Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.31 KB, 32 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM
Hoạt động cho thuê tài chính đã hình thành từ đầu thế kỷ 19, phát triển mạnh mẽ ở Châu Mỹ
vào những năm 50, ở Châu á vào Thập kỷ 70 như một số quốc gia: Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore,
Trung Quốc... đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế với ýý nghĩa cho thuê tài chính là hình thức
đầu tư vốn có tính tài trợ an toàn cao, tiện lợi và hiệu quả đối với các bên tham gia.
Tại Việt Nam, sự gia nhập của hoạt động cho thuê tài chính có phần muộn hơn cả và trong giai
đoan đó Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Công thương Việt Nam ra đời và ngày 26/01/2003
vừa qua Công ty đã tiến hành kỷ niệm 5 năm ngày thành lập. Vậy Công ty được hình thành như thế
nào, tình hình hoạt động trong thời gian qua như thế nào... là nội dung trong chương này sẽ đề cập
tới.
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CHO
THUÊ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
2.1.1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH - NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Nhằm thực hiện chiến lược phát triển kinh tế theo tinh thần Nghị quyết
Đại hội Đảng IX, tiếp tục đổi mới quản l ý kinh tế theo cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nền kinh tế đất nước, hầu hết các doanh nghiệp đều rất cần vốn để đầu
tư đổi mới năng lực sản xuất, máy móc thiết bị và thông qua một kênh dẫn vốn
mới, linh hoạt hơn so với cho vay của ngân hàng đáp ứng yêu cầu sản xuất
kinh doanh nói chung. Xuất phát từ nhu cầu về vốn trung và dài hạn của các
doanh nghiệp ở Việt Nam, đồng thời nhằm đa dạng hoá các hoạt động của
ngân hàng, sau khi Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra quyết định số
149/QĐ-NH5 về việc ban hành thể lệ tín dụng thuê mua để quản lý, giám sát
hoạt động nghiệp vụ này. Do vậy tháng 7/1995, Ngân hàng Công thương Việt
Nam thành lập phòng Tín dụng thuê mua, ban đầu có chức năng nhiệm vụ như
sau: khai thác tài sản bắt nợ, thực hiện các dự án liên doanh, liên kết giữa
Ngân hàng công thương Việt Nam với các doanh nghiệp khác; Nghiên cứu các
văn bản về tín dụng thuê mua để thực hiện các dự án cho thuê.


Đến tháng 10/1995 Chính phủ đã ban hành Nghị định 64/CP về việc "Ban
hành quy định tạm thời về tổ chức và hoạt động của cho thuê cho thuê tài
chính tại Việt Nam", đánh dấu sự ra đời và phát triển của hoạt động đầu tư, có
vai trò "đòn bẩy" đối với nền kinh tế đó là hoạt động cho thuê tài chính.
Quy chế quy định các ngân hàng muốn thực hiện nghiệp vụ này phải
thành lập một công ty độc lập, một phòng không đủ chức năng của thực hiện
nghiệp vụ này. Lúc đó phòng Tín dụng thuê mua, tiền thân của Công ty Cho
thuê Tài chính- Ngân hàng công thương Việt Nam hiện nay, ngoài việc tiếp tục
thực hiện các nghiệp vụ được giao còn chuẩn bị mọi cơ sở vật chất và điều kiện
để Công ty Cho thuê Tài chính- Ngân hàng công thương Việt Nam có thể ta đời
Ngày 26/1/1998, Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra quyết
định số 53/1998/QĐ- NHNN5 về việc thành lập Công ty Cho thuê tài chính
Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Tại Điều 2 của Quyết định này nêu rõ:” Công ty Cho thuê Tài chính-
Ngân hàng công thương Việt Nam là một pháp nhân, là doanh nghiệp
thành viên hạch toán độc lập của Ngân hàng công thương Việt Nam,
được Ngân hàng Công thương Việt Nam cấp vốn điều lệ, có quyền tự
chủ kinh doanh và tự chủ về tài chính, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và
nghĩa vụ đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam theo quy định trong
Điều lệ của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Vốn điều lệ được cấp là
55 tỷ đồng Việt Nam.”
Tên gọi đầy đủ của Công ty bằng Tiếng Việt: Công ty Cho thuê Tài chính
- Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Tên viết tắt bằng tiếng Việt: CT CTTC
Tên gọi đầy đủ của công ty bằng tiếng Anh: Leasing Company
-Industrial and Commercial Bank of Vietnam
Tên viết tắt bằng tiếng Anh: ICBV LC
Vốn điều lệ ban đầu: 55 tỷ đồng Việt Nam hay 5 triệu USD.
Tháng 7 năm 2001: Bổ sung thêm 20 tỷ, Vốn điều lệ hiện nay là 75 tỷ VNĐ.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại: Số 18 Phan Đình Phùng, Quận Ba

