Báo cáo thực tập tốt nghiệp
A. mở đầu
Bớc vào những năm đầu của thế kỷ 21, đất nớc ta đang thay đổi từng
ngày, từng giờ trên tất cả các lĩnh vực từ đời sống đến văn hoá, kinh tế, chính
trị ...đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Đó là sự gia nhập các tổ chức ASEAN,
APEC, ... và chuẩn bị cho việc gia nhập chơng trình thuế quan u đãi có hiệu
lực chung (CEPT) trong khuôn khổ AFTA vào năm 2006 và gia nhập tổ chức
thơng mại Thế giới WTO trong một tơng lai gần.
Việt Nam là một nớc có chiều dài bờ biển là 3260 km, có 112 cửa sông
với 2 vùng châu thổ sông Hồng và sông Mê Kông rất phong phú và đa dạng về
các loại Thuỷ sản có giá trị cao, ...đó là u thế để phát triển việc sản xuất và
khai thác Thuỷ sản nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu.
Nhu cầu về thực phẩm Thuỷ sản đang trở thành xu hớng phổ biến trên Thế
giới. Việc tìm hiểu và đa ngành Thuỷ sản hoà nhập vào thị trờng Thuỷ sản Thế
giới càng trở lên cấp thiết, hơn nữa muốn thực hiện đợc chiến lợc kinh tế vạch
ra đến năm 2010 là chuyển dịch cơ cấu theo hớng công nghiệp hoá, chúng ta
phải bắt đầu từ những thế mạnh căn bản của mình mà Thuỷ sản lại đợc coi là
mặt hàng chủ lực có tiềm năng nằm trong 3 chơng trình kinh tế lớn của Việt
Nam là lơng thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
Thuỷ sản là một loại thực phẩm thiết yếu trong đời sống kinh tế của con
ngời. Việc phân tích, đánh giá tổng quan tình hình Thuỷ sản có vai trò quan
trọng không chỉ đối với một mà của tất cả các quốc gia, có nh vậy từng quốc
gia mới có thể đảm bảo kết hợp hài hoà giữa việc sử dụng một cách có hiệu
quả và bảo vệ nguồn lợi cho tơng lai, đồng thời nắm rõ xu hớng phát triển, để
có định hớng phù hợp với điều kiện của nớc mình .
Sau một thời gian thực tập tại Vụ Kế hoạch và Đầu t - Bộ Thuỷ sản đợc
sự gợi ý của cơ quan cũng nh nhận thức thực tiễn đợc tầm quan trọng của xuất
khẩu Thuỷ sản Việt Nam trong thời gian tới trong sự phát triển chung của
ngành Thuỷ sản và nền kinh tế đất nớc, em đã quyết định chọn đề tài:
Nguyễn Thị Hoa Hồng - KTPT41A
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam
giai đoạn 2003 2010
Mục đích nghiên cứu của đề tài này sẽ giúp em củng cố, bổ sung mở
rộng kiến thức thực tế, vận dụng những lý thuyết đã học vào việc giải quyết
một vấn đề thực tiễn trong đời sống kinh tế xã hội. Khi nghiên cứu và thực
hiện đề tài này em đã phân tích, đánh giá tiềm năng phát triển của ngành Thuỷ
sản, hoạt động xuất khẩu Thuỷ sản trong thời gian qua, qua đó chỉ ra đợc
những thành tựu đạt đợc và những tồn tại cần khắc phục. Từ đó tìm ra những
phơng hớng và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam trong thời
gian tới
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung của luận văn gồm 3 chơng:
Chơng I: Vai trò của xuất khẩu Thuỷ sản đối với sự phát triển kinh tế xã hội
Việt Nam.
Chơng II: Phân tích thực trạng về xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam giai đoạn
1990 2002.
Chơng III: Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam
giai đoạn 2003 2010.
Vì đây là một đề tài khó do tính biến động của mặt hàng Thuỷ sản, sản
xuất phụ thuộc vào sự thay đổi của điều kiện tự nhiên, môi trờng. Vì vậy bài
viết của em không tránh khỏi những thiếu sót.
Em xin chân thành cảm ơn tới các cán bộ, chuyên viên công tác tại
Vụ Kế hoạch và Đầu t - Bộ Thuỷ sản đã giúp đỡ em trong quá trình thực
tập và thầy giáo:PGS. TS Phạm Văn Vận đã tạo điều kiện và hớng dẫn tận
tình để em hoàn thành luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
b. nội dung
Nguyễn Thị Hoa Hồng - KTPT41A
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chơng I: vai trò của xuất khẩu thuỷ sản đối với
sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam
I. vị trí ngành thuỷ sản trong nền kinh tế quốc dân
1. Khái niệm về ngành thuỷ sản trong nền kinh tế quốc dân
Ngành thuỷ sản là một ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù gồm nhiều hoạt
động: khai thác, nuôi trồng, chế biến, cơ khí hậu cần, dịch vụ trong thơng mại,
đ ợc phát triển dựa trên lợi thế về nguồn lợi thuỷ sản đa dạng, phong phú,
điều kiện khí hậu nhiệt đới thuận lợi
Để hiểu hơn về khái niệm ngành thuỷ sản ta có thể phân tích hai khía
cạnh sau:
1.1.Ngành thuỷ sản là một ngành sản xuất vật chất độc lập
Ngành Thuỷ sản là một ngành sản xuất độc lập do ngành có đối tợng lao
động, phơng pháp lao động và lực lợng lao động riêng mang tính chuyên
ngành. Sản xuất thuỷ sản còn là một nghề nghiệp truyền thống lâu đời ở các
quốc gia có nhiều ao hồ và biển. Quá trình phát triển của loài ngời gắn liền với
hoạt động sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, và khai thác nguồn lợi thuỷ sản. Lợi
dụng khả năng tiềm tàng về sinh vật sống trong môi trờng nớc con ngời tiến
hành khai thác, nuôi trồng và chế biến chúng phục vụ cho nhu cầu đời sống.
Do đối tợng lao động là những sinh vật thuỷ sinh nh vậy nên các hoạt động sản
xuất của ngành thuỷ sản gắn liền với đất và nớc, với sự phát triển nông thôn và
mang nhiều nét giống với sản xuất nông nghiệp
Dới tác động của các cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ,
các công cụ lao động của ngành thuỷ sản cũng đợc cải tiến và hoàn thiện, công
nghệ mới đợc áp dụng trong công nghiệp khai thác, chế biến thuỷ sản, đồng
thời công nghệ sinh học hiện đại cũng đã thúc đẩy phát triển nhanh chóng
nghề nuôi trồng thuỷ sản với các giống loài mới có giá trị kinh tế cao. Tất cả
những điều đó cùng với kỹ năng quản lý ngành ngày càng cao đã đa ngành
Nguyễn Thị Hoa Hồng - KTPT41A
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thuỷ sản trở thành ngành sản xuất vật chất độc lập trong nền kinh tế quốc dân.
ở nớc ta ngành thuỷ sản đã đợc khẳng định là ngành kinh tế mũi nhọn và là
một trong những hớng u tiên của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế
(NQTW5 tháng 6 năm 1993 về đổi mới và phát triển kinh tế nông thôn) bởi
tiềm năng to lớn và những đóng góp thực tế của nó vào nền kinh tế quốc dân n-
ớc ta hơn 10 năm qua.
1.2.Ngành thuỷ sản là ngành sản xuất vật chất hỗn hợp gồm nhiều ngành
sản xuất chuyên môn hẹp.
