Tải bản đầy đủ (.pdf) (190 trang)

Luận án Tiến sĩ Y học: Đặc điểm dịch tễ và hiệu quả can thiệp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại hai huyện tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.91 MB, 190 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC

NGUYỄN HOÀI BẮC

ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP
BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
TẠI HAI HUYỆN TỈNH BẮC NINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Thái Nguyên - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC

NGUYỄN HOÀI BẮC

ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP
BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
TẠI HAI HUYỆN TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và tổ chức y tế


Mã số: 62 72 01 64

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Trịnh Xuân Tráng
2. PGS.TS. Hạc Văn Vinh

Thái Nguyên - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS. TS. Trịnh Xuân Tráng và PGS. TS. Hạc Văn Vinh. Các
số liệu, kết quả trình bày trong luận án là trung thực, một phần đã được công
bố trong các Tạp chí Khoa học y học, phần còn lại chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi trích dẫn, tham khảo đều được ghi rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 22 tháng 5 năm 2020
TÁC GIẢ

Nguyễn Hoài Bắc


ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận án này, lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới PGS. TS. Trịnh Xuân Tráng, PGS. TS. Hạc Văn Vinh, là những người
thầy đã tận tình hướng dẫn, động viên khích lệ, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các giảng viên Trường Đại học Y - Dược,
Đại học Thái Nguyên đã giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức mới và
tạo điều kiện cho tôi để hoàn thành được khóa học này.
Tôi xin cảm ơn Phòng Đào tạo, cán bộ Bộ phận đào tạo Sau đại học,
Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
về mặt quản lý trong suốt thời gian tôi học tập tại trường.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc Bệnh viện Phổi Trung ương và các
khoa/phòng/trung tâm đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong công tác để
tôi yên tâm học tập.
Cuối cùng, tôi xin gửi tới gia đình, bạn bè, người thân lòng biết ơn sâu
sắc. Những người luôn ở bên, ủng hộ, động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, ngày 22 tháng 5 năm 2020
TÁC GIẢ

Nguyễn Hoài Bắc


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... viii

DANH MỤC HỘP ........................................................................................... x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................. xi
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... xii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. Dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ............................................. 3
1.1.1. Một vài khái niệm ........................................................................... 3
1.1.2. Dịch tễ học COPD trên thế giới ...................................................... 4
1.1.3. Dịch tễ học COPD ở Việt Nam ....................................................... 9
1.2. Yếu tố liên quan đến bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ............................ 12
1.2.1. Hành vi hút thuốc .......................................................................... 12
1.2.2. Ô nhiễm môi trường không khí ..................................................... 17
1.2.3. Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................ 22
1.2.4. Các yếu tố nội sinh ........................................................................ 23
1.3. Phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ........................................ 30
1.3.1. Một số giải pháp ............................................................................ 30
1.3.2. Mô hình quản lý COPD ................................................................ 31
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 41
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................... 41
2.1.1. Đối tượng cho nghiên cứu mô tả cắt ngang .................................. 41


iv

2.1.2. Đối tượng cho nghiên cứu can thiệp ............................................. 41
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 42
2.1.4. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 44
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 44
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu....................................................................... 44
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu .............................................. 45

2.2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu định tính ............................... 48
2.2.4 . Các chỉ số nghiên cứu .................................................................. 49
2.2.5. Các khái niệm và chỉ số đánh giá sử dụng trong nghiên cứu ....... 53
2.2.6. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu nghiên cứu .......................... 57
2.3. Xây dựng mô hình can thiệp ............................................................... 58
2.3.1. Căn cứ ........................................................................................... 58
2.3.2 Mục tiêu can thiệp .......................................................................... 58
2.3.3 Giải pháp can thiệp tại bệnh viện đa khoa Quế Võ ...................... 59
2.3.4. Cách thức tiến hành ....................................................................... 60
2.4. Phương pháp khống chế sai số ............................................................. 63
2.5. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 64
2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ........................................................ 64
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 65
3.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính .................................. 65
3.1.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu .................................... 65
3.1.2. Đặc điểm dịch tễ của COPD ......................................................... 68
3.2. Một số yếu tố liên quan đến COPD ..................................................... 73
3.2.1. Một số yếu tố liên quan đến COPD qua điều tra cộng đồng ........ 73
3.2.2. Một số yếu tố liên quan đến COPD qua điều tra tại bệnh viện .... 78
3.3. Kết quả của các hoạt động can thiệp tại cộng đồng ............................. 92
3.3.1. Cơ sở xây dựng giải pháp can thiệp .............................................. 92


v

3.3.2. Mô hình can thiệp ......................................................................... 93
3.3.3. Hiệu quả can thiệp của mô hình can thiệp tại bệnh viện đa khoa
Quế Võ ............................................................................................ 100
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ............................................................................... 108
4.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại huyện Quế Võ và

Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh năm 2015 ............................................... 108
4.2. Một số yếu tố liên quan đến bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khu vực
nghiên cứu. .......................................................................................... 115
4.2.1. Kết quả điều tra tại cộng đồng .................................................... 115
4.2.2. Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện................................................ 119
4.3. Hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính tại huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh.......................................... 129
4.3.1. Hiệu quả một số giải pháp truyền thông phòng chống bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính tại huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh ..................... 129
4.3.2. Hiệu quả một số giải pháp nâng cao sức khỏe người bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính tại huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh ........................... 135
4.4. Hạn chế của đề tài .............................................................................. 139
KẾT LUẬN .................................................................................................. 140
HUYẾN NGHỊ.......................................................................................... 142
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BV

: Bệnh viện

CAT

: COPD Assessment Test
(Test đánh giá bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính )


CBYT

: Cán bộ y tế

CB

: Cán bộ

CLB

: Câu lạc bộ

CNHH

: Chức năng hô hấp

CNTK

: Chức năng thông khí

COPD

: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
(Chronic Obstructive Pulmonary Disease)

CSHQ

: Chỉ số hiệu quả

CS


: Cộng sự

CSSK

: Chăm sóc sức khỏe

GOLD

: Chiến lược toàn cầu về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
(Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease)



: Giai đoạn

GDSK

: Giáo dục sức khỏe

FEV1

: Thể tích khí thở ra gắng sức trong giây đầu tiên
(Forced expiratory volume in the first second)

FVC

: Forced vital capacity - Dung tích sống gắng sức

HPQ


: Hen phế quản

HQCT

: Hiệu quả can thiệp

KAP

: Kiến thức Thái độ Thực hành

KAS

: Kiến thức Thái độ Kỹ năng

MRC

: Thanh điểm đánh giá mức độ khó thở
(British Medical Research Council)


vii

NB

: Người bệnh

NVYTTB

: Nhân viên y tế thôn bản


PHCN

: Phục hồi chức năng

PHCNHH

: Phục hồi chức năng hô hấp

TYT

: Trạm y tế

TT GDSK

: Truyền thông giáo dục sức khỏe

VPQMT

: Viêm phế quản mạn tính

WHO

: Tổ chức Y tế thế giới
(World Health Organization)


viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1.

Đặc điểm tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu........................ 65

Bảng 3.2.

Đặc điểm của đối tượng theo nghề nghiệp và huyện ................ 65

Bảng 3.3.

Tiền sử mắc bệnh mạn tính của các đối tượng nghiên cứu ........ 66

Bảng 3.4.

Thói quen sinh hoạt và làm việc của các đối tượng nghiên cứu 66

Bảng 3.5.

Tình hình luyện tập hàng ngày của các đối tượng nghiên cứu ... 67

Bảng 3.6.

Nguồn truyền thông tác động dự phòng bệnh của các đối tượng
nghiên cứu ................................................................................... 67

Bảng 3.7.

Mối liên quan giữa các yếu tố bản thân với COPD .................... 73

Bảng 3.8.


Mối liên quan giữa tiền sử bệnh với COPD ............................... 73

Bảng 3.9.

Mối liên quan giữa một số thói quen sinh hoạt với COPD ........ 74

Bảng 3.10. Mối liên quan giữa việc rèn luyện hằng ngày với COPD........... 75
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa yếu tố truyền thông với COPD.................... 76
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa yếu tố CBYT khám và tư vấn dự phòng với
COPD .......................................................................................... 76
Bảng 3.13. Phân tích hồi quy logistic một số yếu tố liên quan với COPD ... 77
Bảng 3.14. Tỷ lệ người bệnh biết được các triệu chứng của COPD ............ 78
Bảng 3.15. Tỷ lệ người bệnh biết các yếu tố nguy cơ của COPD ................ 79
Bảng 3.16. Thái độ của người bệnh về COPD .............................................. 82
Bảng 3.17. Tỷ lệ BN thực hành tốt các biện pháp dự phòng COPD ............ 83
Bảng 3.18. Tỷ lệ người bệnh hàng năm đi khám, tư vấn về COPD .......... 84
Bảng 3.19. Đánh giá thực hành chung của người bệnh về tập luyện thể lực
và phục hồi chức năng hô hấp đúng cách. .................................. 84
Bảng 3.20. Mức độ khó thở của người bệnh ................................................. 85
Bảng 3.21. Đặc điểm rối loạn thông khí ....................................................... 85
Bảng 3.22. Phân bố mức độ tắc nghẽn đường thở theo GOLD .................... 86


ix

Bảng 3.23. Số đợt cấp trong năm .................................................................. 87
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa tuổi và giới với số đợt cấp trong năm ........ 87
Bảng 3.25 Mối liên quan giữa tiền sử hút thuốc và tiếp xúc trực tiếp khói
bếp với số đợt cấp trong năm ....................................................... 88