Đình, Hà nội, Việt Nam.
2.1.2. CHỨC NĂNG VÀ CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG CHÍNH CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI
CHÍNH - NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
Khai thác nguồn vốn nội, ngoại tệ theo quy định của Pháp luật và cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền để đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho thuê tài chính.
Thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính đối với các doanh nghiệp được
thành lập theo Pháp luật Việt Nam theo đúng các quy định về cho thuê tài
chính của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Công thương Việt Nam,
đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn
2.1.2.2. Nội dung hoạt động của Công ty
a. Về nguồn vốn huy động
+ Vốn tự có: gồm vốn Điều lệ và quỹ bổ sung vốn Điều lệ
+ Vốn huy động:Nhận tiền gửi có kỳ hạn trên 1 năm, phát hành trái phiếu,
chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá khác có kỳ hạn trên một năm, vay
vốn các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.
+ Được nhận các nguồn vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
(NHNN).
b. Về hoạt động cho thuê tài chính
+ Cho thuê tài chính đối với các doanh nghiệp được thành lập theo Pháp
luật Việt Nam theo đúng các quy định hiện hành về cho thuê tài chính và trực
tiếp sử dụng tài sản thuê theo các mục đích kinh doanh hợp pháp.
+ Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính (dưới đây gọi tắt
là mua và cho thuê lại): Theo hình thức này, công ty cho thuê tài chính mua lại
máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản thuộc sở hữu của
bên thuê và cho bên thuê thuê lại chính các tài sản đó dưới hình thức cho thuê
tài chính để bên thuê tiếp tục sử dụng phục vụ cho hoạt động của mình.
+ Đồng tài trợ cho thuê tài chính.
c. Các hoạt động khác
+ Tư vấn cho khách hàng về những vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ cho

thuê tài chính.
+ Thực hiện các dịch vụ uỷ thác, quản lý tài sản và bảo lãnh liên quan đến
hoạt động cho thuê tài chính.
+ Các hoạt động khác khi được Ngân hàng Nhà nước và các Cơ quan chức
năng khác của Nhà nước cho phép. Như hoạt động ngoại hối: Tuỳ theo tính
chất hoạt động của Công ty CTTC mà trong giấy phép hoạt động ngoại hối sẽ
cho phép Công ty CTTC được thực hiện từng nghiệp vụ cụ thể. Hoặc các hoạt
động khác.
2.1.3. MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TY
2.1.3.1. Nguyên tắc tổ chức và điều hành
+ Công ty chịu sự quản lý của Ngân hàng Công thương về vốn, về chiến
lược phát triển, về tổ chức, về nhân sự, và chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà
nước về nội dung và phạm vi hoạt động nghiệp vụ.
+ Công ty thực hiện các nghiệp vụ theo quy định của pháp luật về Tài
chính, Ngân hàng và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt
động kinh doanh của mình.
+ Công ty chịu sự quản lý, thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước,
Ngân hàng Công thương Việt Nam.
2.1.3.2 Bộ máy tổ chức
Ban Giám Đốc
Phòng Tổng Hợp Phòng Kinh Doanh Phòng Kế Toán
Công ty cho thuê tài chính được tổ chức dưới hình thức là một công ty con
của Ngân hàng Công thương Việt Nam, hoạt động với tư cách độc lập về pháp
lý hay nói cách khác là có tư cách pháp nhân riêng.
Tổ chức bộ máy của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
2.1.3.3. Nhiệm vụ, chức năng của các phòng
a. Hội Đồng Quản Trị: Gồm ba thành viên, một Chủ tịch và hai uỷ viên.
Chủ tịch Hội đồng quản trị không được đồng thời là Tổng Giám đốc, Phó Tổng
giám đốc hoặc Phó giám đốc công ty cho thuê tài chính. Có quyền bổ nhiệm,
miễn nhiệm Giám đốc, Phó giám đốc. Tham gia điều hành hoạt động của Công

