Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục: Quản lý hoạt động đào tạo nghề kế toán theo tiếp cận năng lực thực hiện tại trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN VIỆT DŨNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ KẾ TOÁN
THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC THỰC HIỆN
TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT
TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS NGUYỄN QUANG UẨN

THÁI NGUYÊN, NĂM 2016

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực
và chưa được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Nếu có sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Tác giả luận văn

Trần Việt Dũng
Xác nhận của Khoa Tâm lý - Giáo dục



Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền

GS. TS. Nguyễn Quang Uẩn

ii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS. TS Nguyễn Quang Uẩn,
giảng viên cao cấp, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo
và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học, các thầy cô giáo khoa Tâm lý giáo
dục học, Phòng Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
Các thầy giáo cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và tham gia quản lý quá trình học tập và
làm luận văn tốt nghiệp của tác giả.
Xin cảm ơn Ban Giám hiệu, cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trường
Trung học Kinh tế Kỹ thuật tỉnh Tuyên Quang cùng gia đình, đồng nghiệp đã giúp đỡ,
động viên, tạo mọi điều kiện, đóng góp ý kiến quý báu cho tác giả trong quá trình học
tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Luận văn không tránh khỏi sai sót, kính mong nhận được sự quan tâm, chỉ dẫn
của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để được hoàn chỉnh hơn.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Học viên

Trần Việt Dũng

iii



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ ĐẦY ĐỦ

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH

Công nghiệp hoá

CSVC

Cơ sở vật chất

GDCN

Giáo dục chuyên nghiệp

GV

Giáo viên


HS

Học sinh

NLTH

Năng lực thực hiện

HĐH

Hiện đại hoá

THN

Thực hành nghề

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

iv


MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa ........................................................................................................ i
Lời cam đoan ...................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ......................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt trong luận văn ............................................................. iv
Mục lục ................................................................................................................v
Danh mục sơ đồ, bảng biểu ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..................................................................3
4. Giả thuyết khoa học ..........................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
7. Các phương pháp nghiên cứu ...........................................................................4
8. Cấu trúc của luận văn .......................................................................................5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐÔNG ĐÀO TẠO
NGHỀ KẾ TOÁN THEO TIỂP CẬN NĂNG LỰC THỰC HIỆN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP ...........................................6
1.1. Vài nét lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................6
1.1.1. Các nghiên cứu về đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo nghề
ở nước ngoài .........................................................................................................6
1.1.2. Các nghiên cứu về đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo nghề
ở trong nước ...................................................................................................... 10
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản ...................................................................... 13
1.2.1. Năng lực................................................................................................... 13
1.2.2. Năng lực thực hiện................................................................................... 14
1.2.3. Đào tạo nghề theo hướng tiếp cận năng lực thực hiện ........................... 14
1.2.4. Đặc trưng của đào tạo nghề theo tiếp cận năng lực .............................. 15
1.2.5. Đào tạo theo tiếp cận năng lực nghề kế toán .......................................... 18
v



1.3. Hoạt động đào tạo nghề trình độ trung cấp ................................................ 20
1.3.1. Khái niệm hoạt động đào tạo nghề trình độ trung cấp ........................... 20
1.3.2. Đặc điểm đào tạo nghề trung cấp ........................................................... 20
1.3.3. Những thuận lợi, khó khăn trong quản lý hoạt động đào tạo nghề
trung cấp ............................................................................................................ 21
1.3.4. Đào tạo nghề kế toán và chuẩn đầu ra nghề kế toán trung cấp ............. 22
1.3.5. Các mặt đào tạo nghề trung cấp kế toán theo tiếp cận năng lực
thực hiện ............................................................................................................ 22
1.4. Hiệu trưởng trường trung học chuyên nghiệp - chủ thể quản lý đào tạo
nghề theo tiếp cận năng lực thực hiện ............................................................... 28
1.4.1. Hiệu trưởng trường trung học chuyên nghiệp ......................................... 28
1.4.2. Nhiệm vụ, chức năng của hiệu trưởng trường trung học chuyên nghiệp ... 28
1.4.3. Vai trò chỉ đạo của Hiệu trưởng trong việc quản lý đào tạo nghề kế toán
trình độ trung cấp theo tiếp cận lực năng lực thực hiện ................................... 29
1.4.4. Quan hệ của hiệu trưởng với các cấp quản lý ........................................ 30
1.5. Quản lý hoạt động đào tạo nghề kế toán trung cấp .................................... 31
1.5.1. Khái niệm quản lý .................................................................................... 31
1.5.2. Quản lý hoạt động đào tạo nghề kế toán theo tiếp cận năng lực
thực hiện ............................................................................................................ 32
1.5.3. Đặc điểm quản lý hoạt động đào tạo nghề trung cấp theo tiếp cận
năng lực thực hiện ............................................................................................. 32
1.5.4. Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề trình độ trung cấp theo
tiếp cận năng lực thực hiện ............................................................................... 33
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đào tạo nghề kế toán
theo tiếp cận năng lực thực hiện ........................................................................ 37
1.6.1. Các yếu tố chủ quan về phía chủ thể quản lý .......................................... 37
1.6.2. Các yếu tố khách quan............................................................................. 38
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 40

Chương 2. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
NGHỀ KẾ TOÁN TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT
TỈNH TUYÊN QUANG .................................................................................. 42
2.1. Vài nét về trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật tỉnh Tuyên Quang ............ 42
vi


