Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NGÂN HÀNG NnPTNT HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.18 KB, 34 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI
NGÂN HÀNG NnPTNT HÀ NỘI
2.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
NHNo & PTNT Hà Nội (Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Hà Nội ) được thành lập theo Quyết định số 51 – QĐ/NH/QĐ ngày
27/06/1988 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nay là
Thống đốc NHNN Việt Nam).
Chi nhánh NHNo & PTNT Thành phố Hà Nội (nay là NHNo & PTNT
Hà Nội ) trên cơ sở 28 cán bộ cùng với 21 Công ty, xí nghiệp thuộc lĩnh vực
Nông, Lâm, Ngư nghiệp được điều động từ Ngân hàng Công – Nông –
Thương thành phố Hà Nội và 12 chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp
huyện được đổi tên từ các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện đã hội tụ về
trụ sở chính tại số 77 phố Lạc Trung Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Với 1182 lao động, 18 tỷ nguồn vốn, chủ yếu tiền gửi Ngân sách huyện
và 16 tỷ dư nợ mà hấu hết là nợ cho vay các xí nghiệp Quốc doanh, các hợp
tác xã đã trở thành nợ tồn đọng. Trụ sở, phương tiện, kho tàng không đáp ứng
được yêu cầu kinh doanh. NHNo & PTNT Hà Nội sớm phải hoạt động trong
môi trường cạnh tranh với cách Ngân hàng đã có bề dày hoạt động kinh
doanh và có nhiều lợi thế hơn hẳn, không những thế còn luôn trong tình trạng
thiếu vốn, thiếu tiền mặt. Những năm đầu cùng với sự hỗ trợ nguồn vốn của
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Trung ương cũng chỉ đáp ứng được một
phần nhu cầu vay vốn của Liên hiệp các Công ty Lương thực Hà Nội để mua
gạo cho nhân dân nội thành, một phần nhu cầu tiền mặt chi lương cho các
doanh nghiệp.
Nhận rõ trách nhiệm của mình trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất
1
1
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


nước, mà trọng tâm là phát triển kinh tế nông nghiệp, góp phần đổi mới nông
thôn ngoại thành Hà Nội. NHNo & PTNT Hà Nội đã nhanh chóng khai thác
nguồn vốn để đầu tư cho các thành phần kinh tế mà trước hết là đầu tư cho
nông nghiệp. Nhờ có những quyết sách táo bạo đổi mới nhận thức kiên quyết
khắc phụ điểm yếu nhất là thiếu vốn, thiều tiền mặt, nhờ vậy chỉ sau hơn hai
năm hoạt động từ năm 1990 trở đị NHNo & PTNT Hà Nội đã có đủ tiền mặt
và nguồn vốn thoả mãn cơ bản các nhu cầu tín dụng và tiền mặt cho khách
hàng.
Tháng 9 năm 1991, 7 ngân hàng huyện thị : Mê Linh, Hoài Đức, Đan
Phượng, Thạch Thất, Ba Vì, Phú Thọ, Thị xã Sơn Tây được bàn giao về Vĩnh
Phú và Hà Tây.
Tiếp theo đó thực hiện mô hình cấp từ tháng 10/1995 NHNo& PTNT
Hà Nội đã bàn giao 5 ngân hàng Sóc Sơn, Đông Anh, Thanh Trì, Từ Liêm,
Gia Lâm về NHNo & PTNT Việt Nam. Lúc này NHNo & PTNT Hà Nội lại
đứng trước một thử thách mới đó là mang tên Ngân hàng Nông nghiệp nhưng
lại phục vụ các thành phần kinh tế không mang dáng dấp của sản xuất nông
nghiệp ngay giữa nội đô thành phố Hà Nội.
Để đứng vững, tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, NHNo &
PTNT Hà Nội đã chủ động mở rộng mạng lưới để huy động và đáp ứng nhu
cầu vốn tín dụng của các thành phần kinh tế trên địa bàn nội thành.
- Năm 1994 thành lập Ngân hàng khu vực Chợ Hôm (nay là Hai Bà
Trưng).
- Năm 1995 thành lập Ngân hàng khu vực Đồng Xuân (nay là Hoàn
Kiếm).
- Năm 1996 thành lập các Ngân hàng quận Tây Hồ, Ba Đình, Thanh
Xuân.
- Năm 1997 thành lập Ngân hàng Quận Cầu Giấy.
2
2
2