ty.
b. Ban giám đốc: gồm một Giám đốc và một phó Giám đốc.
Giám đốc Công ty Cho thuê Tài chính- Ngân hàng công thương Việt Nam do
hội đồng quản trị Ngân hàng Công thương Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo đề nghị của Tổng giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam. Giám đốc
Công ty làm việc theo chế độ một thủ trưởng, có các chức năng và nhiệm vụ
sau:
+ Trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty.
+ Tổ chức bộ máy nhân sự, tuyển dụng và ký hợp đồng lao động, cho thôi
việc, xét lương, xét khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức thuộc thẩm
quyền quản lý.
+ Chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của Công ty.
c. Tổ kiểm tra: Gồm một tổ trưởng và hai kiểm tra viên.Tổ kiểm tra có
chức năng:
Hội Đồng Quản Trị
Giúp Giám đốc Công ty kiểm tra công tác quản lý và điều hành mọi hoạt
động kinh doanh của Công ty đảm bảo theo đúng Pháp luật của nhà nước,
Điều lệ của Ngân hàng Công thương Việt Nam, Điều lệ và Quy định nội bộ của
Công ty trong việc chấp hành các Quy định, Chế độ đảm bảo an toàn cho hoạt
động kinh doanh.
d. Phòng Tổng hợp: gồm 1 trưởng phòng và 11 nhân viên. Phòng Tổng
hợp có chức năng:
Làm tham mưu, giúp giám đốc tổ chức,thực hiện các Quy chế của Nhà
nước, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Công thương Việt Nam và Quy định
nội bộ của Công ty về tổ chức cán bộ, quản lý lao động, tiền lương, đào tạo,
hành chính quản trị, tổng hợp, văn phòng đáp ứng yêu cầu của công tác kinh
doanh.
e. Phòng Kinh doanh: gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 11 nhân
viên.Phòng kinh doanh có chức năng sau:
+ Tham mưu cho Giám đốc trong việc đề ra chiến lược kinh doanh của

Công ty phù hợp với đường lối, chính sách phát triển kinh tế của Đảng, Nhà
nước và của ngành trong từng giai đoạn, triển khai hoạt động kinh doanh của
Công ty với mục tiêu phát triển, an toàn, hiệu quả và đúng pháp luật.
+ Soạn thảo các cơ chế về nghiệp vụ cho thuê Tài chính trên cơ sở các văn
bản của nhà nước, NHNN.Tính toán, đề xuất mức lãi suất cho thuê từng kỳ
trình hội đồng quản trị Ngân hàng Công thương Việt Nam duyệt.
+ Nghiên cứu, thẩm định các dự án xin thuê tài chính. Soạn thảo hợp đồng
Cho thuê Tài chính, hợp đồng mua tài sản và tiến hành mua tài sản để cho thuê.
+ Thoả thuận với khách hàng lựa chọn loại hình và công ty bảo hiểm, làm
thủ tục mua bảo hiểm và đòi bồi thường trong trường hợp tài sản cho thuê
gặp rủi ro.
+ Đăng kí và đính nhãn mác sở hữu đối với tài sản cho thuê. Thường xuyên
theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của bên thuê. Tiến hành kiểm tra định
kỳ hoặc đột xuất việc sử dụng tài sản thuê, đôn đốc bên thuê trả tiền đúng hạn.
+ Phối hợp với phòng tài chính- kế toán và phòng tổng hợp trong việc xử lý
tài sản cho thuê khi tài sản cho thuê buộc phải thu hồi trước thời hạn hoặc khi
gặp các rủi ro khác, thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính khi hợp đồng hết hạn.
f. Phòng Tài chính kế toán: gồm 1 kế toán trưởng, 1 phó phòng kinh
doanh và 4 nhân viên. Phòng Tài chính- Kế toán làm tham mưu cho giám đốc tổ
chức, thực hiện hạch toán, kế toán, thống kê mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo đúng pháp lệnh kế toán, thông kê của nhà nước và quy định của NHNN,
NHCT Việt Nam.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM
2.2.1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM
Đến nay, nhìn chung các Công ty CTTC đã ổn định về công tác tổ chức,
hoạt động có hiệu quả, đang từng bước mở rộng dần phạm vi hoạt động. Theo
số liệu báo cáo của các Công ty CTTC tính đến ngày 30/6/2002 tình hình hoạt
động của các Công ty CTTC như sau:

