Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục: Quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ trường tiểu học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HÀ VĂN MIỀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ
TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN NINH GIANG,
TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HÀ VĂN MIỀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ
TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN NINH GIANG,
TỈNH HẢI DƯƠNG
Ngành: Quản lí giáo dục
Mã ngành: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. NGUYỄN VĂN HỘ

THÁI NGUYÊN - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả.
Các số liệu, kết quả khảo sát, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực.
Đến thời điểm hiện tại, luận văn này chưa được bảo vệ tại bất kỳ hội đồng bảo
vệ luận văn nào trên toàn quốc và chưa được công bố trên bất kỳ phương tiện
truyền thông, thông tin nào.
Tác giả xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về những gì mà tác giả cam
đoan ở trên.
Thái Nguyên, ngày 16 tháng 7 năm 2018
Tác giả

Hà Văn Miền

i


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài: "Quản lí hoạt động kiểm tra nội
bộ trường tiểu học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương", đến nay luận văn đã
hoàn thành và em được phép bảo vệ luận văn.
Với tình cảm chân thành, em xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa
Tâm lý - Giáo dục trường Đại học Sư phạm, thuộc Đại học Thái Nguyên đã
giúp đỡ tận tình cho em trong quá trình học tập. Em xin chân thành cảm ơn
lãnh đạo trường Đại học Sư phạm, các bộ phận quản lí, đặc biệt là khoa sau
đại học, đã chỉ dẫn, quản lí chặt chẽ về thủ tục, thời gian và tạo những điều
kiện cần thiết cho việc hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TSKH. Nguyễn Văn Hộ,
người đã giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt thời gian em làm luận văn này.
Mặc dù bản thân em đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu

song chắc chắn trong luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong được sự chỉ dẫn của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
Hải Dương, tháng 7 năm 2018
Tác giả

Hà Văn Miền

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ......................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... vi
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu .................................................................. 4
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 5
8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG KIỂM
TRA NỘI BỘ TRƯỜNG TIỂU HỌC ........................................................... 7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................... 7

1.2. Một số lí luận về kiểm tra nội bộ trường học............................................. 9
1.2.1. Khái niệm ................................................................................................ 9
1.2.2. Sự khác nhau giữa kiểm tra, giám sát .................................................... 12
1.2.3. Sự khác nhau giữa kiểm tra và thanh tra ................................................ 13
1.2.4. Mục đích, vị trí, vai trò, ý nghĩa của KTNBTH .................................... 15
1.2.5. Các phương pháp, hình thức kiểm tra nội bộ trường học ....................... 16
1.2.6. Các nguyên tắc kiểm tra ......................................................................... 18
1.2.7. Nội dung kiểm tra nội bộ trường học ..................................................... 20

iii


1.3. Một số lí luận về quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ trường học ............... 27
1.3.1. Khái niệm............................................................................................... 27
1.3.2. Vai trò của quản lý ................................................................................ 29
1.3.3. Chức năng cơ bản của quản lý .............................................................. 30
1.3.4. Vai trò, chức năng của quản lí hoạt động KTNB trường học ............... 32
1.3.5. Mục tiêu, nội dung, hình thức quản lí hoạt động KTNB trường học ... 34
1.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động KTNB trường học ......... 36
Kết luận Chương 1 .......................................................................................... 37
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ
TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN NINH GIANG TỈNH HẢI DƯƠNG................. 38

2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng giáo dục tiểu học huyện Ninh Giang......... 38
2.1.1. Quy mô trường lớp giáo dục tiểu học năm 2017-2018 ......................... 38
2.1.2. Chất lượng giáo dục tiểu học huyện Ninh Giang.................................. 39
2.2. Thực trạng hoạt động KTNB các trường tiểu học huyện Ninh Giang..... 40
2.2.1. Đánh giá mức độ đạt được mục tiêu KTNB trường tiểu học................ 40
2.2.2. Những yêu cầu cần thiết để hoạt động KTNB trường tiểu học có hiệu quả...... 41
2.2.3. Đánh giá mức độ cần thiết và mức độ thực hiện nội dung của hoạt

động KTNNB trường tiểu học .............................................................. 42
2.2.4. Đánh giá mức độ phù hợp các hình thức kiểm tra nội bộ trường
học ở huyện Ninh Giang ....................................................................... 51
2.2.5. Đánh giá chung ..................................................................................... 54
2.3. Thực trạng quản lí hoạt động KTNB trường tiểu học của Phòng
GD&ĐT huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương ...................................... 56
2.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy KTNB trường tiểu học ...................................... 56
2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lí hoạt động KTNB trường tiểu học .................. 56
2.3.3. Đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia hoạt động KTNB trường tiểu học ........ 57
2.3.4. Đánh giá hình thức quản lí hoạt động KTNB trường tiểu học
huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương ...................................................... 57

iv


2.3.5. Đánh giá xếp loại chất lượng hoạt động KTNBTH .............................. 59
2.4. Đánh giá chung ........................................................................................ 60
2.4.1. Ưu điểm ................................................................................................. 60
2.4.2. Nhược điểm ........................................................................................... 61
2.4.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 61
Kết luận Chương 2 .......................................................................................... 63
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ
TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN NINH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG............ 64

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................ 64
3.1.1. Nguyên tắc tuân theo pháp luật ............................................................. 64
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế hoạch ....................................................... 64
3.1.3. Nguyên tắc công khai, dân chủ ............................................................. 65
3.1. 4. Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan, kịp thời.................................... 65
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục, tính hiệu quả ................................. 65

