Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Luận văn thạc sĩ: Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty TNHH Xây Dựng Và Thương Mại Cường Tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐINH THỊ THU LINH

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI CƯỜNG TÂM

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐINH THỊ THU LINH

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI CƯỜNG TÂM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8.34.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ HOÀNG NGÂN

THÁI NGUYÊN - 2018



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào. Mọi sự giúp đỡ cho
việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong
luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 6 tháng 8 năm 2018
Tác giả

Đinh Thị Thu Linh


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Đề tài Luận văn: “Nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty TNHH xây dựng và thương mại Cường Tâm”, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS.Vũ Hoàng
Ngân - người hướng dẫn khoa học của Luận văn, đã hướng dẫn tận tình và
giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành Luận văn thạc sỹ khoa học ngành quản
trị kinh doanh.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường, Ban lãnh đạo các
Phòng, Khoa thuộc trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học
Thái Nguyên, cùng tập thể các thầy, cô giáo trong khoa và trực tiếp là các
thầy, cô giáo Bộ môn Quản trị Kinh doanh đã giúp đỡ tôi về thời gian cũng
như kiến thức để tôi hoàn thành quá trình học tập và hoàn thiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy Cô trong Hội Đồng Chấm Luận Văn đã

có những góp ý về những thiếu sót của Luận văn này, giúp Luận văn càng
hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn các vị lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên
Công ty TNHH xây dựng và thương mại Cường Tâm đã cung cấp thông tin,
tài liệu và hợp tác trong quá trình thực hiện Luận văn. Đặc biệt một lần nữa
cảm ơn đến những cán bộ công nhân viên đã dành chút ít thời gian để thực
hiện Phiếu điều tra, và từ đây tôi có được dữ liệu để phân tích, đánh giá.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi
thực hiện luận văn này.
Trân trọng!


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ......................................... 5
1.1.


Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ...................... 5

1.1.1. Khái quát về cạnh tranh ........................................................................ 5
1.1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............................................... 10
1.2.

Cơ sở thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp ..... 26

1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
trong nước ........................................................................................... 26
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra về năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH xây dựng và thương mại Cường Tâm ..................................... 29
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 31
2.1.

Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 31

2.2.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 31

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................... 31
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin .......................................... 33


iv
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ........................................................ 33
2.3.

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu........................................................ 34


2.3.1. Năng lực tài chính của doanh nghiệp.................................................. 34
2.3.2. Chỉ tiêu thị phần của doanh nghiệp .................................................... 37
2.3.3. Đánh giá năng lực kỹ thuật của doanh nghiệp .................................... 38
2.3.4. Đánh giá uy tín kinh nghiệm của doanh nghiệp ................................. 38
2.3.5. Đánh giá về giá ................................................................................... 39
Chương 3. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI CÔNG
TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI CƯỜNG TÂM ......... 40
3.1.

Khái quát chung về Công ty TNHH Xây Dựng và thương Mại
Cường Tâm ......................................................................................... 40

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Xây Dựng
và thương Mại Cường Tâm................................................................. 40
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Xây Dựng và
thương Mại Cường Tâm ..................................................................... 42
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Xây dựng
và Thương mại Cường Tâm ................................................................ 45
3.2.

Thực trạng năng lực cạnh tranh tại Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Cường Tâm..................................................................... 47

3.2.1. Phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Cường Tâm..................................................................... 47
3.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
Xây dựng và Thương mại Cường Tâm theo Michael Porter .................. 69
3.3.


Đánh giá năng lực cạnh tranh tại Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Cường Tâm..................................................................... 80

3.3.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 80
3.3.2. Một số hạn chế .................................................................................... 81
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................ 82


v
Chương 4. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG
MẠI CƯỜNG TÂM .......................................................................... 83
4.1.

Định hướng và mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty TNHH Xây dựng và Thương mại Cường Tâm .............................. 83

4.1.1. Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
Xây dựng và Thương mại Cường Tâm ............................................... 83
4.1.2. Mục tiêu phát triển của Công ty đến năm 2020 .................................. 84
4.2.