2.2.1.1 Nguồn vốn
Do các quy định về việc phát hành giấy tờ có giá chưa được hướng dẫn cụ
thể, nên nguồn vốn hoạt động của các Công ty CTTC vẫn chủ yếu là vốn tự có
(chiếm 29,88% tổng nguồn vốn) và các nguồn vốn huy động của Công ty chiếm
70,12% tổng nguồn vốn, cụ thể là:
+ Vốn điều lệ: Theo quy định tại Nghị định số: 82/1998/NĐ-CP của Chính
phủ, mức vốn điều lệ của tổ chức tín dụng (TCTD) phi Ngân hàng trong nước là
50 tỷ VNĐ và các TCTD phi Ngân hàng có vốn nước ngoài là 5 triệu USD, đến
nay các Công ty CTTC đã có đủ và vượt số vốn điều lệ (VĐL) theo quy định. Tính
đến 30/6/2002, tổng số VĐL của các Công ty CTTC 670,4 tỷ VNĐ chiếm 29,88%
tổng nguồn vốn.
+ Vốn huy động: Tiền gửi của khách hàng là 37,3 tỷ chiếm 1,66% tổng
nguồn vốn. Vốn phát hành giấy tờ có giá (Công ty CTTC VILC) là 88,1 tỷ VNĐ
chiếm 3,39% tổng nguồn vốn.
+ Vốn đi vay: Do các Công ty CTTC chưa được phép hoạt động ngoại hối,
nên nguồn vốn đi vay của các Công ty CTTC chủ yếu bằng tiền đồng từ các
Ngân hàng thương mại(NHTM). Tính đến ngày 30/6/2002, số dư vốn vay của
các Công ty CTTC (chủ yếu là các Công ty CTTC trực thuộc NHTM ) là 1.195,2 tỷ
VNĐ chiếm 53,27% tổng nguồn vốn.
+ Nguồn vốn từ các khoản phải trả khác: Nguồn vốn từ các khoản phải
trả khác của các Công ty CTTC là 118,3 tỷ VNĐ chiếm 5,27% tổng nguồn vốn.
2.2.1.2. Sử dụng vốn
+ Về cho thuê tài chính: Với chức năng là cho thuê tài chính và khách
hàng chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nên các Công ty CTTC đã triệt để
sử dụng mọi nguồn vốn để triển khai hoạt động cho thuê. Tính đến ngày
30/6/2002 dư nợ cho thuê (bao gồm cả vốn đầu tư mua thiết bị) của các Công
ty CTTC là 2.021,7tỷ VNĐ chiếm 90,11% trên tổng tài sản có. Riêng Công ty
ANZ-VTRAC do chậm mở rộng hoạt động của mình nên tỷ lệ dư nợ cho thuê chỉ
đạt 23,5 tỷ VNĐ chiếm 24% trên tổng tài sản có của Công ty.
+ Về nợ quá hạn: Tính đến ngày 31/12/2001, tổng dư nợ quá hạn của

các Công ty CTTC là 69,7 tỷ VNĐ chiếm 3,45 tổng dư nợ, thấp hơn tỷ lệ quá hạn
cho phép (5%). Nhìn chung, hoạt động của các Công ty CTTC là an toàn, dư nợ
quá hạn hầu như không đáng kể và chủ yếu là nợ quá hạn dưới 180 ngày. Tuy
nhiên, riêng có Công ty Kexim có tỷ lệ nợ quá hạn rất cao là 60.1 tỷ VNĐ chiếm
37,28% tổng dư nợ của Công ty và chiếm 86,23% tổng dư nợ quá hạn của các
Công ty CTTC, trong đó nợ quá hạn trên 360 ngày của Công ty kexim là 38,7 tỷ
VNĐ chiếm 64,39% nợ quá hạn của Công ty (Chủ yếu do các khách hàng thuê
của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài không trả được tiền thuê tài sản đúng
kỳ hạn và các tài sản thuê đang chờ phán quyết của toà án).
+ Dự phòng phải thu khó đòi: Thực hiện Quyết định 488/2000/QĐ-
NHNN của Thống đốc NHNN về việc trích lập và sử dụng dự phòng để xử l?ý
rủi ro, tính đến ngày 30/6/2002 các Công ty CTTC đã trích lập dự phòng phải
thu khó đòi là 47,5 tỷ VNĐ, trong đó riêng Công ty kexim trích lập dự phòng là:
44,8 tỷ VNĐ.
2.2.1.3. Kết quả kinh doanh
Mặc dù thời gian và quy mô hoạt động của các Công ty CTTC chưa nhiều,
nhưng các Công ty đã từng bước ổn định hoạt động của mình và có lãi. Tính
riêng trong năm 2001, các Công ty CTTC đều có lợi nhuận (trừ 2 Công ty bị lỗ
là kexim và anz-vtrac), tổng số lợi nhuận của các Công ty là:9,3 tỷ VNĐ chiếm
1,39% vốn tự có. Cụ thể: 05 Công ty CTTC thuộc NHTM lãi 27,7 tỷ VNĐ, 01 Công
ty CTTC liên doanh lãi 12,7 tỷ VNĐ, 02 Công ty CTTC 100% vốn nước ngoài lỗ
31,1 tỷ VNĐ (Công ty Kexim lỗ 30,7 tỷ do phải trích dự phòng quá lớn là 22,2 tỷ
chiếm 72,3% lỗ của Công ty). Chênh lệch thu chi của các Công ty CTTC 6 tháng
đầu năm tính đến 30/6/2002 là 13,8 tỷ VNĐ (Riêng Công ty Kexim lỗ 5,5 tỷ
VNĐ).
Nhìn chung, nhu cầu về vốn đặc biệt nguồn vốn trung-dài hạn để đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là một vấn đề cực kỳ quan
trọng và cấp bách trong giai đoạn hiện nay và trong nhiều năm tới ở nước ta.
Ngoài việc đầu tư dưới hình thức tín dụng thông thường, việc đầu tư dưới
hình thức CTTC ngày càng được các doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh

