Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục: Quản lý thực tập sư phạm của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Salavanh nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

SALACKCHIT XAYACHIT

QUẢN LÝ THỰC TẬP SƯ PHẠM CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM SALAVANH
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

SALACKCHIT XAYACHIT

QUẢN LÝ THỰC TẬP SƯ PHẠM CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM SALAVANH
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THÙY LINH

THÁI NGUYÊN - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Luận văn "Quản lý thực tập sư phạm của sinh viên trường Cao đẳng sư
phạm Salavanh Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào" là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các thông tin trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng
trong công trình nghiên cứu nào.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2017
Tác giả luận văn

SALACKCHIT XAYACHIT

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Ban Giám hiệu, giảng viên, sinh viên khoa Mầm non của trường Cao đẳng sư
phạm Salavanh
Các thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy lớp Cao học quản lý giáo dục, những
người thầy đã trang bị cho tôi tri thức và kinh nghiệm quý báu trong lĩnh vực khoa học
giáo dục.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô khoa Sau đại học, khoaTâm lý - Giáo
dục - Đại học Sư phạm Thái Nguyên, các bạn bè đồng nghiệp đã động viên, nhiệt
tình giúp đỡ tôi và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành bản luận văn này.
Đặc biệt tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Lê Thùy Linh đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2017
Tác giả luận văn


SALACKCHIT XAYACHIT

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 2
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 2
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 2
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 2
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VỀ QUẢN LÝ THỰC TẬP SƯ PHẠM
CỦA SINH VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NƯỚC
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO............................................................. 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý hoạt động thực tập sư phạm ............................ 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản........................................................................................ 9
1.2.1. Quản lý và chức năng quản lý ............................................................................ 9
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường .......................................................... 13
1.2.3. Thực tập, thực tập sư phạm............................................................................... 15
1.2.4. Quản lý hoạt động thực tập sư phạm ................................................................ 15

1.3. Thực tập sư phạm của sinh viên chuyên ngành mầm non Trường Cao đẳng
Sư phạm ...................................................................................................................... 16
1.3.1. Hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm .......................................................... 16
1.3.2. Vai trò của thực tập sư phạm ............................................................................ 17

iii


1.3.3. Mục tiêu và nội dung của thực tập sư phạm ..................................................... 19
1.4. Quản lý thực tập sư phạm của sinh viên chuyên ngành mầm non trường Cao
đẳng Sư phạm ............................................................................................................. 23
1.4.1. Vị trí, vai trò của quản lý thực tập sư phạm ..................................................... 23
1.4.2. Mục tiêu và nội dung quản lý thực tập sư phạm............................................... 23
1.4.3. Các nguyên tắc cơ bản chỉ đạo việc tổ chức thực tập sư phạm ....................... 23
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................... 30
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THỰC TẬP SƯ PHẠM CỦA SINH
VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
SALAVANH NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ...................... 31
2.1. Khái quát về tình hình nhà trường ....................................................................... 31
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng ......................................................................... 34
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng ................................................................................. 35
2.3.1. Thực trạng thực tập sư phạm của sinh viên chuyên ngành mầm non trường
Cao đẳng Sư phạm Salavanh ...................................................................................... 35
2.3.2. Thực trạng quản lý thực tập sư phạm của sinh viên chuyên ngành mầm non
trường Cao đẳng Sư phạm SALAVANH ................................................................... 49
2.3.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý thực tập sư phạm ................................. 52
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................... 59
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THỰC TẬP SƯ PHẠM CỦA SINH
VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
SALAVANH NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ...................... 60

3.1. Các nguyên tắc của việc đề xuất các biện pháp quản lý thực tập sư phạm ......... 60
3.1.1. Đảm bảo quán triệt mục tiêu công tác thực tập sư phạm của nhà trường,
đáp ứng với xu hướng đổi mới giáo dục mầm non hiện nay ...................................... 60
3.1.2. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp ........................................................... 60
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ toàn diện của hoạt động quản lý, các biện pháp hỗ
trợ nhau trong hoạt động quản lý ................................................................................ 61
3.2. Các biện pháp quản lý thực tập sư phạm ............................................................ 61

iv


3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch và quy trình thực tập sư phạm phù hợp
với yêu cầu của đổi mới giáo dục mầm non và điều kiện thực tế .............................. 61
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng và hoàn thiện quy chế, các văn bản quy định về
thực tập sư phạm và quản lý thực tập sư phạm........................................................... 64
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường việc tổ chức và chỉ đạo thực hiện thực tập sư
phạm ........................................................................................................................... 65
3.2.4. Biện pháp 4: Nâng cao nhận thức về hoạt động thực tập sư phạm và quản
lý thực tập sư phạm cho giáo viên, cán bộ quản lý thực tập sư phạm ........................ 61
3.2.5. Biện pháp 5: Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ giảng viên hướng dẫn nghiệp vụ và cán bộ quản lý thực tập sư phạm................ 62
3.2.6. Biện pháp 6: Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa trường Cao đẳng Sư
phạm với các trường mầm non trong việc quản lý thực tập sư phạm ........................ 69
3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cường cơ sở vật chất, kinh phí cho thực tập sư phạm ........ 73
3.2.8. Biện pháp 8:Hoàn thiện quy trình và tiêu chí kiểm tra, đánh giá thực tập sư
phạm, tăng cường kiểm tra, đánh giá và công tác thi đua khen thưởng kỷ luật
trong hoạt động thực tập sư phạm .............................................................................. 69
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................................... 74
3.4. Kết quả trưng cầu ý kiến về các biện pháp quản lý thực tập sư phạm ................ 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 79