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty TNHH Xây
dựng và Thương mại Cường Tâm....................................................... 85

4.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực tài chính...................................... 85
4.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ....................... 89
4.2.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến, quảng bá ..... 93
4.2.4. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường để hiểu rõ các đối thủ
cạnh tranh ............................................................................................ 95

4.2.5. Chủ động nguồn nguyên vật liệu ........................................................ 98
4.3.

Kiến nghị đối với các bên liên quan ................................................. 101

4.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ............................................................ 101
4.3.2. Kiến nghị với Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam ...... 102
KẾT LUẬN .................................................................................................. 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 104
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 106


vi
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

NGUYÊN NGHĨA

CLSP

Chất lượng sản phẩm

CSH

Chủ sở hữu

DNVN

Doanh nghiệp Việt Nam


DT

Doanh thu

KHKT

Khoa học kỹ thuật



Lao động

LN

Lợi nhuận

P.TCHC

Phòng tổ chức hành chính

PGĐ

Phó giám đốc

ROA

Doanh lợi tài sản

ROE


Tỷ suất thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở

ROS

hữu nhuận trên doanh thu
Lợi

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VPKD

Văn phòng kinh doanh


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng trong nghiên cứu ....... 33

Bảng 3.1.

Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2015-2017 .... 45

Bảng 3.2.

Tình hình nhân lực của Công ty TNHH Cường Tâm ................. 48


Bảng 3.3.

Kết quả đánh giá trình độ lãnh đạo công ty ................................ 51

Bảng 3.4.

Kết quả đánh giá cơ cấu tổ chức tại Công ty .............................. 52

Bảng 3.5.

Bảng máy móc thiết bị của Công ty năm 2017........................... 54

Bảng 3.6.

Kết quả khảo sát máy móc, thiết bị của Công ty ........................ 57

Bảng 3.7.

Tình hình tài chính của Công ty giai đoạn 2015-2017 ............... 58

Bảng 3.8.

Khả năng sinh lời của Công ty giai đoạn 2015-2017 ................. 60

Bảng 3.9.

So sánh ROE của Công ty Cường Tâm với một số đối thủ ........ 61

Bảng 3.10. Chi phí cho hoạt động xúc tiến thương mại của công ty ............ 64
Bảng 3.11. Kết quả đánh giá của khách hàng về hoạt động xúc tiến............ 65

Bảng 3.12. Thị phần của Công ty và một số đối thủ cạnh tranh ................... 67
Bảng 3.13. Kết quả đánh giá chất lượng sản phẩm của khách hàng ............. 68
Bảng 3.14. Phân tích sơ lược về ba đối thủ ................................................... 77
Bảng 3.15. So sánh năng lực tài chính của các công ty năm 2017 ............... 78
Bảng 3.16. Một số nhà cung ứng vật liệu chính của công ty ........................ 80


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty TNHH xây dựng ................... 42
Hình 3.2. So sánh ROE của Công ty Cường Tâm với một số đối thủ .......... 62
Hình 3.3. So sánh ROS của Công ty Cường Tâm với một số đối thủ .......... 63


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh đóng vai trò vô cùng quan
trọng và được coi là động lực của sự phát triển đối với mỗi công ty, doanh
nghiệp nói riêng và của nền kinh tế thê giới nói chung. Nó góp phần xóa bỏ
những độc quyền, bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh.
Kết quả của quá trình cạnh tranh sẽ quyết định công ty, doanh nghiệp
nào tiếp tục tồn tại và phát triển còn công ty, doanh nghiệp nào sẽ bị phá sản,
giải thể hoặc sát nhập với các công ty khác làm ăn có hiệu quả hớn. Do đó,
vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, doanh nghiệp đã trở thành
một vấn đề quan trọng mà bất cứ công ty, doanh nghiệp nào cũng phải quan
tâm, toan tính từng bước đi cụ thể và vững chắc.
Khác với các lĩnh vực khác, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây
dựng diễn ra gay gắt chủ yếu thông qua hình thức đấu thầu do các chủ đầu tư
tổ chức. Những năm gần đây, đã xuất hiện nhiều dự án xây dựng có qui mô

