Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Thực trạng công tác huy động vốn trung và dài hạn của Sở giao dịch I ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.83 KB, 22 trang )

Thực trạng công tác huy động vốn trung và dài hạn của Sở
giao dịch I ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam
2. 1. Khái quát về Sở giao dịch ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch
ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam
Sở giao dịch I được thành lập theo thông báo số 572/TB/TCCB ngày 26 /
12 / 1990 của Vụ tổ chức cán bộ ngân hàng Nhà nước về tổ chức bộ máy của
NHĐT & PTVN. Theo quyết định này, Sở giao dịch là đơn vị trực thuộc, là đại
diện pháp nhân của NHĐT & PTVN, thực hiện hạch toán nội bộ, có bảng cân đối
tài khoản riêng, có con dấu riêng và trực tiếp giao dịch với khách hàng. Trụ sở
theo quy định đặt tại Hà Nội ( hiện nay tại toà nhà số 53 Quang Trung).
Trong quá trình hình thành và phát triển, Sở giao dịch trải qua hai thời
kỳ :
* Thời kỳ từ 1991- 1995 : Nhiệm vụ chính trong thời kỳ này là cấp phát vốn ngân sách cho đầu tư XDCB.
* Thời kỳ từ 1995- nay : Thực hiện kinh doanh tiền tệ và làm dịch vụ thanh
toán, tự cân đối nguồn, tự tìm dự án cho vay.
Chức năng, quyền hạn của Sở giao dịch
Theo quyết định số 76 QĐ/ TCCB, Sở giao dịch được quả lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực
khác của NHĐT & PTVN và các nguồn huy động, tiếp nhận đi vay theo quy định của pháp luật và hướng dẫn
của NHĐT & PTVN để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Sở giao dịch có nghĩa vụ
Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tài sản và các nguồn lực khác được giao để thực
hiện các mục tiêu kinh doanh và các nhiệm do NHĐT & PT giao.
Hoàn trả đầy đủ và đúng hạn tiền vốn cho khách hàng gửi tiền theo thoả
thuận.
Các khoản nợ, phải thu, phải trả trong bảng tổng kết tài sản trong phạm vi số
vốn do Sở giao dịch quản lý.
Hoàn trả các khoản tín dụng do Sở giao dịch trực tiếp vayhoặc thực
hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng được Sở giao dịch bảo lãnh nếu khách hàng
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.
Là nơi thử nghiệm các sản phẩm mới của hệ thống NHĐT & PTVN.


1 Hoạt động chính của Sở giao dịch :
Sở giao dịch được huy động vốn dài hạn, trung hạn, ngắn hạn bằng
VND và ngoại tệ từ mọi nguồn vốn trong nước dưới các hình thức chủ yếu sau:
Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh
toán của tất cả các tổ chức dân cư.
Phát hành các chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu dưới tên
NHĐT & PTVN và các giấy tờ có giá khác.
Vay vốn của các tổ chức tài chính trên các loại thị trường.
Sở giao dịch thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và các dịc vụ ngân hàng
chủ yếu là :
Cho vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn theo cơ chế hiện hành bằng đồng
Việt Nam và ngoại tệ đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế,
hộ gia đình và cá nhân.
Chiết khấu các chứng từ có giá.
Các nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh.
Trực tiếp thực hiện và làm đại lý cho thuê tài chính theo sự uỷ quyền của
Tổng Giám Đốc hoặc công ty cho thuê tài chính NHĐT & PTVN
Mua bán, chuyển đổi ngoại tệ và các dịch vụ ngoại hối.
Dịch vụ thanh toán trong nước và ngoài nước giữa các khách hàng.
Tham gia đấu thầu mua trái phiếu, tín phiếu Chính Phủ, trái phiếu
NHNN, kho bạc nhà nước trên thị trường do NHNN tổ chức khi được Tổng
Giám Đốc cho phép.
Dịch vụ ngân hàng đại lý, quản lý vốn dự án đầu tư theo yêu cầu.
Dịch vụ tư vấn tài chính cho khách hàng
Nói chung, Sở giao dịch là một pháp nhân có tính độc lập cao trong hệ
thống NHĐT & PT, có quyền tổ chức, ra các quyết định quản lý, kinh doanh
trong khuôn khổ pháp luật và điều lệ hoạt động của NHĐT & PTVN.
Tổ chức bộ máy của Sở giao dịch :
Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch được trình bày theo sơ đồ sau:
Ban giám đốc