Do phần lớn sản phẩm cuối cùng đợc sản xuất từ nguồn nguyên liệu
động thuỷ vật thuỷ sinh và đợc đa vào tiêu dùng sinh hoạt nên ngời ta coi thuỷ
sản thuộc nhóm ngành sản xuất ra các t liệu tiêu dùng (nhóm B). Trong thực
tế, khi trình độ khoa học kỹ thuật phát triển đại bộ phận sản phẩm thuỷ sản
không đợc đa vào tiêu dùng trực tiếp mà trở thành sản phẩm trung gian,
nguyên liệu cho quá trình sản xuất và chế biến
- Sản xuất thuỷ sản từ việc nuôi trồng, bảo vệ và tái tạo nguồn lợi cho
đến khai thác bị phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên vùng địa lý khí hậu,
thuỷ văn, giống, loại thuỷ sản, nên sản xuất mang nhiều tính nông nghiệp.
Mặt khác các ngành chuyên môn hẹp lại có tính công nghệ rõ rệt: công nghiệp
khai thác cá biển, cơ khí tàu thuyền, công nghiệp sản xuất thức ăn cho tôm, cá,
công nghiệp chế biến thuỷ, hải sản.
Cơ chế thị trờng đòi hỏi ngành thuỷ sản phải có một hệ thống dịch vụ
chuyên ngành thích hợp nh: sửa chữa tàu thuyền, ng cụ, vận chuyển con giống,
mạng luới thơng mại thuỷ sản đến tận gốc các cơ sở sản xuất sản xuất
chuyên môn hẹp ngày càng cao và phức tạp. Mặt khác kinh doanh thơng mại
tổng hợp cũng tạo ra những hớng phát triển mới nh kết hợp với dịch vụ du lịch
2. Đặc điểm của sản xuất - kinh doanh thuỷ sản
2.1. Đối tợng của sản xuất kinh doanh thuỷ sản là những cơ thể sống
trong môi trờng nớc.
Nguyễn Thị Hoa Hồng - KTPT41A
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nh tên gọi của nó Thuỷ sản là những cơ thể sống trong môi trờng n-
ớc, có quy luật sinh trởng và phát triển riêng. Chúng là các loài động vật thuỷ
sinh có giá trị dinh dỡng và kinh tế cao: cá, nhuyễn thể, giáp xác và rong tảo
trong các loại hình nớc ngọt, lợ, mặn. Hoạt động sống của chúng dựa vào các
chất dinh dỡng lấy từ thuỷ vực, các khí oxy và cacbonic hoà tan trong nớc. Đây
là điểm hết sức khác biệt với sản xuất công nghiệp. Trong công nghiệp đối t-
ợng sản xuất là những vật vô chi, vô giác, nếu hỏng cái này có thể thay bằng
cái khác mà không phải phụ thuộc vào chu kỳ sống và sinh trởng của chúng.
Nó cũng khác với đối tợng sản xuất nông nghiệp là các cây và con giống sinh
trởng trên cạn, lấy nguồn lực thức ăn từ đất và sử dụng O
2
và CO
2
trực tiếp từ
không khí. Khác biệt này đòi hỏi trong sản xuất thuỷ sản phải hết sức chú ý
đến các vấn đề nh:
- Nắm vững quy luật sinh trởng và phát triển từng loài thuỷ sản để có
biện pháp khai thác, nuôi trồng phù hợp.
- Tiến hành quản lý và chăm sóc môi trờng nớc sản xuất, kinh doanh
thuỷ sản.
- Hoàn thiện, bổ sung chính sách pháp luật về bảo vệ môi trờng nớc.
- Trong sản xuất kinh doanh thuỷ sản, thuỷ vực là t liệu sản xuất chủ
yếu không thể thay thế đợc. Thuỷ vực bao gồm các loại hình mặt nớc sông, hồ,
ao, biển là một loại t liệu sản xuất đặc biệt của ngành thuỷ sản.
Đối với mặt nớc tự nhiên, có hạn về diện tích, khối lợng nớc,cố định về
vị trí và gần nh không hao mòn trong quá trình sử dụng xét theo thời gian dài
với các mặt nớc lớn dễ bị ô nhiễm bởi các hoạt động của con ngời. Theo tập
quán của con ngời thờng coi thuỷ vực là nơi thải rác sinh hoạt và các chất phế
thải công nghiệp bởi thuỷ vực có khả năng tự phân giải song nếu quá mức nó
không còn khả năng làm sạch nớc và bị ô nhiễm. Đối với các ngành công
nghiệp và các ngành kinh tế khác nớc chỉ trong thuỷ vực chỉ là một yếu tố sản
xuất, thậm chí còn ít có ý nghĩa kinh tế, song đối với sự phát triển của thế giới
Nguyễn Thị Hoa Hồng - KTPT41A
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tự nhiên, đặc biệt là thuỷ sản thì nớc là vấn đề sống còn cho sự tồn tại và phát
triển.
2.2.Sản xuất thuỷ sản đợc tiến hành phân tán rộng khắp các vùng địa lý và
mang tính khu vực rõ rệt:
Chúng ta đều biết ở đâu có ao, hồ, sông, ngòi, biển là ở đó có nghề
Thuỷ sản khai thác và nuôi trồng.Thuỷ vực đợc phân bố khắp các vùng địa lý,
ở mỗi quốc gia, phụ thuộc vào lịch sử hình thành các loại đất, quá trình sử
dụng và khai thác vào các mục đích khác nhau. Vì vậy, mỗi thuỷ vực có chế độ
thuỷ lý hoá, thuỷ văn khác nhau do đó các giống loài Thuỷ sản cũng khác
nhau về nhiều mặt.
2.3.Sản xuất Thuỷ sản mang tính thời vụ cao
Dựa vào quy luật sinh trởng và phát triển của động thực vật thuỷ sinh,
con ngời tác động trực tiếp nhằm tạo ra sản phẩm cuối cùng có chất lợng và
năng suất cao, song các động thực vật nuôi trồng và khai thác còn phải chụi tác
động của tự nhiên. Vì vậy, mà thời gian lao động và thời gian của sản xuất
không trùng nhau đã tạo ra tính thời vụ của sản xuất Thuỷ sản
2.4.Đặc điểm riêng của sản xuất kinh doanh Thuỷ sản Việt Nam
- Thuỷ sản nớc ta thuộc vùng nhiệt đới, á nhiệt đới, ở các tỉnh phía Bắc
pha trộn ôn đới.
- Ngành Thuỷ sản Việt Nam đã đi lên từ một nền sản xuất manh mún,
phân tán và rất lạc hậu tại các vùng nông thôn đồng bằng Bắc Bộ và vùng ven
biển. Qúa trình phát triển thăng trầm từ những năm sáu mơi tới nay, ngành
Thuỷ sản đã trở thành một ngành sản xuất chính trong nền kinh tế quốc dân.
Mặc dù vậy, hiện nay cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành còn nghèo nàn, lạc hậu
khá xa so với nhiều nớc trong khu vực và trên thế giới, đặc biệt là công nghiệp
chế biến và khai thác xa bờ.
3. Vị trí của ngành Thuỷ sản trong nền kinh tế quốc dân
3.1.Vị trí quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lơng thực, thực phẩm.
Nguyễn Thị Hoa Hồng - KTPT41A
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Ngành Thuỷ sản giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân ở
hầu hết các quốc gia đặc biệt ở những quốc gia có hải phận lớn và vùng nớc
nội địa phong phú.
- Dân số thế giới tăng lên, xã hội phát triển đặt ra vấn đề bảo đảm an
ninh lơng thực và thực phẩm. Ngành Thuỷ sản góp phần hết sức quan trọng
vào vấn đề thực phẩm của con ngời. Về thiêu thụ sản phẩm Thuỷ sản, theo
thống kê của FAO cho biết, mức tiêu thụ trung bình trên đầu ngời ở các nớc
phát triển là 25,9kg/năm, các nớc đang phát triển là 9,3 kg/năm, ở Việt Nam là
13,5kg/năm (số liệu 1993) xu hớng sử dụng thực phẩm Thuỷ sản trên thế giới
tăng lên vì vậy chỉ có thể phát triển ngành Thuỷ sản ở trình độ cao mới hy
vọng giải quyết đợc nhu cầu thực phẩm thuỷ hải sản ngày càng cao của con
ngời trong tơng lai.
