Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM MỞ RỘNG QUAN HỆ TÍN DỤNG VỚI DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TRONG NHỮNG NĂM TỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.8 KB, 15 trang )

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM MỞ RỘNG QUAN HỆ TÍN DỤNG VỚI
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TRONG NHỮNG NĂM TỚI.
I. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM QUAN HỆ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG THANH XUÂN.
A. Về phía ngân hàng .
1. Đa dạng hoá hoạt động tín dụng.
Để có thể tăng tỷ trọng tín dụng đới vói DNNN, trước hết ngân hàng cần
phải coi trọng , coi đây là mục tiêu cần phải đạt được nhằm tăng lợi nhuận cho
ngân hàng và đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá, hiện đại hoá đất
nước. Trong chính sách tín dụng của ngân hàng phải nêu ra được tỷ trọng
từng loại thời hạn đối với từng thành phần kinh tế.
Việc tính toán các con số tuyệt đối và tương đối này phải có căn cứ khoa học,
tức là phải dựa trên nhu cầu vốn của nền kinh tế và đáp ứng của ngân hàng.
Việc này có thể được tiến hành như sau:
- Tính toán nguồn vốn huy động bình quân ngắn và dài hạn.
- Tính toán dư nợ bình quân của DNNN.
- Xác định nguồn vốn cần điều chuyển theo lệnh của tổng giám đốc.
Đa dạng hoá hoạt động tín dụng đơi với DNNN bao gồm đa dạng hoá về
ngành, phương thức cho vay và loại tiền cho vay. Đa dạng hoá là một trong
những phương châm của ngân hàng nhằm giảm thiểu rủi ro, đảm bảo an toàn
cho bản thân ngân hàng và sau đó là người gửi tiền. Đây là lý do để các ngân
hàng phải đa dang hoá hoạt động tín dụng của mình.
2. Đa dạng hoá phương thức cho vay:
Để ngày càng đáp ứng nhu cầu vốn về mặt số lượng, thời gian cho các
doanh nghiệp nhà nước, ngân hàng nên xem xét mở rộng các hình thức cho vay
khác phù hợp với từng đối tượng khách hàng, trong thời gian tới ngân hàng
nên mở rộng tín dụng theo các hình thức sau:
- Cho vay bắc cầu: Theo phương pháp này ngân hàng sẽ phối hợp với các
ngân hàng khác để tài trợ hoặc đầu tư cho một dự án nào đó, ngân hàng sẽ
cho DNNN có dự án vay ở một giai đoạn theo thoả thuận, sau đó chuyển cho
các ngân hàng khác. Như vậy các ngân hàng vừa có thể chia sẻ rủi ro vừa giúp


các ngân hàng DNNN thực hiện các dự án đem lại lợi ích cho xã hội. Cách này ở
nước ngoài rất phổ biến nhưng ở Việt Nam còn mới mẻ, vì vậy khi áp dụng cần
cân nhắc cụ thể.
- Tín dụng tuần hoàn:
Tín dụng tuần hoàn được coi khi thời hạn của hợp đồng được kéo dài từ một
đén một vài nămvà người vay rút tiền ra khi cần và dược trả nợ khi có nguồn
trong thời gian hợp đồng có hiệu lực.
Tín dụng tuần hoàn có thể chuyển thành tín dụng theo thời hạn hợp đồng dã
ký nếu người vay thấy cần thiết và tình trạng tài chính không sãn sàng để thực
hiện.
- Cho vay đồng tài trợ:
Đây là giải pháp giúp ngân hàng vừa có thể tăng tín dụng vừa giảm rủi ro
đảm bảo an toàn. Hình thức này được quyết định rõ trong quy chế đồng tài trợ
của tổ chức tín dụng số 154/1998/QĐ-NHNN 14 ngày 29/4/98 của thống đốc
NHNN. Theo văn bản trên đồng tài trợ hay hợp đồng hợp vốn cho vay là định
chế tài chính với sự đại diện của một dịnh chế tài chính được gọi là”Người
quản lý tái chính” hay”Ngân hàng đại diện” cùng nhau góp vốn để cho vay đối
với một dự án SXKD. Những dự án này thường có nhu cầu vốn lớn mức độ rủi
ro cao vì thế bản thân một ngân hàng không thể cung ứng đủ vốn hoặc không
muốn đầu tư một mình. Vì thế một nhóm các định chế tài chính cùng phối hợp
với nhau mỗi bên góp một phần vốn để cho vay. Cho vay đồng tài trợ thoả mãn
việc đảm bảo cung ứng đủ nguồn vốn to lớn cảu dự án, đông thời giúp các định
chế tai chính hạn chế được rủi ro trong quá trình cho vay. Đây là một hình thực
mới mẻ, việc áp dụng còn nhiều vướng mắc vì thế ngân hàng cần tinh toán kỹ
hiệu quả trước khi tham gia trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng và cùng có lợi.
Ngân hàng cùng các bên đồng tài trợ nên thống nhất về các nội dung: Nhu cầu
vốn các dự án, mức lãi suất, mức đóng góp của các bên, quy định về ngần hàng
đại diện và các cam kết trong hợp đồng.
3. Đa dạng hoá về ngành nghề :
Tín dụng tập trung của ngân hàng tập trung vào ngành công nghiệp và dịch