Bảng 3.26. Mối liên quan giữa bệnh đồng mắc với số đợt cấp trong năm ... 88
Bảng 3.27. Kết quả nâng cao năng lực cho CBYT xã phòng chống COPD tại
công đồng trước và sau tập huấn ................................................ 97
Bảng 3.28. Kết quả nâng cao năng lực truyền thông phòng chống COPD cho
lãnh đạo cộng đồng trước và sau tập huấn.................................. 98
Bảng 3.29. Kết quả nâng cao năng lực cho cán bộ Đơn vị quản lí BN COPD
tại bệnh viện đa khoa Quế Võ trước và sau tập huấn ................. 99
Bảng 3.30. Thay đổi kiến thức tốt của người bệnh về các biểu hiện của COPD100
Bảng 3.31. Thay đổi kiến thức tốt của người bệnh về các yếu tố nguy cơ mắc
COPD ........................................................................................ 100
Bảng 3.32. Thay đổi kiến thức tốt của người bệnh về xử lý đúng khi bị đợt
cấp COPD ................................................................................. 101
Bảng 3.33. Thay đổi kiến thức tốt của người bệnh về dự phòng COPD .... 101
Bảng 3.34. Thay đổi kiến thức tốt nói chung của người bệnh về phòng chống
COPD ........................................................................................ 102
Bảng 3.35. Hiệu quả cải thiện thái độ chung về phòng chống COPD ........ 102
Bảng 3.36. Hiệu quả cải thiện tỷ lệ người bệnh thực hiện các biện pháp
phòng chống COPD .................................................................. 103
Bảng 3.37. Hiệu quả thay đổi tỷ lệ thực hành chung của đối tượng nghiên
cứu ............................................................................................. 103
Bảng 3.38. Hiệu quả cải thiện các biểu hiện của COPD ............................. 104
Bảng 3.39. Hiệu quả cải thiện chức năng hô hấp của người bệnh .............. 105
Bảng 3.40. Số đợt cấp trong năm ................................................................ 105


x

DANH MỤC HỘP
Hộp 3.1.


Thực trạng COPD ở các xã của hai huyện điều tra ...................... 71

Hộp 3.2.

Ý kiến CB và người bệnh ở bệnh viện về tình hình COPD ......... 72

Hộp 3.3.

Một số yếu tố liên quan đến COPD .............................................. 90

Hộp 3.4.

Ý kiến của CBYT và bệnh nhân tại bệnh viện về một số yếu tố
liên quan đến bệnh COPD ............................................................ 91

Hộp 3.5.

Ý kiến của CBYT, lãnh đạo cộng đồng, người bệnh COPD về giải
pháp dự phòng COPD ................................................................... 92

Hộp 3.6.

Ý kiến của CBYT về hiệu quả các giải pháp quản lý và điều trị
bệnh nhân COPD ........................................................................ 106

Hộp 3.7.

Ý kiến người bệnh về hiệu quả các giải pháp quản lý và điều trị
bệnh nhân COPD ........................................................................ 107



xi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1.

Tình hình khám, tư vấn dự phòng COPD của các đối tượng
nghiên cứu ............................................................................. 68

Biểu đồ 3.2.

Tỷ lệ mắc COPD ..................................................................... 69

Biểu đồ 3.3.

Phân bố bệnh COPD theo tuổi, giới và nghề nghiệp .............. 69

Biểu đồ 3.4.

Phân bố tỷ lệ mắc COPD theo huyện ..................................... 70

Biểu đồ 3.5.

Tỷ lệ COPD phân theo mức độ tắc nghẽn đường thở ............ 70

Biểu đồ 3.6.

Tỷ lệ BN biết các triệu chứng khi bị đợt cấp COPD ............. 80

Biểu đồ 3.7.


Tỷ lệ người bệnh có kiến thức về dự phòng COPD .............. 81

Biểu đồ 3.8.

Tỷ lệ người bệnh có kiến thức tốt về COPD nói chung ........ 81

Biểu đồ 3.9.

Tỷ lệ BN thực hành xử lý đúng COPD đợt cấp ..................... 83

Biểu đồ 3.10. Tỷ lệ người bệnh có bệnh đồng mắc ...................................... 86


xii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1.

Tỷ lệ mắc COPD ở người trưởng thành Hoa Kỳ từ năm 2007 đến
năm 2009 ....................................................................................... 4

Hình 1.2.

Mười nguyên nhân gây tử vong năm 2015 ................................... 7

Hình 1.3.

Tỷ lệ phơi nhiễm với khói thuốc lá thụ động tại nhà và nơi công
cộng ............................................................................................. 16


Hình 2.1.

Bản đồ huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh ......................................... 42

Hình 2.2.

Bản đồ huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh ................................ 43

Hình 2.3.