3.2. Tạo tiền đề quan trọng cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nền kinh tế.
Sản xuất Thuỷ sản là nguồn cung cấp nguyên liệu quan trọng cho một
số ngành công nghiệp đặc biệt là công nghiệp chế biến thuỷ hải sản giá trị của
ngành thuỷ hải sản chế biến gia tăng làm tăng kim ngạch xuất khẩu Thuỷ sản
và đồng thời tăng thu nhập cho các doanh nghiệp và tăng tích luỹ ban đầu cho
nền kinh tế. Đối với những nớc có lợi thế về mặt nớc, thời tiết khí hậu nh Việt
Nam ngành Thuỷ sản càng giữ vị trí quan trọng,thu nhập từ ngành Thuỷ sản
tạo tiền đề quan trọng cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh
tế.
3.3.Tạo công ăn việc làm:
Ngành Thuỷ sản phát triển đặc biệt ở những nớc đang phát triển (nh các
nớc khu vực Đông Nam á, Châu Phi, Mỹ La Tinh) còn tạo thêm nhiều việc làm
cho ngời lao động, phần lớn ở các vùng nông thôn và ven biến. Nó còn thu hút
nhập đảm bảo đời sống góp phần làm giảm đi làm giảm đi làm sóng di dân vào
thành thị.
Nguyễn Thị Hoa Hồng - KTPT41A
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3.4.Phát triển sản xuất Thuỷ sản sẽ tạo ra thị trờng tiêu thụ rộng lớn.
Phát triển sản xuất Thuỷ sản sẽ tạo ra thị trờng tiêu thụ rộng lớn của
công nghiệp bao gồm cả thị trờng t liệu sản xuất và t liệu tiêu dùng. Việc tăng
cầu trong khu vực Thuỷ sản và nông thôn sẽ tác động trực tiếp đến khu vực phi
nông nghiệp và Thuỷ sản, tạo điều kiện thuận lợi cho công nghiệp phát triển.
3.5.Có vai trò quan trọng trong công cuộc bảo vệ môi trờng
Ngành Thuỷ sản có vai trò quan trọng trong công cuộc bảo vệ môi trờng
và sự phát triển bền vững của các quốc gia trên thế giới. Bảo vệ môi trờng nớc,
sự đa dạng sinh học của biển đồng nghĩa với việc bảo vệ sự sống trên hành tinh
chúng ta.
Trên thế giới, ngành Thuỷ sản đợc coi là ngời đi tiên phong trong việc
tìm kiếm các giải pháp duy trì sự phát triển bền vững của môi trờng nớc, đặc
biệt là các sinh vật biển.
3.6.Phát triển Thuỷ sản gắn liền với việc xoá đói giảm nghèo, tăng cờng an
ninh quốc phòng trên đất liền và trên biển.
Phát triển Thuỷ sản gắn liền với việc xoá đói giảm nghèo, đặc biệt vùng
cao, vùng sâu. Thực phẩm tại chỗ còn trực tiếp làm giảm tỷ lệ suy dinh dỡng,
còi xơng ở trẻ em vùng cao. Việc phát triển tập trung ở ven sông suối ao hồ
còn giúp xoá bỏ tập quán du canh du c, tăng cờng an ninh biên giới trên đất
liền. Ngoài ra, phát triển các hạm tàu khai thác biển cũng là góp phần tăng c-
ờng an ninh quốc phòng bảo vệ lãnh hải chủ quyền, biên giới, hải đảo.
II. vai trò của xuất khẩu Thuỷ sản đối với sự phát
triển kinh tế xã hội của Việt Nam.
Ngày nay, Việt Nam đang thực hiện chiến lợc công nghiệp hoá, hiện đại
hoá hớng về xuất khẩu nhằm khai thác những lợi thế so sánh về tài nguyên,
sức lao động, vị trí địa lý thuận lợi phục vụ cho công cuộc đổi mới bộ mặt đất
nớc. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu do xuất phát điểm về vốn, công nghệ và
Nguyễn Thị Hoa Hồng - KTPT41A
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
kinh nghiệm quản lý còn thấp nên chủ yếu Việt Nam xuất khẩu nguyên liệu.
Xuất khẩu Thuỷ sản cũng không nằm ngoài xu hớng ấy. Hiện nay, hàng xuất
khẩu từ nông lâm hải sản chiếm hơn 50% kim ngạch xuất khẩu, riêng Thuỷ
sản chiếm 17% (1998). Mặc dù xuất khẩu nguyên liệu thô chủ là biện pháp
tình thế nhằm tạo vốn góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-
ớc. Xuất khẩu Thuỷ sản có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
xã hội của nớc ta nh sau:
1. Vai trò của xuất khẩu Thuỷ sản đối với phát triển kinh tế ngành
1.1. Tạo tích luỹ ban đầu quan trọng cho hiện đại hoá ngành Thuỷ sản
Xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà
đầu t nớc ngoài tham gia hợp tác, đầu t phát triển nuôi trồng Thuỷ sản, hiện đại
hoá công nghiệp chế biến xuất khẩu tăng phần chế biến trong sản phẩm. Tăng
kim ngạch xuất khẩu làm tăng ngoại tệ tạo điều kiện tích luỹ ban đầu quan
trọng cho hiện đại hoá ngành Thuỷ sản.
1.2. Xuất khẩu có vai trò tích cực trong đổi mới trang thiết bị và công nghệ
sản xuất của ngành.
Hoạt động xuất khẩu Thuỷ sản là hoạt động kinh doanh trên phạm vi thị
trờng thế giới, một thị trờng mà sự cạnh tranh ngày càng diễn ra quyết liệt. Sự
tồn tại và phát triển hàng hoá xuất khẩu phụ thuộc rất lớn vào chất lợng, giá cả,
do đó phụ thuộc rất lớn vào công nghệ sản xuất chúng. Điều này thúc đẩy các
doanh nghiệp sản xuất trong nớc phải luôn đổi mới, luôn cải tiến thiết bị, máy
móc nhằm nâng cao chất lợng sản xuất. Mặt khác, xuất khẩu đòi hỏi doanh
nghiệp phải nâng cao tay nghề, trình độ của ngời lao động. Xuất khẩu Thuỷ
sản tạo điều kiện tiếp nhận thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến nâng cao
chất lợng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của ngời tiêu
dùng.
1.3. Xuất khẩu Thuỷ sản có vai trò quan trọng trong việc phát triển toàn
diện ngành Thuỷ sản.
Nguyễn Thị Hoa Hồng - KTPT41A
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Xuất khẩu Thuỷ sản góp phần mở rộng thị trờng, khai thác có hiệu quả các
nguồn lợi về biển gần bờ và xa bờ và phát triển nuôi trồng Thuỷ sản. Đồng thời
nâng cao trình độ đào tạo cán bộ quản lý trong kinh doanh. Xuất khẩu cũng
góp phần không nhỏ trong việc tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập, cải
thiện đời sống ngời lao động trong ngành Thuỷ sản và các ngành có liên quan,
góp phần ổn định chính trị, xã hội.
2.Đối với phát triển nền kinh tế quốc dân.
Xuất khẩu hàng hoá Thuỷ sản có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh
tế xã hội của mỗi quốc gia. Nền sản xuất xã hội của một nớc phát triển nh thế
nào phụ thuộc rất lớn vào kết quả hoạt động xuất khẩu. Thông qua xuất khẩu
có thể làm gia tăng ngoại tệ thu đợc, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu
nhập cho ngân sách. Kích thích đổi mới công nghệ cải biến cơ cấu kinh tế, tạo
thêm công ăn việc làm và nâng cao mức sống của ngời dân.
