Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Xây dựng các bài tập hóa học thực tiễn chương “Đại cương về kim loại ” nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 119 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau một quá trình nghiên cứu, khóa luận: “ Xây dựng các bài tập hóa học
thực tiễn chương “Đại cương về kim loại ” nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến
thức vào thực tiễn cho học sinh” đã hoàn thành.
Đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Hữu Chung
người đã tận tâm hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo, cán bộ viên chức của trường
Đại học Giáo Dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy, cô giáo cũng các em
học sinh trường THPT Phan Đình Phùng đã tạo điều kiện hỗ trợ tôi trong quá trình
tôi học tập và thực hiện đề tài.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè những người đã luôn
bên tôi, động viên, giúp đỡ, sẻ chia cùng tôi trong suốt quá trình tôi học tập và hoàn
thành khóa luận này.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng vì điều kiện, thời gian nghiên cứu có hạn nên
khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến đóng góp
của quý thầy, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Sinh viên

Nguyễn Thị Oanh

i



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BT

Bài tập

BTH

Bảng tuần hoàn

BTHH

Bài tập hóa học

BTHHTT

Bài tập hóa học thực tiễn

DD

Dung dịch

DH

Dạy học

DHDA

Dạy học dự án


DHHH

Dạy học hóa học

ĐC

Đối chứng

GD

Giáo dục

GV

Giáo viên

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

HS

Học sinh

HTBT

Hệ thống bài tập

NL


Năng lực

NLVDKT

Năng lực vận dụng kiến thức

NXB

Nhà xuất bản

PH

Phát hiện

PHT

Phiếu học tập

PP

Phương pháp

PPDH

Phương pháp dạy học

PTHH

Phương trình hóa học


SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm

TNKQ

Trắc nghiệm khách quan

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Danh sách số lượng GV, HS các trường THPT tham gia điều tra

29

Bảng 1.2. Mức độ sử dụng PPDH tích cực để phát triển năng lực vận dụng 30
kiến thức vào thực tiễn của GV chương Đại cương về kim loại
Bảng 1.3. Tình hình sử dụng BT liên quan đến thực tiễn của GV

30


Bảng 1.4. Mức độ sử dụng BTHHTT để phát triển NLVDKT cho HS trong 31
chương Đại cuong về kim loại
Bảng 1.5. Mức độ thể hiện thái độ của HS trong việc sử dụng BTHHTT 32
trong dạy học hóa học trường THPT
Bảng 2.1. Các tiêu chí và mức độ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức 83
hóa học vào thực tiễn của HS
Bảng 2.2. Bảng kiểm quan sát đánh giá NLVDKT vào thực tiễn trong 86
DHHH ở trường THPT(dành cho GV)
Bảng 2.3. Phiếu tự đánh giá sự phát triển NLVDKT vào thực tiễn của HS

87

Bảng 3.1. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm sư phạm

91

Bảng 3.2. Kết quả bài kiểm tra trước tác động của các lớp DC và TN

94

Bảng 3.3. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra số 1

94

Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra

95

Bảng 3.5. Phân loại kết quả học tập của HS (%) qua các bài kiểm tra


96

Bảng 3.6. Bảng thống kê các tham số đặc trưng của hai lớp TN và lớp ĐC

97

Bảng 3.7. Kết quả đánh giá năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực 97
tiễn của GV và HS

iii


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... ii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................... 4
5. Khách thể nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ................... 4
6. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 4
7. Giả thuyết khoa học ............................................................................................. 5
8. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 5
9. Điểm mới của khóa luận ...................................................................................... 6
10. Cấu trúc của khóa luận ...................................................................................... 6

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ SỬ DỤNG BÀI TẬP

NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO
THỰC TIỄN CHO HỌC SINH ................................................................... 7
1.1. Dạy học định hướng phát triển năng lực ........................................................... 7
1.1.1. Khái niệm năng lực ........................................................................................ 7
1.1.2. Đặc điểm cấu trúc của năng lực ..................................................................... 7
1.1.3. Cấu trúc của năng lực .................................................................................... 8
1.1.4. Tại sao phải phát triển năng lực cho HS ......................................................... 9
1.1.5. Năng lực của học sinh phổ thông ................................................................... 9