3.2. Biện pháp quản lí hoạt động KTNB trường tiểu học ............................... 66
3.2.1. Biện pháp 1: Phòng GD&ĐT cần nâng cao nhận thức của cán bộ
quản lí, giáo viên, nhân viên về vị trí, vai trò của hoạt động
KTNBTH............................................................................................... 66
3.2.2. Biện pháp 2: Phòng GD&ĐT chỉ đạo, hướng dẫn quy trình thực
hiện hoạt động KTNB trường tiểu học ................................................. 68
3.2.3. Biện pháp 3: Phòng GD&Đ, chỉ đạo, hướng dẫn các trường tiểu
học, xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra nội bộ, lựa chọn nội dung tư
vấn, thúc đẩy ......................................................................................... 74
3.2.4. Biên pháp 4: Phòng GD&ĐT hướng dẫn các trường tiểu học thống
nhất thiết lập bộ hồ sơ kiểm tra nội bộ chung đảm bảo tính pháp lí,
khoa học ................................................................................................ 87
3.2.5. Biện pháp 5: Phòng GD&ĐT tổ chức tập huấn, bồi dưỡng thường
xuyên nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên tham
gia hoạt động KTNBTH........................................................................ 88
v


3.2.6. Biện pháp 6: Phòng GD&ĐT tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
\đối với hoạt động KTNB tại các trường tiểu học huyện Ninh Giang ..... 90
3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất............................................... 92
3.2.8. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ..... 93
Kết luận Chương 3 .......................................................................................... 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 100
PHỤ LỤC ............................................................................................................

vi



NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT

Chữ viết tắt, kí hiệu

Chữ viết đầy đủ

1.

BCH TW

Ban chấp hành trung ương

2.

ĐG

Đánh giá

3.

GD & ĐT

Giáo dục và đào tạo

4.

KHH

Kế hoạch hoá


5.

KQ

Kết quả

6.

KNTC

Khiếu nại tố cáo

7.

KT

Kiểm tra

8.

KTNB

Kiểm tra nội bộ

9.

KTNBTH

Kiểm tra nội bộ trường học


10.

PCGD

Phổ cập giáo dục

11.

PC THCS

Phổ cập trung học cơ sở

12.

PC THĐĐT

Phổ cập tiểu học đúng độ tuổi

13.

QL

Quản lí

14.

SL

Số lượng


15.

TH

Tiểu học

16.

THCS

Trung học cơ sở

17.

T

Tốt

18.

Kh

Khá

19.

TTND

Thanh tra nhân dân


20.

TT

Tổ trưởng

21.

TP

Tổ phó

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Đánh giá mức độ đạt mục tiêu hoạt động KTNB trường tiểu học ... 40
Bảng 2.2: Đánh giá về mức độ cần thiết của các yêu cầu đặt ra trong hoạt KTNB.... 41
Bảng 2.3a: Đánh giá mức độ cần thiết nội dung hiệu trưởng tự kiểm tra
công tác quản lí trường học ......................................................... 42
Bảng 2.3b: Đánh giá mức độ thực hiện nội dung hiệu trưởng tự kiểm tra
công tác quản lí trường học ......................................................... 44
Bảng 2.4a: Đánh giá mức độ cần thiết kiểm tra đánh giá chuyên môn
nghiệp vụ của giáo viên, nhân viên của Ban KTNBTH .............. 46
Bảng 2.4b: Đánh giá mức độ thực hiện việc kiểm tra đánh giá chuyên môn
nghiệp vụ của giáo viên, nhân viên của Ban KTNBTH .................. 46
Bảng 2.5a: Đánh giá mức độ cần thiết việc hiệu trưởng kiểm tra các nội
dung hoạt động của tổ chức trong nhà trường............................. 47
Bảng 2.5b: Đánh giá mức độ thực hiện việc hiệu trưởng kiểm tra các nội

dung hoạt động của tổ chức trong nhà trường............................. 48
Bảng 2.6a: Đánh giá về mức độ cần thiết các nội dung kiểm tra việc học
tập và rèn luyện của học sinh ...................................................... 49
Bảng 2.6b: Đánh giá về mức độ thực hiện nội dung kiểm tra việc học
tập và rèn luyện của học sinh ...................................................... 50
Bảng 2.7: Đánh giá về mức độ phù hợp của hình thức kiểm tra nội bộ
trường tiểu học ở huyện Ninh Giang ........................................... 51
Bảng 2.8: Đánh giá về mức độ phù hợp của các phương pháp kiểm tra
nội bộ trường tiểu học ở huyện Ninh Giang................................ 52
Bảng 2.9: Đánh giá về năng lực hoạt động kiểm tra nội bộ trường học
của hiệu trưởng và Ban kiểm tra nội bộ các trường tiểu học ...... 53
Bảng 2.10: Đánh giá sự phù hợp về hình thức quản lí hoạt động KTNB
trường tiểu học............................................................................. 58
Bảng 2.11: Bảng thống kê về hiệu quả hoạt động kiểm tra nội bộ trường
học thông qua kiểm tra, thông qua nghiên cứu sản phẩm Sổ
kiểm tra hiệu trưởng ..................................................................... 59
Bảng 3.1: Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ...... 94

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy KTNB trường tiểu học ............................... 56
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí HĐKTNB trường tiểu học ............. 56