Đối với những nớc mà trình độ phát triển kinh tế còn thấp nh nớc ta,
những nhân tố tiềm năng là tài nguyên thiên nhiên và lao động. Còn những yếu
tố thiếu hụt nh vốn, thị trờng và khả năng quản lý. Chiến lợc hớng về xuất
khẩu thực chất giải pháp mở cửa nền kinh tế nhằm tranh thủ vốn và kỹ thuật
của nớc ngoài, kết hợp chúng với tiềm năng trong nớc về lao động và tài
nguyên thiên nhiên để tạo ra `sự tăng trởng mạnh cho nền kinh tế, góp phần rút
ngắn khoảng cách với nớc giàu.
Nh vậy, đối với mọi quốc gia cũng nh nớc ta, xuất khẩu nói chung và
xuất khẩu Thuỷ sản nói riêng thực sự có vai trò quan trọng, thể hiện:
2.1.Xuất khẩu tạo nguồn ngoài tệ (vốn) cho nhập khẩu và tích luỹ phát
triển sản xuất, phục vụ công nghiệp hoá đất nớc.
Công nghiệp hoá đất nớc theo những bớc đi thích hợp là con đờng tất
yếu để khắc phục tình trạng nghèo nàn và chậm phát triển của nớc ta. Để thực
hiện đờng lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc trớc mắt chúng ta cần phải
nhập khẩu một số lợng lớn máy móc thiết bị hiện đại từ bên ngoài nhằm trang
Nguyễn Thị Hoa Hồng - KTPT41A
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
bị cho nền sản xuất. Nguồn vốn để nhập khẩu thờng dựa vào các nguồn chủ
yếu là: đi vay, viện trợ, đầu t nớc ngoài và xuất khẩu. Nguồn vốn vay rồi cũng
phải trả, còn viện trợ và đầu t nớc ngoài có hạn, hơn nữa các nguồn này thờng
bị phụ thuộc vào nớc ngoài. Vì vậy, nguồn vốn quan trọng để nhập khẩu chính
là xuất khẩu. Thực tế là nớc nào gia tăng đợc xuất khẩu thì nhập khẩu theo đó
cũng tăng theo. Ngợc lại nếu nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu làm cho thâm hụt
cán cân thơng mại quá lớn sẽ có thể ảnh hởng xấu tới nền kinh tế quốc dân.
2.2. Xất khẩu Thuỷ sản đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất
khẩu nói riêng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung.
Để chứng minh cho góp của xuất khẩu Thuỷ sản làm chuyển dịch cơ
cấu mặt hàng ta có thể thấy qua số liệu của các năm 1991 2002. Nếu nh
năm 1991 Việt Nam chỉ có 4 mặt hàng xuất khẩu giá trị trên 100 triệu USD
(dầu thô, dệt may, Thuỷ sản và gạo) thì đến nay đã có thêm 11 mặt hàng nữa
là: cà phê, cao su, lạc nhân, chè, hạt điều, hạt tiêu, Giầy Dép, than đá, hàng
linh kiện điện tử, hàng thủ công mỹ nghệ và hàng rau quả. Trong đó 4 mặt
hàng có giá trị trên 1 tỷ USD là Thuỷ sản, dầu thô, hàng dệt may, và Giầy Dép.
Năm 2000, ngành Thuỷ sản đã đạt thành tựu đáng kể kim ngạch xuất khẩu là
1,4786 tỷ USD (chỉ sau dầu thô 3,501 tỷ USD và dệt may là 1,892 tỷ USD).
Mặt hàng Thuỷ sản chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng kim ngạch
xuất khẩu các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Năm 1999 là 10,5%,
đến năm 2000 tăng lên 12,9 % và năm 2002 đã tăng lên là 14%. Mặt hàng xuất
khẩu Thuỷ sản đã trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
Việt Nam. Từ vị trí xếp thứ 5 vào năm 1999 (sau: dầu thô, dệt may, Giầy Dép
và gạo) thì đến năm 2001 nó đã vơn lên vị trí thứ 3 (chỉ sau: dầu thô và dệt
may). Kim ngạch xuất khẩu Thuỷ sản tăng liên tục với tốc độ hàng năm đã
thực sự đóng góp tăng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng chủ lực nói riêng và
kim ngạch xuất khẩu của cả nớc nói chung. Và chính sự tăng trởng của xuất
khẩu Thuỷ sản cũng dẫn đến thay đổi (chuyển dịch) cơ cấu kinh tế. Xuất khẩu
Thuỷ sản nói riêng và xuất khẩu nói chung tạo điều kiện thuận lợi cho các
Nguyễn Thị Hoa Hồng - KTPT41A
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ngành khác phát triển thuận lợi. Sự phát triển ngành chế biến thực phẩm xuất
khẩu trong đó có Thuỷ sản, có thể nó kéo theo ngành công nghiệp chế tạo các
thiết bị phục vụ nó. Xuất khẩu Thuỷ sản sẽ làm cho ngành Thuỷ sản tăng trởng
ngày càng cao và các ngành công nghệp liên quan cũng phát triển dẫn đến sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
2.3. Xuất khẩu Thuỷ sản tác động tích cực đến giải quyết công ăn, việc làm
và cải thiện đời sống nhân dân:
Tác động của xuất khẩu Thuỷ sản đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt.
Trớc hết thông qua hoạt động xuất khẩu hàng Thuỷ sản xuất khẩu với nhiều
công đoạn khác nhau đã thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu
nhập không thấp tăng giá trị ngày công lao động, tăng thu nhập quốc dân.
Xuất khẩu Thuỷ sản còn tạo nguồn vốn để nhập khẩu hàng hoá tiêu dùng thiết
yếu, phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng
của nhân dân, nâng cao đời sống vật chất cho ngời lao động trong ngành Thuỷ
sản và các ngành có liên quan.
2.4 Xuất khẩu Thuỷ sản là một trong những cơ sở để mở rộng và thúc đẩy
quan hệ kinh tế đối ngoại của nớc ta.
Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cờng sự hợp tác với các nớc nâng
cao địa vị và vai trò của nớc ta trên thơng trờng quốc tế,... xuất khẩu Thuỷ sản
và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu nói chung thúc đẩy quỹ tín dụng, đầu
t , mở rộng vận tải quốc tế ... Mặt khác chính quan hệ kinh tế đối ngoại mà
chúng ta kể trên lại tạo tiền đề cho việc mở rộng xuất khẩu. Có thể nói xuất
khẩu Thuỷ sản không chỉ đóng vai trò chất xúc tác hỗ trợ phát triển kinh tế
ngành Thuỷ sản, phát triển nền kinh tế mà nó còn cùng với hoạt động nhập
khẩu nh là yếu tố bên trong trực tiếp tham gia vào giải quyết những vấn đề
thuộc nội bộ nền kinh tế nh: K, L, R, nguồn tiêu thụ thị trờng ... Đối với nớc ta
hớng mạnh xuất khẩu nói chung và xuất khẩu Thuỷ sản nói riêng là một trong
những mục tiêu quan trọng trong phát triển kinh tế đối ngoại, đợc coi là vấn đề
có ý nghĩa chiến lợc để phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hoá, hiện
Nguyễn Thị Hoa Hồng - KTPT41A
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đại hoá đất nớc, qua đó tranh thủ đón bắt kịp thơi cơ ứng dụng khoa học công
nghệ, hiện đại. Rút ngắn sự chênh lệch về trình độ phát triển của Việt Nam so
với thế giới. Kinh nghiệm cho thấy bắt cứ một nớc nào và trong một thời kỳ
nào đẩy mạnh xuất khẩu thì nền kinh tế nớc đó trong thời gian đó có tốc độ
phát triển cao.