lớn, sử dựng vốn ngân sách hoặc vốn vay của các tổ chức tín dụng trong và
ngoài nước đòi hỏi phải tổ chức đấu thầu xây dựng trên cơ sở cạnh tranh.
Cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng là quá trình được bắt đầu từ việc
tìm kiếm thu thập thông tin, đưa ra các giải pháp tham gia đấu thầu, ký kết,
thực hiện hợp đồng cho tới khi hoàn thành dự án, bàn giao, đưa vào sử dụng
và bảo hành công trình theo đúng yêu cầu của chủ đầu tư. Theo đó, bất kì một
doanh nghiệp nào tham gia vào lĩnh vực xây dựng nếu không có năng lực
cạnh tranh thì tất yếu sẽ bị thua cuộc, buộc phải rời khỏi thị trường xây dựng.
Chính vì vậy, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh luôn giành được sự
quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp xây dựng. Đối với doanh nghiệp
xây dựng, nâng cao năng lực cạnh tranh sẽ giúp công ty có khả năng thắng
thầu cao hơn. Chính mục tiêu này sẽ là động lực để doanh nghiệp phát huy


2
được tính năng động, sáng tạo, tích cực tìm kiếm thông tin, xây dựng các mối
quan hệ, tìm kiếm giải pháp nâng cao uy tín, thương hiệu trên thị trường.
Trong những năm gần đây, Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại
Cường Tâm đã đạt được những kết quả kinh doanh khá tốt thể hiện ở doanh
thu và lợi nhuận tăng lên. Tuy nhiên, so với các Công ty khác trên địa bàn thì
khả năng cạnh tranh của Công ty còn chưa cao. Nhận thức được tầm quan
trọng của vấn đề này, những năm gần đây, Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Cường Tâm đã có chủ trương cụ thể đảm bảo việc đầu tư đúng
hướng và có hiệu quả, không ngừng mở rộng thị trường, cải tiến kỹ thuật,
nâng cao trình độ người lao động, tăng nguồn vốn...
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi lựa chọn đề tài: “Nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH xây dựng và thương mại Cường
Tâm” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Cường Tâm, nhận diện những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của công ty đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh
của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Cường Tâm, qua đó giúp cho
Công ty phát triển bền vững hơn trong tương lai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của

doanh nghiệp.
-

Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Xây

dựng và Thương mại Cường Tâm.
-

Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công

ty TNHH Xây dựng và Thương mại Cường Tâm.


3
-

Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty

TNHH Xây dựng và Thương mại Cường Tâm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực cạnh tranh tại Công ty
TNHH Xây dựng và Thương mại Cường Tâm.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu tập trung vào phân tích năng lực
cạnh tranh của Công ty, trong đó đi sâu phân tích những nội dung về năng lực
về tài chính, thiết bị công nghệ, marketing, nguồn nhân lực, tổ chức quản lý...
mà doanh nghiệp có thể sử dụng để tạo ra lợi thế của mình so với doanh
nghiệp khác trong quá trình dự thầu. Cạnh tranh được giới hạn trong cấp độ
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nội bộ ngành xây dựng.
- Phạm vi về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại tại Công ty
TNHH Xây dựng và Thương mại Cường Tâm.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn xem xét đánh giá năng lực cạnh tranh
tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Cường Tâm trong 3 năm từ năm
2015 đến năm 2017. Số liệu điều tra thực tế là vào tháng 3, 4 năm 2018.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận thiết thực, góp phần
hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh nói chung và trong hoạt
động đấu thầu xây dựng nói riêng. Luận văn đã đưa ra những chỉ tiêu cơ bản
để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Luận văn là tài liệu giúp tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại
Cường Tâm xây dựng kế hoạch đấu thầu cũng như nâng cao năng lực cạnh
tranh tại Công ty đến năm 2020 có cơ sở khoa học.
Một số giải pháp được đề xuất trên cơ sở kết quả nghiên cứu góp phần


4
quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Xây

dựng và Thương mại Cường Tâm, giúp cho DN phát triển bền vững hơn
trong tương lai.

Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những

giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
Xây dựng và Thương mại Cường Tâm, có ý nghĩa thiết thực cho tại Công ty
TNHH Xây dựng và Thương mại Cường Tâm và đối với các công ty xây
dựng khác có điều kiện tương tự.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo
luận văn được chia làm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Xây
dựng và Thương mại Cường Tâm.
Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
Xây dựng và Thương mại Cường Tâm.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm
Thuật ngữ cạnh tranh xuất hiện từ nửa sau thế kỷ XVIII, xuất phát từ
“tự do kinh tế” mà Adam Smith đã phát hiện. Nhờ cạnh tranh mà xã hội loài
người ngày càng phát triển về mọi mặt. Cạnh tranh kích thích lòng tự hào, ý

chí vươn lên ham muốn làm giàu, ham muốn khám phá cái mới, nhờ đó mà
thúc đẩy khoa học kỹ thuật phát triển, thúc đẩy sự phát triển của mọi ngành
nghề lĩnh vực, mọi doanh nghiệp không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn
phát triển ra phạm vi toàn cầu.
Hiện nay, có nhiều khái niệm khác nhau về cạnh tranh trong các lĩnh vực
kinh tế và xã hội. Một trong những khó khăn là không có một sự thống nhất
rộng rãi về định nghĩa khái niệm này. Lý do là thuật ngữ này được sử dụng để
đánh giá cho tất cả các doanh nghiệp, các ngành, các quốc gia và cả các khu
vực liên quốc gia. Nhưng những mục tiêu cơ bản được đặt ra khác nhau phụ
thuộc vào góc độ xem xét là của quốc gia hay doanh nghiệp. Trong quá trình
cạnh tranh với nhau, để giành lợi thế về phía mình, các chủ thể phải áp dụng
nhiều biện pháp nhằm duy trì và phát triển vị thế của mình trên thị trường.
Theo diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác
và Phát triển Kinh tế OECD: “Cạnh tranh là khả năng các doanh nghiệp,
ngành, quốc gia và vùng tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện
cạnh tranh quốc tế”.
Ủy ban Cạnh tranh Công nghiệp của Mỹ (2009) đưa ra khái niệm cạnh
tranh đối với một quốc gia như sau: “Cạnh tranh đối với một quốc gia thể hiện
trình độ sản xuất hàng hóa dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi của thị trường quốc


6
tế, đồng thời duy trì và mở rộng được thu nhập thực tế của nhân dân nước đó
trong những điều kiện thị trường tự do và công bằng xã hội”.
Khi K.Marx nghiên cứu về cạnh tranh Tư bản chủ nghĩa, K.Marx cho
rằng cạnh tranh Tư bản là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ
hàng hóa nhằm thu lợi siêu ngạch. Với cách tiếp cận này, mục tiêu cuối
cùng của cạnh tranh là lợi nhuận siêu ngạch của nhà tư bản thông qua việc
đấu tranh để tận dụng và khai thác các điều kiện thuận lợi trong sản xuất và

tiêu thụ hàng hóa.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (tập 1): “Cạnh tranh (trong kinh
doanh) là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các
thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ
cung cầu, nhằm dành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất”.
Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn
kinh tế học (xuất bản lần thứ 12) cho rằng: Cạnh tranh (Competition) là sự
kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để dành khách hàng
hoặc thị trường. Hai tác giả này cho cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh
hoàn hảo (Perfect Competition).
Từ những định nghĩa và các cách hiểu không giống nhau bên trên, tác giả
có thể rút ra khái niệm chung về cạnh tranh ở phạm vi doanh nghiệp như sau:
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những các tổ chức, cá nhân có chức
năng như nhau thông qua các hành động, nỗ lực và các biện pháp để giành
phần thắng trong cuộc đua, để thỏa mãn các mục tiêu của mình. Các mục
tiêu này có thể là thị phần, lợi nhuận, hiệu quả, an toàn, thương hiệu của
doanh nghiệp đạt được thông qua chất lượng sản phẩm và giá bán sản phẩm
của doanh nghiệp.
Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường, nó
chịu nhiều chi phối của quan hệ sản xuất giữ vị trí thống trị trong xã hội, nó


7
có quan hệ hữu cơ với các quy luật kinh tế khác như quy luật giá trị, quy luật
lưu thông tiền tệ, quy luật cung cầu,... đây là một đặc trưng gắn với bản chất
của cạnh tranh.
Cạnh tranh cũng luôn tồn tại hai mặt của một vấn đề đó là mặt tích cực
và mặt tiêu cực. Ở khía cạnh tích cực, cạnh tranh là nhân tố quan trọng góp
phần phân bổ các nguồn lực có hạn của xã hội một cách hợp lý, trên cơ sở đó
giúp nền kinh tế tạo lập một cơ cấu kinh tế hợp lý và hoạt động có hiệu quả.