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của trường ....................................... 42
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của trường ............................................................ 42
2.1.3. Cơ cấu, số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên của
trường ................................................................................................................ 43
2.1.4. Đối tượng và quy mô đào tạo nói chung và nghề kế toán nói riêng ....... 44
2.1.5. Kết quả, chất lượng đào tạo trong 3 năm gần đây .................................. 45
2.2. Thực trạng đào tạo nghề và quản lý đào tạo nghề kế toán theo hướng tiếp
cận năng lực thực hiện ở trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật Tuyên Quang .. 45
2.2.1. Thực trạng đào tạo nghề theo hướng tiếp cận năng lực thực hiện của
người học ở trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật Tuyên Quang ....................... 45
2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề ........................................... 73
2.3. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan và khách quan đến việc quản
lý đào tạo nghề tại Trường Trung học Kinh tế kỹ thuật Tuyên Quang ............. 83
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 85
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ KẾ
TOÁN THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC THỰC HIỆN CỦA HIỆU
TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT TỈNH
TUYÊN QUANG ............................................................................................. 86
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo nghề kế toán
theo tiếp cận năng lực thực hiện ........................................................................ 86
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu ................................................................. 86
3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ........................................................... 86
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................ 87

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi ......................................... 87
3.2. Các biện pháp quản lý đào tạo nghề Kế toán theo tiếp cận năng lực
thực hiện của hiệu trưởng nhà trường ............................................................... 88
3.2.1. Đổi mới xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực kế toán theo
quan điểm tiếp cận năng lực thực hiện.............................................................. 88
3.2.2. Nâng cao hiệu quả bộ máy quản lý và tổ chức thực hiện đào tạo nghề
theo hướng tiếp cận năng lực người học theo chuẩn đầu ra ............................ 89
3.2.3. Tăng cường chỉ đạo đổi mới nội dung, chương trình, hình thức tổ chức
đào tạo, phương pháp đào tạo theo hướng tiếp cận năng lực người học ......... 91
vii


3.2.4. Đổi mới khâu kiểm tra, thanh tra, đánh giá đào tạo theo chuẩn đầu ra ..... 92
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, sử dụng công nghệ thông tin,
lấy thông tin phản hồi về đào tạo từ phía người học và người sử dụng học viên
sau khi ra trường ............................................................................................... 94
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất .................................................... 96
3.4. Khảo nghiệm nhận thức về mức độ cấp thiết, mức độ khả thi
của các biện pháp đề xuất .................................................................................. 97
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 100
1. Kết luận ........................................................................................................ 100
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 104
PHỤ LỤC

viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1: Chu trình quản lý ................................................................................ 32
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất ........................................ 96
Bảng 2.1. Quan niệm về quản lý đào tạo nghề theo hướng tiếp cận năng lực
thực hiện của người học .................................................................................... 46
Bảng 2.2. Kết quả thực hiện các khâu của quá trình đào tạo nghề .................. 48
Bảng 2.3. Kết quả thực hiện mục tiêu các khối kiến thức theo chuẩn đầu ra
nghề kế toán trình độ trung cấp ........................................................................ 51
Bảng 2.4. Thực trạng thực hiện các yêu cầu kỹ năng trong mục tiêu
đào tạo nghề ...................................................................................................... 57
theo chuẩn đầu ra nghề kế toán trình độ trung cấp .......................................... 57
Bảng 2.5. Kết quả thực hiện mục tiêu, thái độ tình cảm nghề kế toán
trình độ trung cấp .............................................................................................. 61
Bảng 2.6. Kết quả xây dựng và thực hiện nội dung đào tạo theo hướng
tiếp cận năng lực người học .............................................................................. 63
Bảng 2.7. Kết quả thực hiện các hình thức, các phương pháp, biện pháp đào tạo,
kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo theo hướng tiếp cận năng lực người học .. 65
Bảng 2.8. Thực trạng các năng lực thực hiện của học sinh trong quá trình
đào tạo nghề đào tạo theo hướng tiếp cận năng lực thực hiện ......................... 70
Bảng 2.9. Kết quả thực hiện các nội dung quản lý đào tạo nghề ..................... 73
Bảng 2.10. Kết quả thực hiện xây dựng bộ máy tổ chức thực hiện
kế hoạch đào tạo nghề ....................................................................................... 76
Bảng 2.11. Kết quả chỉ đạo việc đổi mới phương pháp đào tạo nghề .............. 79
Bảng 2.12. Thực trạng chỉ đạo việc xây dựng và sử dụng trang thiết bị, cơ sở vật
chất phục vụ đào tạo nghề theo hướng phát huy tính tích cực của người học ........ 80
Bảng 2.13. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý đào tạo nghề
tại Trường Trung học Kinh tế kỹ thuật Tuyên Quang ....................................... 83
Bảng 3.1: Khảo nghiệm nhận thức về mức độ cần thiết và mức độ khả thi...... 97
của các biện pháp quản lý được đề xuất ........................................................... 97
ix



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân theo hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế được coi là khâu then chốt
trong hệ thống giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam. Trong điều
kiện nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn toàn cầu hóa, lợi thế so sánh của sự
phát triển kinh tế đang chuyển từ yếu tố giàu tài nguyên, nhiều tiền vốn, giá nhân
công rẻ sang lợi thế về nguồn nhân lực chất lượng cao. Vấn đề đặt ra với Việt Nam là
đổi mới cơ chế giáo dục đào tạo nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Trong đổi mới cơ chế giáo dục đào tạo thì đổi mới công tác đào tạo và quản
lý công tác đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện là rất cần thiết. Việc quản lý
hoạt động đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện sẽ làm cho hoạt động đào tạo
góp phần tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao cho địa phương, xã hội, góp phần
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đồng thời đáp ứng được sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế thế giới của nước ta. Do đó, đáp ứng
được yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực, phát triển kinh tế xã hội là vấn đề cấp thiết và
quan trọng.
Trong thời kỳ đất nước đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hoá, hiện
đại hoá và chủ động hội nhập quốc tế, đào tạo nguồn lực con người, xây dựng đội
ngũ cán bộ, lực lượng trí thức có đủ phẩm chất và tài năng bắt kịp trình độ phát
triển của thế giới là nhiệm vụ có ý nghĩa sống còn. Đảng ta đã khẳng định “Phát
triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người
- yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế bền vững” (Nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ IX). [3]
Việt Nam đã và đang tích cực thực hiện đổi mới giáo dục và đào tạo nhằm đáp
ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng như
hiện nay. Nghị quyết 29-NQ/TW (Khóa XI) [2] của Đảng về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục đào tạo đã đưa ra quan điểm đổi mới là “Chuyển mạnh quá trình giáo