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Quản lý là một trong những nhân tố quan trọng trong sự phát triển xã
hội. Quản lý là một hoạt động phổ biến diễn ra ở mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và
liên quan đến mọi người. C.Mác đã coi quản lý là một đặc điểm vốn có và bất
biến về mặt lịch sử của đời sống xã hội. Ông viết: “Bất cứ lao động xã hội trực
tiếp hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn, đều yêu
cầu phải có một sự chỉ đạo” (C.Mác và ăng ghen - tập 23.1993), vai trò của
quản lý được ông nói lên như một người chỉ huy dàn nhạc: “ Một người nhạc sĩ
độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì cần phải có một
người nhạc trưởng” (C.Mác và Ăng ghen - tập 23.1993).
Nước ta đang thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, cải
cách mở cửa để tiến nhanh đến sự hội nhập với các nước trong khu vực và thế
giới, từng bước đưa đất nước ta ngang tầm với các nước tiên tiến. Điều đó đòi
hỏi rất lớn vào trình độ, năng lực quản lí của bộ máy lãnh đạo. Giáo dục - Đào
tạo, Khoa học - Công nghệ trong công cuộc phát triển đất nước, đã được Đảng
và Nhà nước ta khẳng định là “Quốc sách hàng đầu” (Văn kiện Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ VII. 1991) [12]. trong sự nghiệp đổi mới; là “khâu đột phá”
phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá; là “nền tảng và động lực” (Văn kiện
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII. 1996) [12]. cho công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, để từng bước xây dựng và phát triển nền kinh tế tri thức trong những
thập kỷ đầu tiên của thế kỷ XXI, có nghĩa là chúng ta chấp nhận có cuộc cạnh
tranh về trí tuệ trong xu thế toàn cầu hoá. Đó là cuộc đua tranh về trí tuệ sáng
tạo, về yếu tố con người của cộng đồng và của toàn xã hội. Chính vì thế Giáo
dục và Đào tạo có sứ mạng, nhiệm vụ phù hợp, quản lí giáo dục phải có
những cách tiếp cận mới: Cách tiếp cận đa dạng hoá và công nghệ hoá đối với
quá trình quản lí giáo dục nhằm phát triển giáo dục đúng như chiến lược phát
triển giáo dục và đào tạo.
1


Đổi mới quản lí giáo dục trong nhà trường là một yếu tố khách quan và

cũng là đòi hỏi thật sự cấp thiết của xã hội trong giai đoạn hiện nay. Thủ
tướng chính phủ đã chỉ rõ: “Đổi mới quản lí giáo dục là khâu đột phá” (Chiến
lược phát triển giáo dục và đào tạo 2001-2010) [2]. Tại hội nghị cán bộ thanh
tra toàn miền Bắc lần thứ nhất ngày 19/4/1955 Hồ Chủ Tịch đã chỉ rõ: “Sự
kiểm tra việc thực hiện được đặt ra một cách đúng đắn là ngọn đèn pha giúp
cho làm sáng tỏ tinh thần hoạt động bộ máy trong bất kỳ thời gian nào, chín
phần mười những chỗ hỏng, chỗ hở đều do thiếu sự kiểm tra. Thanh tra và
kiểm tra thường xuyên đúng đắn, chắc chắn những chỗ hỏng, chỗ hở đều có
thể ngăn ngừa được”.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo đã chỉ rõ: Bên cạnh thành tựu đạt được trong việc thực hiện Nghị quyết
Trung ương 2 khóa VIII và các chủ trương của Đảng, Nhà nước về định hướng
chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Nghị quyết cũng thẳng thắn chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân, trong
đó có việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất, quản lí
giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Việc phân định giữa quản lí nhà nước
với hoạt động quản trị trong các cơ sở giáo dục, đào tạo chưa rõ. Công tác quản
lí chất lượng, thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa được coi trọng đúng mức.
Nhận thức của cán bộ quản lí giáo viên, nhân viên về hoạt động kiểm tra
nội bộ còn chưa cao, chưa coi trọng đúng mức mục đích, vai trò ý nghĩa hoạt
động kiểm tra nội bộ trường học tác động đến chất lượng dạy và học nói riêng,
chất lượng giáo dục nói chung. Tổ chức hoạt động kiểm tra nội bộ không bài
bản, thiếu khoa học, có dấu hiệu hình thức, thiếu thuyết phục, cá biệt có trường
hiệu trưởng giao phó cho tổ chuyên môn, các tổ chức trong nhà trường tự kiểm
tra, đánh giá xếp loại nên chưa có tác động tích cực thúc đẩy hoạt động của các
cá nhân, các bộ phận và làm giảm vai trò ý nghĩa hoạt động kiểm tra, giảm hiệu
lực, hiệu quả trong công tác quản lí của hiệu trưởng.