nghiệp tư nhân và các Công ty TNHH) quan tâm và lựa chọn khi có nhu cầu về
vốn để đầu tư chiều sâu, hiện đại hoá trang thiết bị, đổi mới công nghệ... phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vì vậy, tổ chức của các công ty
CTTC dã tương đối ổn định và đa dạng (2 Công ty liên doanh và 100% vốn
nước ngoài hoạt động từ năm 1996, 5 công ty CTTC hoạt động từ năm 1998,
1công ty CTTC100% vốn nước ngoài hoạt động từ năm 2000); hoạt động các
công ty đã đi vào nề nếp và bước đầu phát huy được thế mạnh của riêng mình.
Cũng như đã khá linh hoạt trong chiến lược khách hàng, triển khai các nghiệp
vụ mà công ty CTTC được phép thực hiện như: tập trung vào khách hàng là cá
nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ; tập trung đầu tư vào các dự án.
Bên cạnh đó, luật các TCTD chính thức có hiệu lực từ 1/10/1998 đã tạo ra
cơ sở pháp lýý để đảm bảo cho hoạt động của các TCTD nói chung và công ty
CTTC nói riêng được lành mạnh, an toàn và có hiệu quả. Tháo gỡ được nhiều
vướng mắc trước đây, góp phần cho hoạt động cho thuê tài chính trở nên
thông thoáng hơn, phù hợp với thực tiễn và tạo điều kiện cho các công ty CTTC
chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình để đảm bảo phát huy hiệu quả
tốt nhất.
Thực tiễn hoạt động của công ty CTTC cho thấy rằng: mặc dù quy mô còn
nhỏ bé, thời gian hoạt động chưa nhiều, song các công ty CTTC đã phát huy
được vai trò quan trọng của mình trong việc tạo thêm một kênh tài trợ mới
hữu hiệu cho các tổ chức và cá nhân; đồng thời làm phong phú thêm các dịch
vụ tài chính, ngân hàng - bên cạnh hoạt động truyền thống của các NHTM. Qua
đó, cũng cho thấy, việc phát triển loại hình công ty CTTC là một chủ trương
đúng đắn, phù hợp với nhu cầu thị trường tài chính - tín dụng của Việt Nam.
2.2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI
CHÍNH - NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA (TỪ NĂM 1998 -
2002)
Ngay khi bước vào hoạt động (tháng 5/1998), công ty đã gặp không ít khó
khăn trở ngại bởi đây là một nghiệp vụ mới tại Việt Nam, rất nhiều khách
hàng chưa biết đến khái niệm cho thuê tài chính là gì và khi thiếu vốn, khách