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Năm 2000 thành lập Ngân hàng quận Đống Đa và khu vực Tam
Chinh.
- Năm 2001 thành lập 10 phòng giao dịch.
- Năm 2002 thành lập 02 Ngân hàng Chương Dương và Tràng Tiền
PlAZA và 11 phòng giao dịch thì đến năm 2002 NHNo & PTNT Hà Nội có
33 phòng giao dịch huy động nguồn vốn và dịch vụ Ngân hàng.
Sau 15 năm phấn đấu, xây dựng từng bước trưởng thành, NHNo &
PTNT Hà Nội đã đi những bước vững chắc với sự phát triển toàn diện trên
các mặt huy động vốn, tăng trưởng đầu tư và nâng cao chất lượng tín dụng,
thu chi tiền mặt, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và các hoạt động khác
Về nguồn vốn : từ 18 tỷ khi mới thành lập, đến 5/2003 NHNo & PTNT
Hà Nội đã huy động được 7500 tỷ, tăng 415 lần bình quân tăng 30% mỗi
năm, trong đó nguồn vốn ngoại tệ chiến 11% đến nay có thể đáp ứng các nhu
cầu tín dụng, nội, ngoại tệ với các doanh nghiệp.
Về dự nợ 2300 tỷ, tăng 143 lần, trong đó dư nợ tài trợ nhập khẩu gần
50 triệu USD, chất lượng được tín dụng đặc biệt chú trọng đã nâng dần hiệu
quả kinh doanh của NHNo & PTNT Hà Nội.
Từ năm 2006 thực hiện đề án cơ cấu lại Ngân hàng và đề án kinh doanh
trên địa bàn đô thị loại I giai đoạn 2006 – 2010, hoạt động theo mô hình Ngân
hàng kinh doanh đa cấp. NHNo & PTNT Hà Nội có 11 chi nhánh cấp II và 37
PGD trực thuộc. Tổng nguồn vốn huy động đến hết năm 2006 là 12.850 tỷ
động, dự nợ 2.500 tỷ đồng, tổng kim ngạch XNK trên 150 triệu USD, doanh
số kinh doanh ngoại hối đạt trên 100 triệu USD.
3
3
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mô hình tổ chức Ngân hàng nông nghiệp Hà Nội
Phßng nghiÖp vô

Ban gi¸m ®èc
Chi nh¸nh cÊp 2
Phßng kÕ to¸n
Phßng giao dÞch 1
Phßng giao dÞch 2
Phßng giao dÞch 3
Phßng giao dÞch 4
Phßng giao dÞch 5
Phßng giao dÞch
Phßng tÝn dông
Phßng kÕ
to¸n
4
4
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
5
5
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.1.2. Các hoạt động chính của NHNo & PTNT Hà Nội .
- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi
thanh toán của tất cả các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước bằng đồng Việt
Nam và ngoại tệ; phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và thực hiện các hình
thức HĐV (huy động vốn) khác (phát hành trái phiếu, vay NH Nnhà nước và
các TCTD (tổ chức tín dụng khác)).
- Tiếp nhận vốn tài trợ, tín thác, uỷ thác đầu tư từ Chính phủ (chủ yếu
thông qua BTC (Bộ tài chính) NH Nhà nước…), các tổ chức quốc tế, quốc gia
và cá nhân trong nước, nước ngoài đầu tư cho các chương trình đầu tư kinh tế -
chính trị – xã hội tại Việt Nam có liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp và nông

thôn.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các
tổ chức kinh tế và cá nhân có đủ điều kiện vay vốn theo quy định.
- Chiết khấu các loại giấy tờ có giá (bao gồm cả nội và ngoại tệ).
- Cho vay tài trợ các chương trình, dự án vì mục tiêu nhân đạo, văn hoá,
xã hội.
- Thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, mở thư từ tín dụng (L/C) cho
khách hàng, bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh tín dụng, bảo lãnh dự thầu và nghiệp vụ
bảo lãnh, tái bảo lãnh cho các DN (doanh nghiệp), tổ chức tài chính – tín dụng
trong và ngoài nước hoạt động tại Việt Nam.
- Đầu tư dưới các hình thức hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần, mua tài
sản và các hình thức đầu tư khác với các tổ chức kinh tế và tổ chức tài chính –
tín dụng khác.
- Thực hiện nghiệp vụ cầm cố tài sản.
- Kinh doanh ngoại hối : Mua bán ngoại tệ kinh doanh vàng bạc, kim khí
quý, đá quý.
- Kinh doanh bảo hiểm, tư vấn về kinh doanh tiền tệ, thông tin tín dụng
và phòng ngừa rủi ro, thực hiện dịch vụ két sắt, cất giữ bảo quản và quản lý các
6
6
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chứng khoán, giấy tờ có giá và các tài sản quý cho khách hàng.
- Kinh doanh chứng khoán và làm mối giới phát hành chứng khoán cho
khách hàng.
2.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CẤP TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
2.2.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng trong những năm gần đây
Bảng 2.1: Kết quả dư nợ của NHNo&PTNT Hà Nội 2004 – 2006

Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
2004 2005 2006
ST % ST % ST %
Tổng dư nợ 3.139.265 100 2.690.610 100 2.456.883 100
A. Phân theo thời
gian
- Ngắn hạn
- Trung hạn
- Dài hạn
2.026.176
551.851
525.238
65,7
17,6
16,7
1.631.276
382.883
676.451
60.6
14,2
25,2
1.335.808
432.039
6.89.036
54.4
17,6
28
B. Phân theo thành
phần kinh tế

- DNNN
- DNNQD
- HTX
- Tư nhân cá thể
1.61.227
1.03.508
84.597
3635.933
51,5
34,2
2,7
11,6
970.120
1.368.116
23.447
328.927
36,1
50,9
0,9
12,1
818.363
1.292.985
23.458
322.077
33.3
52,6
1,0
13,1
C. Phân loại theo
tiền

- Nội tệ
- Ngoại tệ
2.198.547
940.718
70
30
1.951.175
729.435
72,9
27,1
2.043.710
413.173
83,2
16,8
(Nguồn: Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội)
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng Nông
nghiệp Hà Nội có xu hương giảm qua 3 năm. Cụ thể, năm 2004, tổng dư nợ tín
dụng đạt 3.139.265 triệu đồng, năm 2005 đạt 2.690.610 triệu đồng, năm 2006
đạt 2.456.883 triệu đồng.Dư nợ cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc
7
7
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh ngày càng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ. Bên cạnh đó, dư nợ
và tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn có xu hướng tăng nhưng tỷ trọng dư
nợ ngắn hạn vẫn chiếm chủ yếu trong tổng dư nợ.Sở dĩ dư nợ qua 3 năm giảm
như vậy là do:
+ Công tác đôn đốc thu hồi nợ khi đến hạn tốt hơn rất nhiều, do đó khi
đến hạn các khoản cho vay hầu hết đều thu được, số món cơ cấu lại nợ ít hơn.

+ Ngay từ đầu năm Ngân hàng No&PTNT Hà Nội đã thực hiện chủ
trương mở rộng tín dụng phải an toàn, kiểm soát chặt chẽ hoạt động tín dụng,
sàng lọc khách hàng, không mở rộng tín dụng đối với các khách hàng mới
không có tài sản bảo đảm xếp loại theo văn bản 1261 của Ngân hàng No&PTNT
Việt Nam do đó trong năm 2005 dư nợ giảm 448.656 trđ so với năm 2004, tỷ
lệ giảm 14,29%, năm 2006 dư nợ giảm 233.727 trđ so với năm 2005, tỷ lệ giảm
8,7%
2.2.2. Các hình thức cấp tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
chi nhánh
Hiện nay, tại chi nhánh đang và đã mở rộng các hình thức cấp tín dụng
đối với các DNVVN để có thể thu hút các doanh nghiệp về với chi nhánh, nâng
cao hiệu quả và uy tín của chi nhánh trên địa bàn Hà Nội. Chi nhánh hiện nay
có các hình thức cấp tín dụng sau:
* Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực
hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Phương thức cho vay từng lần hiện nay được áp dụng phổ biến, mỗi lần
có nhu cầu vay vốn, khách hàng làm đơn xin vay gửi cán bộ tín dụng và cán bộ
tín dụng xem xét hồ sơ xin vay,cán bộ tín dụng xem xét nếu có thể cho vay thì
bắt đầu làm thủ thực trên máy, trình ban lãnh đạo xem xét và nếu duỵệt cho vay
thì sau đó ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng.Trong hồ sơ xin vay của
khách hàng phải có giải trình về mục đích vay vốn, tổng nhu cầu đã trừ đi số
vốn đơn vị đã có, hoạch định quá trình chu chuyển vốn của đối tượng xin vay
vốn với khả năng trả nợ vốn vay.
8
8
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việc giải ngân có thể giải ngân theo tiến độ thực hiện kế hoạch của khách
hàng. Nếu khách hàng vay cho từng phương án, từng thương vụ Ngân hàng giải
ngân một lần.Nhiều doanh nghiệp đã vay và được ngân hàng giải ngân thành

