Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng công thương khu vực II Hai Bà Trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.85 KB, 35 trang )

Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng công
thương khu vực II Hai Bà Trưng
I. VÀI NÉT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG KHU VỰC II - HAI
BÀ TRƯNG
1.
Khái quát chung về ngân hàng.
Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực II - Hai Bà Trưng
thuộc hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam, hoạt động chủ yếu
trên hai lĩnh vực Công nghiệp và Thương nghiệp. Có nhiều đơn vị kinh
tế quốc doanh lớn như: Xí nghiệp liên hợp sợi dệt kim Hà Nội, nhà máy
dệt 8 /3, công ty bánh kẹo Hải Hà, xí nghiệp đóng tầu Hà Nội, tổng công
ty Xăng dầu .. . và nhiều công ty tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,
hợp tác xã. Ngoài ra quận Hai Bà Trưng còn là nơi tập trung đông dân
cư, quận có 3 khu chợ thuộc loại lớn của thành phố, nơi diễn ra các
hoạt động kinh doanh khá phát triển như Chợ Hôm, Chợ Mơ, Chợ
Trương Định. Cho nên có thể nói chi nhánh Ngân hàng công thương khu
vực II - Hai Bà Trưng có rất nhiều thuận lợi trong hoạt động kinh
doanh.
Về cơ cấu tổ chức, chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực II -
Hai Bà Trưng gồm có 10 phòng:
+ Phòng tổ chức hành chính
+ Phòng kinh doanh
+ Phòng kinh doanh đối ngoại
+ Phòng thông tin điện toán
+ Phòng kế toán
+ Phòng kho quỹ
+ Phòng kiểm soát
+ Phòng nguồn vốn
+ Phòng tiếp dân
+ Tổ cân đối tổng hợp
+ Phòng giao dịch ( ở chợ Hôm, chợ Mơ và Trương Định ).


Ngoài ra hoạt động của chi nhánh Ngân hàng còn được thực hiện
thông qua 11 quỹ tiết kiệm và 3 của hàng vàng bạc đá quý. Cùng với đội
ngũ cán bộ hơn 300 người với hơn 60% có trình độ đại học và cao đẳng,
trong những năm qua hoạt động của chi nhánh đã thu được nhiều kết
quả đáng khích lệ.
Song song với quá trình đổi mới toàn diện hệ thống Ngân hàng,
chi nhánh Ngân hàng công thương - Hai Bà Trưng đã không ngừng phấn
đấu để tự khẳng định vị trí, vai trò của mình trong nền kinh tế thị
trường, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng
mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ.
Ngân hàng thường xuyên tăng cường mở rộng quy mô nguồn vốn, thay
đổi cơ cấu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
theo hướng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, từng bước thay
đổi tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật cũng như nâng cao về mặt trình
độ, nghiệp vụ nhằm hoà nhập với hệ thống Ngân hàng thế giới.
2. Tình hình hoạt động chung của chi nhánh trong những
năm vừa qua
2.1 Tình hình huy động vốn tại ngân hàng công thương Hai
Bà Trưng
Thực hiện phương châm đi vay để cho vay, ban Giám đốc chi
nhánh luôn luôn coi trọng công tác huy động vốn để đảm bảo qui mô
nguồn vốn tiếp tục tăng trưởng theo kế hoạch đã định. Ngân hàng công
thương - Hai Bà Trưng đã và đang mở rộng mạng lưới giao dịch một
cách mạnh mẽ từ các khu trung tâm kinh tế cho tới các địa bàn mới. Kết
hợp với các biện pháp đổi mới linh hoạt, đa dạng hoá các hình thức huy
động, tạo điều kiện cho khách hàng tham gia vào Ngân hàng thông qua
nhiều hình thức như: Tiền gửi tiết kiệm, mua tín phiếu, trái phiếu.. .
Trong công tác thanh toán chi nhánh cũng rất nỗ lực cải tiến đơn giản
hoá các thủ tục thực hiện, thực hiện tốt chính sách khách hàng, cùng
với thái độ phục vụ văn minh lịch sự chi nhánh đã tạo dựng một hình