hàng chỉ nghĩ đến vốn tự có và đi vay vốn ngân hàng theo cách truyền thống.
Điều này có nghĩa từ khi hình thành và đi vào hoạt động, công ty đã phải chấp
nhận cơ chế thị trường, cạnh tranh để xác định thị phần trong điều kiện các
nguồn lực ban đầu còn rất hạn chế cả về nguồn tài chính và nguồn lực lao
đông. Vốn điều lệ do NHCTVN cấp 55 tỷ VNĐ và nguồn lao động gồm có 15 cán
bộ nhân viên, hầu hết đều chưa qua đào tạo cơ bản về nghiệp vụ cho thuê tài
chính, phải " vừa làm vừa học ", theo cách " Dò đá - qua sông " trong điều
kiện pháp lý chưa đầy đủ, chưa đồng bộ, đã tác động, ảnh hưởng và hạn chế
không nhỏ đến hoạt động của công ty.
Nhận thức đúng đắn khó khăn, thuận lợi, ngay từ những ngày , Ban giám
đốc và tập thể cán bộ nhân viên của công ty đã có rất nhiều cố gắng khắc phục
khó khăn, từng bước ổn định tổ chức bộ máy, xây dựng và tổ chức thực hiện
nghiêm các cơ chế, quy chế quản lý nội bộ đảm bảo và vận hành hoạt động
kinh doanh theo phương châm của NHCT Việt Nam đã đề ra, đó là: " Ổn định -
Phát triển - An toàn - Hiệu quả ". Đây là nhiệm vụ quan trọng và xuyên suốt
quá trình phát triển kinh doanh đối với hệ thống nói chung và đối với Công ty
cho thuê tài chính nói riêng. Vấn đề giải quyết " ra" tìm khách hàng tốt, dự án
khả thi cao để thực hiện việc đầu tư cho thuê là rất khó khăn bởi các nhân tố
khách quan tác động ảnh hưởng. Trong những năm qua Công ty đã thực hiện
đẩy mạnh tiếp thị, tranh thủ sự giúp đỡ của các chi nhánh NHCT trên địa bàn,
trong hệ thống, UBND và các ban ngành tại địa phương để giới thiệu về hoạt
động cho thuê tài chính cho hàng trăm khách hàng tại Hà Nội, Hải Phòng, An
Giang, Vĩnh Phúc và TP Hồ Chí Minh. Đồng thời luôn chủ động tích cực và bằng
nhiều biện pháp nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn thể cán bộ, nhân
viên của công ty trên cơ sở phân công công việc rõ ràng, thực hiện tốt quy chế
dân chủ ở cơ sở, giữ vững sự đoàn kết nhất trí và với một quyết tâm cao tập
trung vào hoàn thành nhiệm vụ chính trị của công ty hàng năm. Mặt khác,
Công ty đã tranh thủ và nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện của
NHNN Việt Nam; sự chỉ đạo sát sao, hiệu quả của Hội đồng quản trị, Ban điều
hành, các phòng ban liên quan và các chi nhánh NHCT Việt Nam, sự cộng tác

để cùng phát triển của các bạn hàng thuộc các thành phần kinh tế, sự quan
tâm đỡ của cấp uỷ Đảng chính quyền địa phương; sự hỗ trợ của các phương
tiện thông tin đại chúng, của các công ty cho thuê tài chính bạn trên địa bàn và
trong cả nước. Do vậy, hoạt động kinh doanh của công ty đã đạt kết quả tốt và
hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh doanh hàng năm, tạo đà tiếp tục phát
triển trong những năm tới.
Theo Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 1998, 1999, 2000,
2001và 2002 của Công ty , kết quả hoạt động cho thuê tài chính được tổng kết
như sau:
2.2.2.1. Nguồn vốn
Là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, công ty được cấp vốn điều lệ ban đầu
là 55 tỷ VNĐ, đến năm 2001 được bổ sung thêm thành 75 tỷ VNĐ.
Nguồn vốn huy động: Trong các năm 1998, 1999, 2000, 2001 công ty sử
dụng vốn tự có và vay vốn của NHCT Việt Nam là chủ yếu, bước sang năm 2002
Công ty phải thực hiện tự huy động một phần vốn trên thị trường theo quy
định hiện hành nhằm từng bước đa dạng hoá nghiệp vụ và chủ động nguồn
vốn để phát triển kinh doanh. Do vậy, ngay từ đầu năm 2002 Công ty đã chủ
động, tích cực tìm nguồn vốn và tổ chức thực hiện việc huy động dưới nhiều
hình thức khác nhau như: Nhận tiền gửi có kỳ hạn trên 1 năm, đi vay các tổ
chức tín dụng, phát hành trái phiếu công ty... Với số lao động ít, phải kiêm
nhiệm công việc song cán bộ nhân viên Công ty đã khắc phục mọi khó khăn để
thực hiện huy động vốn theo kế hoạch đề ra.
Đến 31/12/2002 Công ty huy động được 73 tỷ VNĐ, bằng 26% so với tổng
nguồn vốn. Trong đó:
+ Huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế: 33 tỷ VNĐ.
+ Huy động tiền vay các tổ chức tín dụng: 10 tỷ VNĐ.
+ Phát hành trái phiếu kỳ hạn (13 tháng): 30 tỷ VNĐ.
Kết quả đạt được là bước , đánh giá sự cố gắng nỗ lực chủ quan của Công
ty trong năm 2002 và cần tiếp tục đẩy mạnh trong thời gian tới.
2.2.2.2. Cho thuê tài chính