1. Kết luận ................................................................................................................... 79
2. Kiến nghị................................................................................................................. 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 82
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBQL

:

Cán bộ quản lý

CĐSP

:

Cao đẳng sư phạm

GV

:

Giáo viên

QL HĐ

:


Quản lý hoạt động

QL

:

Quản lý

QLHĐTTSP :

Quản lý hoạt động thực tập sư phạm

SV

:

Sinh viên

SVMN

:

Sinh viên mầm non

TTSP

:

Thực tập sư phạm


iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Đánh giá về những ưu điểm trong thực tập sư phạm của sinh
viên ....................................................................................... 38
Bảng 2.2: Thống kê ý kiến về những mặt yếu trong quá trình thực tập sư
phạm của sinh viên ............................................................... 41
Bảng 2.3: Thống kê ý kiến về nhữngnguyên nhân dẫn đến những mặt yếu
trong quá trình thực tập sư phạm của sinh viên .................... 45
Bảng 2.4: Thống kê kết quả thực tập sư phạm của sinh viên ................. 48
Bảng 2.5: Thống kê ý kiến đánh giá về quản lý thực tập sư phạm ......... 49
Bảng 2.6: Thống kê ý kiến về những nguyên nhân dẫn đến những mặt hạn
chế trong quản lý TTSP của sinh viên .................................. 56
Bảng 3.1: Kết quả trưng cầu ý kiến về những biện pháp quản lý thực tập
sư phạm của sinh viên ........................................................... 77

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 1.1: Chức năng của quản lý ................................................................... 12
Biểu đồ 2.1. Đánh giá về ưu điểm trong TTSP của sinh viên .......................... 39
Biểu đồ 2.2. Đánh giá về hạn chế trong TTSP của sinh viên .......................... 42
Biểu đồ 2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong TTSP ............................. 46
Biểu đồ 2.4. Đánh giá về quản lý TTSP........................................................... 50
Biểu đồ 2.5. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý TTSP ................ 57
Biểu đồ 3.1: Kết quả trưng cầu ý kiến về mức độ cần thiết của các biện pháp

quản lý thực tập sư phạm.............................................................. 78
Biểu đồ 3.2: Kết quả trưng cầu ý kiến về mức độ khả thi của các biện pháp quản
lý thực tập sư phạm ...................................................................... 78

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, nhân tố con người là chủ thể của mọi sáng tạo, mọi của cải vật chất
và văn hóa, là chủ thể xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh. Để đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển của xã hội, thì việc
phát triển nhân tố con người, nguồn lực con người là rất quan trọng.
Như vậy, sự phát triển giáo dục thế hệ trẻ không thể không coi trọng chất lượng
giáo dục. Một trong những biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục là nâng cao chất
lượng đào tạo giáo viên. Muốn có một đội ngũ giáo viên tốt thì ngay từ khi còn học
nghề ở trường sư phạm cần phải được trang bị những kiến thức cơ bản, kiến thức
chuyên ngành, đặc biệt chú trọng rèn tay nghề và giáo dục phẩm chất nghề cho sinh
viên đáp ứng yêu cầu của xã hội trong điều kiện hiện nay. Muốn thực hiện được mục
tiêu nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ giáo viên thì trường cao đẳng sư phạm cần
coi trọng tổ chức tốt thực tập sư phạm cho sinh viên.
Thực tập sư phạm là một hoạt động rất quan trọng trong quá trình đào tạo
giáo viên, qua đó, sinh viên tích lũy những kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp
vụ sư phạm và tăng thêm lòng yêu nghề, mến trẻ. Nhưng chất lượng hoạt động
thực tập sư phạm của sinh viên phụ thuộc nhiều vào quản lý thực tập sư phạm của
nhà trường.
Thực tế các trường cao đẳng sư phạm nói chung và trường cao đẳng sư phạm
Salavanh nói riêng đã chú ý đến việc rèn luyện kỹ năng nghề cho sinh viên nhưng
chất lượng về nghiệp vụ sư phạm của sinh viên còn nhiều hạn chế như năng lực tổ
chức dạy học trên lớp, kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh, … Vì vậy,

trong thời gian qua nhà trường gặp không ít khó khăn về nhiều mặt. Đặc biệt là quản
lý thực tập sư phạm còn có những hạn chế, bất cập nên đã ảnh hưởng đến chất lượng
rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Quản lý
thực tập sư phạm của sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Salavanh Nước Cộng
hòa Dân chủ Nhân dân Lào".