Bên cạnh đó, cạnh tranh góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học công
nghệ, dẫn đến gia tăng năng suất sản xuất xã hội, sử dụng hiệu quả các yếu tố
sản xuất đầu vào nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu xã hội thông qua các sản
phẩm, dịch vụ chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã đa dạng... Ở khía cạnh
tiêu cực, nếu cạnh tranh chỉ nhằm mục đích chạy theo lợi nhuận mà bất chấp
tất cả thì song song với lợi nhuận được tạo ra, có thể xảy ra nhiều hậu quả
nghiêm trọng cho xã hội như môi trường sinh thái bị hủy hoại, nguy hại cho
sức khỏe con người, đạo đức xã hội bị xuống cấp, nhân cách con người bị tha
hóa. Nếu xảy ra tình trạng này, nền kinh tế quốc gia sẽ phát triển một cách
lệch lạc và không vì lợi ích của số đông.
1.1.1.2. Các loại hình cạnh tranh
Dựa vào các tiêu thức khác nhau, cạnh tranh được phân ra thành nhiều loại.
- Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường, cạnh tranh được chia làm 3 loại:
+ Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Người bán muốn bán hàng
hoá của mình với giá cao nhất, còn người mua muốn mua hàng hoá với giá
thấp nhất. Giá cả cuối cùng được hình thành sau quá trình thương lượng giữa
hai bên.
+ Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ
thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc
cạnh tranh trở nên gay gắt, giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lên, người mua
phải chấp nhận giá cao để mua được hàng hoá hoá mà họ cần.


8
+ Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm
giành giật khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi
cho người mua. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra đuối sức,
không chịu được sức ép sẽ phải rút lui khỏi thị trường, nhường thị phần của
mình cho các đối thủ mạnh hơn.
- Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế cạnh tranh được phân thành hai loại:

+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá hoặc dịch
vụ. Kết quả của cuộc cạnh tranh này là làm cho kỹ thuật phát triển.
+ Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong các ngành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất.
Trong quá trình này có sự phân bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các
ngành, kết quả là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
- Căn cứ vào tính chất cạnh tranh, cạnh tranh được phân thành 3 loại:
+ Cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Cometition): Là hình thức cạnh tranh
giữa nhiều người bán trên thị trường trong đó không người nào có đủ ưu thế
khống chế giá cả trên thị trường. Các sản phẩm bán ra đều được người mua
xem là đồng thức, tức là không khác nhau về quy cách, phẩm chất mẫu mã.
Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh các doanh nghiệp buộc phải tìm cách
giảm chi phí, hạ giá thành hoặc làm khác biệt hoá sản phẩm của mình so với
các đối thủ cạnh tranh.
+ Cạnh tranh không hoàn hảo (Imperfect Competition): Là hình thức
cạnh tranh giữa những người bán có các sản phẩm không đồng nhất với nhau.
Mỗi sản phẩm đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau cho nên để giành
được ưu thế trong cạnh tranh, người bán phải sử dụng các công cụ hỗ trợ bán
như: Quảng cáo, khuyến mại, cung cấp dịch vụ, ưu đãi giá cả, đây là loại hình
cạnh tranh phổ biến trong giai đoạn hiện nay.


9
+ Cạnh tranh độc quyền (Monopolistic Competition): Trên thị trường
chỉ có một hoặc một số ít người bán một sản phẩm hoặc dịch vụ vào đó, giá
cả của sản phẩm hoặc dịch vụ đó trên thị trường sẽ do họ quyết định không
phụ thuộc vào quan hệ cung cầu.
1.1.1.3. Ý nghĩa của cạnh tranh
Cạnh tranh là một quy luật kinh tế của sản xuất hàng hóa. Cạnh tranh