1


dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
người học” và xác định mục tiêu ''giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện,
phát huy tốt tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân”. Cùng với các loại hình
đào tạo khác, đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp có vai trò quan trọng trong thực
hiện mục tiêu đó. Tuy nhiên, thực trạng đào tạo nguồn nhân lực nói chung và đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng ở hệ thống các trường trung cấp chuyên
nghiệp (TCCN) còn nhiều bất cập, hạn chế. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo theo
tiếp cận năng lực thực hiện chưa được quan tâm đúng mức, thậm chí còn mang tính
văn bản, hành chính Nhà nước. Do đó kết quả đạt được còn nhiều hạn chế, chưa đáp
ứng được yêu cầu phát triển của nền kinh tế.
Từ trước đến nay, các trường khối chuyên nghiệp nói chung và các trường trung
cấp chuyên nghiệp nói riêng chỉ coi trọng đào tạo nhân lực theo mục tiêu, nội dung đào
tạo của trường đặt ra mà không quan tâm đúng mức đến chuẩn đầu ra; đáp ứng yêu cầu
của người sử dụng lao động; nói cách khác đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện
chưa được các cơ sở đào tạo quan tâm và đầu tư đúng mức.
Trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật tỉnh Tuyên Quang là một trong những đơn
vị luôn quan tâm phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao; là
nơi đào tạo nhiều cán bộ lãnh đạo trong và ngoài tỉnh. Nhà trường tập trung đào tạo
các nghề như: kế toán, điện, xây dựng, trồng trọt, chăn nuôi, thú y…; trong đó đào
tạo nghề kế toán là một ưu tiên trong việc thực hiện công tác đào tạo, xây dựng
thương hiệu nhà trường. Tuy nhiên, việc đổi mới quản lý đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực nghề kế toán; quản lý hoạt động nghề kế toán theo tiếp cận năng lực thực
hiện chưa thực sự được quan tâm thường xuyên, liên tục, chưa đáp ứng được yêu cầu
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. Vì vậy, việc tìm kiếm, đề xuất các
biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề kế toán theo tiếp cận năng lực thực hiện tại
Trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật Tuyên Quang là thực tế mang tính cấp thiết cần

được giải quyết.
Từ những lý do nêu trên, chúng tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý
hoạt động đào tạo nghề kế toán theo tiếp cận năng lực thực hiện tại trường Trung
học Kinh tế Kỹ thuật tỉnh Tuyên Quang”

2


2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo nghề kế
toán theo tiếp cận năng lực thực hiện của trường TCCN cấp tỉnh, đề xuất một số
biện pháp quản lý đào tạo theo quan điểm tiếp cận năng lực thực hiện góp phần đào
tạo nhân lực nghề kế toán trung cấp có kết quả.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động đào tạo nghề kế toán của trường trung cấp nghề.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề kế toán của trường trung học Kinh tế
Kỹ thuật tỉnh Tuyên Quang theo quan điểm tiếp cận năng lực thực hiện.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo nghề kế toán tại trường trung
học Kinh tế Kỹ thuật Tuyên Quang đã có những kết quả, song còn bất cập và hạn chế.
Điều đó do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân quản lý hoạt động đào tạo.
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý đào tạo nghề kế toán theo tiếp cận năng lực
thực hiện đáp ứng chuẩn đầu ra của sản phẩm đào tạo sẽ góp phần tạo ra nhân lực kế
toán trung cấp có chất lượng, đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về năng lực, năng lực thực hiện đào tạo
nghề kế toán, quản lý hoạt động đào tạo nghề kế toán theo tiếp cận năng lực thực hiện.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo nghề kế toán và quản lý

hoạt động đào tạo nghề kế toán theo tiếp cận năng lực thực hiện trong 3 năm gần
đây tại trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật tỉnh Tuyên Quang.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề kế toán theo tiếp
cận năng lực thực hiện trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật tỉnh Tuyên Quang.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo theo tiếp cận
năng lực thực hiện tại trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật tỉnh Tuyên Quang.

3


6.2. Giới hạn về khách thể nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động đào tạo và quản lý hoạt động đào
tạo nghề kế toán theo tiếp cận năng lực thực hiện tại trường Trung học Kinh tế Kỹ
thuật tỉnh Tuyên Quang.
6.3. Giới hạn về địa bàn và thời gian nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu tại trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật tỉnh Tuyên
Quang trong các năm học 2012 - 2013; 2013 - 2014; 2014 - 2015.
7. Các phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu tài liệu lý luận, các văn bản về đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực; đào tạo nguồn nhân lực kế toán theo tiếp cận năng lực
thực hiện. Từ đó xây dựng cơ sở lý luận, xác định khái niệm công cụ, lựa chọn các
tiêu chí, các thang đo và các phương pháp đánh giá hoạt động đào tạo và quản lý
đào tạo theo theo tiếp cận năng lực thực hiện.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp chuyên gia
Lấy ý kiến của các nhà quản lý, các chuyên gia giáo dục, các chuyên gia về
quản lý về hệ thống khái niệm công cụ; về các phương pháp đào tạo tiếp cận năng

lực thực hiện nghề kế toán ở nhà trường.
7.2.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm đào tạo và quản lý
Trên cơ sở các số liệu đào tạo tại trường trong các năm qua, thực hiện việc
phát vấn, lấy ý kiến thăm dò, tổng hợp các kinh nghiệm quản lý hoạt động đào tạo
tiếp cận năng lực thực hiện đem lại hiệu quả, từ đó để đề xuất các biện pháp quản lý.
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Khảo sát ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, cán bộ
quản lý các cơ quan sử dụng hoạc sinh ra trường; đánh giá thực trạng hoạt động đào
tạo tiếp cận năng lực thực hiện tại các trường trung cấp chuyên nghiệp tại tỉnh;
đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đào tạo tiếp cận năng lực thực hiện và lý giải
nguyên nhân của thực trạng.
Khảo nghiệm nhận thức của khách thể về mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của các biện pháp quản lý đào tạo được đề xuất.