Tóm lại: Xuất khẩu Thuỷ sản có một vai trò rất quan trọng không chỉ
riêng đối với sự phát triển của ngành Thuỷ sản mà nó còn có một vai trò to
lớn đối với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nớc. Vì vậy chúng ta cần
nghiên cứu và tìm ra giải pháp để phát triển hơn nữa ngành Thuỷ sản.
iii. Các nhân tố ảnh hởng đến xuất khẩu Thuỷ sản
Việt Nam
Xuất khẩu Thuỷ sản có vai trò rất lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội
của Việt Nam nói riêng và của các nớc xuất khẩu Thuỷ sản nói chung, chính vì
vậy mà chúng ta phải nghiên cứu kỹ lỡng các nhân tố ảnh hởng đến xuất khẩu
Thuỷ sản để có thể phát huy điểm mạnh, khắc phục các yếu điểm của các nhân
tố đó để thúc đẩy xuất khẩu Thuỷ sản phát triển. Các nhân tố chính ảnh hởng
đến xuất khẩu Thuỷ sản ta có thể nghiên cứu từ hai góc độ:
1.Các nhân tố ảnh hởng đến cung Thuỷ sản xuất khẩu.
Muốn xuất khẩu Thuỷ sản phát triển trớc tiên chúng ta phải đảm bảo có sản
phẩm để xuất khẩu nghĩa là chúng ta phải đảm bảo cung Thuỷ sản cho xuất
khẩu, muốn vậy chúng ta cần quan tâm đến các yếu tố đầu vào của sản phẩm
nh:
1.1.Khả năng cung cấp nguyên liệu Thuỷ sản
1.1.1. Năng lực khai thác hải sản.
Nằm ở khu vực biển Đông, biển Việt Nam có tính chất nh là một vùng
biển kín. Vịnh Bắc Bộ tơng đối nông, mức sâu nhất không quá 90 m. Nhờ đặc
điểm địa hình, biển nớc ta thuộc loại giàu hải sản, với 2038 loài cá đã biết,
Nguyễn Thị Hoa Hồng - KTPT41A
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trong đó có hơn 100 loài có giá trị kinh tế cao. Trữ lợng cá khoảng 3 triệu tấn/
năm, sản lợng cho phép khai thác từ 1,2 1,3 triệu tấn/năm. Giáp xác có
1647 loài, trong đó tôm hơn 70 loài. Nhiều loài tôm hùm có giá trị kinh tế
cao. Nhuyễn thể thân mền, khoảng 2500 loài khác nhau với những loài có giá
trị kinh tế cao nh mực, sò huyết hải sâm, bào ng ... Ngoài ra có trên 600 loài
rong biển, trong đó nhiều loài có thể làm thực phẩm hoặc nguyên liệu, chất
phụ gia cho công nghiệp, bánh kẹo, dệt vải, ... Với hơn 3200 km bờ biển, hơn
1 triệu km
2
vùng biển đặc quyền của ta là một nơi cho phép khai thác với số l-
ợng lớn các sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng nội địa và chế biến xuất khẩu ra
thị trờng Thế giới
Nguyễn Thị Hoa Hồng - KTPT41A
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 1: Trữ lợng và khả năng khai thác hải sản của Việt Nam (đơn vị tính: tấn)
Loại hải sản
Trữ lợng (tấn) Khả năng khai thác (tấn)
Tổng số Gần bờ Xa bờ Tổng số Gần bờ Xa bờ
Tổng số 3.940.078 1.081.625 2.588.464 1.879.219 495.341 1.383.878
Cá biển 3.764.370 999.095 2.765.275 1.809.248 461.738 1.347.510
Mực ống 59.113 30.882 28.231 23.644 12.235 11.292
Mực nang 64.140 30.331 33.809 25.655 12.132 13.523
Tôm he 10.884 9.884 1.000 5.492 4.942 550
Tôm vỗ 41.582 11.433 30.149 15.180 4.177 11.003
Cơ cấu % 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00
Cá biển 95.54 92.37 96.74 96.28 93.22 97.37
Mực ống 1.50 2.86 0.99 1.26 2.49 0.82
Mực nang 1.63 2.80 1.18 1.37 2.45 0.98
Tôm he 0.28 0.91 0.03 0.29 1.00 0.04
Tôm vỗ 1.06 1.06 1.05 0.81 0.84 0.80
Nguồn: Bộ Thuỷ sản
Nguyễn Thị Hoa Hồng - KTPT41A
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nh vậy, ngành khai thác hải sản của chúng ta mới khai thác đợc khoảng
31,47% trữ lợng hải sản và khoảng 66% khả năng khai thác cho phép. Ngoài
ra, chúng ta có thể khai thác hàng trăm nghìn tấn nhuyễn thể vỏ cứng (nh
nghêu, sò điệp, ốc, ...), rong, tảo, các loại đặc sản quý hiếm khác. Bên cạnh đó
thì công nghệ bảo quản sau thu hoạch đối với sản phẩm khai thác xa bờ còn rất
yếu kém, thô sơ dẫn đến chất lợng đa vào chế biến thấp. Cùng với chơng trình
đánh bắt xa bờ, nếu chú trọng làm tốt các khâu bảo quản ngay trên biển và tại
bờ, giảm mạnh các thất thoát sau thu hoạch thì sẽ tạo ra một tiềm năng rất lớn
về nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu Thuỷ sản, sẽ cải thiện đợc tình hình,
góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu
1.1.2. Năng lực nuôi trồng Thuỷ sản
Tháng 3 năm 2000 chúng ta đã hoàn thiện đề án: Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội ngành Thuỷ sản đến năm 2010. Đó chính là cơ sở
đầu tiên cho việc lập các dự án khả thi để đầu t vào nuôi trồng của ngành Thuỷ
sản. Theo hớng đó chúng ta có thể đầu t các trang thiết bị cũng nh công nghệ
hiện đại vào việc nuôi trồng theo quy mô công nghiệp, có sản lợng hàng hoá
đủ khả năng với chất lợng nguyên liệu cao, giá cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu
cho xuất khẩu. Thực tế cho thấy rằng năng xuất nuôi trồng Thuỷ sản còn thấp,
mới bằng 1/4 đến 1/10 năng suất hiện nay của các nớc trong khu vực. Diện tích
mặt nớc nuôi Thuỷ sản còn có thể sử dụng với cờng độ cao hơn, nhiều vùng
bãi triều và vùng đất nhiễm mặn ven biển thuận lợi để đa vào phát triển nuôi
trồng Thuỷ hải sản, còn có thể sử dụng 300 350 nghìn ha; các eo vịnh biển
có thể đa vào quy hoạch nuôi biển và xây dựng khu bảo tồn sinh vật biển, ít
nhất cũng có tới trên 100 nghìn ha. Một số vùng đất hoang hoá ven biển cao
triều nh ở vùng Nam Trung Bộ có thể rất thích hợp để phát triển nuôi Thuỷ sản
theo quy mô công nghiệp. Nếu đầu t để chuyển đổi công nghệ, năng suất nuôi
ở các thuỷ vực này sẽ tăng lên đáng kể, đặc biệt việc phát triển nuôi các đối t-
ợng có giá trị xuất khẩu cao. Sản lợng Thuỷ sản nuôi trồng có khả năng gia
tăng vợt 1.000.000 tấn vào năm 2005 hoặc còn cao hơn nữa.
Nguyễn Thị Hoa Hồng - KTPT41A
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2. Môi trờng kinh tế và khoa học công nghệ.
Hiện nay, nền kinh tế nớc ta vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản
lý của Nhà Nớc. Đảng và Nhà Nớc chủ trơng đa dạng hoá các thành phần kinh
tế và mở cửa ra bên ngoài, tự do buôn bán, kinh doanh xuất nhập khẩu theo
khuôn khổ pháp luật cho phép doanh nghiệp tự quản giải quyết mọi vấn đề của
mình còn Nhà Nớc chỉ đóng vai trò quản lý, định hớng. Điều này tạo cho
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu Thuỷ sản nói
riêng quyền chủ động sáng tạo nhiều hơn và kinh doanh có hiệu quả hơn. Một
trong những nhân tố cũng tác động trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của sản
phẩm Thuỷ sản xuất khẩu là công nghệ chế biến Thuỷ sản xuất khẩu. Khoa
học công nghệ tiên tiến tác động mạnh đến công nghiệp chế biến Thuỷ sản
xuất khẩu Việt Nam, chuyển sản phẩm xuất khẩu xuất khẩu từ sản phẩm chế
biến thô, sơ chế là chủ yếu sang sang những sản phẩm đợc chế biến sâu, tinh
chế, điều này giúp chúng ta cải tiến chất lợng, chủng loại sản phẩm thị hiếu
ngời tiêu dùng và đây sẽ là nhân tố quan trọng thúc đẩy hoặc kìm hãm xuất
khẩu Thuỷ sản Việt Nam.