cũng là một nhu cầu tất yếu của hoạt động kinh tế trong cơ chế thị trường
nhằm mục đích chiếm lĩnh thị phần, tiêu thụ được nhiều sản phẩm hàng hoá
để đạt được lợi nhuận cao nhất.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có vai trò vô cùng quan trọng.
Cạnh tranh được coi là động lực của sự phát triển không chỉ của mỗi cá nhân,
mỗi doanh nghiệp mà của nền kinh tế nói chung.
Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích cho cả người sản xuất và người tiêu
dùng. Người sản xuất nếu muốn tồn tại và phát triển buộc phải tìm mọi cách
để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao hơn, có chi phí sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ
tri thức khoa học, công nghệ trong sản phẩm cao hơn... để đáp ứng tốt hơn
cầu của người tiêu dùng. Thông qua đó, sản xuất ngày càng phát triển, còn
người tiêu dùng thì có độ thỏa dụng cao hơn.
Ở đâu thiếu cạnh tranh lành mạnh hoặc có biểu hiện độc quyền thì
thường trì trệ và kém phát triển.
Cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi
thành phần kinh tế, xóa bỏ những độc quyền, bất bình đẳng trong kinh doanh,
đa dạng hóa sản phẩm, thúc đẩy khoa học công nghệ, chuyên môn hóa trong
phân công lao động xã hội... Cạnh tranh tạo ra cơ hội phát triển bền vững hơn
cho các doanh nghiệp và cả nền kinh tế.
Xét dưới giác độ kinh tế thì cạnh tranh được chia ra thành 3 cấp độ:
cạnh tranh giữa các quốc gia (cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc các
quốc gia khác nhau); cạnh tranh giữa các ngành kinh tế khác nhau của một


10
quốc gia; cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nội bộ ngành. Để giành
được vị thế trên thị trường, các doanh nghiệp phải nắm vững các cấp độ cạnh
tranh này để xác định đúng đối thủ cạnh tranh, từ đó lựa chọn chính xác chiến
lược và “vũ khí” cạnh tranh phù hợp với điều kiện cũng như đặc điểm của
cuộc cạnh tranh.

1.1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi
hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao.
Khái niệm năng lực cạnh tranh được đề cập đầu tiên tại Mỹ vào đầu
những năm 1990. Theo Aldington Report (1985): “Doanh nghiệp có khả năng
cạnh tranh có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và
giá cả thấp hơn các đối thủ khác trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh
đồng nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng
đảm bảo thu nhập cho người lao động và chủ doanh nghiệp”. Năm 1998, Bộ
thương mại và công nghiệp Anh đưa ra định nghĩa “Đối với doanh nghiệp,
năng lực cạnh tranh là khả năng sản xuất đúng sản phẩm, xác định đúng giá
cả và vào đúng thời điểm. Điều đó có nghĩa là đáp ứng nhu cầu khách hàng
với hiệu suất và hiệu quả hơn các doanh nghiệp khác”.
Theo quan điểm Tân cổ điển, năng lực cạnh tranh của một sản phẩm
được thể hiện qua lợi thế so sánh và chi phí sản xuất kinh doanh và năng suất
lao động.
Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức
Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản
xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều
kiện cạnh tranh quốc tế. Theo Micheal Porter (1990), năng lực lao động là


11
thước đo duy nhất về năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này
chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Vũ Trọng Lâm (2006) cho rằng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của

doanh nghiệp. Trần Sửu (2005) cũng có ý kiến tương tự khi cho rằng năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả
năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị
phần, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững.
Tóm lại, ta có thể hiểu “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả
năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm,
mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản
xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững, nó thể hiện thông qua hiệu
quả kinh doanh, năng lực cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ cũng là
năng lực tài chính, năng lực quản lý, vị thế và uy tín của doanh nghiệp trên
thị trường”. Nâng cao năng lực cạnh tranh là yêu cầu có tính bắt buộc,
quyết định sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Như vậy, năng
lực cạnh tranh không phải là chỉ tiêu đơn nhất mà mang tính tổng hợp, bao
gồm nhiều chỉ tiêu cấu thành và có thể xác định được nhóm doanh nghiệp
(ngành) và từng doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được tạo ra từ thực lực của doanh
nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm của doanh nghiệp, không chỉ được tính
bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh
nghiệp... một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tượng cạnh
tranh trên hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ là những
điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp được đánh giá không thông
qua việc so sánh một cách tương ứng với các đối tượng cạnh tranh. Trên cơ
sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp
phải tạo nên lợi thế so sánh với đối tác của mình. Nhờ lợi thế này doanh