Sơ đồ các bước nghiên cứu ......................................................... 48


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là bệnh thường gặp, có thể dự phòng và
điều trị được, đặc trưng bởi sự tắc nghẽn đường thở, tiến triển nặng dần, liên
quan tới phản ứng viêm bất thường của phổi bởi các phân tử và khí độc hại
[6], [24], [38]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, đến năm 2020 bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính sẽ đứng hàng thứ ba trong các nguyên nhân gây tử vong và
đứng hàng thứ năm trong gánh nặng bệnh tật toàn cầu [100]. Tại Mỹ, theo kết
quả điều tra về sức khỏe Quốc gia lần thứ ba có 23,6 triệu người mắc bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính trong đó có 2,6 triệu người mắc bệnh ở giai đoạn
nặng. Ước tính mức độ lưu hành của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính vào
khoảng 10% dân số Hoa Kỳ [63]. Tại Vương quốc Anh (2000), có khoảng 3,4
triệu người được chẩn đoán là mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (6,4% dân
số của Anh và xứ Wales) [58], [64]. Ở Việt Nam, theo thống kê của dự án
phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính quốc gia (2013) cho thấy tỷ lệ

mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong cộng đồng dân cư trên toàn quốc từ
40 tuổi trở lên là 4,2 , trong đó nam là 7,1

và nữ là 1,9%. Phân chia bệnh

theo khu vực thì nông thôn là 4,7 , thành thị là 3,3

và miền núi là 3,6% [3].

Theo Đinh Ngọc Sỹ năm 2009 trong cộng đồng dân cư có khoảng 1,4 triệu
người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, tỷ lệ mắc ở nam: 3,5%; nữ: 1,1 .
Bệnh có xu hướng tăng theo tuổi, liên quan đến hút thuốc lá và sử dụng nhiên
liệu đốt hữu cơ [30], còn Phan Thu Phương nghiên cứu ở Lạng Giang, Bắc
Giang năm 2009 cho thấy tỷ lệ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là 3,85% và các
yếu tố hút thuốc lá, tuổi cao, bệnh hen liên quan đến bệnh [28].
Ngày nay, với tình trạng hút thuốc ngày càng gia tăng, với sự phát triển của
nền công nghiệp, đặc biệt ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam là
điều kiện thuận lợi làm cho tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ngày càng
gia tăng [2], [5], [23]. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đang trở thành mối lo ngại
về sức khoẻ của nhiều quốc gia trên thế giới [54],[55], [57], [58]. Bên cạnh việc


2

kiểm soát các yếu tố nguy cơ, quản lý bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở
cộng đồng, chúng ta cần tăng cường xây dựng và thực hiện tốt các chính sách
liên quan như tăng thuế thuốc lá, cấm hút thuốc nơi công cộng, thực hiện vệ
sinh môi trường…Giải pháp tích cực truyền thông giáo dục sức khỏe phòng
chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại cộng đồng là vô cùng quan trọng và
cần thiết [7], [10], [82].

Bắc Ninh là tỉnh đồng bằng Bắc bộ, đất chật người đông. Trong những
năm gần đây công nghiệp phát triển nóng gây ô nhiễm môi trường nhất là
không khí. Người dân Bắc Ninh có thói quen lâu đời là hút thuốc lào thuốc lá
và đun nấu bằng rơm rạ, than tổ ong… đây là những nguyên nhân làm cho
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính gia tăng. Bệnh viện đa khoa tuyến huyện của
tỉnh Bắc Ninh là bệnh viện đa khoa hạng II có khoảng 200 giường bệnh. Từ
trước đến nay đã và đang điều trị một số bệnh không lây nhiễm trong đó có
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, tuy nhiên kết quả còn khiêm tốn. Để có cơ sở
khoa học trong công tác phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bắc
Ninh, việc tiến hành nghiên cứu về vấn đề này là cần thiết, kết quả nghiên cứu
có ứng dụng thực tiễn để giải quyết vấn đề này. Câu hỏi đặt ra cho chúng tôi
là thực trạng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay như thế
nào? Yếu tố nào liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính? Và
giải pháp nào phù hợp để dự phòng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở tỉnh Bắc
Ninh hiện nay? Do vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đặc điểm dịch
tễ và hiệu quả can thiệp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại hai huyện tỉnh
Bắc Ninh” với ba mục tiêu sau:
1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại huyện
Quế Võ và Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh năm 2015.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại
khu vực nghiên cứu.
3. Xây dựng và đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng
chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

1.1.1. Một vài khái niệm
- Hội lồng ngực Hoa kỳ (ATS – 1995): bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Chronic Obstructive Pulmonary Disease (COPD) là tình trạng bệnh lý của viêm
phế quản mạn và/hoặc khí phế thũng có tắc nghẽn lưu lượng khí trong các đường
hô hấp. Sự tắc nghẽn này xảy ra từ từ và có khi kèm theo phản ứng phế quản, có
thể không hồi phục hoặc hồi phục một phần [96]. Chỉ những trường hợp hen phế
quản nặng, có co thắt phế quản không hồi phục mới được xếp vào COPD.
- Hội hô hấp Châu Âu (ERS – 1995): COPD là tình trạng bệnh lý có đặc
điểm chung là giảm lưu lượng khí thở ra tối đa và sự tháo rỗng khí trong phổi
xảy ra chậm. Bệnh tiến triển chậm và không hồi phục mà nguyên nhân thường
do sự phối hợp giữa các bệnh lý đường hô hấp như viêm phế quản mạn với
khí phế thũng [52].
- Định nghĩa theo GOLD 2017 (Chiến lược toàn cầu về COPD - Global
Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease): COPD là bệnh phổ biến có
thể dự phòng và điều trị được, đặc trưng bởi sự hiện diện của triệu chứng hô
hấp và giới hạn dòng khí do đường dẫn khí và/hoặc bất thường ở phế nang
thường do bởi tiếp xúc với hạt và khí độc hại…[58]. Bệnh biểu hiện bởi sự
giới hạn lưu lượng khí, sự giới hạn này không hồi phục hoàn toàn. Sự giới hạn
lưu lượng khí thường xảy ra từ từ và phối hợp với một sự đáp ứng viêm bất
thường của phổi đối với các hạt độc hay khí. COPD bao gồm viêm phế quản
mạn và khí phế thũng và hen phế quản không hồi phục. Chẩn đoán COPD căn
cứ vào triệu chứng ho, khạc đờm, khó thở và hay là có tiền sử tiếp xúc với các
yếu tố nguy cơ. Chẩn đoán bệnh được xác định bằng phế dung kế sau khi dùng