Nhiệm vụ quan trọng có tính chất quyết định là xác định " ra", làm sao tìm
được khách hàng tốt và dự án khả thi để thực hiện cho thuê. Do đó, tuy phạm
vi hoạt động của Công ty rộng khắp trên toàn quốc nhưng ngay từ những ngày
đầu Công ty đã xác định tập trung cho thuê chủ yếu tại 2 trung tâm kinh tế lớn
của cả nước là thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh lân cận.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho thuê bình quân hàng năm đạt ở mức cao
(219%) so với năm trước.
Theo báo cáo Tổng kết hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm:
Năm1998, Công ty kýý được 11 hợp đồng cho thuê tài chính với tổng trị giá
18.844 triệu VNĐ; năm 1999, Công ty kýý được 31 hợp đồng có tổng trị giá
85.117 triệu VNĐ; năm 2000, Công ty kýý được 166 hợp đồng có tổng trị giá
155.145 triệu VNĐ; tính đến 31/12/2001. Công ty đã thực hiện cho thuê được
242 dự án, tăng so với đầu năm là 165 dự án. Dư nợ cho thuê tính đến
31/12/2001 đạt 198 tỷ 113 triệu VNĐ, tăng 108 tỷ VNĐ so với đầu năm (gấp
hơn 2 lần so với cùng kỳ năm 2000).Trong năm 2002, ngay từ đầu năm Công ty
đã tích cực, chủ động tìm đến với khách hàng, lựa chọn dự án khả thi cao từ
các khách hàng cũ, hoặc mới trên hai địa bàn kinh tế tập trung tại Hà Nội và
TP Hồ Chí Minh để thực hiện việc cho thuê như: Công ty Xây dựng số 1, Công ty
Bê tông Hà Nội, Công ty TNHH Nhật Linh... và nhiều các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế, thuộc các ngành, nghề khác nhau. Đến 31/12/2002,
tổng số các dự án đầu tư là 396 dự án, trong đó phát sinh của năm 2002 là 163
dự án. Tổng dư nợ và đầu tư đạt trên 364 tỷ VNĐ, trong đó dư nợ cho thuê là
289 tỷ VNĐ bằng 145% so vớiđầu năm .

Bảng số 2: Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho thuê qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/19
98
31/12/19

99
31/12/20
00
31/12/20
01
31/12/20
02
Dư nợ cho
thuê
13.867 32.028 90.814 198.113 289.020
Tốc độ
tăng
trưởng
(năm sau
so với năm
trước)
_ 231% 283.55% 218.15% 145.875%
(Nguồn: Báo cáo Tổng kết kinh doanh của Công ty Cho thuê Tài chính NHCTVN)
Công ty Cho thuê Tài chính - Ngân hàng Công thương Việt Nam bước đầu
đã khẳng định được hướng đi đúng đắn của mình. Với số lượng hợp đồng cho
thuê tài chính tăng nhanh qua các năm: năm 1998 chỉ có 11 hợp đồng được
kýý; sau 5 năm đi vào hoạt động có 163 hợp đồng được ký trong năm 2002
(bằng 14.82 lần). Cùng với dư nợ cho thuê tăng nhanh qua các năm (được thể
hiện qua bảng số 2 trên). Cho thấy vị thế và uy tín của Công ty ngày càng được
nâng cao, thị phần của Công ty được mở rộng, khách hàng xin thuê ngày một
tăng. Cơ cấu đầu tư có sự chuyển dịch, điều chỉnh theo hướng đầu tư vào các
thành phần kinh tế và các hình thức sở hữu, các ngành có xu hướng phát triển
tốt trong thời gian tới và mở rộng địa bàn kinh doanh trên nền tảng hai địa
bàn kinh tế tập trung nhằm phát triển kinh tế đi đôi với quản lý.
a. Cho thuê theo thành phần kinh tế