12
nghiệp có thể thỏa mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như
lôi kéo được khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
Nâng cao năng lực cạnh tranh là trách nhiệm sống còn của mỗi doanh

nghiệp trong quá trình tồn tại và phát triển của mình. Đặc biệt, trong thời kỳ
Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), để nâng cao
năng lực cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải hiểu rõ các yêu cầu của WTO
đối với ngành sản xuất kinh doanh của đơn vị, để từ đó thông qua phương
pháp so sánh trực tiếp các yếu tố để đánh giá được hiện trạng của doanh
nghiệp đồng thời đề ra các giải pháp phù hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh đối với của doanh nghiệp
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có vai trò rất quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp vừa góp phần nâng cao uy tín và vị thế của
doanh nghiệp vừa phát huy và khai thác tiềm năng làm tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Thứ nhất, nâng cao năng lực cạnh tranh góp phần nâng cao uy tín và vị
thế của doanh nghiệp. Cạnh tranh sẽ tạo ra môi trường kinh doanh và những
điều kiện thuận lợi để đáp ứng nhu cầu khách hàng, giúp người tiêu dùng tin
tưởng về giá trị thực của hàng hóa. Thông qua các hình thức quảng cao, xúc
tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, uy tín và vị thế của doanh nghiệp sẽ được
nâng cao.
Thứ hai, nâng cao năng lực cạnh tranh làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Mục đích cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
là mang lại càng nhiều lợi nhuận, khi đó việc nâng cao năng lực cạnh tranh
tại doanh nghiệp được xem như là một chiến lược không thể thiếu trong
định hướng phát triển và nó góp phần vào việc hoàn thành mục tiêu của
doanh nghiệp.


13
Như vậy, có thể thấy rằng việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là vô cùng quan trọng, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của

một doanh nghiệp.
1.1.2.3. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
a. Nguồn lực tài chính
Vốn là một nguồn lực liên quan trực tiếp tới năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao là doanh nghiệp
có nguồn vốn dồi dào, luôn đảm bảo huy động được vốn trong những điều
kiện cần thiết, có nguồn vốn huy động hợp lý, có kế hoạch sử dụng vốn hiệu
quả để phát triển lợi nhuận và phải hạch toán các chi phí rõ ràng để xác định
được hiệu quả chính xác. Nếu không có nguồn vốn dồi dào thì hạn chế rất lớn
tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp như hạn chế việc sử dụng công nghệ
hiện đại, hạn chế việc đào tạo nâng cao trình độ cán bộ và nhân viên, hạn chế
triển khai nghiên cứu, ứng dụng, nghiên cứu thị trường, hạn chế hiện đại hoá
hệ thống tổ chức quản lý ... Trong thực tế không có doanh nghiệp nào có thể
tự có đủ vốn để triển khai tất cả các mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình. Vì vậy, điều quan trọng nhất là doanh nghiệp có kế hoạch huy động
vốn phù hợp và phải có chiến lược đa dạng hóa nguồn cung vốn.
b. Nguồn nhân lực
Nhân lực là một nguồn lực rất quan trọng vì nó đảm bảo nguồn sáng
tạo trong mọi tổ chức. Trình độ nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ quản lý
của các cấp lãnh đạo, trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, trình
độ tư tưởng văn hoá của mọi thành viên trong doanh nghiệp. Trình độ nguồn
nhân lực cao sẽ tạo ra các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao, thể hiện
trong kết cấu kĩ thuật của sản phẩm, mẫu mã, chất lượng ... và từ đó uy tín,
danh tiếng của sản phẩm sẽ ngày càng tăng, doanh nghiệp sẽ tạo được vị trí
vững chắc của mình trên thương trường và trong lòng công chúng, hướng tới
sự phát triển bền vững.