1


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý thực tập sư phạm của sinh viên Cao
đẳng sư phạm và thực tiễn quản lý thực tập sư phạm của sinh viên trường Cao đẳng
sư phạm Salavanh, đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý thực tập sư phạm của sinh
viên trường Cao đẳng sư phạm Salavanh Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động thực tập sư phạm nói riêng, góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường nói chung.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động đào tạo của trường Cao đẳng sư phạm Nước Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý thực tập sư phạm của sinh viên trường Cao đẳng sư phạm
Salavanh Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý thực tập sư phạm cuối khóa của
sinh viên ngành giáo dục mầm non trường Cao đẳng Sư phạm Salavanh Nước Cộng
hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng thực tập sư phạm của sinh viên có mối quan hệ chặt chẽ với hoạt

động quản lý. Trong những năm qua, quản lý thực tập sư phạm tại trường cao đẳng
sư phạm Salavanh Nước đã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn có
nhiều hạn chế do các nguyên nhân khác nhau. Nếu đề xuất được các biện pháp quản
lý phù hợp với đặc điểm nhà trường và mang tính khả thi, thì sẽ nâng cao chất lượng
thực tập sư phạm nói riêng, chất lượng đào tạo của nhà trường nói chung.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
1/ Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý thực tập sư phạm của sinh viên ngành
giáo dục mầm non trường Cao đẳng Sư phạm ở Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
Lào.
2/ Nghiên cứu thực trạng quản lý thực tập sư phạm của sinh viên ngành giáo
dục mầm non trường Cao đẳng Sư phạm Salavanh Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Lào.

2


3/ Đề xuất một số biện pháp quản lý thực tập sư phạm của sinh viên ngành
giáo dục mầm non trường cao đẳng Sư phạm Salavanh Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Lào và khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Gồm phương pháp phân tích, khái quát, hệ thống hóa các tài liệu lý luận liên
quan đến vấn đề quản lý thực tập sư phạm của sinh viên. Làm cơ sở lý luận cho khảo
sát thực trạng và đề xuất những biện pháp thực tập sư phạm của sinh viên ngành giáo
dục mầm non, trường Cao đẳng Sư phạm Salavanh Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Lào.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp khảo sát
Sử dụng phiếu điều tra đối với cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên nhà trường
và giáo viên hướng dẫn thực tập sư phạm nhằm đánh giá thực trạng quản lý thực tập

sư phạm của sinh viên ngành giáo dục mầm non trường cao đẳng Sư phạm Salavanh
Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
7.2.2. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động của sinh viên trong quá trình thực tập sư phạm để xác định
thực trạng TTSP của sinh viên.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên trường cao đẳng sư phạm, cán
bộ quản lý, giáo viên trường thực tập sư phạm để tìm hiểu sâu thực trạng TTSP của
sinh viên.
7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động sư phạm.
Nghiên cứu giáo án của sinh viên thực tập sư phạm để tìm hiểu thực trạng TTSP
của sinh viên.
7.2.3. Phương pháp thống kê
Đề tài sử dụng các phương pháp thống kê để phân tích định lượng các kết quả
nghiên cứu thực trạng và kết quả khảo nghiệm tính khoa học, khả thi của các biện
pháp đề xuất.

3


8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục; nội
dung chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thực tập sư phạm của sinh viên ngành giáo
dục mầm non ở các trường cao đẳng Sư phạm Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
Lào.
Chương 2: Thực trạng quản lý thực tập sư phạm của sinh viên ngành giáo dục
mầm non trường cao đẳng Sư phạm Salavanh Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
Lào.
Chương 3: Biện pháp quản lý thực tập sư phạm của sinh viên ngành giáo

dục mầm non trường cao đẳng sư phạm Salavanh Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Lào.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VỀ QUẢN LÝ THỰC TẬP SƯ PHẠM
CỦA SINH VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý hoạt động thực tập sư phạm
Công tác rèn luyện nghiệp vụ sư phạm và thực tập sư phạm cho sinh viên ở
các trường sư phạm không phải là vấn đề mới. Hoạt động thực tập sư phạm đã được
nhiều tác giả trong nước ngoài đề cập nhưng ở góc độ này hay góc độ khác, ở một số
mặt, khía cạnh của thực tập sư phạm...
Các nghiên cứu của Gutes, Ivannop (những năm 1920) trong lĩnh vực chuẩn
bị cho sinh viên làm công tác thực hành giảng dạy, các tài liệu hướng dẫn của Bộ
Giáo dục Liên xô 1946, của công hòa Liên bang nga 1949 về việc chuẩn bị cho sinh
viên làm công tác thực hành giảng dạy...dẫn theo A.I Piscunôp, O.A.Apdullina Nhưng
đến những công trình của N.V. Cudonmina, O.A.AO.A.Apdullina, F.N.
Gônôbôlin... thì việc chuẩn bị cho sinh viên làm công tác thực hành giảng dạy mới
trở thành hệ thống lý luận và kinh nghiệm vững chắc.Tuy nhiên, những nghiên cứu
về công tác tổ chức TTSP chưa thể coi là hoàn thiện, như viện sĩ - Tiến sĩ
N.I.Bôndưrep đã nhận xét: " Cần phải nói rằng, nghề chuyên môn của người thầy
giáo còn được nghiên cứu quá ít" [dẫn qua 41].
Ngoài ra có một số rất ít tài liệu nghiên cứu, hướng dẫn chuyên viết về công tác
thực hành, TTSP (Những bài viết, những " ý kiến ban đầu""đề xuất sơ bộ" và một số
thử nghiệm...) trong các trường Đại học sư phạm (Liên xô cũ) như [dẫn qua 20]: Những
con đường nâng cao hiệu quả TTSP ở các trường đại học sư phạm kiep-1974; Hình
thành các kỹ năng, kỹ xảo cho sinh viên trong điều kiện giáo dục đại học L.G.U