1.3.Môi trờng chính trị và luật pháp
Đây cũng là một trong những nhân tố tác động hết sức mạnh mẽ đến
việc mở rộng hay kìm hãm sự phát triển, cũng nh việc khai thác các cơ hội
kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu Thuỷ sản tuân theo khuôn khổ
pháp luật. Đây là một yếu tố tác động hết sức mạnh mẽ đến việc mở rộng hay
kìm hãm sự phát triển xuất khẩu Thuỷ sản.
- Môi trờng chính trị ổn định và chủ trơng mở rộng quan hệ đối ngoại sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu Thuỷ sản tìm kiếm,
xâm nhập thị trờng.
- Việc bổ sung, sửa đổi để ngày càng hoàn thiện bộ Luật Thơng mại
theo hớng hội nhập và tiếp tục xây dựng và hoàn thiện luật Thuỷ sản là hành
lang pháp lý cho các doanh nghiệp xuất khẩu Thuỷ sản có thể hoạt động một
cách năng động.
Nguyễn Thị Hoa Hồng - KTPT41A
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nh vậy, để thúc đẩy xuất khẩu thì Nhà Nớc có vai trò rất lớn trong việc
ổn định chính trị, tạo sự ổn định cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu
yên tâm sản xuất, thu hút đầu t của nớc ngoài nhằm nâng cao trình độ công
nghệ trong nớc, ban hành các văn bản pháp luật và dứơi luật nhằm giúp các
doanh nghiệp hoạt động theo đúng pháp luật.
1.4. Cơ sở hậu cần nghề cá.
Nớc ta có bờ biển dài và điều kiện khí hậu thuận lợi, vùng biển có khả
năng tái tạo sinh học cao của vùng thái nhiệt đới, môi trờng biển tơng đối sạch,
nguồn lợi ven biển có khả năng phục hồi nhanh, nguồn lợi khai thác xa bờ còn
có thể khai thác thêm 300 400 nghìn tấn mỗi năm. Mặt khác, do mức độ
công nghiệp còn cha cao nên bờ biển Việt Nam còn cha bị ô nhiễm. Vì vậy
nguồn lợi Thuỷ sản, hải sản Việt Nam còn đợc đánh giá là hợp vệ sinh, tốt cho
sức khoẻ, điều này tạo điều kiện cho việc khai thác và kinh doanh hải sản.
Khí hậu nhiệt đới, các loài động vật phong phú và đa dạng diện tích
nuôi trồng ngày càng đợc mở rộng, công nghệ sản xuất giống và thức ăn ngày
càng đợc cải thiện, các hình thức nuôi quảng canh, thâm canh, ....đã tạo thuận
lợi cho việc nuôi trồng và khai thác Thuỷ sản. Tuy nhiên, chúng ta cha có các
vùng nuôi quy mô lớn, nuôi công nghiệp hay nuôi quảng canh cải tiến để tạo
ra sản lợng Thuỷ sản lớn, ổn định.
Cơ sở vật chất, hậu cần nghề cá ngày càng đợc nâng cấp: đội tàu thuyền
đánh bắt hải sản dần đợc nâng cấp, hoàn thiện và đa vào sử dụng ... đã tạo điều
kiện cho việc đánh bắt và khai thác hải sản.
2. Các nhân tố ảnh hởng đến cầu Thuỷ sản xuất khẩu.
2.1. Nhu cầu tiêu thụ Thuỷ sản của thị trờng Thế giới
Một trong những yếu tố ảnh hởng trực tiếp và toàn diện đến xu hớng
phát triển thị trờng Thuỷ sản Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng là xu
thế toàn cầu hoá, khu vực hoá. Việt Nam đã tham gia vào các tổ chức:
ASEAN, AFTA, APEC,...điều này cho thấy Việt Nam đã bớc đầu hội nhập vào
Nguyễn Thị Hoa Hồng - KTPT41A
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nền kinh tế khu vực và thế giới. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với nớc
ta. Trong thời gian qua ngành Thuỷ sản đạt đợc kim ngạch xuất khẩu là 2 tỷ
UDS, một phần do có sự đóng góp của việc thúc đẩy, đẩy mạnh hợp tác quốc
tế và thu hút đợc nhiều nhà đầu t nớc ngoài. Tuy nhiên, Việt Nam cũng gặp
nhiều thách thức nh: khi ra nhập AFTA để hởng đợc u đãi thuế quan CEPT,
Việt Nam cần phải tăng cờng sản xuất hàng hoá xuất khẩu chế biến thay vì
hàng xuất khẩu khô.
Các thị trờng xuất khẩu của nớc ta cũng dần tăng cờng đặt ra các điều
kiện về an toàn vệ sinh thực phẩm HACCP (Harard Analysis Criticle
Control Point). Thị trờng Thuỷ sản Thế giới trong những năm gần đây có nhiều
biến động, xu hớng hiện nay của ngời tiêu dùng là giảm tiêu thụ thịt tăng tiêu
thụ Thuỷ sản và nhu cầu của Thế giới về Thuỷ sản lại tăng khá ổn định. Năm
1985 xuất khẩu Thuỷ sản Thế giới đạt 17.2 tỷ USD, tới năm 1997 đạt 107,6 tỷ
USD tăng bình quân trên 13% vào năm 2002. Giá Thuỷ sản cũng tăng khá hợp
lý tạo điều kiện thuận lợi cho các nớc xuất khẩu Thuỷ sản, giá tăng xấp xỉ 6%
trong khi nhu cầu trên toàn Thế giới không giảm. Nh vậy, từ diễn biến nhu cầu
và gía Thuỷ sản trên Thế giới cho thấy có thể thuận lợi cho Việt Nam nói riêng
và cho các nớc xuất khẩu Thuỷ sản nói chung trong công cuộc xuất khẩu Thuỷ
sản
Khu vực Châu á là thị trờng có nhu cầu rất lớn về Thuỷ sản, đặc biệt là
thị trờng Nhật Bản, Trung Quốc, và Hồng Kông. Đây là thị trờng tiềm năng to
lớn cho nớc xuất khẩu Thuỷ sản. Nhật Bản là nớc tiêu thụ Thuỷ sản lớn trên
Thế giới, do đó là nớc thống soái thị trờng nhập khẩu Thuỷ sản Thế giới. Các
nớc Châu á, trong đó có Việt Nam, là những nớc cung cấp chủ yếu cho thị tr-
ờng này. Thị trờng Mỹ và EU cũng là các thị trờng tiêu thụ lớn Thuỷ sản nhng
đây là các thị trờng đòi hỏi cao về chất lợng Thuỷ sản và an toàn vệ sinh thực
phẩm. Mỹ là thị trờng rộng lớn và khá thống nhất về thị hiếu tiêu dùng Thuỷ
sản so với thị trờng EU, nhng hàng rào thuế quan lại khắt khe hơn. Đối với
Việt Nam thị trờng này đã có cải thiện đáng kể trong việc nhập khẩu tôm, cá
Nguyễn Thị Hoa Hồng - KTPT41A
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ngừ, và nhuyễn thể 2 mảnh vỏ ... đặc biệt là khi EU công nhận Việt Nam đợc
xuất khẩu Thuỷ sản và nhuyễn thể hai mảnh vỏ vào thị trờng này.
2.2.Môi trờng văn hoá xã hội của các nớc nhập khẩu Thuỷ sản.