ảnh tương đối tin cậy và uy tín trong con mắt khách hàng. Đó là những
tiền đề cơ bản, tạo điều kiện cho chi nhánh những năm vừa qua luôn
đảm bảo được nguồn vốn dồi dào, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ Ngân hàng đồng thời còn đảm bảo
nguồn vốn điều chuyển về Ngân hàng công thương Việt Nam theo kế
hoạch.
Tình hình huy động vốn của Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng
có thể khái quát qua bảng sau:
NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/19
99
31/12/20
00
31/12/20
01
Tăng giảm %
1999
với
1998
2001
với
2000
* Tổng nguồn vốn huy
động
825691 932000 1211000 12,9% 29,9%
- Tiền gửi các tổ chức
kinh tế
344302 342000 399000 - 0,7% 16,7%

- Tiền gửi dân cư 481389 590000 812000 22,6% 37,6%
- Huy động bằng VNĐ 810167 869200 993000 7,3% 14,2%
- Huy động bằng ngoại
tệ ( quy đổi )
15524 62800 218000 304,6% 247,1%
( Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 1999,2000,2001 )
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy được tình hình huy động vốn
của Ngân hàng khá tốt, luôn tăng đều qua các năm. Như tổng nguồn
huy động năm 2000 hơn 96 là 12,9%, tổng năm 2001 hơn năm 2000 là
29,9 %.
* Công tác quản lý tiền gửi dân cư: Được thực hiện nghiêm túc
thường xuyên bằng nhiều hình thức kiểm tra, đối chiếu công khai.. .
Thông qua đó đã kịp thời chỉ đạo các quỹ tiết kiệm thực hiện đúng quy
trình chế độ nghiệp vụ, khắc phục các sai sót đảm bảo an toàn tuyệt đối
nguồn tiền gửi dân cư và các giấy tờ quan trọng, nâng cao uy tín của
Ngân hàng với khách hàng.
* Từ tình hình huy động vốn của Ngân hàng nêu trên ta thấy được
Ngân hàng đã thực hiện tốt nghiệp vụ huy động vốn của mình, tạo được
lòng tin với người dân, tạo được vị trí của mình trên thị trường, đảm
bảo được nguồn dồi dào, đáp ứng thoả mãn nhu cầu hoạt động kinh
doanh tín dụng của chi nhánh. Ngoài ra thường xuyên thực hiện vượt
mức kế hoạch điều chuyển vốn về Ngân hàng Công thương Việt Nam để
hỗ trợ cho các địa phương có nhu cầu phát triển tín dụng nhưng thiếu
vốn.
2.2. Hoạt động cho vay và đầu tư tại Ngân hàng công thương
Hai Bà Trưng.
Thực hiện nghiêm túc nội dung chỉ đạo của thống đốc Ngân hàng
Nhà Nước và của Tổng giám đốc Ngân hàng công thương Việt Nam,
trong những năm vừa qua hoạt động tín dụng tại chi nhánh đã vượt
qua được những khó khăn thử thách để ổn định và tiếp tục phát triển.

Hoạt động của hội đồng tín dụng đã được chú trọng và tích cực hơn, vì
vậy tín dụng tăng trưởng lành mạnh, chất lượng tín dụng đã được nâng
lên, không có nợ quá hạn mới phát sinh. Chi nhánh đã tập trung đầu tư
vốn có hiệu quả, đúng hướng, đúng đối tượng cho các thành phần kinh
tế nhất là kinh tế quốc doanh, thực sự đem lại hiệu quả cho doanh
nghiệp.
Ta có thể thấy được tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng trong những năm vừa qua:
Doanh số cho vay năm 2001 giảm 20.545 triệu đồng tức ( -2,9% )
so với năm 97, và tổng doanh số cho vay trung dài hạn chiếm tỷ lệ 4,5%
tức 31.004 triệu đồng trong tổng doanh số cho vay. Như vậy có thể thấy
rõ tình hình cho vay trung dài hạn của Ngân hàng không cao, mặc dù
Ngân hàng đã chú trọng đến việc nâng cao doanh số cho vay trung dài
hạn nhưng do năm vừa qua nền kinh tế có nhiều biến động mạnh, hơn
nữa việc đầu tư trung dài hạn bị hạn chế bởi lý do các xí nghiệp bị nợ
đọng quá lớn hoặc thiếu các dự án khả thi.. . lý do thứ hai là chính sách
tài chính của Nhà nước thông qua công cụ chính sách thuế và chính
sách lãi suất chưa khuyến khích được doanh nghiệp tập chung đầu tư
mở rộng sản xuất và đổi mới công nghệ.
Bảng dư nợ và nợ quá hạn cho ta thấy đến 31/12/2001 dư nợ
trung dài hạn là 34.108 triệu đồng, chiếm 10,1% trong tổng dư nợ, giảm
so với năm 2000 là 19.494 triệu đồng ( do khoanh nợ trung hạn của
công ty dệt 8/3 theo quyết định của chính phủ là 1.182.224 USD )
Tuy nợ quá hạn đã giảm ( năm 2001 chỉ chiếm 4,4% trong tổng dư
nợ) nhưng doanh số cho vay và tổng dư nợ trong năm qua giảm và tình
hình cho vay trung - dài hạn chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổng dư nợ. Vậy
nguyên nhân tại sao và làm thế nào để có giải pháp chấn chỉnh kịp thời
là một hoạt động cần thiết.
3. Hoạt động thẩm định dự án tại Ngân hàng công thương
Hai Bà Trưng