1974.
Vào những năm 1974 - 1980 ở rất nhiều trường đại học phương Tây đã sử
dụng cuốn "The Studying of teaching" của Michae.l.J.Dunkin và Bruce.J.Biddle
trong việc nghiên cứu hoạt động dạy-học và đào tạo người thầy giáo.
Điển hình là các cuốn "The process of learning" của Bigss.J.B và Tellfer và
"Bege ning teaching" của Berry.K, và King.L [dẫn qua 15] đang được sử dụng như

5


các giáo trình thực hành lý luận dạy - học trong việc đào tạo giáo viên nói chung ở
Australia.
Trong các tài liệu phương Tây nổi lên hơn cả là cuốn" Teaching practics,
handbook" của Roger Gower, Diane Phillips và Steve Walters [dẫn qua 20]. Đây là
cuốn sách rất có giá trị không chỉ cho giáo viên sư phạm mà còn cho cả sinh viên, sát
thực hơn cả với vấn đề TTSP của sinh viên. Trong các cuốn sách này, các tác giả đã
chỉ rõ vai trò của Teaching Practice (tạm dịch là luyện tập dạy-học), chỉ rõ các bước
của hoạt động dạy-học một cách cụ thể để giúp cho sinh viên sư phạm luyện tập, đồng
thời định hướng cho hoạt động hướng dẫn của người giáo viên trong các trường đại
học sư phạm.
Nhìn chung các tài liệu trên , đã chú ý đến thực hành, thực tập sư phạm, để
hình thành kỹ năng, kỹ xảo sư phạm cho sinh viên trong các trường sư phạm. Đây là
tri thức lý luận và thực tiễn có giá trị khoa học đối với chúng ta. Tuy nhiên, các tác
giả còn rất ít đề cập đến việc quản lý TTSP như thế nào để mang lại hiệu quả cao.
Ở Việt Nam, tài liệu "Thực tập sư phạm 1991" của Nguyễn Đình Chỉnh, tác
giả đã đề cập và giải quyết được nhiều vấn đề cơ bản của hoạt động TTSP song chủ
yếu là những vấn đề bao quát mang tính chất lý luận, chưa đi sâu giải quyết những
mặt cần thiết trong việc TTSP và nội dung cần thiết phải rèn luyện để chuẩn bị cho
công tác TTSP.
Một tài liệu có thể được coi là cẩn nang của sinh viên sư phạm là " Hỏi đáp

về TTSP - 1993 của nhiều tác giả do Bùi Ngọc Hồ chủ biên, Trần Anh Tuấn [trích
qua 40], Năm 1995. Đây là công trình nghiên cứu công phu của tác giả trên phạm
vi rộng, dưa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn, có sức thuyết phụ lớn. Luận án
đã phản ánh những vấn đề thực tế, nhiều mặt của công tác thực hành - TTSP Ở các
trường sư phạm: thực trạng công tác thực hành - TTSP, các kỹ năng dạy - học cơ
bản, vấn đề rèn luyện và quy trình tập luyện các kỹ năng đó thông qua hoạt động
thực hành TTSP, Nhưng tác giả cũng chỉ dừng lại ở chỗ chỉ ra thực trạng, nguyên
nhân của TTSP, và có lẽ đây không phải là mục đích nghiên cứu chính của đề tài,
nên không được tác giả đề cập đền một giải pháp thực tiễn cho công tác tổ chức
TTSP.