2



Công tác quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ các trường học của Phòng
Giáo dục và Đào tạo huyện Ninh Giang bên cạnh việc làm tốt ,vẫn còn nhiều vấn
đề tồn tại, bất cập như việc phân cấp, giao quyền, trách nhiệm, sự phối kết hợp
các bộ phận, cá nhân trong hoạt động quản lí, các biện pháp quản lí chưa được
hoàn thiện, đồng bộ, việc thanh tra, kiểm tra chưa thường xuyên. Do đó hiệu quả
quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ trường học nói chung và trường tiểu học nói
riêng trên địa bàn huyện Ninh Giang còn chưa cao.
Đáp ứng khuyến nghị, đề xuất của cán bộ quản lí các trường tiểu học về
việc Phòng GD&ĐT nên thống nhất cách làm như xây dựng quy trình kiểm tra,
chuẩn kiểm tra, hệ thống hồ sơ, biểu mẫu, tập huấn, bồi dưỡng về nhận thức,
nâng cao năng lực, kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên,
nhân viên cốt cán trong hoạt động kiểm tra nội bộ trường tiểu học, nhằm nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động kiểm tra nội bộ, chất lượng đội ngũ, chất
lượng giáo dục toàn diện nói chung và chất lượng dạy và học nói riêng ở cấp
tiểu học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
Việc xác định cơ sở lí luận, khảo sát và nghiên cứu thực trạng tình hình
quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ trường tiểu học nhằm đề xuất những biện pháp
quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ trường tiểu học của Phòng Giáo dục và Đào
tạo là vấn đề cần thiết cần được nghiên cứu. Những thành quả nghiên cứu về vấn
đề này sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lí nói chung và
quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ trường tiểu học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải
Dương nói riêng.
Vì vậy tác giả chọn đề tài: “Quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ trường tiểu
học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng việc quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ trường tiểu
học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương, để đề xuất các biện pháp quản lí hoạt
động kiểm tra nội bộ trường tiểu học của Phòng GD&ĐT, nhằm góp phần đưa


3


hoạt động giáo dục đi vào kỷ cương, nền nếp, quy chế chuyên môn, nâng cao
chất lượng giáo dục tiểu học.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ
trường tiểu học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
3.2. Khách thể nghiên cứu: Quản lí trường tiểu học huyện Ninh Giang, tỉnh
Hải Dương.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu biện pháp quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ trường tiểu học đã triển
khai thí điểm đảm bảo tính khả thi mang lại hiệu quả quản lí rõ rệt, sẽ đề xuất
với lãnh đạo cho áp dụng đại trà tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện
Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này một cách khoa học và đạt kết quả, tác giả đã
tiến hành thực hiện các nhiệm vụ sau:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm tra nội bộ, quản lí hoạt động kiểm
tra nội bộ trường tiểu học.
5.2. Nghiên cứu thực trạng hoạt động kiểm tra nội bộ trường tiểu học và quản
lí hoạt động kiểm tra nội bộ trường tiểu học, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ trường
tiểu học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài được triển khai trong năm học 2017-2018.
Tập trung nghiên cứu thực trạng và các biện pháp quản lí hoạt động kiểm
tra nội bộ trường tiểu học trên địa bàn huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương, để
từ đó xây dựng những luận cứ về việc quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường

tiểu học.
Chỉ tập trung vào việc đề ra các biện pháp chủ yếu để quản lí có hiệu quả
hoạt động kiểm tra nội bộ trường tiểu học của hiệu trưởng và Ban kiểm tra nội
bộ trường tiểu học.
4


7. Phương pháp nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu, đề xuất được những biện pháp quản lí có tính
khả thi, khoa học, tác giả lựa chọn các nhóm biện pháp sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Thông qua đọc các tài liệu để phân tích, tổng hợp và hệ thống các lý thuyết
có liên quan đến hoạt động kiểm tra nội bộ, quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ
nhằm hiểu sâu sắc hơn về bản chất của vấn đề, cơ sở khoa học định hướng cho
quá trình nghiên cứu vấn đề.
7.2. Phương pháp thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Tác giả tiến hành quan sát hoạt động kiểm tra nội bộ của các trường tiểu
học từ thái độ làm việc của các thành viên ban kiểm tra, cán bộ, giáo viên, nhân
viên; việc thực hiện quy trình, cách nhận xét, đánh giá, thiết lập hồ sơ,... Từ đó
thu thập thông tin, dữ liệu có liên quan phục vụ công việc nghiên cứu đề tài
luận văn.
7.2.2. Phương pháp điều tra, trò chuyện
Sử dụng bộ phiếu điều tra về thực trạng hoạt động kiểm tra nội bộ, quản lí
hoạt động kiểm tra nội bộ; tiếp xúc, trò chuyện với cán bộ quản lí, giáo viên,
nhân viên để nắm bắt kịp thời những suy nghĩ, nhận thức về hoạt động kiểm tra
nội bộ trường học, thấy được những thuận lợi và khó khăn, bất cập, từ đó thu
thập thông tin, phân tích thông tin, xác định nguyên nhân và rút ra kinh nghiệm,
làm cơ sở đề ra biện pháp quản lí hoạt động KTNB.
7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động

Nghiên cứu bộ hồ sơ hoạt động kiểm tra nội bộ các trường tiểu học, sổ
kiểm tra của hiệu trưởng, đây là kênh thông tin để thấy được thực trạng nhận
thức của hiệu trưởng về vai trò, ý nghĩa hoạt động kiểm tra nội bộ, tổ chức triển
khai hoạt động KTNB, công tác quản lí hoạt động KTNB của Phòng GD&ĐT.
7.2.4. Phương pháp thực nghiệm khoa học
Thực nghiệm thăm dò dùng để nhận dạng vấn đề và xây dựng giả thiết: Xây
dựng dự thảo quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ sau đó khuyến khích các trường
tiểu học sử dụng và thu thập ý kiến phản hồi để đưa ra biện pháp phù hợp.