4

thuốc giãn phế quản mà FEV1< 80% so với trị số dự đoán phối hợp với
FEV1/FVC < 70% [90].
1.1.2. Dịch tễ học COPD trên thế giới
1.1.2.1. Tỷ lệ mắc

Theo Chapman K.R (2006), tỷ lệ mắc chung cho tất cả các lứa tuổi
khoảng 1,0% [49]. Colin R Simpson, Julia Hippisley-Cox và Aziz Sheikh tiến
hành nghiên cứu từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2005 cho thấy số
lượng người bệnh COPD tăng từ 40.545 năm 2001 lên 51.804 người bệnh
năm 2005. Tỷ lệ mắc COPD năm 2001 tăng từ 13,5/1000 lên tới 16.8/1000
năm 2005, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001[50]. Ở các nước
châu Á Thái Bình Dương tần suất mắc COPD ước tính từ 6 - 8% dân số [89].

Hình 1.1. Tỷ lệ mắc COPD ở người trưởng thành Hoa Kỳ
từ năm 2007 đến năm 2009 [83]
Tỷ lệ mắc COPD ở Hoa Kỳ từ năm 2007 đến năm 2009 tăng cao ở nhóm
tuổi từ 45 tuổi trở lên, cao nhất ở nhóm tuổi 75 đến 84 tuổi [83]. Tương tự
như vậy, theo các nghiên cứu được tiến hành vào những năm 2013-2014 cũng


5

cho thấy tỷ lệ bị COPD tăng dần từ nhóm 35 đến 85 tuổi, tuổi càng cao thì tỷ
lệ mắc COPD cũng tăng theo [77], [81], [101].
Một nghiên cứu về COPD tại 12 nước thuộc vùng Châu Á Thái Bình
Dương, với mục đích ước tính tỷ lệ COPD ở những đối tượng từ 30 tuổi trở
lên dựa vào mức độ phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ gây bệnh. Kết quả cho
thấy tỷ lệ mắc COPD rất khác nhau giữa các nước, trong đó thấp nhất là 3,5%
ở Hồng Kong và Singapore, cao nhất ở Việt Nam với tỷ lệ 6,7% [89]. Nghiên
cứu của GOLD (2006) tiến hành tại 12 thành phố khác nhau trên thế giới, trên
9.425 đối tượng trên 50 tuổi. Các đối tượng nghiên cứu trả lời bộ câu hỏi để
phát hiện các triệu chứng hô hấp mạn tính, tình trạng phơi nhiễm với các yếu
tố nguy cơ và tiêu chuẩn chẩn đoán xác định COPD dựa theo tiêu chuẩn của
GOLD. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nữ mắc COPD cao nhất ở Cape
Town – Nam Phi với 16,7% và thấp nhất ở Quảng Châu – Trung Quốc với

5,1%, tỉ lệ nam mắc cao nhất ở Cape Town – Nam Phi với 22,2% và thấp nhất
ở Reykjavik – Iceland với 8,5% [57]. Theo nghiên cứu của Trung tâm kiểm
soát phòng ngừa bệnh tật (CDC) năm 2011 tại ILLINOIS cho thấy tỷ lệ mắc
COPD ở người trưởng thành khoảng 6,1% [48]. Các nghiên cứu gần đây về
COPD ở Châu Á- Thái Bình Dương cho thấy tỷ lệ COPD chung khoảng
6,2 ; dao động từ 4,5% ở Indonesia tới 9,5% ở Đài Loan năm 2012 [70],
[72], [102]. Ngoài ra cũng còn một số nghiên cứu về dịch tễ học CPOD hay
các nguy cơ của COPD đã được công bố [44], [45], [62].
1.1.2.2. Tỷ lệ tử vong do COPD
Theo WHO trong năm 1990, COPD là nguyên nhân gây tử vong xếp hạng
thứ 6 với 2,2 triệu người chết. Tính đến năm 1997 có khoảng 600 triệu người
mắc COPD và là nguyên nhân hàng thứ 4. Theo dự đoán của WHO, COPD sẽ
gây ra 2,9 triệu người chết mỗi năm và ước tính đến năm 2020 sẽ là nguyên
nhân gây tử vong đứng hàng thứ 3 trên toàn thế giới. Tùy từng nước mà tỷ lệ tử