6


Đặc biệt những năm gần đây đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học
và các đề tài thạc sỹ, tiến sĩ cũng đã nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt động thực tập
sư phạm tốt nghiệp cho học sinh, sinh viên sư phạm như:
"Một số biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng thực tập sư phạm cho sinh viên
trường cao đẳng sư phạm Yên Bái" của tác giả Phạm Quang Hưng (2006), [8];
"Các biện pháp đổi mới công tác quản lý thực tập sư phạm ở trường Trung cấp
sư phạm Mầm non tỉnh Thái Bình" của tác giả Bùi Thị Thành (2007), [23]…
Ở trong nước, nghiên cứu về thực tập sư phạm và quản lý thực tập sư phạm
chủ yếu xuất phát từ sự tích lũy các kinh nghiệm, cải tiến các công trình nghiên cứu
về thực hành -TTSP, qua đó có một số "trao đổi kinh nghiệm", "sáng kiến cải tiến"
một số báo cáo, chuyên luận... đề cập đến vấn đề tổ chức TTSP cho sinh viên nhưng
còn mang tính tự phát và tản mạn, có tính chất sơ kết thu hoạch cá nhân như:
"Một vài suy nghĩ về vấn đề đánh giá dạy - học trong đợt TTSP của sinh
viên năm thứ 2 hệ thống 12+4 chuyên môn sinh lý học" (Báo cáo nghiệp vụ
CĐSP) [35]. Trong báo cáo này, trường chỉ ra được một số ưu điểm và hạn chế
trong đánh giá TTSP của sinh viên và đề xuất một số biện pháp nâng cao chất

lượng hoạt động đánh giá trong TTSP. Tuy nhiên, đây mới chỉ là báo cáo mang
tính chất tổng kết kinh nghiệm.
Tác giả Văn Tha SENG KEO "Nâng cao chất lượng toàn diện công tác TTSP
thường xuyên của sinh viên trường cao đẳng sư phạm (2007) [20]. Trong nghiên cứu
này, tác giả đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng công tác thực tập sư phạm của
sinh viên như xây dựng phiếu đánh giá theo tiêu chuẩn, xây dựng văn bản quy định
hoạt động TTSP của sinh viên.
Tác giả Đa Văn XAYYASIN "Biện pháp quản lý Thực tập sư phạm cho sinh
viên mầm non” (2001) [41]. Tác giả trình bày một số biện pháp quản lý như: xây
dựng kế hoạch TTSP cho sinh viên, Phối hợp với trường mầm non tổ chức cho sinh
viên thực tập sư phạm. Đây là một sáng kiến kinh nghiệm nên kết quả nghiên cứu
mới chỉ đề xuất các biện pháp đơn lẻ mà tác giả gặp phải trong quá trình tham gia
quản lý TTSP, chưa có tính hệ thống và chưa có cơ sở lý luận soi đường.
Các công trình nghiên cứu trên của các tác giả của nước ngoài đã cố gắng đi
vào nghiên cứu các mặt, các khia cạnh khác nhau của TTSP, đều đã khẳng định và

7


cụ thể hóa thực trạng về nhiều mặt trong công tác TTSP, của trình độ tay nghề của
sinh viên hiện nay.Các công trình dều đã tìm kiếm và đề xuất một số kiến nghị, biện
pháp, kinh nghiệm khắc phục các nhược điểm trong công tác sư phạm
Có nhiều ý kiến khác nhau về chất lượng TTSP, song tập trung nhất là kiến
nghị phải đổi mới một cách cơ bản công tác TTSP trong đó các khâu quan trọng nhất
là: khâu chuẩn bị, cách tiến hành TTSP, cách đáng giá TTSP.
Thực tập sư phạm là một nội dung cơ bản trong công tác đào tạo của nhà
trường sư phạm vì vậy quản lý TTSP là vấn đề thiết thực và quyết định đến kết quả
TTSP của sinh viên. Các hướng nghiên cứu trong quản lý ở nhà trường CĐSP tập
trung đi vào các mặt quản lý:
- Quản lý hoạt động học tập của sinh viên trong đào tạo ở trương sư phạm

- Quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên
- Quản lý hoạt động tự học cho sinh viên
- Quản lý hoạt động giáo dục đáo đức , lẽ sống cho sinh viên
- Tổ chức thực hành thường xuyên cho sinh viên
Do mỗi trường sư phạm có những đặc điểm, hoàn cảnh khác nhau nên các
nghiên cứu trên đề cập một số vấn đề khác nhau nhưng đều khẳng định tầm quan
trọng của thực tập sư phạm đối với rèn luyện kỹ năng nghề và phẩm chất nghề cho
học sinh, sinh viên sư phạm, đặc biệt đều khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của
hoạt động quản lý TTSP.
Thực tế việc quản lý thực tập sư phạm cho sinh viên chuyên ngành mầm non
trường cao đẳng Sư phạm Salavanh còn có những bất cập, chúng tôi thấy sự cần thiết
phải tìm ra những biện pháp quản lý thực tập sư phạm cho sinh viên chuyên ngành
mầm non của trường, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo giáo viên mầm non
trường Cao đẳng Sư phạm Salavanh.
Nhận xét: Hướng nghiên cứu quản lý TTSP trong các trường sư phạm còn ít,
đặc biệt là ở trường cao đẳng sư phạm Salavanh chưa có ai nghiên cứu, do đó cần
thiết phải được nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng TTSP cho sinh viên.Đây cũng
là lý do tôi lựa chọn đề tài: "Quản lý thực tập sư phạm của sinh viên trường cao
đẳng sư phạm Salavan".