4


7.2.4. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động dạy, hoạt động học, hoạt động đào tạo, quản lý đào tạo của
trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật Tuyên Quang nhằm thu thập tư liệu phục vụ nghiên
cứu.
7.2.5. Phương pháp phỏng vấn sâu
Tiến hành phỏng vấn sâu các chuyên gia giáo dục, cán bộ quản lý, giáo viên,
học sinh về công tác đào tạo, quản lý công tác đào tạo của nhà trường.
7.2.6. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng sự trợ giúp của SPSS để tính tần suất, tính tỉ lệ phần trăm, điểm trung
bình X, độ lệch chuẩn SD, kiểm định thống kê một số mối tương quan.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý hoạt đông đào tạo nghề kế toán theo tiếp
cận năng lực thực hiện ở trường trung học chuyên nghiệp.
Chương 2. Thực trạng đào tạo nghề và quản lý đào tạo nghề kế toán tại
Trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật tỉnh Tuyên Quang
Chương 3. Một số biện pháp quản lý đào tạo nghề kế toán theo tiếp cận năng
lực thực hiện của Hiệu trưởng Trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật tỉnh Tuyên
Quang.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐÔNG ĐÀO TẠO
NGHỀ KẾ TOÁN THEO TIỂP CẬN NĂNG LỰC THỰC HIỆN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Vài nét lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu về đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo nghề ở nước ngoài
Giáo dục, trong đó Giáo dục nghề nghiệp (GDNN) bao giờ cũng là yếu tố
quan trọng đối với việc cung cấp và phát triển nhân lực lao động của quốc gia đó cả
về kinh tế và xã hội. Dù quốc gia đó thuộc các nước phát triến hay các nước đang
phát triển, cơ cấu chính trị kiểu Tư bản chủ nghĩa (TBCN) hay Xã hội chủ nghĩa
(XHCN) thì tầm quan trọng của giáo dục đặc biệt là GDNN được khẳng định trong
xã hội, đó là: không một xã hội nào có thể tồn tại mà không có lao động sản xuất.
Trong lao động sản xuất, người lao động biến kiến thức, kỹ năng mà giáo dục nghề
nghiệp cung cấp để sản xuất ra những sản phẩm phục vụ xã hội. Trên thế giới hiện
nay, các nước đang ở mức độ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau thì sự phát triển
mức độ GDNN cũng khác nhau với nhiều hình thức phong phú, đa dạng. Đặc biệt,
một số nước đạt nhiều thành công trong lĩnh vực đào tạo nghề như CHLB Đức,
Hàn Quốc, Úc... đã có nghiên cứu điển hình của một số tác giả như:
- Vargas Zuniga, F., (2004) trong cuốn “Quality management in vocational

training” [35] đã viết về quản lý việc đào tạo nghề. Tác giả nghiên cứu những đặc điểm
và khuynh hướng quản lý chất lượng đang thể hiện trong đào tạo nghề. Tác giả đề cập
đến những quan niệm về quản lý chất lượng và đào tạo nghề, những tiêu chuẩn đánh giá
và vấn đề đánh giá chất lượng. Tác giả đưa ra các ứng dụng của các tiêu chuẩn chất
lượng, phản ánh những kinh nghiệm, động cơ của những người trong và ngoài cơ sở đào
tạo nghề đang tiếp xúc với quá trình này và vai trò của việc quản lý trong quá trình đào
tạo nghề, Tác giả cho rằng, để đào tạo nghề có chất lượng thi cần có hệ thống quản lý
tốt, thực hiện tốt các quy trình, tiêu chuẩn và các chức năng quản lý.

- W.Moelleman, (1993), trong cuốn “Thông tin chuyên đề hệ thống đào
tạo kép ở CHLB Đức” [37] đã giới thiệu về cơ cấu tổ chức của hệ thống đào tạo

6


nghề, quy chế đào tạo và chương trình giảng dạy của các trường nghề ở Đức. Tác
giả đánh giá một số đặc điểm của mô hình đào tạo nghề đã mang lại thành công cho
CHLB Đức trong lĩnh vực đào tạo nghề trong đó nhấn mạnh yếu tố đào tạo theo
nhu câu, gắn đào tạo với thực tiễn, vai trò của các tổ chức sản xuất trong việc đào
tạo nghề.

- Các tác giả Roger Harris, Hugh Guthrie, Barry Hobart, David
Lundbering, (1997) “Competency-based education and training” [30] viết về quan
niệm đào tạo theo năng lực thực hiện, dạy nghề dựa trên năng lực thực hiện được
cấu trúc theo mô đun, được xây dựng dựa trên mục tiêu thực hiện công việc của
nghề và dạy nghề dựa theo khả năng tiếp thu của người học nghề để đạt đến trình
độ thành thạo. Chương trình dạy nghề dựa trên năng lực còn tạo điều kiện cho
người học nghề lựa chọn các khoá học phù hợp với khả năng, điều kiện kinh tế,
thời gian, hoàn cảnh sống... để học và hành nghề mà không phụ thuộc vào việc phải
học tất cả các kỹ năng nghề. Trong tài liệu còn giới thiệu về tiêu chuẩn, thiết kế

chương trình, phát triến các quy trình quản lý và đánh giá năng lực người học.
Nhìn chung có rất nhiều công trình nghiên cứu về công tác quản lý đào tạo
nghề. Những nghiên cứu đó đã làm nổi rõ tầm quan trọng của một quy trình quản lý
đào tạo nghề tốt với chất lượng đào tạo nghề. Nhiều công trình đã phân tích các chức
năng quản lý ứng dụng vào công tác quản lý đào tạo nghề, chỉ rõ người quản lý cần
biết cách lập kế hoạch đào tạo nghề dựa trên nhu cầu của xã hội như thế nào, làm thế
nào để quản lý việc thực hiện chương trình đào tạo, kiểm tra đánh giá giáo viên (GV)
và người học như thế nào để khuyến khích sự sáng tạo và đam mê của người dạy và
người học. Kinh nghiệm các nước cho thấy chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất nhiều
vào quy trình quản lý, từ việc hoạch định chính sách cho đến việc tạo ra cơ chế, quy
trình quản lý đến việc giám sát, kiểm tra trong quá trình quản lý. Quản lý là yếu tố
sinh ra chất lượng của các yếu tố trên và tạo ra sự gắn kết các yêu tố đó lại với nhau
hướng vào mục tiêu chung thúc đẩy quá trình đảm bảo chất lượng.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - kỹ thuật trong những thập niên cuối
thế kỷ XVIII và đầu thế kỷ XIX tạo ra áp lực đòi hỏi phải gia tăng năng suất lao
động. Kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy để có lực lượng lao động tương thích