6

vong từ 10-500/100.000 với khoảng 6,0% nam giới và 2-4% nữ giới vì COPD
[53], [67], [95], [99]. Theo Anthonisen.NR, Manfreda.J (2004) trong một báo
cáo sức khoẻ thế giới đã ước tính có 2.660.000 người tử vong do COPD trên
toàn thế giới năm 1999, tương ứng với 4,8% tổng số tử vong. Tỷ lệ tử vong do
COPD khoảng 53% ở nam, 47% ở nữ. Một điều đáng chú ý là theo dự báo tỷ lệ
tử vong do COPD trên toàn thế giới sẽ tăng lên do sự tiêu thụ thuốc lá tăng. Tỷ
lệ tử vong do COPD ở nữ tăng nhanh hơn ở nam do tỷ lệ nữ giới hút thuốc lá
đang tăng lên nhanh chóng [53], [61], [84].
Ở Mỹ, tỷ lệ tử vong do COPD tăng đều đặn trong vài thập kỷ qua. Trong
giai đoạn từ năm 1965 đến 1998, trong khi tỷ lệ tử vong do bệnh mạch vành ở
nam giới giảm 59,0%, bệnh đột quỵ giảm 64,0%, các bệnh tim mạch khác
giảm 35,0


thì ngược lại tỷ lệ tử vong do COPD tăng gần 163,0% [68].

Trong năm 2000 tỷ lệ tử vong do COPD ở nữ tăng nhiều hơn nam giới cũng
như một số nước như Na Uy, Thụy Điển, Niu Di Lân. Theo Mannino và cộng
sự tại Mỹ, kết quả cuộc khảo sát mang tầm cỡ quốc gia trên mẫu đại diện ở
những người ≥25 tuổi, dựa vào dấu hiệu rối loạn thông khí tắc nghẽn cho thấy
tỷ lệ mắc là 8,8% [76], [78], [82].
Theo WHO, năm 2015 có khoảng 56,4 triệu người chết trong đó
khoảng 54,0

do 10 nguyên nhân hàng đầu. COPD gây ra 3,19 triệu ca tử

vong vào năm 2015, trong khi đó ung thư phổi (cùng với các chứng ung thư
khí quản và phế quản) làm 1,7 triệu ca tử vong, làm cho COPD là nguyên
nhân thứ 4 gây tử vong trên toàn cầu năm 2015 [60], [85], [98]. Theo một
nghiên cứu ở Mỹ cho thấy có khoảng 15,5 triệu người trưởng thành Mỹ được
chẩn đoán là mắc COPD. Trên thực tế con số này có thể cao hơn nhiều [68].


7

Hình 1.2. Mười nguyên nhân gây tử vong năm 2015 [100]
Choate R, Mannino D 2017 đã rà soát tài liệu phân loại, dịch tễ học,triệu
chứng lâm sàng và tiên lượng bệnh nhân COPD. Kết quả thấy trong khi hút
thuốc vẫn là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất đối với COPD ở phần lớn các
nước phát triển, các yếu tố rủi ro khác bao gồm các yếu tố di truyền và phơi
nhiễm liên quan tới nghề nghiệp hoặc môi trường vẫn là những yếu tố quan
trọng. COPD là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ ba ở Hoa Kỳ. Năm
2011, 13,7 triệu người trưởng thành từ 25 tuổi trở lên được chẩn đoán mắc

COPD tại Hoa Kỳ và có đến 12 triệu người trưởng thành có thể bị COPD
nhưng không được chẩn đoán. Năm 2010, ước tính 10,3 triệu lượt khám tại
phòng khám bác sĩ và 1,5 triệu lượt bệnh nhân tại phòng cấp cứu là do COPD
và ước tính là nguyên nhân thứ hai của số năm sống mất đi hiệu chỉnh do
bệnh tật ở người dân Hoa Kỳ. COPD có những chiến lược dự phòng ngừa cấp


8

1, cấp 2, và cấp 3. Việc điều trị COPD đã được cải thiện trong những năm gần
đây với các liệu pháp mới cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Tác
giả kết luận COPD vẫn là một sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng và thường
không được chẩn đoán, đặc biệt là ở giai đoạn sớm của bệnh. Theo tác giả sự
khác biệt về giới: Các bệnh liên quan đến hút thuốc như COPD và ung thư
phổi đang tiếp tục gia tăng ở phụ nữ ở Hoa Kỳ, trong khi có xu hướng giảm ở
nam giới. Một số bằng chứng hiện tại cho thấy so với nam giới ở mức độ hút
thuốc lá tương tự, phụ nữ có thể dễ mắc COPD hơn hay mức độ nghiêm trọng
của COPD ở phụ nữ có thể tăng lên. Trong nghiên cứu ở bệnh nhân mắc
COPD nhẹ, số phụ nữ cho thấy khả năng đáp ứng đường thở tăng lên nhiều
hơn so với nam giới, mặc dù sự khác biệt này được cho là có liên quan đến
kích thước đường thở hơn là giới tính. Phụ nữ trưởng thành có nhiều khả năng
mắc và tử vong do hen hơn nam giới. Theo NHANES III, số phụ nữ bị bệnh
COPD và hen suyễn được bác sĩ chẩn đoán nhiều hơn nam giới, nam giới và
nữ giới có tỷ lệ giảm chức năng phổi tương tự nhau, và tỷ lệ tương tự ở cả
nam giới và phụ nữ có chức năng phổi thấp mà không được chẩn đoán bệnh
phổi. Bằng chứng hiện tại là không đủ để khẳng định xem phụ nữ hút thuốc
có khả năng mắc bệnh COPD hay bị COPD nặng hơn so với nam hay không
mặc dù câu hỏi này đang được nghiên cứu bởi nhiều nhóm nghiên cứu [104].
Còn theo báo cáo 2019 về chiến lược toàn cầu về chẩn đoán, quản lý và dự
phòng COPD toàn cầu cho thấy ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy tiếp