8


1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý và chức năng quản lý
1.2.1.1. Quản lý
Khái niệm quản lý được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau
của đời sống xã hội. Hoạt động quản lý được hình thành từ sư phân công, hợp tác
lao động, từ sự xuất hiện của tổ chức cộng đồng. Với nhu cầu hướng tới hiệu quả
tốt hơn, năng suất cao hơn trong hợp tác lao động của cộng đồng đòi hỏi phải có

sự chỉ huy, phối hợp, phân công... do vậy xuất hiện người quản lý và sự quản lý.
Nói đến công việc quản lý là nói đến việc điều hành, điều khiển, chỉ huy. Tuy
nhiên cũng có quan điểm cao rằng quản lý chỉ đơn giàn là hành chính, là cai trị,
bắt phải phục tùng. Nhưng hầu như ai cũng nhân thấy trong quản lý có 3 yếu tố
cơ bản sau:
- Người chỉ huy, điều khiển
- Người hoặc đồ vật bị chỉ huy, bị điều khiển
- Mục đích và nhiệm vụ của hoạt động
Trên thực tế tồn tại ba loại hình quản lí:
- Quản lý tự nhiên hừu sinh (sinh học)
- Quản lý trong tự nhiên vô sinh (quản lý kỹ thuật)
- Quản lý xã hội: điều khiển con người, điều hành các hoạt động xã hội
Thuật ngữ: "Quản lý" (từ Hán Việt) gồm hai quá trình tích hợp nhau: Quá trình
"quản" gồm coi sóc, giữ gìn, duy tri hệ ở trạng thái "ổn định" quá trình "lý" gồm sửa
sang, sắp xếp đổi mới đưa hệ vào thế "phát triển". Vì vậy nếu nguời chỉ huy lo việc
"quản" thì tổ chức sẽ trì trệ, nếu người chỉ huy quản tâm đến "lý" thì phát triển không
bền vững. Do đó trong "quản" phải có "lý" và trong "lý" phải có "quản" nhằm làm
cho hệ ở thể cân bằng, vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong môi trường
tương tác giữa các nhân tố bên trong (nội lực) và các nhân tố bên ngoài (ngoại lực)
Trong lịch sử phát triển của loài người, từ khi có sự phân công lao động xã hội
đã xuất hiện một dạng lao động mang tính đặc thù, đó là tổ chức và điều khiển các
hoạt động lao động theo những yêu cầu nhất định. Dạng lao động mang tính đặc thù
đó là hoạt động quản lý. Thực tế, có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý:

9


Quản lý là thiết kế và duy trì một môi tường mà trong đó các cá nhân làm việc
với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành nhiệm vụ các mục tiêu đã định [9].
Quản lý là sự tác động liên tục có thể chức, có định hướng của chủ thể quản lý

lên khách thể quản lý về mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế... bằng mội hệ thống các
luật lệ, các chinh sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm
tạo ra môi trường và điều kiện cho sư phát triển của đối tượng [10].
Quản lý là một quá trình tác động gây ánh hướng của chủ thề quản lý đến
khách thể quản lý nhặm đạt được mục tiêu chung [11]
Quản lý là tác động có định hướng (có chủ đích), có tổ chức, lựa chọn trong
số những tác động có thể có, dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tượng và
môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó
phát triển tới mục đích đã định [13].
Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong
việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật
lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục
đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất" [10].
Quản lý là tác động có định hướng (có chủ đích), có tổ chức, lựa chọn trong
số những tác động có thể có dựa trên các thông tin về tình trạng của đổi tượng và môi
trường , nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được và làm cho nó phát triển tới
mục đích đã định [12].
Từ các quan niệm trên có thể khái quát: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích chủ, chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt tới mục tiêu đề ra.
Quản lý là giúp các thành viên của tổ chức hiểu tại sao làm việc này và khi họ
hoàn thành thì sẽ đóng góp vào thành công của tổ chức như thế nào. Quản lý là việc
hình thành mục tiêu để theo đuổi và tập trung các hoạt động để đạt tới mục tiêu này.
Quản lý liên quan đến việc giúp mọi thành viên của tổ chức thoả mãn và hài lòng với
công việc được phân công.
Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý vừa là khoa học, vừa
là nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ thống xã hội cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Đó
là những hoạt động cần thiết thực hiện khi những con người kết hợp với nhau trong
các nhóm, các tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chung.