vụ. Do đó cần phải tập trung vào các ngành nghề xuất khẩu.
4. Đa dạng hoá loại tiền cho vay.:
Trong 2 năm trước đây ngân hàng chỉ cho vay chủ yếu bằng nội tệ . Chỉ
trong những năm gần đây ngân hàng đã tiến hành cho vay bằng ngoại tệ nhiều
hơn. Để tiếp tục phát huy, ngân hàng cần mở rộng lôại hình tiền gửi và cho vay
bằng nhiều loại ngoại tệ khác nhau
5. Thực hiện tốt chính sách khách hàng để mở rộng tín dụng và nâng
cao hiệu quả của nó
Hiện nay ở ngân hàng, nguồn vốn huy động lớn nhưng hiệu quả sử dụng vốn
còn thấp,đặc biệt là tín dụng chiếm tỷ lệ trọng quá nhỏ.Để tăng lợi nhuận ngân
hàng cần phải nâng cao tỷ lệ này. Muốn vậy ngân hàng cần phải tiếp tục mở
rộng tín dụng đối vs các thành phần kinh tế trong đó có DNNN. Tín dụng sẽ
được mở rộng đối với các DNNN hiện có và tiềm ẩn qua một chính sách khách
hàng hợp lý ,linh hoạt
– Nâng cao chất lượng việc phân loại khách hàng hiện có. Việc mở rộng tín
dụng cả ngân hàng không phải là mở rộng một cách ồ ạt, phải quan tâm đến
chất lượng tín dụng, hiệu quả phải được đặc biệt chú trọng chứ không phải là
lấy số lượng làm chính. Chính vì vậy ngân hàng cần phải chọn cho mình những
khách hàng tốt để mở rộng tín dụng nhằm đảm bảo an toàn hiệu quả.
Có nhiều tiêu thức để phân loại khách hàng là các DNNN nhưng dưới góc độ
là nhà ngân hàng thì hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự sòng phẳng trong
quan hệ thanh toán với ngân hàng là tiêu thức quan trọng nhất. Dựa trên tiêu
thức này có thể phân loại DNNN thành các loại sau:
Loại A: là doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh ổn định, liên tục có lãi,
thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, có tín nhiệm, không có nợ
quá hạn, có hệ số bảo toàn vốn lớn hơn 1.
Loại B: Là doanh nghiệp SXKD không ổn định, kết quả tài chính bất thường,
lãi thấp, quan hệ thanh toán với ngân hàng và bạn hàng chưa có uy tín cao
mặc dù vẫn bảo toàn được vốn.
Loại C: Là doanh nghiệp SXKD không ổn định , làm ăn thua lỗ, hệ số bảo

toàn vốn lớn hơn 1.
- Thiết lập quan hệ lâu bền với khách hàng.
Lôi kéo được khách hàng đã khó, nhưng giữ được khách hàng lại càng khó
hơn. thật vậy ngày nay ngân hàng không những phải đối phó với sự cạnh
tranh với ngân hàng khác mà còn phải cạnh cả với những tổ chức tín dụng phi
ngân hàng. Chi phí để lôi kéo một khách hàng mới bao giờ cũng cao hơn chi
phí để duy trì khách hàng truỳen thống. Vì thế cần phải thiết lập quan hệ tót
lâu bền với khách hàng, từ đó bất kỳ khi nào cần vốn, ngân hàng luôn là nơi
khách hàng nghĩ đến đầu tiên, giúp ngân hàng mở rộng tín dụng , tăng lợi
nhuận.
Để thiết lập tốt mối quan hệ lâu bền vớ các DNNN đang vay vốn ngân hàng,
ngân hàng cần tiến hành một số biện pháp sau:
Một là: Đơn giản hoá thủ tục cho vaycác DNNN là khách hàng truyền
thống trên cơ sở đảm bảo an toàn. Đaps wngs nhanh yêu cầu của khách hàng,
tạo điều kiện cho khách hàng quan hệ với người cần gặp.
Hai là: Có chính sách với người quyết định vay vốn ngân hàng trong các
DNNN .
Ba là: Tổ chức định kỳ các hội nhgị khách hàngnhằm thảo luận, htu hút ys
kiến đóng gópcủa khách hàng nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng, đáp ứng yêu
cầu của khách hàng. Truyền đạt cho khách hàng về các luật mới, văn bản mới,
cơ chế vay vốn và tăng cường công tác tiếp thị quảng cáo về hoạt động của
ngân hàng đến từng khách hàng.
Bốn là: Tư vấn cho khách hàng, giải đáp những thắc mắc và thông tin cần
thiết về hoạt động ngân hàng để khách hàng hiểu rõ trước khi ra quyết định.
- Giải pháp tìm kiếm khách hàng mới.
Để mở rộng tín dụng tất ngân hàng phải quan tâm đến việc tìm kiếm
khách hàng mới, không được thụ động chờ khách hàng đến. Có thể có các biện
pháp sau:
Thứ nhất: Đặt quan hệ với những người có chuyên môn để họ cung cấp
thông tin về những hoạt động kinh doanh mới, tạo điều kiện cho ngân hàng