Trong thời kỳ bao cấp Ngân hàng hoàn toàn thực hiện nghiệp vụ
cấp phát vốn cho các dự án, công trình đã được bố trí theo kế hoạch
đầu tư hàng năm của Nhà nước. Ngân hàng luôn được các cơ quan cung
ứng nguồn đảm cân đối vững chắc về mặt tài chính.
Đối với các dự án này Ngân hàng chỉ tham gia vào việc thẩm định
với tư cách là một thành viên cùng các bộ các ngành chủ quản. Như vậy
việc thẩm định chưa được coi trọng về phía Ngân hàng, không xác định
được sự phụ thuộc trực tiếp giữa việc cấp phát vốn và việc tính toán
hiệu quả vốn đầu tư, mọi việc hoàn toàn dựa vào kế hoạch của Nhà
nước rót từ trên xuống. Lúc này Ngân hàng chỉ đóng vai trò một máy
bơm thực hiện việc cấp phát vốn theo kế hoạch mà không gắn liền với
hiệu quả kinh tế.
- Từ khi thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập được ban hành và
áp dụng thì cũng là lúc Ngân hàng được giao toàn quyền sử dụng vốn,
tổ chức kinh doanh gắn liền với hiệu quả kinh tế. Mọi dự án đầu tư đều
được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi, thu hẹp đối
tượng cấp phát vốn đầu tư từ Ngân sách nhà nước, coi trọng hiệu quả
đầu tư, quy định rõ trách nhiệm hoàn trả vốn đầu tư, xác định rõ hơn
chủ đầu tư để đảm bảo thu hồi vốn và lãi. Chính vì vậy sau khi thực hiện
cơ chế cho vay có hoàn trả này Ngân hàng phải tăng cường nâng cao
chất lượng thẩm định dự án đầu tư về cả tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp - chủ đầu tư cũng như các khía cạnh đầu tư của dự
án để từ đó đưa ra quyết định cho vay có lãi, góp phần nâng cao tính tự
chủ linh hoạt cho các hoạt động của mình, từng bước hoà nhập với cơ
chế mới.
Hiện nay mục tiêu góp phần đáp ứng nhu cầu đầu tư và phát triển
sản xuất ngày càng cao của nền kinh tế. Việc đầu tư vốn trung và dài
hạn cho các thành phần kinh tế là tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho
việc tăng trưởng kinh tế của từng doanh nghiệp cũng như của cả nền
kinh tế. Chi nhánh rất quan tâm đến lĩnh vực này và sẵn sàng đầu tư