10



Quản lý là nghệ thuật có nghĩa là nó phải làm cho con người làm việc có hiệu
qủa hơn so với khi không có người quản lý.
Ví dụ: không có người quản lý là giảng viên của trường CĐSP đi trực tiếp chỉ
đạo thực tập sư phạm cho sinh viên thì nhiều khi các em bị lạm dụng rất nhiều vào
thời gian để làm các công việc chủ yếu giúp các giáo viên mầm non như làm đồ chơi
hay dọn dẹp... Như vậy ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng của thực tập sư phạm .
Nhưng nếu có giảng viên của trường CĐSP đi trực tiếp chỉ đạo thực tập sư phạm thì
các giáo viên mầm non sẽ hướng dẫn các em sinh viên thực hiện giờ nào việc nấy,
với sự đầu tư chuyên môn nhiều hơn. Rõ ràng sẽ giúp các em sinh viên được học tập
và rèn luyện kỹ năng nghề tốt hơn.
Quản lý là một hoạt động vừa có tính khoa học, vừa có tính nghệ thuật.Tính
khoa học của công tác quản lý thể hiện ở chỗ: hoạt động của con người và sự phát
triển của xã hội là theo những quy luật nhất định, vì thế người quản lý phải hiểu biết
và vận dụng những quy luật của tự nhiên và xã hội, những tri thức khoa học, các quy
trình công nghệ, những kỹ năng, phương pháp chung, khái quát cũng như các phương
pháp chuyên ngành, cuk thể vào lĩnh vực hoạt động. Người làm công tác quản lý xã
hội phải hiểu biết và vận dụng các kiến thức khoa học kỹ luật, khoa học xã hội và
nhân văn, các kiến thức và pháp lý, tâm lý...vào công việc chứ không thể hoạt động
tùy tiện, chủ quan.
Tính nghệ thuật của công tác quản lý bộc lộ rõ nhất trong công tác quản lý xã
hội.Vì đối tượng quản lý xã hội là con người và các hoạt động của con người nên khi
quản lý xã hội đòi hỏi người quản lý phải luôn luôn sáng tạo, linh hoạt, khéo léo, tế
nhị, khi vận dụng các kiến thức khoa học và các quy luật chung.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Có nhiều cách phân loại khác nhau, nhưng nhìn chung quản lý có 4 chức năng
sau: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra đánh giá (xem sơ đồ ). Cụ thể:

11



Lập kế hoạch
Thiết lập các mục tiêu thực
hiện và quyết định làm như
thế nào để đạt tới

KTĐG

Đothực hiện và điều
chỉnh kế hoạch để
đảm bảo kết quả
mong muốn

Quá trình quản


Tổ chức
Phân chia nhiệm vụ,
con người và các
nguồn lực khác để
hoàn thành nhiệm vụ

Lãnh đạo
Khích lệ mọi người làm việc
để đạt được mục tiêu

Sơ đồ 1.1: Chức năng của quản lý
a/ Lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu thực hiện và xác định hoạt
động nào cần thực hiện để hoàn thành mục tiêu. Thông qua lập kế hoạch để xác định

kết quả mong muốn và chỉ ra các phương tiện để đạt được kết quả.
b/ Tổ chức là quá trình phân chia nhiệm vụ, phân bổ nguồn lực, sắp xếp và
phối hợp các hoạt động của cá nhân và nhóm để thực hiện các kế hoạch. Thông qua
tổ chức, các kế hoạch biến thành các hoạt động bởi nó việc xác định các công việc và
người thực hiện, khuyến khích và ủng hộ mọi người làm việc với công nghệ và các
nguồn lực khác.
c/ Lãnh đạo là quá trình khêu gợi lòng nhiệt tình của mọi người làm việc chăm
chỉ để hoàn thành các kế hoạch và các mục tiêu đã đề ra. Thông qua lãnh đạo sẽ xây
dựng được sự cam kết, khuyến khích các hoạt động để hoàn thành mục tiêu và ảnh
hưởng tới người khác cùng nhau làm việc tốt nhất.
d/ Kiểm tra - đánh giá là một chức năng đặc trưng và quan trọng của chu trình
quản lý. Quản lý mà không có kiểm tra, đánh giá thì coi như không có quản lý.

12


- Kiểm tra cung cấp những dữ kiện và thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá.
Đánh giá là sự phán định mức độ đạt mục tiêu. Đánh giá là đưa ra những nhận
định, xét đoán về kết quả công việc, dựa vào sự phân tích những bằng chứng thu
được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, để đi tới những kết luận
thích hợp nhằm điều chỉnh những công việc, cải thiện thực trạng, nâng cao chất lượng
và hiệu quả công việc.
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Dựa vào phạm vi quản lý, người ta chia ra hai loại quản lý giáo dục, đó là:
- Quản lý hệ thống giáo dục hay quản lý nhà nước về giáo dục: quản lý giáo
dục được diễn ra ở tầm vĩ mô, trong phạm vi toàn quốc, trên địa bàn lãnh thổ địa
phương (tỉnh, thành phố).
- Quản lý nhà trường: Quản lý giáo dục ở tầm vi mô, trong phạm vi một đơn
vị, một cơ sở giáo dục.

Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lý giáo dục là những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến
tất cả các mắt xích của hệ thống từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dụclà nhà trường
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế
hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho nghành Giáo dục" (ở cấp vĩ mô) [19].
"Quản lý giáo dục là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo
dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các
lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo
mục tiêu đào tạo của nhà trường (ở cấp vi mô) [19].
Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý với khách thể
quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục tiêu đã định, trên cơ sở nhận thức và
vận dụng đúng những quy luật khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân.
Quản lý giáo dục là quá trình tổ chức và điều chỉnh sự vận hành của ba loại
yếu tố (hệ tư tưởng chủ nghĩa Mác-Lênin, tập thể con người và các điều kiện vật
chất cụ thể) với các quan hệ, tác động qua lại trong quá trình giáo dục thống nhất
[11].

