửi tiền vào Ngân hàng, tích trữ
vàng, USD hay mua sắm các tài sản khác. Trong điều kiện nền kinh tế bất ổn định,
giá cả và sức mua của đồng tiền biến động mạnh thì ngời dân có xu hớng tích trữ
vàng, USD hoặc các dạng tài sản khác thay vì đem số tiền đó gửi kỳ hạn dài tại
NHTM. Ngợc lại, một nền kinh tế phát triển ổn định với tỷ lệ lạm phát hợp lý thì
25

×