Môi trờng văn hoá xã hội đợc coi là một tổ hợp phức tạp gồm nhiều
kiến thức, tín ngỡng, luật pháp, nghệ thuật, lý luận và tất cả những thói quen
khác mà con ngời đã thu nhận đợc vì là thành viên của xã hội. Vùng ảnh hởng
của một nền văn hoá có thể trải qua nhiều nớc hoặc nhiều vùng
Thị trờng đợc xây dựng trớc hết bởi khách hàng. Khách hàng và hành vi
ửng xử của họ trên thị trờng phụ thuộc rất lớn vào môi trờng văn hoá xã hội (từ
cách sống, cách chi tiêu, lựa chọn sản phẩm ... ), cũng nh các đối thủ cạnh
tranh và cách sử dụng của họ chụi ảnh hởng của môi trờng văn hoá mà họ hoạt
động. Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất khẩu Thuỷ sản, do
khách hàng của họ là có quốc tịch khác nhau và do nền văn hoá có đặc trng
riêng, do vậy nhu cầu thị hiếu, thói quen, tập quán tiêu dùng ở các nớc khác
nhau. Vì vậy, Việt Nam muốn xuất khẩu Thuỷ sản vào thị trờng nào phải
nghiên cứu các tham số nh: dân số, thu nhập, phân phối thu nhập, tình hình
chính trị, chính sách...
iV. Kinh nghiệm một số quốc gia trên Thế giới về
phát triển xuất khẩu Thuỷ sản.
1. Thái Lan
Trong hơn 10 năm qua ngành Thuỷ sản Thái Lan tăng trởng mạnh mẽ,
nhất là xuất khẩu Thuỷ sản. Tốc độ tăng trởng của Thuỷ sản xuất khẩu Thái
Lan trong giai đoạn qua trung bình là 9%. Riêng năm 1995, Thái Lan còn là
nớc xuất khẩu Thuỷ sản và sản xuất tôm sú nuôi lớn nhất Thế giới.
Có đợc những thành tựu nh vậy trớc hết phải kể đến những đặc điểm tự nhiên
thuận lợi của nớc này nh bờ biến dài, tiếp giáp cả Thái Bình Dơng và biển
Andaman, khí hậu ôn hoà, ng dân giàu kiến thức và kinh nghiệm sản xuất
Thuỷ sản. Nhng để đạt đợc những thành công đó, là sự hợp tác toàn diện giữa
Nguyễn Thị Hoa Hồng - KTPT41A
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chính phủ và khu vực t nhân trong ngành Thuỷ sản Thái Lan. Những kinh
nghiệm xuất khẩu Thuỷ sản của Thái Lan đợc thể hiện qua những chính sách
cơ bản sau:
1.1. Cục nghề cá Thái Lan đảm bảo tốt việc kiểm soát chất lợng và thanh
tra Thuỷ sản
- Cục nghề cá đợc thành lập để thống nhất quản lý chất lợng Thuỷ sản
và vấn đề cấp chứng chỉ cho tất cả các sản phẩm Thuỷ sản xuất khẩu. Cục
nghề cá là đơn vị duy nhất đủ thẩm quyền cấp giấy phép xuất khẩu Thuỷ sản
Thái Lan sang các nớc EU, cam kết bảo đảm tất cả các cơ sở sản xuất Thuỷ
sản và các sản phẩm theo đúng quy định của EU và các chỉ thị có liên quan
khác.
- Vấn đề thực hiện chơng trình kiểm soát chất lợng theo HACCP: Thái
Lan là một trong số ít các nớc trên Thế giới bắt buộc áp dụng HACCP trong
các cơ sở chế biến Thuỷ sản xuất khẩu. Nhiều nhà máy chế biến hàng đầu
không tuân thủ theo hệ thống HACCP mà còn phấn đấu đạt chứng nhận ISO
9000 nhằm cải thiện hình ảnh và vị trí của doanh nghiệp trong kinh doanh.
1.2. Chơng trình hỗ trợ của chính phủ.
Để đảm bảo sản xuất, nuôi trồng có chất lợng cao, đảm boả tính an toàn
và phát triển bền vững, cục nghề cá đã và đang thực hiện nhiều biện pháp kiểm
soát và giám sát nghề nuôi, chú trọng đặc biệt đến phòng ngừa d lợng thuốc và
hoá chất cũng nh khả năng nhiễm vi sinh, ngăn chặn ô nhiễm môi trờng và duy
trì chất lợng nớc ở các vùng nuôi Thuỷ sản nh đăng ký trại nuôi, thanh tra và
giám sát trại, đăng ký nhà máy sản xuất thức ăn cho nuôi trồng Thuỷ sản, quản
lý sử dụng hoá chất...
Tuy nhiên, Thái Lan hiện tại cũng đang phải giải quyết nhiều vấn đề
trong phát triển ngành Thuỷ sản. Về khai thác, do cha quản lý chặt chẽ và h-
ớng dẫn cụ thể từ năm 1982 đến 1996, sản lợng khai thác giảm dần bắt đầu có
hiện tợng lạm thác vì ng dân chủ yếu khai thác bằng lới kéo hoặc lới rê khiến
Nguyễn Thị Hoa Hồng - KTPT41A
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nhiều loại Thuỷ sản không phát triển đợc. Về sản xuất, do phát triển quá
nhanh, vấn đề ô nhiễm môi trờng, dịch bệnh và lạm dụng thuốc đã xảy ra
nhiều nơi, khiến sản lợng nuôi trồng và diện tích nuôi trồng Thuỷ sản giảm
mạnh.
2. ấn Độ
ấn Độ là một nớc đứng thứ 7 trên Thế giới về sản lợng Thuỷ sản và là
một trong những nớc xuất khẩu chính hàng Thuỷ sản Thế giới. Ngành Thuỷ
sản chiếm khoảng 3,2% tổng kim ngạch xuất khẩu là ngành lớn thứ 4 về đóng
góp ngoại tệ cho đất nớc tạo việc làm trực tiếp cho khoảng 6 triệu ng dân và
hàng triệu ngời trong ngành công nghiệp thực phẩm Thuỷ sản và các ngành
truyền thống khác. Thành công đó của ngành Thuỷ sản phải kể đến sự tham
gia của cơ quan quản lý phát triển xuất khẩu Thuỷ sản (MPEDA) đợc chính
phủ thành lập từ năm 1972 nhằm quản lý và giám sát cả lĩnh vực trong ngành
Thuỷ sản, các tiêu chuẩn xuất khẩu, chế biến, mở rộng thị trờng và đào tạo
2.1. Trớc hết, về khâu quản lý chất lợng sản phẩm
Chính phủ ấn Độ đã ban hành một số văn bản pháp lý để đảm bảo quản
lý chất lợng và đa ra tiêu chuẩn bắt buộc đối với một số loại sản phẩm Thuỷ
sản, quản lý kế hoạch kiểm tra trớc khi giao hàng, thành lập hội đồng thanh tra
xuất khẩu từ những năm 1963. Hơn nữa các công ty ngay từ đầu cũng tự xác
định và đề ra chính sách chất lợng cho mình.
2.2.Thành lập MPEDA.
MPEDA từ khi thành lập đã giúp cho ngành Thuỷ sản tìm hiểu thị trờng,
xúc tiến thơng mại (xuất khẩu), tìm hiểu các yêu cầu về buôn bán và nhập các
mặt hàng thiết yếu của nớc ngoài: ở Tokyo năm 1978 và ở NewYork năm
1983. Các văn phòng liên lạc chặt chẽ với các quan chức sứ quán ấn Độ, duy
trì các mối quan hệ cộng đồng ở các nớc sở tại để cải thiện hình ảnh Thuỷ sản
Nguyễn Thị Hoa Hồng - KTPT41A
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ấn Độ. Ngoài ra MPEDA còn tiến hành một số chơng trình hỗ trợ tài chính,
khuyến khích hỗ trợ các nhà chế biến và xuất khẩu các mặt hàng theo định h-
ớng xuất khẩu, đảm bảo tiêu chuẩn chất lợng, phục vụ thị trờng quốc tế, đa ra
các chơng trình đào tạo về nuôi, chế biến, bảo quản Thuỷ sản một cách vệ sinh
và nhiều vấn đề quan trọng khác.