5


Sử dụng thực nghiệm đối chứng nhằm tìm kiếm sự khác biệt giữa 2 biện
pháp quản lí, giữa các hậu quả so với đối chứng: Đối tượng đối chứng là biện
pháp quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ của đề tài so với hiện trạng quản lí hoạt
động kiểm tra nội bộ.
7.2.5. Phương pháp phân tích và tổng kết rút kinh nghiệm
Trên cơ sở các báo cáo tổng kết hoạt động kiểm tra nội bộ của các nhà
trường tiểu học huyện Ninh Giang và báo cáo tổng kết của Phòng Giáo dục và
Đào tạo huyện Ninh Giang, tác giả phân tích những mặt ưu nhược điểm để từ
đó rút kinh nghiệm và đề ra biện pháp quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ trường
học hiệu quả hơn.
7.3. Phương pháp toán học để xử lí số liệu
Tác giả sử dụng các phương pháp này để xử lý và phân tích kết quả điều
tra sau khi khảo sát nhằm rút ra những kết luận xác đáng.
8. Cấu trúc luận văn
Phần 1: Mở đầu.
Phần 2: Nội dung gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động KTNB trường học.
Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ trường tiểu học

huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Biện pháp quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ trường tiểu học
huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
Phần 3: Phần kết luận và khuyến nghị

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ
TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Hoạt động kiểm tra tồn tại từ rất lâu cùng với sự xuất hiện con người
trong cuộc sống và lao động, tuy nhiên để hoạt động kiểm tra trở thành một chu
trình quản lí thì phải tới khi xã hội có sự ra đời của Nhà nước, trải qua nhiều
thập kỷ, hoạt động quản lí luôn luôn vận động để phù hợp với sự phát triển của
xã hội, mà một trong những chức năng của quản lí đó là hoạt động kiểm tra.
Hiểu được vai trò và ý nghĩa của hoạt động kiểm tra trong hoạt động lãnh
đạo, quản lí nhằm hiện thực hóa mục tiêu đã đề ra, các nhà lãnh đạo, quản lí
luôn ý thức được rằng muốn quản lí tốt thì cần phải làm tốt việc kiểm tra.
Xã hội ngày càng phát triển, cơ chế thị trường thúc đẩy sự phát triển của
các quốc gia, tổ chức, ngành, lĩnh vực, song cũng đặt ra nhiều thách thức trong
hoạt động lãnh đạo, quản lí về an ninh trật tự xã hội, về môi trường sản xuất,
lao động, môi trường sống, học tập, rèn luyện, ý thức chấp hành kỷ cương, kỷ
luật lao động, chấp hành pháp luật của Nhà nước, Quốc tế. Hơn lúc nào hết,
hoạt động kiểm tra ở cơ quan quản lí nhà nước, theo ngành, lĩnh vực, phải thể
hiện rõ vai trò, trách nhiệm của mình đó là ngăn ngừa, phát hiện, điều chỉnh, xử
lý, tư vấn, thúc đẩy và nhân rộng điển hình tiên tiến. Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
mà ngành Giáo dục và Đào tạo đã và đang nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt động
kiểm tra để phù hợp với yêu cầu chung đổi mới đất nước và đổi mới Giáo dục

và Đào tạo toàn diện, trong đó có đổi mới công tác kiểm tra các nhà trường đó
là tự kiểm tra hay còn gọi là kiểm tra nội bộ trường học.
Các nhà nghiên cứu giáo dục trong và ngoài nước đã có nhiều công trình
nghiên cứu về lý luận giáo dục, đặc biệt là về quản lý giáo dục: Nguyễn Ngọc
Quang - Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục; Đặng Quốc Bảo - Một số
khái niệm về quản lý giáo dục - đào tạo; M.I.Cônđacốp - Cơ sở lý luận khoa học

7


quản lý giáo dục… Các công trình trên là cẩm nang cho các nhà quản lý giáo dục
các cấp trong lý luận cũng như thực tiễn quản lý giáo dục, quản lý nhà trường.
Về quản lý nhà trường, các tác giả Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sỹ Hồ,
Đặng Quốc Bảo đã nêu lên những nguyên tắc chung của việc quản lý hoạt động
dạy - học, từ đó chỉ rõ một số biện pháp quản lý nhà trường. Một trong số các
biện pháp hữu hiệu để duy trì, điều chỉnh hoạt động của hệ quản lý đi đúng mục
tiêu, kế hoạch đó là các biện pháp kiểm tra, thanh tra, đánh giá kết quả công
việc trong từng giai đoạn nhất định.
Tác giả Hà Sỹ Hồ trong cuốn: "Những bài giảng về quản lí trường học"
[17]. đã cho rằng: "Chức năng kiểm tra đặc biệt quan trọng vì quá trình quản lí
đòi hỏi những thông tin chính xác, kịp thời về thực trạng của đối tượng quản lí,
về việc thực hiện các quyết định đã đề ra, tức là đòi hỏi những liên hệ ngược
chính xác, vững chắc giữa các phân hệ quản lí…".
Tác giả Nguyễn Minh Đạo: "Quản lí mà không kiểm tra thì quản lí sẽ ít
hiệu quả và trở thành quản lí quan liêu" (Cơ sở khoa học quản lí - Nguyễn Minh
Đạo .1997). [13].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang trong: "Những khái niệm cơ bản về lý luận,
quản lý giáo dục" cho rằng: Quá trình quản lý diễn ra qua 5 giai đoạn: Chuẩn bị kế
hoạch hoá, kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Trong đó, giai đoạn 5kiểm tra, là giai đoạn cuối cùng, kết thúc một chu trình quản lý. Kiểm tra giúp cho
việc chuẩn bị tích cực cho kỳ kế hoạch tiếp theo. Kiểm tra tốt, đánh giá được sâu