nhiều lần.
Thu nợ: Tiến hành thu nợ theo kỳ hạn hoặc theo thời hạn cuối cùng đã
được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Đây là một phương thức cho vay đơn giản phù hợp với trình độ, năng lực
quản lý và tổ chức của các tổ chức kinh tế tư nhân, cá thể, hợp tác xã, công ty
trách nhiệm hữu hạn và cũng rất thích hợp kể cả những trường hợp khi tổ chức
kinh tế vốn là những khách hàng lớn nhưng đang trong tình trạng thiếu khả
năng thanh toán, mất tín nhiệm trong quan hệ giao dịch. Hoặc đối với các tổ
chức kinh tế có nhu cầu vay vốn không thường xuyên buộc các Ngân hàng
thương mại phải cho vay từng món theo từng lần có nhu cầu.
* Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín
dụng duy trỡ trong một khoảng thời gian nhất định.
Phương thức này chi nhánh áp dụng đối với những khách hàng vay ngắn
hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định.
Khi khách hàng vay vốn có nhu cầu vay theo hạn mức tín dụng thì lập hồ
sơ vay vốn cho ngân hàng xem xét để xác định hạn mức tín dụng. Ngân hàng
sau khi tiếp nhận hồ sơ, xem xét và phân tích thẩm định tình hình tài chính cũng
như xem xét các vấn đề có liên quan tới doanh nghiệp sẽ lập báo cáo và làm hồ
sơ xét duyệt hạn mức tín dụng trình hội đồng tín dụng bao gồm các thành viên
trong ban lãnh đạo xem xét và ký duyệt hay không duyệt.
Sau khi có hạn mức tín dụng đối với mỗi khách hàng là các doanh nghiệp
khi cần vốn vay thì họ phải lập hồ sơ và phương án của dự án vay vốn đưa đến
ngân hàng và ngân hàng xem xét giải ngân theo tiến độ dự án và tổng số tiền
vay không vượt mức hạn mức tín dụng đã cho phép. Và mỗi lần nhận tiền vay
thì cán bộ tín dụng phụ trách doanh nghiệp trực tiếp giám sát và lập giấy nhận
9
9
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nợ kèm theo theo các chứng từ phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp
đồng tín dụng. Và mức lãi suất Ngân hàng cho vay đã được hội đồng tín dụng
duyệt cho vay trước nên khi khách hàng cần vốn là ngân hàng có thể cung cấp
nhanh chóng cho khách hàng.
Khi nhận được hồ sơ, cán bộ tín dụng lập tức làm hợp đồng tín dụng trên
máy và ký kết hợp đồng tín dụng nhưng phải lưu ý rằng là các khoản vay này
không quá 12 tháng. Thông thường Ngân hàng thu nợ theo từng hợp đồng tín
dụng, theo như đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và sau 1 năm thì Ngân
hàng thường xét duyệt lại hạn mức tín dụng của doanh nghiệp dựa trên tình hình
của doanh nghiệp, nhu cầu của doanh nghiệp trong thời gian tới cũng như
phương án kinh doanh trong thời gian tới của doanh nghiệp.
* Cho vay theo dự án đầu tư: Khách hàng thường có các dự án đầu tư lớn
nhưng không đủ vốn để thực hiện dự án này bằng số vốn tự có được cho nên
muốn vay của ngân hàng để thực hiện dự án.
Khi Ngân hàng nhận được dự án kinh doanh của doanh nghiệp cùng với
hồ sơ xin vay của doanh nghiệp, các cán bộ tín dụng sẽ thẩm định dự án, thẩm
định tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng như nguồn đảm bảo trả nợ của
doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đáp ứng đày đủ những yêu cầu của ngân hàng
về những vấn đề đó thì ngân hàng mới quyết định có cho vay hay không. Khi đó
cán bộ tín dụng sẽ trả lời doanh nghiệp là đồng ý cho doanh nghiệp vay để thực
hiện dự án hay không. Nếu đồng ý thì làm hợp đồng tín dụng với khách hàngvà
ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng. Thông thường thì trong các trường
hợp cho vay theo dự án thì mức cho vay bao giờ cũng thấp hơn mức tổng vốn
ban đầu của dự án và ngân hàng thường giải ngân theo tiến độ của dự án và thu
nợ và lãi theo quá trình khấu hao cũng như lợi nhuận của dự án đem lại trong
thời gian nhanh nhất mà khách hàng và ngân hàng đã thoả thuận trong hợ đồng.
* Cho vay hợp vốn:Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một
dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ
chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
10