Phòng nguồn vốn kinh doanh
Phòng quản lý khách h ngà
Phòng tín dụng 1,2
Phòng thanh toán quốc tế
Phòng giao dịch 1,2,3
Phòng diện toán
Phòngkế toán t i chínhà
Phòngt. chức h nh chính,k. quà ỹ
Phòngkiểm soát nội bộ
Quỹ tiết kiệm 1
Quỹ tiết kiệm 2
Quỹ tiết kiệm 3
Quỹ tiết kiệm 4
Quỹ tiết kiệm 5
Quỹ tiết kiệm 6
Quỹ tiết kiệm 7
Quỹ tiết kiệm 8
Ban giám đốc hiện nay gồm Giám đốc và 3 phó giám đốc. Giám
đốc Sở giao dịch là một phó tổng giam đốc của NHĐT & PTVN. Đội ngũ cán bộ
tămg trưởng nhanh về số lượng. Đến ngày 31/12/2002, đa số là cán bộ trẻ, có
trình độ, nhiệt tình phấn đấu vì sự phát triển của hệ thống NHĐT & PT VN..
2.1.2 Môi trường hoạt động của Sở giao dịch ngân hàng đầu tư và phát
triển việt nam
Việt Nam đang trên đà công nghiêp hoá hiện đại hoá đất nước, dã có rất nhiều thành tựu thúc đẩy
sự phát triển kinh tế đất nước. Nhưng đây là một công cuộc lâu dài đẻ đưa Việt Nam thành một nước công
nghiệp hoá, do vậy cần huy động rất nhiều tiền của và sức lực. Ngân hàng với vai trò là một kênh dẫn vốn đã
huy đông và đầu tư xây dựng các công trình, dự án trọng điểm của đất nước, vùng. Đồng thời nền kinh tế
Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập nền kinh tế thế giới, tạo ra rất nhiều cơ hội kinh doanh trong nước
cũng như với nước ngoài, xuât nhập khẩu được chú trọng,điều này mang lại cơ hội kinh doanh rất lớn đối
với ngân hàng, tạo cơ hội hơn nữa cho ngân hàng mở rộng các hoạt động thanh toán quốc tế, có cơ hội tiếp

cận thị trường quốc tế.
Năm 2002 cùng với tốc độ tăng trưởng chung của các nước trong khu vực Đông nam á nền kinh té
việt nam đạt được nhịp độ tăng trưởng khá (so với năm 2001 tăng khoảng 6,9 đến 7%) cao hơn năm 2001
và cao hơn so với các nước trong vùng, nhân dân lao động được cải thiện.
- Hoạt động ngân hàng trông bối cảnh chung của nền kinh tế đất nước còn gặp rất nhiều khó khăn,
một mặt do chương trình cải cách doanh nghiệp nhà nước và cải cách hệ thống tài chính-ngân hàng tiến
hành chậm, một mặt do ảnh hươỏng của biến động thị trường, trong 6 tháng đầu năm 2002 thị trường huy
động vốn bị khan hiếm trầm trọng VNĐ, một lượng tiền lớn trong dân cư được đầu tư vào thị trường bất
động sản. Đén tháng 11 lại bị ảnh hưởng về lãi suất do FED cắt giảm lãi suất từ 1,75% xuống còn 1,25.
- Trong điều kiện như vậy NHĐT &PTVN đã có dự định hướng hoạt động phát triển cho toàn nghành
như tích cực cơ cấu lại tài sản nợ có theo hướng bền vững, xử lí nợ quá hạn tồn đọng, chú trọng phát triển
dịch vụ ngân hàng và huy động vốn,… Tình hình hoạt động của SGD nhất là công tác huy động vốn diễn ra
trong bối cảnh nhiều khó khăn, thử thách. Trong khi nhu cầu vốn cho đầu tư của các doanh nghiệp ngày
càng lớn thì khả năng huy dộng vốn của ngân hàng có chiều hướng chững lại.
- Địa bàn thành phố hà nội là nơi có tiềm nắng lớn về khả năng thu hút vốn (kể cả trong lĩnh vực tổ
chức kinh tế hay dân cư ), nhưng trong năm 2002 do sức ép về vốn nên các ngân hàng thương mại dã dồng
loạt tăng lãi suất, liên tục phát hành các đợt kỳ phiếu trái phiếu, mở thiêm nhiều địa điểm huy động vốn dân
cư, thậm chí có những ngân hàng tăng thời gian giao dịch, mở các đợt huy động vốn có quà khuyến mãivới
quy mô lớn khiến cho việc cạnh tranh giưa các ngân hàng ngày càng quyết liệt.
2.1.3 Kết quả kinh doanh chủ yếu
2. 1. 3. 1. Công tác huy động vốn
Tính tới 31/12/2002 tổng tài sản của Sở giao dịch đạt 10. 564 tỷ VND,
tăng 1. 871tỷ so với cùng kỳ năm 2001 tương đương 21,51%, thị phần huy
động vốn trên địa bàn vẫn giữ vững ở mức 7% trong điều kiện cạnh tranh
ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng trên địa bàn. Sở giao dịch có 3 phòng
giao dịch với 8 quỹ tiết kiệm, kết quả huy động vốn như sau:
Nguồn : tài liệu báo cáo của Sở giao dịch.
Stt Chỉ tiêu 2000 2001 2002
1
Tổng NV huy động 4660,780 6875,383 8515,541