tiếp thị tìm kiếm khách hàng mới.
Thứ hai: Thông qua khách hàng , nhơf họ giới thiệu cho các khách hàng
khác , khách hàng truyền thống là cách quảng cáo tốt nhất cho ngân hàng.
Thứ ba: Xem xét các DNNN chưa có quan hệ với ngân hàng, khi đã yên tâm
về mặt tài chính thì đặt vấn đề với doanh nghiệp xem họ có cần giúp đỡ gì
không. Để lại doanh nghiệp địa chỉ của ngân hàng , để bất kì lúc nào doanh
nghiệp cần cũng có thể goị đến ngân hàng.
Thứ tư : Cần chủ động tháo gỡ vướng mắc về cơ chế, thực hiện các buiện
pháp vần động, lôi kéo các tổng công ty lớn. Tích cực chuẩn bị cac sbước cho
vay trong việc tham gia cho vay đồng tài trợ.
Thứ năm: Có chính sách khuyến khích vật chất xứng đáng cho những cán
bộ tín dụng tìm kiếm đươjc khách hàng mới.
Thứ Sáu: Tranh thủ sự giúp đỡ của ngân hàng Công Thương Việt Nam.
6. Nâng cao chất lượng đích thực của công tác thẩm định dự án, phân
tích tín dụng .
Qua công tác thẩm định có thẻ kiểm tra khẳng định lại các luận chững kinh
tế kĩ thụat trong dự án dầu tư về hộp đồng kinh tế, quy mô mua sắm thiết bị, số
lượng, chất lượng xây lắp, công suất máy móc, giá cả…Đây là những vấn đề có
thể tiến hành được còn đến việc phân tích khía cạnh vô hình như uy tín năng
lực của khách hàng đẻ đánh giá khả năng trả nợ thì không đơn giản chút nào,
nhất là đối với những khách hàng mới. Do vậy sau khi phân tích trên giấy tờ
cán bộ tín dụng phải đi nghiên cứu khảo sát cơ sở khách hàng. Từ đó có thể
đưa ra những nhận định về cơ sở, bộ máy lãnh dạo, cán bộ chủ chốt điều hành
sản xuất kinh doanh, tinh thần làm việc, năng suất, trình độ của cán bộ , nhân
viên quản lý… đánh giá được những điểm thích hợp để xem có cho vay hay
không. Công việc này thực sự chưa có trong cuốn sách nào cả, mà chủ yếu phụ
thuộc vào kinh nghiệm của cán bộ tín dụng, vừa không gây khó dễ cho khách
hàng, vùă đủ khả năng xác định chất lựơng thực sự của khách hàng.
Để nâng cao chất lượng thẩm định dự án, phân tích tín dụng, ngân hàng
cần thường xuyên mở những lớp đào tạo ngắn hạn, dài hạn cho cán bộ thẩm

định, hặc cử cán bộ đi học, tham gia những khoá đào tạo trong và ngoài nước.
Đồng thời từng cán bộ thẩm định, cán bộ tín dụng cũng tự nghiên cứu, tham
khảo tài liệu, tự trau dồi kiến thức chuyên môn cả về lý thuyết cũng như thực
tiễn.
Trong phân tích thẩm định dự án, cán bộ nên thu tập thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau, từ vĩ mô đến vi mô.
- Phân tích một cách tổng thể toàn diện từ chủ trương đến quyết dịnh đầu
tư, tổng nguồn vốn đầu tư, kế hoạch bố trí vốn theo tiến độ xây dựng hàng
năm, khả năng hoàn trả của dự án.
- Kiểm tra tính toán thực hiện hiệu quả kinh tế của dự án, khhoản vay trên
cơ sở nắm chắc những thông tin có căn cứ xác đáng về tình hình sản xuất kinh
doanh hịen tại của doanh nghịêp, nhu cầu thị trường về sản phẩm dự kiến
được sản xuất ra của dự án, nguồn vốn để trả nợ, định trả nợ, chỉ ra những rủi
ro tiềm ẩn để phòng ngừa.
1. Tăng cường quản lý.

×