sắc và chuẩn bị trạng thái cuối cùng của hệ (nhà trường) thì đến kỳ kế hoạch (năm
học) tiếp theo việc soạn thảo kế hoạch năm học mới sẽ thuận lợi, kế thừa được các
mặt mạnh để tiếp tục phát huy, phát hiện được lệch lạc để uốn nắn, loại trừ. Tác
giả kết luận: "Như vậy, theo lý thuyết xibecnêtic, kiểm tra giữ vai trò liên hệ
nghịch trong quá trình quản lý. Nó giúp cho chủ thể quản lý điều khiển một cách
tối ưu hệ quản lý, không có kiểm tra thì không có quản lý".
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về công tác thanh tra, kiểm tra trong các
đề tài thi tốt nghiệp cử nhân khoa học, bảo vệ luận văn thạc sỹ chuyên ngành

8


quản lí giáo dục và các lớp tập huấn công tác thanh tra, kiểm tra. Các tác giả
cũng đã đề cập đến một số vấn đề chung về công tác thanh tra, kiểm tra nhưng
chủ yếu là thanh tra, công tác kiểm tra nội bộ trường học gần đây đã được chú
trọng xong mức độ nghiên cứu mới chỉ dừng ở độ cung cấp lý luận về biện
pháp quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ mà chưa nghiên cứu sâu về thực trạng,
gắn với thực tiễn, thiết kế biện pháp mang tính công cụ giúp nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lí như tổ chức bộ máy, bộ hồ sơ kiểm tra nội bộ, chuẩn kiểm tra,
nội dung và hình thức kiểm tra, chủ thể kiểm tra, đối tượng kiểm tra, quy trình
kiểm tra nội bộ trường học.
Do vậy việc nghiên cứu sâu các biện pháp quản lí hoạt động kiểm tra nội
bộ nói chung và hoạt động kiểm tra nội bộ trường tiểu học huyện Ninh Giang nói
riêng, áp dụng ngay vào thực tiễn công tác quản lí của đơn vị Phòng Giáo dục và
Đào tạo huyện Ninh Giang là rất cần thiết trong khi việc quản lí hoạt động kiểm
tra nội bộ trường tiểu học còn nhiều bất cập, hiệu lực, hiệu quả chưa cao.
1.2. Một số lí luận về kiểm tra nội bộ trường học
1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm kiểm tra
Theo từ điển Tiếng Việt thì kiểm tra là xem xét tình hình thực tế (những

sự việc diễn ra có đúng với quy tắc đã được xác lập và các mệnh lệnh quản lí
ban ra hay không) để nhận xét, đánh giá, kết luận mức độ đúng sai. [34]. Trong
các văn bản quy phạm pháp luật chưa có định nghĩa cụ thể về kiểm tra, xong có
thể hiểu:
Kiểm tra là hoạt động thường xuyên của từng cơ quan Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của
chính mình. Qua kiểm tra các cơ quan, tổ chức đánh giá đúng mực việc làm của
mình, từ đó đề ra chủ trương, biện pháp, phương hướng hoạt động tiếp theo
một cách hợp lý hơn. Trong trường hợp này, kiểm tra mang ý nghĩa xem xét,
nhìn lại việc làm của chính mình để tự điều chỉnh, hay tìm biện pháp thực hiện
nhiệm vụ tốt hơn hiệu quả hơn.
9


Kiểm tra là hoạt động của cơ quan, tổ chức, thủ trưởng cấp trên đối với
cấp dưới của mình nhằm đánh giá mọi mặt hoặc từng vấn đề do cấp dưới đã
thực hiện. Trong trường hợp này, kiểm tra thực hiện trong quan hệ trực thuộc,
vì thế cơ quan hoặc thủ trưởng cấp trên sau khi kiểm tra có quyền áp dụng các
biện pháp như: biểu dương, khen thưởng khi cấp dưới làm tốt hoặc các biện
pháp cưỡng chế để xử lý đối với cấp dưới khi họ có khuyết điểm hoặc vi phạm
pháp luật.
Kiểm tra là hoạt động của các cơ quan Đảng, các tổ chức xã hội, các tổ
chức quần chúng tham gia hoạt động giám sát công việc hành chính Nhà nước.
Trong trường hợp này, kiểm tra hầu như không mang tính quyền lực Nhà nước;
không trực tiếp áp dụng các biện pháp cưỡng chế mà chỉ tác động đến hoạt
động quản lý nhà nước bằng những biện pháp mang tính xã hội.
Tác giả Hà Thế Ngữ đã viết: "Kiểm tra là xem xét thực tế để tìm ra
những sai lệch so với quyết định, kế hoạch và chuẩn mực đã qui định; phát hiện
ra trạng thái thực tế; so sánh trạng thái đó với khuôn mẫu đã đặt ra; khi phát
hiện ra những sai sót thì cần phải điều chỉnh, uốn nắn và sửa chữa kịp thời"

(Giáo trình học đại cương - Hà Thế Ngữ- Đặng Vũ Hoạt. 1987) [20].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Kiểm tra chỉ một hoạt động nhằm thẩm
định, xác định một hành vi của cá nhân hay một tổ chức trong quá trình thực
hiện quyết định. Ngoài ra, còn có thể hiểu kiểm tra là hoạt động quan sát và
kiểm nghiệm mức độ phù hợp của quá trình hoạt động của đối tượng bị quản lí
với các quyết định quản lí đã lựa chọn” [18].
1.2.1.2. Khái niệm về kiểm tra nội bộ trường học (KTNBTH)
Kiểm tra nội bộ trường học là xem xét tình hình thực tế các hoạt động
giáo dục, điều kiện dạy và học của nhà trường, việc thực hiện nhiệm vụ của cán
bộ quản lí, giáo viên, nhân viên, học sinh có diễn ra đúng quy định hay không,
để nhận xét, đánh giá, kết luận mức độ đúng sai.