xúc với nhiên liệu chất đốt hiện đại và truyền thống được sử dụng trong quá
trình nấu ăn có thể khiến phụ nữ phát triển COPD ở nhiều nước đang phát
triển. (Sana et al. 2018). Nghèo đói liên quan đến tắc nghẽn luồng không khí
và tình trạng kinh tế xã hội thấp tăng nguy cơ phát triển COPD. (Townend et
al. 2017). Có bằng chứng cho thấy bệnh nhân HIV có nguy cơ mắc COPD cao
hơn so với nhóm đối chứng âm tính với HIV (11 nghiên cứu; tỷ xuất chênh


9

lệch gộp 1,14 (95% CI 1,05,1,25). (Bigna et al. 2018). Về tỷ lệ mắc bệnh: Dữ
liệu về tỷ lệ hiện mắc COPD hiện tại rất khác nhau do sự khác biệt về phương
pháp khảo sát, tiêu chí chẩn đoán và phương pháp phân tích. Quan trọng hơn
là tất cả các nghiên cứu đều xác định COPD chỉ bằng phương pháp đo chức
năng hô hấp chứ không phải do sự kết hợp giữa triệu chứng và phương pháp
đo chức năng hô hấp. Hầu hết các dữ liệu quốc gia cho thấy <6% dân số
trưởng thành mắc COPD [105].
1.1.3. Dịch tễ học COPD ở Việt N m
Việt Nam là một nước có tỷ lệ hút thuốc khá cao (> 50% dân số người
lớn) và cũng là nước có mức độ ô nhiễm môi trường cao, điều kiện bảo hộ lao
động còn thấp đó chính là những yếu tố nguy cơ cao gây COPD [39]. Không
chỉ là bệnh thường gặp, tỷ lệ mắc COPD trong dân số hiện nay đang gia tăng
nhanh chóng, theo dự đoán năm 2020 căn bệnh này sẽ gây tử vong rất cao và
chỉ đứng sau bệnh mạch vành, ung thư và tai biến mạch máu não.
Ở Việt Nam, tính đến trước năm 2007 thì các nghiên cứu dịch tễ học về
COPD chủ yếu được tiến hành tại một số quận, thành phố Hà Nội, thành phố
Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh mà chưa có con số dịch tễ nào đại diện
cho quốc gia. Theo một số thống kê ở Bệnh viện Bạch Mai từ năm 1981 1984, COPD chiếm tỷ lệ 12,1% tổng số người bệnh nhập viện tại khoa Hô
hấp [3]. Nghiên cứu của Ngô Quý Châu, Nguyễn Quỳnh Loan (2005), tỷ lệ
mắc COPD trong cộng đồng dân cư trên 35 tuổi của phường Khương Mai

quận Thanh Xuân Hà Nội là 1,53 , trong đó 1,57

ở nam giới và 0,36% ở

nữ giới [10]. Hiện nay, COPD đang đứng hàng thứ 6 trong 10 bệnh thường
gặp. Ngô Quý Châu và cộng sự (CS) (2005) nghiên cứu trên 2.583 đối tượng
tại Hà Nội thấy tỷ lệ mắc chung cho cả hai giới là 2,0 , trong đó tỷ lệ mắc ở
nam là 3,4% và nữ 0,7% [7]. Từ năm 1996 - 2000 tỷ lệ các người bệnh mắc
COPD vào điều trị tại khoa Hô hấp bệnh viện Bạch Mai là 25,1 , đứng đầu