10
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của Quy chế này và Quy chế
đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban
hành.
* Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định
và thoả thuận số lói vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ
theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
* Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng:
Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn
trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa
thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn
mức tín dụng dự phòng.
* Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ
chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm
vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại
máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tớn dụng. Khi
cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải
tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
* Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng
thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài
khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán.
Doanh nghiệp muốn mở tài khoản tại chi nhánh (hoặc có tài khoản rối)
nhưng muốn rằng chi nhánh tạo điều kiện thuận lợi cho mình trong công tác
thanh toán có thể đề nghị ngân hàng mở một tài khoản với một hạn mức thấu
chi nhất định có nghĩa là tài khoản đó có thế là tài khoản tiền gửi của khách

hàng nhưng khi tài khoản hết tiền hoặc không đủ để giải quyết nhu cầu hiện tại
của mình thì ngân hàng cho phép khách hàng của mình có thể chi vượt mức số
11
11
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tiền mình đang có trong tài khoản gửi tại ngân hàng một tỷ lệ nhất đình nào đó
và trong một thời gian nhất định có thể. Muốn mở tài khoản này Doanh nghiệp
phải lập được hồ sơ doanh nghiệp bao gồm đầy đủ thủ tục như hồ sơ vay vốn
của ngân hàng, khi đó ngân hàng sẽ xem xét và đưa ra hội đồng tín dụng và xem
xét mức thấu chi là bao nhiêu và khi đó ngân hàng ký hợp đồng với khách hàng
và cho phép khách hàng của mình được sử dụng tài khoản có mức thấu chi trên.
Trong thời gian cho phép nếu khách hàng vi phạm hợp đồng sử dụng hạn mức
thấu chi thì ngân hàng có những hình thức phạt khác nhau tuỳ theo mức độ vi
phạm của doanh nghiệp.
Tóm lại, đó là những phương thức cấp tín dụng cơ bản mà hiện tại chi
nhánh đang tiến hành cho vay. Chi nhánh là trung tâm áp dụng công nghệ mới
của hệ thống vào thực tiễn , thử nghiệm chương trình giao dịch mới từ đó rút ra
những mặt được và không được để đưa vào áp dụng rộng rãi ra toàn hệ thống.
Về phần cấp tín dụng chúng ta có thể nhận thấy là:
+ Toàn bộ hồ sơ được thiết lập trên máy vi tính với chương trình phần
mền có sẵn với hệ thống máy tính kết nối trong toàn chi nhánh.
+ Cán bộ tín dụng, phòng tín dụng không phải lưu trữ hồ sơ tín dụng mà
phòng kế toán có trách nhiệm lưu trữ những hồ sơ này như vậy các chứng từ có
tính tập trung hơn, quản lý tập trung về một mối.
+ Cán bộ tín dụng không phải là người trực tiếp thu nợ và giải ngân tiền
vay mà là nhân viên kế toán của chi nhánh trực tiếp làm việc này với khách
hàng, cán bộ tín dụng chỉ có trách nhiệm là theo dõi, giám sát, kiểm tra tình
hình thực hiện hợp đồng cũng như tình hình trả nợ của khách hàng và nhắc nhở
khách hàng trả nợ theo hợp đồng.

+ Toàn bộ hồ sơ khách hàng được lưu trữ trong máy vi tính và ở bất cứ bộ
phận nào trong chi nhánh cũng có thể cập nhật được những thông tin về khách
hàng.
2.2.3. Đánh giá các chỉ tiêu mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại chi nhánh
12
12
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2.3.1. Nhóm 1: Số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với ngân hàng
Thực trạng về tốc độ tăng trưởng số lượng DNV&N tại NHNo&PTNT
Hà Nội được đo lường qua hai chỉ tiêu quan trọng nhất : Số lượng khách hàng là
DNV&N tăng qua các năm và tỷ trọng DNV&N được vay vốn tại
NHNo&PTNT Hà Nội.
13
13
13

×