7


với đặc điểm của kinh tế xã hội đương đại nền giáo dục phải hướng tới đào tạo con
người có năng lực sáng tạo trên nên tảng học vấn vững chắc.
Đứng trước áp lực đó, các nhà giáo dục phải suy nghĩ về việc dạy và học như
thế nào cho có hiệu quả để đáp ứng yêu cầu của sản xuất. Người ta cho rằng, để
nâng cao chất lượng giáo dục cần phải dựa trên phân tích quá trình lao động để
khám phá ra các quy tắc, những cách thức tốt nhất giúp cho việc học ngày càng hiệu
quả hơn. Theo Taylor: “Phải phân tích xem trong một công việc có bao nhiêu thành
tố cơ bản, có bao nhiêu thao tác và dạy những công việc đó trong một thời gian nhất
định, không dạy hết những công việc mà chỉ dạy những công việc nào thường xuất
hiện nhiều nhất, tần suất công việc cao nhất, công việc nào ít sử dụng thì không

dạy” [18].
Đến những năm 20 của thế kỷ XX do yêu cầu phát triển công nghiệp, dịch vụ
và thương mại nên tư tưởng cải cách đào tạo nghề đã xuất hiện ở một số nước công
nghiệp phát triển. Người ta nhận thấy rằng, đào tạo truyền thống theo hệ bài - lớp khóa học niên chế nhiều khi đã không đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Nhiều nơi,
nhiều ngành đã thực hiện nguyên tắc “cần gì học nấy” không nhất thiết phải học
hoàn chỉnh một nghề. Người học có nhu cầu đến đâu thì học đến đó không qui định
cứng nhắc về thời gian học tập.
Đến 1970 ở Bắc Mỹ, đào tạo theo năng lực đã được chấp nhận và vận dụng
một cách phổ biến. Đào tạo, theo cách này, không dùng thời gian quy định cho khóa
học mà dùng lượng kiến thức, kỹ năng theo tiêu chuẩn chuyên môn đã được quy
định (Standard of Profession) cho một nghề làm đơn vị đo. Thời gian này, hầu hết
các nhà nghiên cứu Bắc Mỹ đã thừa nhận rằng “giáo dục, đào tạo dựa trên năng lực
có gốc rễ trong đào tạo và bồi dưỡng giáo viên”
Cuối thập kỷ 70 đầu thập kỷ 80 ở Mỹ và Canada, giáo dục và đào tạo dựa
trên năng lực thực hiện được ứng dụng rộng rãi trong GDNN. Bộ Giáo dục Mỹ đã
thành lập một tổ chức liên kết quốc gia các trung tâm giáo dục dựa trên năng lực.
Tuy nhiên, “cho đến những năm đầu thập kỷ 80 vẫn chưa đưa ra một định nghĩa về
đào tạo dựa trên năng lực cũng như các tiêu chí của chương trình đào tạo dựa trên
năng lực được mọi người chấp nhận” [29].
8


Năm 1982, William E.Blank đã cho xuất bản tài liệu “Sổ tay phát triển
chương trình đào tạo dựa trên năng lực” [36], cuốn sách đã đề cập những vấn đề cơ
bản của giáo dục và đào tạo dựa trên năng lực, phân tích nghề và phân tích nhu cầu
người học, xây dựng hồ sơ năng lực người học, phát triển công cụ đánh giá sự hiểu
biết và sự thực hiện, phát triển các gói học tập, cải tiến và quản lý chương trình đào
tạo. Tài liệu nghiên cứu của ông được ứng dụng rộng rãi và mang lại kết quả to lớn
trong đào tạo nghề ở Mỹ vào những năm 1985 của thế kỷ XX.
Các tiếp cận năng lực đã phát triển mạnh mẽ trong những năm 1990 với hàng

loạt các tổ chức có tầm cỡ ở Mỹ, Anh, Úc,.... Các tiêu chuẩn năng lực được xây
dựng nhằm đáp ứng các yêu cầu về chính trị, kinh tế và như là cách để chuẩn bị lực
lượng lao động cho nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu. Rất nhiều học giả và các nhà
thực hành phát triển nguồn nhân lực xem tiếp cận này là cách hiệu quả nhất để giúp
cho giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu tại nơi làm việc và là cách thức để chuẩn bị
lực lượng lao động cho một nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu. Những người chuyên
làm công tác đào tạo và phát triển đang sử dụng mô hình năng lực để xác định một
cách rõ ràng những năng lực cụ thể của từng tổ chức và cá nhân để nâng cao chất
lượng và hiệu quả của việc thực hiện nhiệm vụ và thống nhất các khả năng của cá
nhân với năng lực cốt lõi của tổ chức. Các nhà hoạch định chính sách đang sử dụng
mô hình năng lực như là phương tiện để xác định một cách rõ ràng và để gắn két
giữa những đòi hỏi của thực tiễn với các chương trình giáo dục và đào tạo.
Năm 1995, John. W. Burke đã xuất bản tài liệu “Giáo dục và đào tạo dựa
trên năng lực” [31], trong tài liệu này tác giả đã trình bày nguồn gốc của giáo dục
và đào tạo dựa trên năng lực, quan niệm về năng lực và tiêu chuẩn năng lực, về vấn
đề đánh giá dựa trên năng lực và cải tiến chương trình đào tạo dựa trên năng lực.
Năm 1995, tác giả Shirley Fletcher viết cuốn “Các kỹ thuật đánh giá dựa
trên năng lực thực hiện” [33], trong đó phân tích sự khác biệt về đào tạo theo năng
lực ở Anh và Mỹ, các nguyên tắc và thực hành đánh giá theo tiêu chuẩn, mục tiêu
và sử dụng đánh giá dựa trên năng lực, việc thiết lập các tiêu chí cho sự thực hiện,
thu thập bằng chứng cho đánh giá năng lực. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ dừng lại ở
việc nghiên cứu đánh giá dựa trên năng lực, một khâu của quá trình dạy học.
9