2
Huy động dân cư 3340,785 4844,536 5876,027
* VND 1518,232 2218,209
* USD 3326,304 3657,818
3
Tiền gửi các TCKT 1319,995 2030,847 2638,513
* VND 1726,523 2365,513
* USD 241,626 273,005

Tổng nguồn vốn huy động từ các loại tiền gửi đạt 8515,541 tỷ đồng tăng
1640.158 tỷ đồng so với năm 2001( 23,85%) trong đó huy động tiền dân cư
tăng 1031,491 tỷ, tiền gửi các TCKT tăng 607,666 tỷ, tiền gửi thanh toán của
khách hàng tăng hơn 100 tỷ.
- Nguồn vốn huy động từ dân cư và các TCKT tại Sở giao dịch ngoài việc tự
đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên ( gần 100 tỷ) còn gửi có kỳ hạn
dài tại TW tiền VND( hơn 200 tỷ) tăng 190 tỷ so với năm 2001, nguồn USD gửi
có kỳ hạn tại NHĐT TW là 68. 600. 000USD.
- Công tác nguồn vốn: cân đối và sử dụng vốn hàng ngày linh hoạt, chặt chẽ,
tiết kiêm đảm bảo tốt khả năng thanh toán thương xuyên. Công tác thanh
toán, chi trả lãi trái phiếu đảm báo an toàn, chính xác, kịp thời.
- Sở giao dịch đã mở thêm 3 điểm huy động vốn mới và triển khai nhiều hình thức huy động vốn mới, huy
động tiền gửi tiết kiệm tích luỹ nhằm thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trên mọi kênh huy động, phát tờ rơi
qung cỏo nhm nng cao nhn thc v tm quan trng ca cụng tỏc huy ng vn i vớ tng cỏn b ca
S giao dch.
- Hng thỏng duy trỡ cụng tỏc phõn tớch ti sn n _ cú, phõn tớch tỡnh hỡnh huy
ng vn ti S giao dch, theo dừi thng xuyờn lói sut trờn th trng. . .
a ra cỏc gii phỏp phự hp kp thi vi din bin ca th trng. Tỡnh hỡnh
c cu li ti sn n _ cú ó cú nhng chuyn bin tớch cc, s dng ngun huy
ng ngn hn cho vay trung _ di hn ó gim, hiu sut s dng ngun
USD ó tng lờn, c cu v s dng loi tin ó c thay i theo chiu

hng tt hn tuy nhiờn c cu v k hn cho vay cha cú thay i.
2. 1. 3. 2. Cụng tỏc tớn dng
Cỏc ch tiờu tớn dng ( n v :triu ng)
chỉ tiêu 2000 2001 2002
2000 2001 2002
Tổng dư nợ 3772298 4972298 6289298
Vay ngắn hạn 713599 811599 922599 16.32 14.67
VND 676263
Ngoại tệ 246336
Vay trung dài hạn TM 1011204 2211204 3556204 44.47 56.54
VND 1184103
Ngoại tệ 2372101
Vay theo KHNN 971940 1094940 1124640 22.02 17.88
VND 938959
Ngoại tệ 185681
Tài trợ uỷ thác 528713 602533 684667 17.19 10.91
Tỷ trọng dủ nợ
- Tng d n tớn dng liờn tc tng trong cỏc nm t 2000 n 2002, tớnh n
ngy 31/12/2002 tng d n tớn dng t 6289,298 t tng 1317 t so vi
nm 2001
- TD trung _ dài hạn theo KHNN tính đến năm 2002 đạt được 1124. 6 tỷ đồng
tăng 29,7 tỷ so với năm 2001 và tăng 152,7 tỷ so với năm 2000( cho vay theo
KHNN bằng VND vẫn tăng, cho vay ngoại tệ giảm)
- TD trung – dài hạn thương mại năm 2002 đạt 3556 tỷ tăng 1345 tỷ VND
bằng 60,86% so với năm 2001, tăng 2545 tỷ bằng 251,7% s0 với năm 2000,
chủ yếu tăng ở TDTM ngoại tệ( 74%), tỷ trọng TDTM trong tổng dư nợ năm
2002 là 56,54% trong khi năm 2001 là 44,47%
- TD ngắn hạn năm 2000 đạt 713,6 tỷ thì đến năm 2002 đạt 922,6 tỷ tăng 111 tỷ so với năm 2001.
TD ngắn hạn tăng so với tỷ trọng dư nợ TD nhưng đã đẩy mạnh việc sử dụng nguồn ngoại tệ huy động được.
Tính đến năm 2002 tỷ trọng TD ngắn hạn trong tổng dư nợ chiếm 14,57%, chưa cân đối, phù hợp về cơ cấu