10

các bệnh lý về phổi. Ngô Quý Châu và cộng sự nghiên cứu trên 2.976 đối
tượng dân cư từ tuổi 40 trở lên thuộc ngoại thành thành phố Hải Phòng cho
thấy tỷ lệ mắc COPD chung cho hai giới là 5,65 ; trong đó nam: 7,91



nữ: 3,63% [9].
Theo Đinh Ngọc Sỹ và CS trong điều tra dịch tễ COPD toàn quốc năm
2006 cho biết trong cộng đồng dân cư từ 15 tuổi trở lên có khoảng 1,4 triệu
người mắc COPD, tỷ lệ mắc COPD là 2,2%, nam: 3,5%, nữ: 1,1 . Bệnh có
xu hướng tăng theo tuổi, liên quan đến hút thuốc lá và sử dụng nhiên liệu đốt
hữu cơ. Nếu chia theo khu vực thì nông thôn là 4,7%, thành thị là 3,3% và
miền núi là 3,6% [30].
Qua nghiên cứu điều tra cắt ngang trên 70 điểm thuộc 48 tỉnh – thành
phố trên cả nước từ tháng 9 năm 2006 đến tháng 6 năm 2007 của Nguyễn Thị
Xuyên đã phát hiện được 536 trường hợp COPD từ giai đoạn I đến giai đoạn
IV chiếm tỷ lệ thô là 2,1% trong dân số từ 15 tuổi trở lên, nam giới là 3,4% và

nữ giới là 1,1%, trong đó lứa tuổi trên 40 tuổi là 4,0%. Khi phân loại các đối
tượng nghiên cứu theo vùng thì thấy được ở nông thôn có tỷ lệ COPD cao
hơn so với thành thị và miền núi (2,6% so với 1,9% và 1,6%). Trong cộng
đồng dân cư từ 40 tuổi trở lên, miền Bắc có tỷ lệ mắc COPD là cao nhất
(5,7%), miền Trung là 4,6% và miền Nam là 1,9% và sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p<0,001) [39].
Theo nghiên cứu của Chu Thị Hạnh năm 2007, tiến hành nghiên cứu đặc
điểm lâm sàng và dịch tễ học COPD trong công nhân của một số nhà máy
công nghiệp ở Hà Nội cho thấy dựa vào kết quả từ 1.042 phiếu phỏng vấn
sàng lọc đã lựa chọn được 667 đối tượng vào khám lâm sàng và đo chức năng
thông khí cùng với test hồi phục phế quản để định bệnh. Kết quả là có 196
công nhân (29,4%) có rối loạn thông khí, trong đó rối loạn thông khí hạn chế
chiếm tỷ lệ cao 9139 người; rối loạn thông khí tắc nghẽn là 38 người và rối


11

loạn thông khí hỗn hợp là 19 người. Sau test hồi phục phế quả thu được kết
quả là 31/1042 đối tượng mắc COPD, trong đó tỷ lệ mắc ở công nhân nam là
4,5% và nữ giới là 0,7% [17].
Hoàng Thị Lâm và Nguyễn Văn Tường tiến hành nghiên cứu trên 1.500
người được lựa chọn ngẫu nhiên từ 5.782 người tham gia vào nghiên cứu
phỏng vấn qua bộ câu hỏi về các bệnh đường hô hấp, được thực hiện 3 năm
trước đó. Người tham gia nghiên cứu được thăm khám lâm sàng và thăm dò
chức năng hô hấp. Chức năng thông khí phổi và test phục hồi phế quản được
các nhân viên y tế thực hiện tại các trạm y tế địa phương. Tỉ lệ COPD ở
những người từ 23 đến 72 tuổi trong nghiên cứu là 7,1

trong đó nam giới


chiếm 10,9%, nữ giới là 3,9%. 10% dân số hơn 40 tuổi mắc COPD. Hơn một
nửa số người bệnh là COPD giai đoạn I [22]. Phan Thu Phương năm 2010,
tiến hành nghiên cứu dịch tễ học COPD trong dân cư ngoại thành thành phố
Hà Nội và tỉnh Bắc Giang, dựa vào kết quả phỏng vấn bằng bộ câu hỏi, thăm
khám lâm sàng và đo chức năng thông khí cùng với test hồi phục phế quản để
định bệnh trên 2005 đối tượng từ 40 tuổi trở lên đã cho thấy ở huyện Sóc Sơn
tỷ lệ mắc COPD chung cho cả hai giới là 3,32%; Ở huyện Lạng Giang, Bắc
Giang thì tỷ lệ mắc COPD là 3,85 , trong đó nam giới là 6,92% và nữ giới là
1,42%. Tỷ lệ mắc chung cho cả hai huyện là 3,6% [27]. Dương Đình Chỉnh
và cộng sự tiến hành điều tra dịch tễ 43.793 người trên 40 tuổi năm 2012 tại
18 xã/phường thuộc thành phố Vinh - Nghệ An đã cho kết quả có 403 người
bệnh được chẩn đoán bệnh COPD, chiếm tỷ lệ 6,42% [11]. Tại thành phố Quy
Nhơn năm 2013-2014, Bùi Phương Anh, Đinh Hoàng Sang (2014) tiến hành
điều tra trên 1.200 người ở 34 khu vực đại diện cho 21 xã, phường đã cho kết
quả: Tỷ lệ mắc COPD tại thành phố Quy Nhơn ở tuổi >40 là 6,3%. Tỷ lệ mắc
COPD ở nam (9,5%) cao gấp 3 lần nữ (3,1%). Tỷ lệ mắc COPD ở những
vùng có nhiều khu, cụm công nghiệp sản xuất đá, gỗ và dân thường dùng


×