Đến 1997, Shirley Fletcher đã cho ra đời tài liệu “Thiết kế đào tạo dựa trên
năng lực thực hiện” [34], trong đó đề cập các cơ sở khoa học của việc thiết lập các
tiêu chuẩn đào tạo, các kỹ thuật phân tích nhu cầu người học và phân tích công
việc, xây dựng mô đun dạy học và khung chương trình.
Nhìn chung, đào tạo theo năng lực đã được nghiên cứu từ rất sớm ở nhiều

quốc gia phát triển trên thế giỏi như: Mỹ, Anh, Úc, New Zealand, xứ Wales,
Singapore, Malaisia,,.. số lượng và lĩnh vực nghiên cứu của các học giả cũng rất đa
dạng từ việc nghiên cứu bối cảnh của đào tạo theo năng lực, phát triển chương
trình, tố chức đào tạo đến đánh giá và chứng nhận năng lực cho người được đào
tạo. Để đảm bảo công tác dạy học thành công, không chỉ đòi hỏi người giáo viên có
các năng lực thiết kế dạy học, tiến hành dạy học, kiểm tra đánh giá... Mà việc thu
thập thông tin để lập kế hoạch, lịch trình, thời gian biểu cho hoạt động dạy học; huy
động, phân phối, tổ chức các nguồn lực, quản lý giáo viên để thực hiện tốt các hoạt
động dạy học (tổ chức thực hiện); hướng dẫn, điều hành công việc giảng dạy, đảm
bảo tiến trình và thời gian dạy học đạt mục tiêu dạy học đã được đề ra (chỉ đạo,
điều khiển) có vai trò không nhỏ đối với việc hoàn thành mục tiêu dạy học. Đó là
vai trò của người quản lý. Tuy nhiên, “Quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận
năng lực” vẫn còn là đề tài còn khá mới mẻ.
Tóm lại, có rất nhiều công trình nghiên cứu về công tác quản lý đào tạo nghề.
Những nghiên cứu đó đã làm nổi rõ tầm quan trọng của một quy trình quản lý đào tạo
nghề tốt với chất lượng đào tạo nghề. Kinh nghiệm các nước cho thấy chất lượng sản
phẩm phụ thuộc rất nhiều vào quy trình quản lý, từ việc hoạch định chính sách cho đến
việc tạo ra cơ chế, quy trình quản lý đến việc giám sát, kiểm tra trong quá trình quản
lý. Quản lý là yếu tố sinh ra chất lượng của các yếu tố trên và tạo ra sự gắn kết các yêu
tố đó lại với nhau hướng vào mục tiêu chung thúc đẩy quá trình đảm bảo chất lượng.
1.1.2. Các nghiên cứu về đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo nghề ở trong nước
Có nhiều công trình nghiên cứu đã đóng góp nhiều giá trị trong thực tiễn
quản lý đào tạo nghề như:
- Trong công trình “Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực” tác
giả Trần Khánh Đức [6] đã trình bày phân tích những kết quả nghiên cứu, giảng

10


dạy bước đầu của tác giả trong phạm vi một số vấn đề lý luận và thực tiễn giáo dục,

quản lý giáo dục và phát triển nguồn nhân lực. Trong đó có nhiều nội dung nghiên
cứu liên quan đến đảo tạo nghề như: Sư phạm kỹ thuật và công nghệ dạy học; phát
triển chương trình giáo dục hiện đại; đo lường và đánh giá kết quả học tập; quản lý
và quản lý giáo dục; chất lượng giáo đục và quản lý chất lượng đào tạo...

- Cùng với tác phẩm trên tác giả Trần Khánh Đức cũng đã xuất bản cuốn
“Giáo dục kỹ thuật - nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực” năm 2002 [7]. Tác
giả đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn đào tạo nghề nghiệp, phân tích
các nhân tố có ảnh hướng đến chất lượng và hiệu quả của các hoạt động quản lý,
nghiên cứu và giảng dạy trong các trường sư phạm kỹ thuật, cơ sở đào tạo nghề như
phương thức quản lý của nhà trường, phát triển chương trình, phương pháp đào tạo
mới, phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm kỹ thuật...
Các nghiên cứu trên đã đề cập vấn đề biện pháp nâng cao chất lượng giáo
dục, cụ thể là nâng cao chất lượng đào tạo nghề, nghiên cứu nhiều khía cạnh khác
nhau của quá trình quản lý đào tạo, trong đó các tác giả đã đánh giá cụ thể về thực
trạng công tác quản lý đào tạo của từng trường, từng địa phương và đề ra các biện
pháp quản lý phù hợp nhằm giải quyết những vướng mắc ở từng cơ sở giáo dục đào
tạo cụ thể.
Đã có nhiều cuộc hội thảo luận bàn về vấn đề dạy học theo tiếp cận năng lực
trong đó có rất nhiều các bài báo cáo tham luận của các nhà giáo, nhà khoa học,
nhà quản lí như hội thảo khoa học “Quản lý dạy học chuyển từ tiếp cận nội dung
sang tiếp cận năng lực: vấn đề và giải pháp” do học viện Quản lí giáo dục tổ chức
trong đó có 52 báo cáo đề cập đến nhiều bình diện khác nhau về hoạt động dạy học
và giáo dục theo hướng tiếp cận phát triển phẩm chất, năng lực người học. Có thể
kể đến các báo cáo tiêu biểu như: “Mô hình trường học mới tại Việt Nam (VNEN)
xu thế của giáo dục hiện đại”, Đặng Tự Ân, Bộ Giáo dục và Đào tạo; “Vai trò của
việc quản lý giáo dục theo hướng phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người
học ở Việt Nam hiện nay”, Hà Thị Thùy Dương, Học viện Chính trị khu vực IV
cũng đề cập đến công tác quản lí khi chuyển từ dạy học tiếp cận nội dung sang tiếp
cận năng lực “Năng lực nhà giáo và năng lực quản lý nhà trường”. Đỗ Tiến Sỹ,