vốn cho dự án có hiệu quả, phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế
của Nhà nước và địa phương, trên nguyên tắc tất cả các dự án xin vay
đều phải được thẩm định kỹ càng trước khi duyệt cho vay. Tuy nhiên
tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng vẫn đến
mức đáng quan tâm, chiếm tới 6,1% tổng dư nợ năm 2000. Tuy năm
2001 đã giảm xuống 4,4% nhưng hãy còn cao. Chính vì lẽ đó đòi hỏi chi
nhánh phải luôn tăng cường đổi mới nâng cao chất lượng thẩm định
góp phần đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
Do đặc điểm trên địa bàn phục vụ của chi nhánh có nhiều doanh
nghiệp quốc doanh trung ương cũng như địa phương hoạt động trong
nhiều lĩnh vực khác nhau: Công ty thuộc ngành dệt, sản xuất bánh kẹo,
sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, các công ty xây dựng và sửa
chữa .. . Nhu cầu vốn ở khu vực này lớn cả về vốn trung và dài hạn lẫn
vốn ngắn hạn. Nên vốn của chi nhánh đầu tư vào khu vực này chiếm tỷ
trọng lớn. Bên cạnh đó, ngoài việc đầu tư vốn cho các doanh nghiệp
quốc doanh chi nhánh cũng rất quan tâm cho vay đối với kinh tế ngoài
quốc doanh. Nhưng để đảm bảo an toàn vốn và thực hiện cơ chế tín
dụng hiện hành, tốc độ đầu tư vốn cho khu vực này đang chững lại có xu
hướng giảm dần. Chi nhánh đã và đang chú trọng đầu tư trung dài hạn
cho các xí nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả nhằm nâng dần cơ cấu
vốn đầu tư trung và dài hạn tăng lên trong tổng dư nợ. Vốn của chi
nhánh đã thực sự góp phần tăng trưởng về mặt kinh tế và đạt hiệu quả
về mặt xã hội. Dưới đây có một số dự án mà chi nhánh có tham gia
đầu tư vốn trong những năm gần đây:
+ Với xí nghiệp liên hiệp sợi dệt kim Hà Nội Ngân hàng đã đầu tư
10,438 tỷ VNĐ để xây dựng nhà máy may thêu Đông Mỹ đã đi vào sản
xuất cuối quý IV/ 1998
+ Với công ty bánh kẹo Hải Hà Ngân hàng đã đầu tư một dây
chuyền sản xuất bánh quy dòn của ITALYA với số vốn 855.000 USD và
một dây chuyền sản xuất đường Glucoxiro trị giá 1,425 tỷ VNĐ và bắt

đầu đi vào hoạt động từ năm 1999
+ Công ty cầu đường 56 được đầu tư 4,5 tỷ VNĐ để mua máy móc
thiết bị đổi mới công nghệ dây chuyền nghiền đá vào năm 2000 .. .
.. .
Chúng ta thấy các dự án đầu tư thuộc diện quản lý và xem xét của
Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng chủ yếu là hình thức trang bị lại
thiết bị kỹ thuật, cải tạo và mở rộng sản xuất kinh doanh nên thời hạn
đầu tư thường ngắn từ 3
÷
5 năm ( thuộc diện tín dụng trung hạn ).
Phương thức này giúp cho Ngân hàng có khả năng thu hồi vốn nhanh,
tính an toàn và chính xác của món vay đầu tư là tương đối cao. Mặt
khác do quy mô dự án đầu tư không lớn nên cũng có tác động đến quy
trình, nội dung và chỉ tiêu thẩm định các dự án đầu tư của Ngân hàng.
Quá trình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng công thương khu
vực II - Hai Bà Trưng sẽ được minh hoạ thông qua việc xem xét quá
trình thẩm định một dự án cụ thể.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG KHU VỰC II - HAI BÀ TRƯNG
Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng công thương Hai Bà
Trưng, em đã tìm hiểu thực trạng công tác thẩm định dự án của Ngân
hàng qua nhiều dự án, đã nắm được các thành tựu đạt được của Ngân
hàng và bên cạnh đó cũng có những tồn tại và nguyên nhân của nó. Em
xin trình bày ở phần sau. Còn phần thực trạng do hạn chế của một luận
văn vì vậy em xin trình bày một dự án theo em là cơ bản nhất khái
quát thực trạng công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng .
Dưới đây là minh hoạ về quá trình thẩm định một dự án đầu tư ở
Chi nhánh Ngân hàng công thương II - Hai Bà Trưng để giúp ta có phần
nào hiểu thêm công tác thẩm định tại chi nhánh:
Tên dự án: Đầu tư thiết bị lẻ một dây chuyền nghiền sàng