Tuy nhiên, xuất khẩu Thuỷ sản ấn Độ cũng có một số yếu điểm sau:
- Thứ nhất: sản lợng Thuỷ sản chủ yếu dựa vào nghề đánh bắt. Nguồn
lợi ven bờ bị khai thác quá mức trong khi nguồn lực xa bờ đang chờ để khai
thác. Vì vậy, mục tiêu chính trong kế hoạch 5 năm lần thứ 8 nhằm vào phát
triển khai thác đại dơng và nuôi trồng ven bờ.
- Thứ hai: do thiếu kinh nghiệm phân tích các mối nguy cơ và thiếu các
dữ liệu về dịch tễ học, thông tin về kỹ thuật chế biến thực phẩm trong việc áp
dụng HACCP. Việc áp dụng HACCP còn thiếu hiệu quả. Năm 1997, nhiều nớc
thành viên EU phát hiện trong sản phẩm Thuỷ sản ấn Độ xuất khẩu có
salmonella và vibrio. Trong tháng 6 năm đó thanh tra EU đã đi thăm ấn Độ và
tháng 7/1997 EU đã đa ra quyết định cấm nhập khẩu hàng Thuỷ sản ấn Độ.
Tuy nhiên, nhờ những nỗ lực của mình đặc biệt là của MPEDA, tháng 12/1997
đã bỏ lệnh cấm với hàng Thuỷ sản ấn Độ.
Những bài học kinh nghiệm đó không chỉ là bài học riêng cho ấn Độ
mà còn là bài học cho tất cả các nớc đang phát triển xuất khẩu Thuỷ sản nh
Việt Nam.
3. Trung Quốc
Từ đầu năm 1990 trở lại đây, Trung Quốc đã trở thành một trong các n-
ớc xuất khẩu lớn nhất Thế giới với giá trị khoảng 3 tỷ USD và sản lợng Thuỷ
sản vào loại cao nhất Thế giới khoảng 25 30 triệu tấn mỗi năm. Trung Quốc
có nhiều đặc điểm thuận lợi xuất khẩu Thuỷ sản nh: bờ biển dài và rộng, khí
hậu khá thuận lợi, nhân công Trung Quốc cần cù chăm chỉ và giá cả rẻ - u
Nguyễn Thị Hoa Hồng - KTPT41A
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
điểm chính của Trung Quốc so với các nớc khác trên Thế giới nhng kinh
nghiệm xuất khẩu Thuỷ sản lại ở điểm:
3.1. Trên hết, ngành Thuỷ sản phát triển là nhờ chính phủ Trung Quốc đã
có những quy định luật pháp rất chặt chẽ, hợp lý về nuôi trồng Thuỷ sản.
Về nuôi trồng phát triển theo định hớng và quy hoạch tổng thể, không
phát triển tự phát. Phát triển Thuỷ sản đi đôi với việc bảo vệ sinh thái chính
phủ Trung Quốc quy định rõ chỉ có chính quyền từ cấp huyện mới đợc cấp
giấy sử dụng mặt nớc, nhng hiện chính quyền đang uỷ quyền cho Cục Thuỷ
sản các tỉnh, thành phố kiểm tra và cấp giấy phép sử dụng (riêng mặt nớc biển,
sông hồ lớn do Nhà Nớc quản lý, còn lại do tập thể quy định). Chính phủ còn
miễn 1 13 năm cho các mặt nớc nuôi trồng Thuỷ sản, ngời dân chỉ phải nộp
phí sử dụng mặt nớc tuỳ theo vùng nớc và đối tợng nuôi.
3.2. Về khai thác hải sản, Nhà Nớc khuyến khích khích và giúp đỡ phát
triển khai thác xa bờ và viễn dơng, sắp xếp hợp lý khai thác nội quỷ và biển
gần.
Khai thác Thuỷ sản nội quỷ, biển gần phải xin giấy chứng nhận của cơ
quan chủ quản nghề cá từ cấp huyện trở lên, còn làm nghề khai thác hải sản xa
bờ phải đợc sự cho phép của cơ chủ quản hành chính nghề cá quốc vụ viện.
Việc giấy phép không đợc vợt quá chỉ tiêu khống chế về tàu thuyền lới công
cụ, vạch ranh giới cấm nghề lới kéo dày, không tăng về số lợng tàu cấm sử
dụng chất nổ, hoá chất đánh cá quy định thời gian đợc phép khai thác trên các
vùng biển, không sử dụng ng cụ có kích thớc mắt lới nhỏ hơn quy định, không
khai thác con giống có giá trị kinh tế quan trọng để bảo vệ nguồn lợi Thuỷ sản.
Riêng vùng biển Nam Bộ sâu 20m trở vào, mọi hoạt động khai thác hoàn toàn
bị cấm để bảo vệ nơi sinh trởng cho cá con, cá sinh sản từ nhuyễn thể có thể
khai thác. Xử lý thật nặng các trờng hợp gây ô nhiễm môi trờng.
4. Malaysia
Nguyễn Thị Hoa Hồng - KTPT41A
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bờ biển dài 5000 km, nguồn lợi hải sản khá phong phú. Từ năm 1970
trở lại đây, do nhận thấy sản lợng đánh bắt hải sản nhanh và với số lợng tàu
thuyền nghề cá hiện có, nguồn lợi Thuỷ sản rất dễ bị cạn kệt. Kinh nghiệm của
Malaysia để thoát ra khỏi tình trạng này là:
4.1.Chính phủ đã chuyển đổi theo ng trờng mô hình quản lý tàu thuyền
Mô hình quản lý với nội dung là chia ng trờng thành 4 vùng để đánh bắt
hải sản:
+ Vùng A (trong vòng 5 hải lý kể từ bờ): ng trờng đánh bắt của các nghề
cá truyền thống. Loại tàu đợc phép khai thác có tổng dung tích từ 0 19,9
TDK (TDK = 2,83 m
3
).
+ Vùng B (từ 5 hải lý đến 12 hải lý) loại tàu đợc phép khai thác có tổng
dung tích 20 39,9 TDK nghề lới vây kéo, lới vây rút chì.
+Vùng C
1
(12 30 hải lý) loại tàu đợc phép khai thác có tổng dung tích
từ 40 69,9 TDK nghề lới vây kéo, lới vây rút chì.
+ Vùng C
2
(30 hải lý trở lên) loại tàu đợc phép khai thác có tổng dung
tích 70 TDK trở lên, nghề lới kéo, lới vây rút chì.
Trong vùng A và B ngời điều khiển phơng tiện bắt buộc phải là chủ tàu,
nghĩa là trong vùng này một chủ tàu chỉ đợc phép sở hữu một con tàu duy nhất
để đánh bắt hải sản trong vùng. Còn trong vùng C
1
và C
2
chủ tàu đợc phép sở
hữu một lúc nhiều con tàu. Kết quả trong một thời gian ngắn, Malaysia đã hạn
chế mức thấp nhất số phơng tiện tàu nhỏ đánh bắt gần bờ và phát triển đợc
nghề cá xa bờ
4.2.Về quản lý tàu thuyền
Theo dữ liệu tàu thuyền sản lợng đánh bắt Malaysia cũng làm chặt chẽ.
Mọi dữ liệu tàu thuyền, sản lợng đánh bắt đợc cập nhật thờng xuyên qua đội
ngũ nhân viên thống kê ở các ban trong toàn quốc. Chỉ tiêu cấp giấy phép theo
vùng nớc trên cơ sở dữ liệu tàu thuyền, số lợng đánh bắt sao cho mục đích cuối
cùng đặt hiệu quả cao mà vẫn bảo vệ đợc nguồn lợi Thuỷ sản. Ví dụ tại một
Nguyễn Thị Hoa Hồng - KTPT41A
25