11


học viện Quản lí giáo dục cũng đề cập đến các khung năng lực của nhà giáo và các
nhà quản lí cho công cuộc đổi mới.
Tháng 4 năm 2015 Học viện quản lí giáo dục đã tổ chức một hội thảo quốc
tế về “Phát triển năng lực người học trong bối cảnh hiện nay”[8] trong đó các báo
cáo thảo luận về 3 nội dung chính: Xu thế đổi mới giáo dục; Quản lí nhà trường
hướng tới phát triển năng lực người học; Kĩ thuật và công nghệ dạy học với phát
triển năng lực người học.
Các đề tài nghiên cứu về hoạt động dạy và học tiếp cận năng lực có thể kể đến các
đề tài nghiên cứu cho các trường nghề như: Đề tài “Tiếp cận đào tạo nghề dựa trên năng
lực thực hiện và xây dựng tiêu chuẩn nghề” [21] của tác giả Nguyễn Đức Trí có thể xem
là công trình đầu tiên nghiên cứu khá toàn diện về hệ thống đào tạo nghề theo năng lực
thực hiện ở Việt Nam. Đề tài đã góp phần làm sáng tỏ lý luận của phương thức đào tạo
dựa trên năng lực thực hiện đặc biệt là các giai đoạn xây dựng chương trình và xây dựng
tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
Năm 2004, tác giả Nguyễn Ngọc Hùng đã nghiên cứu luận án tiến sĩ về “Các
giải pháp đổi mới quản lý dạy học thực hành nghề theo tiếp cận năng lực thực hiện
cho sinh viên sư phạm kỹ thuật” [10], trong luận án này tác giả đã phát triển lý luận
dạy học thực hành nghề theo tiếp cận năng lực. Luận án đã phân tích những đặc điểm
của phương thức đào tạo theo tiếp cận năng lực, so sánh sự khác nhau giữa đào tạo
theo NL và đào tạo theo niên chế; đồng thời chỉ ra những yêu cầu khách quan phải
đổi mới dạy học theo tiếp cận năng lực cho sinh viên sư phạm kỹ thuật.
Trong luận án tiến sĩ “Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng đào
tạo công nhân kỹ thuật xây dựng ở thủ đô Hà Nội” [24] tác giả Hoàng Ngọc Trí đã
đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong đó đề cập
đến việc đổi mới đào tạo theo tiếp cận năng lực.
Trong tài liệu “Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong

điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ” [5], tác giả
Nguyễn Minh Đường nêu lên những yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đối
với phát triển nguồn nhân lực, và vai trò của phương thức đào tạo theo năng lực đối
với việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
12


Luận án tiến sĩ lý luận và lịch sử sư phạm học của tác giả Nguyễn Quang
Việt về “Kiểm tra đánh giá trong dạy học thực hành theo tiếp cận năng lực thực
hiện” [28] đã phát triển một số luận điểm cơ bản về đánh giá trong dạy học thực
hành nghề theo tiếp cận năng lực thực hiện như: đặc điểm dạy học thực hành nghề
theo năng lực, nội dung, phương pháp và các nguyên tắc đánh giá; quy trình và các
công cụ đánh giá trong dạy học thực hành nghề theo năng lực.
Năm 2012, dạy học theo tiếp cận năng lực không chỉ dừng lại ở các trường
nghề mà đã được nghiên cứu cả ở các trường Đại học sư phạm kỹ thuật nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo đội ngũ giáo viên. Luận án tiến sĩ giáo dục học của tác giả
Cao Danh Chính: “Dạy học theo tiếp cận năng lực thực hiện ở các trường Đại học
sư phạm kỹ thuật” [1]. Luận án này góp phần phát triển cơ sở lý luận về dạy học
theo tiếp cận năng lực ở các trường Đại học Sư phạm kỹ thuật và đánh giá được
hoạt động này theo các tiêu chuẩn năng lực; xây dựng được hệ thống tiêu chuẩn
năng lực của giảng viên dạy nghề và quy trình dạy học theo tiếp cận năng lực ở các
trường Đại học Sư phạm kỹ thuật.
Tóm lại, đã có nhiều công trình nghiên cứu về dạy học theo tiếp cận năng lực
ở trong và ngoài nước. Tuy nhiên, vấn đề quản lý hoạt động đào tạo nghề kế toán
theo tiếp cận năng lực thực hiện ở trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật Tuyên Quang
thì chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu. Do đó, tác giả mạnh dạn nghiên cửu vấn đề
quản lý hoạt động đào tạo nghề kế toán theo tiếp cận năng lực thực hiện ở trường
Trung học Kinh tế Kỹ thuật Tuyên Quang, với mong muốn tìm ra những giải pháp
nâng cao chất lượng đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện ở trường Trung học
Kinh tế Kỹ thuật Tuyên Quang, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản
1.2.1. Năng lực
Có nhiều tác giả đã định nghĩa khái niệm “năng lực”. Dưới đây là một số
khái niệm tiêu biểu như:
Theo P.A. Rudich “Nãng lực là tính chất tâm sinh lí của con người chi phối
các quá trình tiếp thu các kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo cũng như hiệu quả thực hiện
một hoạt động nhất định” [20]