Quán triệt tinh thần chỉ đạo kinh doanh chung của hệ thống là: " Phát
triển - An toàn - Hiệu quả", mở rộng kinh doanh phải đảm bảo yêu cầu quản
lý an toàn, không chạy theo thành tích đơn thuần. Điều này có nghĩa là tập
trung khai thác, tìm kiếm các dự án tốt của các khách hàng thuộc mọi thành
phần kinh tế để thực hiện việc cho thuê. Đây là bước chuyển dịch quan trọng,
có tính định hướng rõ ràng nhằm từng bước nâng cao chất lượng đầu tư,
trong đó một trong những khâu quan trọng là lựa chọn các khách hàng. Trong
các năm vừa qua, sức cạnh tranh của cho thuê tài chính trên thị trường vốn
còn nhiều hạn chế bởi một số chính sách, chế độ còn quy định chưa phù hợp;
đặc biệt là lãi suất cho thuê luôn cao hơn so với lãi suất cho vay của Ngân hàng
và một số vướng mắc về cho thuê tài chính liên quan đến các Bộ, Ngành còn
chậm được nghiên cứu, chỉnh sửa. Tuy vậy, Công ty cũng đã có rất nhiều cố
gắng nỗ lực, luôn chủ động vươn tới khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế.
Bảng số 3: Hoạt động cho thuê tài chính theo các thành phần kinh
tế
Đơn vị: Triệu đồng
Năm Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Chỉ tiêu QD NQD QD NQD QD NQD QD NQD QD NQD
Dư nợ cho
thuê
2.051 2.855 12.715 19.313 35.151 55.663 74.811
123.26
5
92.059
196.96
1
Tỷ trọng 41.8% 58.2% 39.7% 60.3% 38.7% 61.3% 39% 61% 32% 68%
(Nguồn: Báo cáo Tổng kết kinh doanh của Công ty Cho thuê Tài chính NHCTVN)
Tính đến ngày 31/12/2001, Công ty đã thực hiện cho thuê được 242 dự án, tăng so với
đầu năm là 165 dự án. Dư nợ cho thuê tín đến 31/12/2001 đạt 198 tỷ 113 triệu VNĐ, tăng

108 tỷ VNĐ so với đầu năm (gấp 2 lần so với cùng kỳ năm 2000).
Tính đến ngày 31/12/2002, tổng số dự án đầu tư là 396 dự án, trong đó phát sinh của
năm 2002 là 163 dự án. Tổng dư nợ và đầu tư đạt trên 364 tỷ VNĐ, trong đó dư nợ cho thuê
là 289 tỷ VNĐ bằng 145% so vớiđầu năm .
Trong các năm vừa qua, sức cạnh tranh của cho thuê tài chính trên thị trường vốn còn
nhiều hạn chế bởi một số chính sách, chế độ còn quy định chưa phù hợp; đặc biệt lãi suất
cho thuê luôn cao hơn so với lãi suất cho vay của ngân hàng và một số vướng mắc khác. Tuy
vậy, Công ty cũng đã có rất nhiều cố gắng nỗ lực chủ quan, luôn chủ động tìm kiếm khách
hàng, đặc biệt là những khách hàng kinh doanh ổn định, hiệu quả gồm các Tổng công ty 90,
91 và các doanh nghiệp Nhà nước khác, phấn đấu nâng cao tỷ trọng dư nợ cho thuê đối với
các doanh nghiệp quốc doanh, đồng thời cải tiến lề lối, phong cách giao dịch, hoàn thiện
nghiệp vụ. Tốc độ tăng trưởng dư nợ của Công ty là khá cao bình quân 219%/ năm. Xét
tổng giá trị dư nợ cho thuê đối với các doanh nghiệp quốc doanh tăng qua các năm, tuy
nhiên tỷ trọng dư nợ cho thuê các doanh nghiệp này giảm xuống qua các năm: Năm 1998 là
41.8%; Năm 1999 là 39.7%; Năm 2000 là 38.7%; Năm 2001 là 38% và năm 2002 còn 32%.
Từ thực tế đó cho thấy các doanh nghiệp quốc doanh mà Công ty đã cho thuê là những
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành đầy đủ và đúng hạn các nghĩa vụ
tài chính đối với Công ty nên tỷ trọng dư nợ giảm và tổng giá trị tài sản cho thuê vẫn tăng,
năm 1998 tổng giá trị tài sản cho thuê đối với doanh nghiệp quốc doanh là 4.302 triệu VNĐ,
năm 1999 là 30.892 triệu VNĐ và năm 2000 là 65.027 triệu VNĐ gấp hơn 15 lần so với năm
1998. Cũng có thể các doanh nghiệp quốc doanh có thời hạn thuê không kéo dài nên dự án
đã kết thúc không có dư nợ nhưng điều đó chứng tỏ tình hình tài chính của các doanh
nghiệp quốc doanh mà Công ty đã cho thuê là lành mạnh nên không phát sinh nợ quá hạn và
không có lãi treo.

×