đá.
1.
Thẩm định về hồ sơ xin vay.
Khi lập hồ sơ vay vốn công ty xây dựng công trình 56 gửi tới Ngân
hàng các tài liệu sau:
+ Đơn xin vay vốn đầu tư phát triển sản xuất.
+ Công văn số 336 CV ngày 12/5/2000 của công ty 56 có xác nhận
của cấp chủ quản.
+ Quyết định số 672 QĐ/QPKT ngày 20/8/1999 của tổng cục CNQP
và kinh tế.
+ Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác số 597/HĐKT.
+ Dự án vay vốn 33/TC 20/1/97.
+ Hợp đồng số 56/CM 2/2000 ngày 28/5/2000 ký giữa công ty
COMEC và tổng công ty Thành An.
+ Dự án tổng thể dây chuyền khai thác chế biến đá tổng 14.760 tỷ
số 354 KH ngày 1/7/1999 của XN 897
+ Và một vài tài liệu khác.
2.Thẩm định doanh nghiệp vay vốn.
Sau khi nghiên cứu bộ hồ sơ xin vay của công ty dây dựng công
trình 56 và các tài liệu có liên quan cán bộ thẩm định đưa ra kết luận.
- Công ty xây dựng công trình 56 thuộc tổng công ty Thành An -
Bộ quốc phòng, được thành lập từ năm 1959. Năm 1999 được sát nhập
và đổi tên theo QĐ số 464 ngày 17/4/1999 của bộ quốc phòng.
- Đăng ký kinh doanh số 110786 ngày 10/6/1999 do uỷ ban kế
hoạch thành phố Hà Nội cấp.
- Giấy phép hành nghề xây dựng số 292 ngày 1/11/1996 do bộ xây
dựng cấp.
- Ngành nghề kinh doanh: Xây lắp và nhận thầu thi công các công
trình công nghiệp, dân dụng, giao thông vận tải, thuỷ lợi, thuỷ điện,
SXKD vật liệu xây dựng và vận tải hàng hoá.

Công ty có các đơn vị thành viên sau.
* Xí nghiệp 31: Xây dựng công trình.
Trụ sở: Xã Thanh Trì - huyện Thanh Trì - Hà Nội.
* Xí nghiệp 32: Xây dựng công trình giao thông.
Trụ sở: Xã Phú Cường huyện Sóc Sơn - Hà Nội.
* Xí nghiệp vật liệu xây dựng 897.
Trụ sở: Xã Mông Hoá - Kỳ Sơn - Hoà Bình.
* Đội 2: Vận tải hàng hoá.
Trụ sở: Tại công ty.
* Đội 5: Sửa chữa thiết bị xe máy công trình, thi công mặt đường
giao thông
Trụ sở: Tại công ty.
Mặt khác căn cứ vào số liệu trong bảng tổng kết tài sản của công
ty qua các năm 1997,1998,1999 cán bộ tín dụng đã tổng hợp thành
bảng số liệu sau để có thể đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như tình hình tài chính của công ty.
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY XD 56
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ t i ê u ĐV T Trđ 199 9 200 0 2 0 00/ 1 999 20 0 1 20 01/ 2000 6t (20 0 2)
I.Tình hình SXKD
1. Sản lượng “
2. Giá trị TSL “ 14991 20307 + 35,5% 28617 + 40,9% 22487
3. GTSL hàng tiêu thụ “ 14958 15725 + 5,1% 21410 + 36,2% 12513
4. Tổng chi phí “ 14291 15104 + 5,7% 20738 + 37,3% 12204
5. Kết quả SXKD “ 666 721 + 8,3% 672 - 6,8% 309
6. GT hàng tồn kho ứ
đọng