13


Gerard và Roegiers (1993) “Đã coi năng lực là một tích hợp những kĩ năng
cho phép nhận biết một tình huống và đáp ứng với tình huống đó một cách tích hợp
và một cách tự nhiên”.
De Ketele (1995), “Cho rằng năng lực là một tập hợp trật tự các kĩ năng
(các hoạt động) tác động lên một nội dạng trong một loại tình huống cho trước để
giải quyết các vấn đề do tình huống này đặt ra”
Xavier Roegiers (1996), “Quan niệm năng lực là một vấn đề tích hợp ở chỗ
nó bao hàm cả những nội dung, những hoạt động cần thực hiện và những tình
huống trong đó diễn ra các hoạt động”
Theo John Erpenbeck, “Năng lực được tri thức làm cơ sở, được sử dụng
như khả năng, được quy định bởi giá trị, được tăng cường qua kinh nghiệm và
được hiện thực hóa qua chủ định”
Từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức
độ thành thạo thể hiện mức độ thành thạo và chắc chắn hoạt động nào đó [26]”. Chúng
tôi tán thành với khái niệm năng lực theo Từ điển tiếng Việt.
Như vậy, năng lực là những khả năng và kĩ xảo của cá thể nhằm giải quyết
các tình huống xác định và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách
có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống xác định.
1.2.2. Năng lực thực hiện

Năng lực thực hiện là khả năng cá nhân thực hiện có hiệu quả, thành thục,
chắc chắn một hoạt động theo mục tiêu, yêu cầu, đòi hỏi của chính hoạt động đó
mà cá nhân phải hoàn thành.
1.2.3. Đào tạo nghề theo hướng tiếp cận năng lực thực hiện
Thuật ngữ “tiếp cận” tiếng Anh là “Approach”, nghĩa là “sự lựa chọn chỗ
đứng để quan sát đối tượng nghiên cứu, là cách thức xử sự, xem xét đối tượng
nghiên cứu”.
Theo từ điển Tiếng Việt [26] tiếp cận là: “đến gần, đến sát cạnh, có sự tiếp
xúc từng bước bằng những phương pháp nhất định với một đối tượng nào đó” [26].
Như vậy, tiếp cận bao hàm ý nghĩa: từng bước, bằng những phương pháp nhất định,
tìm hiểu một vấn đề, công việc nào đó.

14


Từ những phân tích trên tác giả cho rằng: Đào tạo nghề theo hướng tiếp cận
năng lực thực hiện trong đào tạo nghề là quá trình đào tạo mà mục tiêu phát triển
năng lực của người học được định hướng bởi kết quả đầu ra của quá trình đào tạo,
phát triển toàn diện phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng kiến thức
vào tình huống thực tế, chuẩn bị cho người học năng lực giải quyết các tình huống
của cuộc sống và nghề nghiệp.
1.2.4. Đặc trưng của đào tạo nghề theo tiếp cận năng lực
Đào tạo truyền thống có thể gọi là đào tạo “định hướng nội dung” hay
“định hướng đầu vào” (điền khiển đầu vào). Đặc điểm cơ bản của chương trình
giáo dục định hướng nội dung là chú trọng việc truyền thụ hệ thống tri thức khoa
học theo các môn học đã được quy định, trong chương trình dạy học. Những nội
dung của các môn học này dựa trên các khoa học chuyên ngành tương ứng. Người
ta chú trọng việc trang bị cho người học hệ thống tri thức khoa học khách quan về
nhiều lĩnh vực khác nhau.
Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc

dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú
trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị
cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.
Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá
trình nhận thức.
Khác với đào tạo định hướng nội dung, chương trình đào tạo; định hướng phát
triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là “sản phẩm
cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng đào tạo chuyển từ việc
điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của HS.
Chương trình đào tạo định hướng phát triển năng lực không quy định những
nội dung đào tạo chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá
trình giáo dục, trên cơ sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội
dung, phương pháp, tổ chức và đánh giá kết quả đào tạo nhằm đảm bảo thực hiện
được mục tiêu đào tạo tức là đạt được kết quả đầu ra mong muốn. Trong chương
trình định hướng phát triển năng lực, mục tiêu học tập, tức là kết quả học tập mong

15


muốn thường được mô tả thông qua hệ thống các năng lực. Kết quả học tập mong
muốn được mô tả chỉ tiết và có thể quan sát, đánh giá được. HS cần đạt được
những kết quả yêu cầu đã quy định trong chương trình. Việc đưa ra các chuẩn đào
tạo cũng là nhằm đảm bảo quản lý chất lượng giáo dục theo định hướng kết quả
đầu ra.
Ưu điểm của đào tạo định hướng phát triển năng lực là tạo điều kiện quản lý
chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định, nhấn mạnh năng lực vận dụng của HS.
Tuy nhiên nếu vận dụng một cách thiên lệch, không chú ý đầy đủ đến nội dung dạy
học thì có thể dẫn đến các lỗ hổng tri thức cơ bản và tính hệ thống của tri thức.
Ngoài ra chất lượng đào tạo không chỉ thể hiện ở kết quả đầu ra mà còn phụ thuộc
quá trình thực hiện.

Trong đào tạo nghề định hướng phát triển năng lực, khái niệm năng lực
được sử dụng như sau:

- Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của đào tạo: mục tiêu đào tạo
được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành;

- Trong các môn học, những nội dung và hoạt động cơ bản được liên kết với
nhau nhằm hình thành các năng lực;

- Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, hành vi...;
- Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức
độ quan trọng và cấu trúc hóa các nộỉ dung và hoạt động và hành động đào tạo về
mặt phương pháp;

- Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình
huống: ví dụ như đọc một văn bản cụ thể... Nắm vững và vận dụng được các phép
tính cơ bản;

- Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền tảng
chung cho công việc giáo dục và dạy học;

- Mức độ đối với sự phát triển năng lực có thể được xác định trong các
chuẩn: Đến một thời điểm nhất định nào đó, HS có thể/phải đạt được những gì?
Sau đây là bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản của dạy học định hướng
chủ yếu vào nội dung và dạy học định hướng năng lực:
16


×