10


1.2.1.3. Khái niệm chuẩn kiểm tra nội bộ trường học
Là hệ thống quy chuẩn cần đặt ra để đánh giá trong quá trình kiểm tra
nội bộ, bao gồm yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống; trình độ,
năng lực chuyên môn nghiệp vụ; kết quả thực hiện nhiệm vụ của một người
quản lí, giáo viên, nhân viên trong trường học.
1.2.1.4. Khái niệm về nhận xét, đánh giá, tư vấn, thúc đẩy
Nhận xét: Là đưa ra quan điểm mang tính chuyên môn, kỹ thuật sau khi
đã thực hiện quá trình xem xét thực tế.
Đánh giá: Là xác định mức độ đạt được (đo lường giá trị) trong việc
thực hiện các nhiệm vụ theo quy định, phù hợp với bối cảnh và đối tượng để
xếp loại đối tượng kiểm tra. Yêu cầu của đánh giá là khách quan, chính xác,
công bằng đồng thời định hướng, khuyến khích tạo cơ sở cho sự tiến bộ của đối
tượng kiểm tra.
Tư vấn: Là nêu được những nhận xét, gợi ý giúp cho đối tượng kiểm tra
thực hiện ngày càng tốt hơn nhiệm vụ của mình. Yêu cầu của tư vấn là các ý

kiến tư vấn phải sát thực, khả thi giúp cho đối tượng kiểm tra nâng cao chất
lượng công việc của mình.
Thúc đẩy: Là hoạt động kích thích, phát hiện, phổ biến các kinh nghiệm
tốt, những định hướng mới và kiến nghị với các cấp quản lý nhằm hoàn thiện
dần hoạt động của đối tượng kiểm tra, góp phần phát triển hệ thống giáo dục
quốc dân. Yêu cầu của thúc đẩy là người kiểm tra phải phát hiện, lựa chọn
được kinh nghiệm tốt, những định hướng mới cho đối tượng kiểm tra và có
những kiến nghị xác đáng đối với các cấp quản lý nhằm phát triển tổ chức, phát
triển cá nhân trong đơn vị.
1.2.1.5. Khái niệm thanh tra
Theo từ điển Tiếng Việt thì: "Thanh tra là xem xét việc làm tại chỗ của địa
phương, tổ chức để phát hiện và ngăn chặn những gì trái với quy định” [34].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Thanh tra là hoạt động của cơ quan hành chính
nhà nước, có chức năng duy trì các hoạt động của cơ quan hay của công chức
11


bằng các hoạt động xem xét, thẩm định lại những hành vi của công chức,
những hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước trên cơ sở những quy định
pháp lý về quyền hạn, nhiệm vụ của cá nhân hoặc tổ chức được thanh tra” [28].
Theo từ điển Luật học thì: “Thanh tra là sự tác động của chủ thể đến đối
tượng đã và đang thực hiện thẩm quyền được giao nhằm đạt được mục đích
nhất định. Ngoài ra, thanh tra còn được hiểu là sự xem xét, kiểm soát, kiểm tra
thường xuyên, định kỳ nhằm rút ra nhận xét, kết luận cần thiết để kiến nghị với
các cơ quan nhà nước khắc phục những nhược điểm, phát huy ưu điểm, góp
phần nâng cao hiệu quả quản lí nhà nước” [33].
1.2.1.6. Khái niệm về giám sát
Theo từ điển Hán Việt thì giám sát là theo dõi và kiểm tra xem có thực
hiện đúng quy định không. Giám sát mang tính quyền lực (Quốc Hội, HĐND),
giám sát không mang tính quyền lực (Mặt trận tổ quốc, Ban thanh tra nhân

dân) [34].
1.2.2. Sự khác nhau giữa kiểm tra, giám sát
1.2.2.1.Về mục đích
Giám sát là việc làm thường xuyên, liên tục để chủ động phòng ngừa,
ngăn chặn xảy ra vi phạm từ lúc mới manh nha. Giám sát giúp đối tượng được
giám sát thực hiện đúng quy định, quy chế; phát hiện, góp ý, phản ảnh, đề xuất;
giám sát để phòng ngừa, ngăn chặn khuyết điểm, vi phạm là chính. Qua giám
sát, nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì mới tiến hành kiểm tra.
Kiểm tra là để làm rõ đúng, sai. Sau kiểm tra phải kết luận và xử lý. Có
thể có vi phạm rồi mới kiểm tra, có vụ việc đó qua nhiều năm mới kiểm tra để
làm rõ nội dung, tính chất, mức độ, tác hại và nguyên nhân của vi phạm (nếu
có) để xử lý.
1.2.2.2. Về đối tượng
Trong hoạt động kiểm tra, tổ chức, cá nhân vừa là đối tượng kiểm tra vừa
là chủ thể kiểm tra (tự kiểm tra chính mình).
12