TD về loại tiền và kỳ hạn và loại tiền huy động( bình quân kỳ hạn huy động ngán hạn chiếm 32%)
- TD trung – dài hạn thương mại năm 2002 đạt 3556 tỷ chiếm 56,54%
tổng dư nợ tăng 60,63%, TD trung – dài hạn thương mại chiếm 17,88% tổng
dư nợ, cơ cấu loại tiền thay đổi theo hướng tích cực, tỷ trọng TD ngoại tệ tăng
từ 48,44% năm 2001 lên 52,72%
- Công tác thu nợ đạt kết quả tốt, riêng năm 2002 đã hoàn thành kế
hoạch đề ra trong đó KHNN đạt 119 tỷ( 185,94% KH giao), đặc biệt là thu hồi
được nhiều khoản nợ quá hạn 18,5 tỷ và 700 triệu nợ khó đòi.
- Năm 2002, tổng dư nợ quá hạn 47 tỷ( đồng ODA là 28 tỷ) trong đó : nợ
tồn đọng 24 tỷ, nợ quá hạn thông thường là 23 tỷ
- Xử lý nợ tồn đọng : Thực hiện công văn 3310 của TGĐ NHĐT& PT VN về
việc xử lý nợ tồn đọng, SGDI Ngân Hàng Đầu Tư và Phát triển đã tích cực xử lý
nợ tồn đọng, tính đến 31/12/2002 đạt kết quả như sau
- Kết quả xử lý : lập hồ sơ của 5 dự án đủ điều kiện trình lên đoàn thẩm
định của liên bộ để xoá nợ số tiền là 1400 triệu, thu bằng tiền từ 31/12/2000
đến 10/2002 là 1363 tỷ.
- Lập phương án chi tiết xử lý cá khoản nợ còn là 33328 triệu báo cáo
NHĐT&PTVN theo quy định
- Chuyển hồ sơ của công ty CBL’S Trung Văn cho BAMC xử lý để thu hồi
nợ.
- Lập phương án và biện pháp cụ thể để thu các khoản nợ của công ty
ĐT& TM Vạn xuân. Công ty XNK Thanh Niên, công ty thiết bị điện tử, công ty cơ
điện và phát triển nông thôn.
- SGDI Ngân Hàng Đầu Tư và Phát triển đã thực hiện nghiêm túc các qui định & hướng dẫn NHĐT &
PTVN về chuyển nợ quá hạn theo quyết định 1627 của NHNN, đã thảo luận và hướng dẫn thực hiện đến từng
cán bộ nghiệp vụ đồng thời đến từng doanh nghiệp vay vốn. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn gặp
một số vướng mắc như : rất khó khăn trong việc theo dõi các khoản nợ quá hạn để chuyển nợ quá hạn cho
khoản nợ gốc, khó khăn trong việc giải thích với khách hàng.
- Liên tục trong các năm qua SGDI Ngân Hàng Đầu Tư và Phát triển đã
thực hiện nghiêm chỉnh quy chế tính và xử lý rủi ro.

2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ
Thu ròng từ hoạt động dịch vụ liên tục tăng trong các năm gần đây. Tính
riêng trong năm 2002 thu ròng từ hoạt động dịch vụ đạt 27,4 tỷ đồng tăng
11,48 KH giao, tăng 32,24% so với năm 2001. Các dịch vụ như bảo lãnh, thanh
toán trong nước, chi trả tiền kiều hối, kinh doanh ngoại tệ đã có chiều hướng
tăng trưởng mạnh cụ thể như sau
Công tác bảo lãnh : Công tác bảo lãnh đạt kết quả tốt. doanh số bảo lãnh
năm 2002 đạt 1808,45 tỷ đồng số dư bảo lãnh qui đổi là 1964,6 tỷ tăng 80% so
với năm 2001, tăng 6% so với kế hoạch giao. Thu từ dịch vụ bảo lãnh 9000
triệu đồng, chiếm 33,33% tổng thu dịch vụ trong cả năm.
• Thanh toán quốc tế : Doanh số hoạt động thanh toán quốc tế
trong năm 2002 đạt 451 triệu USD bằng 101 % so với năm 2001, đạt
96,06 % KH năm 2002. Doanh số thanh toán XNK đạt 233 triệu USD,
chuyển tiền đi và chuyển tiền đến(mậu dịch) trong năm 2002 tăng trên
120 % so với năm 2001 về số món( 10500 món) nhưng doanh số lại
giảm( chỉ đạt 128,5 triệu USD). Thu phí dịch vụ từ hoạt động thanh toán
quốc tế 6,5 tỷ đồng bằng 148,09% năm 2001 và đạt 116,07% KH năm.

×