14
c. Hoạt động xúc tiến, quảng bá

Xúc tiến thương mại là các hoạt động nhằm tìm kiếm và thúc đẩy cơ
hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ thương mại. Nội dung của xúc
tiến bán hàng được xác định bao gồm các nội dung chủ yếu: quảng cáo bán
hàng, khuyến mại, tham gia hội chợ, triển lãm, bán hàng trực tiếp và quan hệ
công chúng.
Hiện nay, xúc tiến bán hàng là hoạt đông không thể thiếu được trong
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong lĩnh vực kinh doanh
thương mại, xúc tiến bán hàng sẽ giúp cho các doanh nghiệp có cơ hội phát
triển các mối quan hệ thương mại với các bạn hàng trong và ngoài nước.
Xúc tiến bán hàng là công cụ hữu hiệu trong việc chiếm lĩnh thị trường
và tăng tính cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp trên thị
trường. Hoạt động này cũng góp phần kích thích lực lượng bán hàng của
doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả bán hàng.
Vì vậy, để nâng cao khả năng cạnh tranh cạnh tranh, nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp, một vấn đề quan trọng mang tính quyết định
đến sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp là doanh nghiệp phải tổ
chức tốt xúc tiến bán hàng.
- Thị phần
Thị phần là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp chiếm
lĩnh. Thị phần nói rõ phần sản phẩm tiêu thụ của riêng doanh nghiệp so với
tổng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường. Để giành giật mục tiêu thị phần trước
đối thủ, doanh nghiệp thường phải có chính sách giá phù hợp thông qua mức
giảm giá cần thiết, nhất là khi bắt đầu thâm nhập thị trường mới.
Thị phần là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ thành công của
doanh nghiệp. Một thương hiệu dẫn đầu về thị phần có rất nhiều lợi ích chứ
không chỉ đơn thuần là doanh số cao. Chẳng hạn, sản phẩm của doanh nghiệp


15
sẽ được kênh phân phối mua dự trữ nhiều hơn, tỉ lệ chiết khấu cho kênh bán

lẻ thấp hơn và vì vậy doanh nghiệp sẽ có nhiều lợi nhận hơn.
d. Chất lượng sản phẩm
Sản phẩm của doanh nghiệp là một hệ thống thống nhất các yếu tố có
liên quan chặt chẽ với nhau nhằm thoả mãn đồng bộ các yêu cầu của khách
hàng bao gồm sản phẩm vật chất, bao bì, nhãn hiệu, các dịch vụ kèm theo...
Gắn liền với sản phẩm là khái niệm về chất lượng. Theo ISO 8402, chất
lượng là tập hợp các tính chất, đặc trưng của một sản phẩm có khả năng thoả
mãn nhu cầu của khách hàng. Chất lượng được đo bởi thoả mãn nhu cầu. Một
sản phẩm được coi là có chất lượng khi và chỉ khi sản phẩm đó thỏa mãn
được tất cả các yêu cầu của thị trường. Khách hàng có vai trò quan trọng
trong việc xác định chất lượng sản phẩm thông qua sự đánh giá sản phẩm trên
nhiều yếu tố bao gồm cả yếu tố hữu hình và vô hình. Việc khảo sát mức độ
hài lòng của khách hàng đối với chất lượng sản phẩm/dịch vụ sẽ cho biết mức
độ đáp ứng của sản phẩm/dịch vụ so với các yêu cầu.
Sản phẩm và chất lượng của sản phẩm là một công cụ cạnh tranh quan
trọng của các doanh nghiệp trên thị trường, bởi vì khách hàng luôn có xu
hướng so sánh sản phẩm của doanh nghiệp này với sản phẩm của doanh
nghiệp khác nhằm lựa chọn cho mình cái tốt nhất. Người tiêu dùng thường
quan tâm trước tiên đến chất lượng khi lựa chọn một sản phẩm nào đó, nhiều
lúc họ sẵn sàng chấp nhận mức giá cao để có được sản phẩm tốt hơn.
Sản phẩm được doanh nghiệp sử dụng làm công cụ để tăng khả năng
cạnh tranh bằng cách làm ra các sản phẩm có chất lượng cao nhằm phục vụ
một cách tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng, hoặc là tạo ra sự khác biệt để
thu hút khách hàng. Mặt khác doanh nghiệp nào có sản phẩm chất lượng càng
cao thì uy tín và hình ảnh của nó trên thị trường cũng càng cao. Đồng thời
chất lượng sản phẩm tạo nên sự trung thành của khách hàng đối với các nhãn


×