13


Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch thích hợp với chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất
của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học,
giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến đến trạng thái mới về
chất" [20].
Như vậy, thực chất của quản lý giáo dục là sự tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến hoạt động của tập thể giáo viên và hoạt động của học
sinh nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong việc hình thành nhân cách của học sinh
b. Quản lý nhà trường

Nhà trường là một chỉnh thể xã hội - Nhà nước là một đơn vị tổ chức hoàn
chỉnh, một cơ quan giáo dục chuyên biệt thực hiện chức năng giáo dục - đào tạo của
nhà nước và của cộng đồng xã hội chuẩn bị cho thế hệ mới bước vào cuộc sống.
Quản lý nhà trường là một phạm vị cụ thể của quản lý hệ thống giáo dục. Theo
tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý
giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với
thế hệ trẻ, với tùng học sinh [5].
Quản lý nhà trường là một bộ phận trong quản lý giáo dục. Nhà trường (cơ sở
giáo dục) chính là nơi tiến hành các quá trình giáo dục - đào tạo, có nhiệm vụ trang
bị kiến thức cho một nhóm dân cư nhất định, thực hiện tối đa một quy luật tiến bộ xã
hội, đó là: thế hệ trẻ đi sau phải lĩnh hội được tất cả những kinh nghiệm xã hội mà
các thế hệ đi trước đã tích luỹ và truyền lại, đồng thời phải làm phong phú thêm những
kinh nghiệm đó.
Quản lý nhà trường thường phải giải quyết 2 lĩnh vực: quản lý bên trong và
quản lý bên ngoài. Quản lý bên trong có liên quan đến vấn đề như: quản lý hành
chính, quản lý thư viện, các nguồn lực (nhân lực, vật lực); quản lý bên ngoài liên quan
đến các mối quan hệ với cộng đồng và các cơ quan quản lý.
Ngoài ra, quản lý nhà trường thường được thực hiện thông qua 3 lĩnh vực:
Quản lý quá trình dạy và học, quản lý nhân sự và quản lý tổ chức. Như vậy, quản lý
quá trình dạy và học là một phần trong quản lý nhà trường.

14


1.2.3. Thực tập, thực tập sư phạm
Theo từ điển tiếng Việt [18], thực tập là tập làm trong thực tế để áp dụng và
cũng cố kiến thức lí thuyết, trau dồi thêm về nghiệp vụ, chuyên môn.
TTSP là giai đoạn SV thực hành những kiến thức về các môn khoa học chuyên
ngành, kiến thức về khoa học giáo dục đã được học ở trường cao đẳng, đại học. Đây

là giai đoạn SV được thử thách về nhiều mặt: khả năng vận dụng linh hoạt kiến thức
vào thực tế, năng lực sáng tạo, năng lực tổ chức, quản lí học sinh. Trong giai đoạn
này, SV cũng sẽ có cơ hội tham gia các hoạt động chuyên môn của trường phổ thông,
qua đó tiếp tục tăng cường tình cảm và ý thức nghề nghiệp [36].
TTSP là hình thức tổ chức cho SV tập làm các công việc của một GV tại các
trường phổ thông trong những khoảng thời gian nhất định [37].
- Thực tập sư phạm tốt nghiệp là hoạt động giúp cho các trường sư phạm nhìn
nhận, đánh giá lại kết quả đào tạo, có những nhận định cụ thể hơn về chất lượng đào
tạo người giáo viên, trên cơ sở đó đề ra phương hướng cải tiến công tác đào tạo những
giáo viên tương lai trong trường sư phạm.
- Thực tập sư phạm của sinh viên chuyên ngành mầm non trường CĐSP là
hoạt động vận dụng những tri thức khoa học về chuyên môn nghiệp vụ của sinh viên
vào việc tập luyện chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non nhằm hình thành năng lực sư
phạm và những phẩm chất cần thiết của người giáo viên mầm non trong tương lai có
đủ khả năng chăm sóc - giáo dục trẻ 10 tuần -12 tuần.
Từ các quan niệm trên, có thể khái quát: TTSP là hình thức tổ chức đưa sinh
viên sư phạm về các trường phổ thông, trường mầm non để sinh viên vận dụng tri
thức chuyên môn, nghiệp vụ về khoa học sư phạm đã được học ở trường sư phạm,
tập làm các công việc của một GV, qua đó củng cố, trau dồi thêm về chuyên môn,
nghiệp vụ, tình cảm và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.
1.2.4. Quản lý hoạt động thực tập sư phạm
Quản lý hoạt động thực tập sư phạm là lao động của các cơ quan quản lý nhằm
tập hợp và tổ chức các lao động của giáo viên, học sinh và các lực lượng khác cũng
như huy động tối đa các nguồn lực để nâng cao chất lượng và hiêu quả của hoạt động
TTSP.
Chúng tôi quan niệm, quản lí TTSP là tập hợp các tác động của chủ thể quản
lí TTSP vào các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra TTSP, nhằm

15



×