II. Tình hình tài chính “
1. Vốn tự có: - Vốn LĐ “ 300 1250 +316,7% 1250 0% 1250

- Vốn CĐ “ 1867 1685 - 9,7% 4499 + 167% 4459
2. Vốn huy động “
3. Vốn vay “
- Vay ngắn hạn: “ 3299 3972 + 20,4% 12534 +
215,5%
11558
Trong đó: + NHCT II “ 1600 2126 1300 2900
+ NH QĐội “ 1000 8199 6800
+ Nội bộ “ 34 25 940 1858
- Vay trung hạn “ 1264 702 - 44,5% 142 - 79,8% 0
- Vay dài hạn “ 401 119 - 70,3% 1953 + 1541% 1671
NHĐTXD, cục đầu tư “ 6725 8130 + 20,9% 13710 + 68,6% 15558
-Nợ khó đòi “
4.Các khoản phải trả “ 4085 7952 +94,7% 14336 + 80,3% 18099
5. Tổng tài sản có “ 10853 16234 + 49,6% 31421 + 93,6% 37545
a. Nguyên giá “ 15660 16811 + 7,3% 20615 + 22,6% 21915
Đã khấu hao “ 12891 14188 +10,06% 14980 + 5,6% 15411
b. Tài sản lưu động “ 1118 5429 +385,5% 11716 +
115,8%
14663
6. Số lượng LĐ 372 345 343 329
7. Thu nhập B/Q năm 1000 395 480 +21,5% 560 + 16,7% 693
(Báo cáo tình hình tài chính doanh nghiệp)
Qua kết quả sản xuất kinh doanh 3 năm ta thấy công ty xây dựng
56 là đơn vị làm ăn có lãi.
Về chi tiết cán bộ thẩm định dự án lần lượt tính toán các chỉ tiêu
có liên quan:
* Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp qua chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận:
Trên doanh thu = Lợi nhuận của công ty / doanh thu của

công ty
Trên vốn = Lợi nhuận của công ty / Nguồn vốn của công ty
* Đánh giá khả năng tự cân đối tài chính của công ty qua các
chỉ tiêu: Hệ số tài trợ, khả năng thanh toán chung, khả năng thanh
toán ngắn hạn.
Từ các cách tính trên ta có bảng sau:
Chỉ tiêu 1997 1998 1999
Tỷ suất lợi nhuận trên
- Doanh thu 0,04 0,04 0,03
- Vốn 0,3 0,24 0,11
Hệ số tài trợ 0,2 0,18 0,18
Khả năng thanh toán chung 1,06 1,13 1,02
Khả năng thanh toán ngắn
hạn
1,22 0,77 0,69
Tóm lại: Qua quá trình thẩm định doanh nghiệp vay vốn cho thấy
khả năng thanh toán ngắn hạn, cũng như tình hình tài chính của công
ty không được khả quan lắm, nhưng đây là doanh nghiệp xây lắp công
trình nên có các khoản nợ trong các công trình chưa thanh toán lớn và
trong các năm vừa qua doanh nghiệp làm ăn có lãi, thực hiện nghĩa vụ
với Nhà nước đầy đủ, có quan hệ tín dụng với Ngân hàng và khách hàng
tốt. Hơn nữa nhu cầu xây dựng đang ngày càng ra tăng và công ty đã có
được uy tín tốt trên thị trường nên được khách hàng tin tưởng. Chính
vì vậy có thể chấp nhận được.
3. Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư
Trước khi đi vào thẩm định sự cần thiết phải đầu tư ta đi vào
thẩm định đôi chút cơ sở pháp lý của dự án.
- Dự án đầu tư tăng năng lực khai thác SX đá của đơn vị đã được
các cấp chủ quản thông qua.
- Dự án của đơn vị đã có trong danh mục đầu tư theo chỉ định của

chính phủ: QD 237 KTTH ngày 20/9/1999 của thủ tướng chính phủ.
Các hợp đồng thương mại đã có.
- Hợp đồng mua bán hàng hoá số 56 CM 2-2000 được ký kết giữa
công ty COMEC S.P.A ITALY và công ty xây dựng công trình 56.
- Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác số 597/ HĐKT giữa đơn vị và tổng
công ty Thành An.
Từ đó ta thấy cơ sở pháp lý của dự án là hợp lý ta đi vào thẩm
định sự cần thiết phải đầu tư.
Sự cần thiết phải đầu tư.
Giá trị sản lượng công ty ngày càng tăng qua các năm do nhu cầu
xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng cao nhất là các đường địa phương và
cầu cống, và chuẩn bị xây dựng xa lộ Bắc Nam. Do đó nhu cầu sản xuất
đá phục vụ cho các công trình xây dựng và làm đường cũng ngày càng
tăng.
Song do sự cạnh tranh của cơ chế thị trường thôi thúc công ty
phải đầu tư thêm máy móc thiết bị để chủ động trong công việc. Nhất là

×