Trong hoạt động giám sát, đối tượng giám sát là tổ chức, cá nhân thực hiện
nhiệm vụ; chủ thể giám sát là người ra quyết định kiểm tra, thanh tra hoặc tổ chức,
cá nhân được giao thẩm quyền (ví dụ Ban thanh tra nhân dân trường học).
1.2.2.3. Về phương pháp và hình thức
Giám sát không cần thẩm tra, xác minh, không xem xét thi hành kỷ luật
mà chỉ thông qua theo dõi, quan sát để phát hiện vấn đề, phản ánh với tổ chức
và cá nhân có thẩm quyền nhằm kịp thời chấn chỉnh, sửa chữa khuyết điểm,
tránh để xảy ra vi phạm.
Kiểm tra bắt buộc phải tiến hành theo quy trình, thành lập tổ hoặc đoàn
kiểm tra; coi trọng các biện pháp nghiệp vụ để thẩm tra, xác minh; sau kiểm tra
có kết luận cuộc kiểm tra, có đánh giá, nhận xét ưu, khuyết điểm, vi phạm (nếu
có) và xử lí kỷ luật tổ chức, cá nhân vi phạm.

* Lưu ý: Giám sát và kiểm tra có mối quan hệ khăng khít với nhau. Muốn
thực hiện tốt việc giám sát thì phải có theo dõi, xem xét thực tế của đối tượng
được giám sát; muốn thực hiện tốt việc kiểm tra thì phải thường xuyên thực
hiện việc giám sát.
1.2.3. Sự khác nhau giữa kiểm tra và thanh tra
Có thể nói giữa hoạt động thanh tra và kiểm tra có mối quan hệ chặt chẽ,
gần gũi và có nhiều điểm giao thoa nhau, có mối quan hệ đan chéo nhau. Bởi vì
thanh tra và kiểm tra đều là những công cụ quan trọng, một chức năng chung
của quản lý nhà nước, là hoạt động mang tính chất phản hồi của “chu trình
quản lý”. Qua thanh tra, kiểm tra, các cơ quan quản lý Nhà nước có thể phân
tích, đánh giá, theo dõi quá trình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ quản lý đề
ra. Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì thanh tra là một loại hình đặc biệt của kiểm tra,
ngược lại nếu hiểu theo nghĩa hẹp, thanh tra lại bao hàm cả kiểm tra. Các hoạt
động, thao tác nghiệp vụ trong một cuộc thanh tra như việc kiểm tra sổ sách, tài
liệu của đối tượng thanh tra; so sánh, đối chiếu, đánh giá, xác minh… tài liệu,
chứng cứ thu thập được trong quá trình thanh tra…đó là kiểm tra. Chính vì vậy,

13


trong thực tiễn, nhiều người thường hay nhầm lẫn, đồng nhất kiểm tra với thanh
tra. Tuy nhiên với tư cách là một hoạt động độc lập, thanh tra có nhiều điểm
khác biệt với kiểm tra:
1.2.3.1. Chủ thể tiến hành
Giữa kiểm tra và thanh tra có một mảng giao thoa về chủ thể, đó là Nhà
nước. Nhà nước tiến hành cả hoạt động thanh tra và kiểm tra. Trong khi chủ thể
tiến hành thanh tra phải là Nhà nước, thì chủ thể tiến hành kiểm tra có thể là
Nhà nước hoặc có thể là chủ thể phi Nhà nước, chẳng hạn như hoạt động kiểm
tra của một tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội (Đảng, Công đoàn, Mặt
trận, Đoàn thanh niên...), hay như hoạt động kiểm tra trong nội bộ tổ chức,

doanh nghiệp.
1.2.3.2. Về mục đích thực hiện
Mục đích của thanh tra bao giờ cũng rộng hơn, sâu hơn đối với các hoạt
động kiểm tra. Đặc biệt, đối với các cuộc thanh tra để giải quyết khiếu nại, tố
cáo thì sự khác biệt về mục đích, ý nghĩa giữa hoạt động thanh tra và kiểm tra
càng rõ hơn nhiều, bởi: Thông thường khiếu nại, tố cáo phản ánh sự bức xúc,
bất bình của nhân dân trước những việc mà nhân dân cho là quyền và lợi ích
hợp pháp của mình bị vi phạm cho nên mục đích của hoạt động thanh tra không
còn chỉ là xem xét, đánh giá một cách bình thường nữa.
1.2.3.3. phương pháp tiến hành
Với mục đích rõ ràng hơn, rộng hơn, khi tiến hành thanh tra, Đoàn thanh
tra cũng áp dụng những biện pháp nghiệp vụ sâu hơn, đi vào thực chất đến tận
cùng của vấn đề như: xác minh, thu thập chứng cứ, đối thoại, chất vấn, giám
định,... Đặc biệt trong quá trình thanh tra, Đoàn thanh tra còn có thể áp dụng
những biện pháp cần thiết để phục vụ thanh tra theo quy định của pháp luật về
thanh tra để tác động lên đối tượng bị quản lý.
1.2.3.4. Trình độ nghiệp vụ
Hoạt động thanh tra đòi hỏi thanh tra viên, cán bộ thanh tra phải có
nghiệp vụ giỏi, am hiểu về kinh tế - xã hội, có khả năng chuyên sâu vào lĩnh
14


×