I


1.1.6. Các phương pháp đánh giá năng lực ............................................................ 10
1.2. Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn ....................................... 13
1.2.1. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn .................................. 13
1.2.2. Cấu trúc của năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ............................... 13
1.2.3. Biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ............................. 13
1.2.4. Biện pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ................... 14
1.3. Bài tập hóa học ............................................................................................... 14
1.3.1. Khái niệm về bài tập hóa học ....................................................................... 14
1.3.2. Phân loại bài tập hóa học ............................................................................. 14
1.3.3. Xu hướng phát triển của bài tập hóa học ...................................................... 15
1.3.4 Vai trò và ý nghĩa của BTHH trong dạy học Hóa học ở trường THPT .......... 15
1.3.5. Bài tập hóa học thực tiễn.............................................................................. 17
1.4. Cơ sở lý luận của dạy học tích cực .................................................................. 19
1.4.1. Cơ sở lý luận về nhận thức ........................................................................... 19
1.4.2. Cơ sở lý luận về hứng thú học tập [3] .......................................................... 20
1.4.3 Đặc điểm tâm lý lứa tuổi của học sinh THPT [1] .......................................... 20
1.4.4. Phương pháp dạy học tích cực ..................................................................... 21
1.5. Phương pháp dạy học tích cực khi sử dụng hệ thống bài tập hóa học nhằm phát

triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cho học sinh ................... 22
1.5.1. Phương pháp dạy học đàm thoại tìm tòi (Đàm thoại phát hiện) .................... 22
1.5.2. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề ....................................................... 23
1.5.3. Dạy học theo dự án ...................................................................................... 25
1.5.4. Phương pháp dạy học theo góc .................................................................... 27
1.6. Thực trạng sử dụng bài tập hóa học gắn với thực tiễn trong dạy học Hóa học ở
trường trung học phổ thông ................................................................................... 29
1.6.1. Mục đích điều tra ......................................................................................... 29

II


1.6.2. Nội dung điều tra ......................................................................................... 29
1.6.3. Đối tượng điều tra ........................................................................................ 29
1.6.4. Phương pháp điều tra ................................................................................... 29
1.6.5. Kết quả điều tra ........................................................................................... 30
1.6.6. Đánh giá về thực trạng sử dụng bài tập hóa học để phát triển năng lực vận
dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS ở trường THPT ............................................ 33

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1............................................................................. 33
CHƢƠNG 2 ................................................................................................ 34
XÂY DỤNG BÀI TẬP HÓA HỌC CHƢƠNG ĐẠI CƢƠNG VỀ KIM
LOẠI HÓA HỌC LỚP 12 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN
DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH ................... 34
2.1. Phân tích nội dung cấu trúc chương Đại cương về kim loại............................. 34
2.1.1. Vị trí, vai trò ................................................................................................ 34
2.1.2. Một số điểm chú ý về nội dung và phương pháp dạy học chương Đại cương
về kim loại Hóa học 12 .......................................................................................... 35
2.2. Các nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập ...................................................... 36
2.3. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến

thức vào thực tiễn .................................................................................................. 38
2.3.1. Xác định mục đích của hệ thống bài tập ....................................................... 38
2.3.2. Xác định nội dung hệ thống bài tập .............................................................. 38
2.3.3. Xác định loại bài tập, các kiểu bài tập .......................................................... 38
2.3.4. Xác định các nguyên tắc xây dựng hệ thống BTHH thực tiễn ...................... 39
2.3.5. Thu thập thông tin để soạn hệ thống bài tập ................................................. 40
2.3.6. Tiến hành soạn thảo bài tập.......................................................................... 40
2.3.7. Tham khảo, trao đổi ý kiến với các thầy cô, bạn bè ...................................... 41
2.3.8. Thử nghiệm, chỉnh sửa và bổ sung ............................................................... 41
2.4. Hệ thống bài tập chương Đại cương về kim loại ............................................. 41

III


2.4.1. Kiến thức trọng tâm chương Đại cương về kim loại ..................................... 41
2.4.2. Hệ thống bài tập vận dụng ........................................................................... 44
2.5. Sử dụng hệ thống bài tập chương Đại cương về kim loại nhằm phát triển năng
lực vận dụng kiến thức vào tiễn cho học sinh......................................................... 65
2.5.1. Sử dụng bài tập hóa học phối hợp với phương pháp đàm thoại tìm tòi và giải
quyết vấn đề để phát triển kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề .......................... 65
2.5.2. Sử dụng bài tập hóa học trong dạy học theo dự án giúp học sinh phát triển kĩ
năng phân tích tổng hợp ........................................................................................ 65
2.6. Một số giáo án minh họa ................................................................................. 67
2.7. Thiết kế công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học
sinh........................................................................................................................ 83
2.7.1. Xác định tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn .............. 83
2.7.2. Thiết kế bảng kiểm quan sát, phiếu hỏi ........................................................ 85
2.7.3. Thiết kế bài kiểm tra .................................................................................... 89
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ...................................................................................... 89
Chƣơng 3.............................................................................................................. 90

THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .............................................................................. 90
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ...................................................................... 90
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 90
3.3. Nội dung và kế hoạch thực nghiệm sư phạm ................................................... 90
3.3.1. Nội dung thực nghiệm sư phạm ................................................................... 90
3.3.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ............................................................. 90
3.4. Kết quả và đánh giá thực nghiệm sư phạm ...................................................... 91
3.4.1 Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm .................................................. 91
3.4.2. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm ...................................................... 92
3.4.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm ...................................................................... 94
3.4.4. Nhận xét, đánh giá thực nghiệm sư phạm..................................................... 98

IV


TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .................................................................................... 100
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 103
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 106

V


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong trường THPT, Hóa học là một môn khoa học tự nhiên, nghiên
cứu về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy
ra giữa chúng. Tuy nhiên, môn Hóa học là một trong những môn được học sinh
THPT nhận xét rằng khó và khô khan, các em không mấy hứng thú với Hóa học.
Trong đó, phần kim loại – Hóa học lớp 12 đặc biệt là chương “” Đại cương về kim

loại là phần quan trọng, đòi hỏi nhận thức cơ bản của các em về đặc điểm, tính
chất của chúng.
Để các em hiểu rõ và thông qua đó kiểm tra kiến thức của các em, cách phổ
biến nhất và được áp dụng từ xưa đến nay đó là giao cho các em làm các BTHH,
nội dung của các bài tập này đòi hỏi các em muốn giải được cần nhận biết, vận
dụng được nội dung bài học rõ ràng, khả năng tính toán cơ bản và phải kết hợp với
các kiến thức môn học khác đã học ở lớp trước để vận dụng vào giải bài tập.
Việc giao cho các em các BTHH thực tiễn để các em có thể vận dụng những
kiến thức của bài học để giải quyết vấn đề bài tập yêu cầu vừa tạo cho các em sự
hứng thú, niềm say mê học tập, kích thích sự tự tin, ham muốn hiểu biết, chứng tỏ
bản thân, phát triển tư duy sáng tạo và năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
Trong chương trình giáo dục phổ thông ngày nay, từ kiến thức trong sách giáo
khoa đến nội dung giảng dạy của giáo viên trên lớp, lượng BTHH thực tiễn quá ít,
một số bài còn không hề có trong khi những vấn đề liên quan đến kim loại được
vận dụng trong mọi lĩnh vực và xuất hiện xung quanh các em.
Làm thế nào để HS cảm thấy hứng thú, yêu thích bộ môn Hóa học và làm thế
nào để phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn? Với những lý
do đã nêu ở trên cộng với tình hình thực tiễn tại địa phương qua khảo sát năng lực
học tập của HS nơi công tác, tôi đã chọn đề tài: “Xây dựng các bài tập hóa học
thực tiễn chương “Đại cương về kim loại ” nhằm phát triển năng lực vận dụng
kiến thức vào thực tiễn cho học sinh”.

1


2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Việc nghiên cứu và sử dụng BTHH trong dạy học để phát triển năng lực
(NL) cho HS đã và đang được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Do vậy, đã có rất
nhiều sách BTHH, sách tham khảo về BTHH của nhiều tác giả được lưu hành trên
thị trường, tuy nhiên, hầu hết các BT đều tập trung ở việc vận dụng các kiến thức

hoá học vào việc giải bài tập (BT), nặng về tính toán và lý thuyết. Các BTHH có nội
dung liên quan đến thực tiễn, môi trường (kinh tế - xã hội - môi trường) còn ít được
đề cập nhất là dạng bài tập gắn với tình huống và bối cảnh thực tiễn. Hiện nay, cũng
đã có nhiều tài liệu nghiên cứu, bài viết... sử dụng BTHH để khai thác các vấn đề
thực tiễn như:
- Đỗ Công Mỹ (2005), Xây dựng, lựa chọn hệ thống câu hỏi lý thuyết và BT
hoá học thực tiễn môn Hoá học THPT (Phần Hoá học Đại cương và Vô cơ), Luận
văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội. Trong đề tài này, tác giả đã
tổng quan được về BTHH và BTHHTT, xây dựng được hệ thống các câu hỏi lí
thuyết và BTTT của phần hóa học đại cương và vô cơ.
- Nguyễn Ngọc Hà (2011), Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng HTBT có nội
dung thực tiễn trong DHHH ở các trường THPT tỉnh Sơn La (phần hoá học phi kim
lớp 10 và 11), Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội. Trong đề
tài này, tác giả đã tổng quan về BTHHTT và các PP sử dụng HTBT ở một số trường
THPT thuộc tỉnh Sơn La.
- Nguyễn Văn Khánh (2012), Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống
BTHH có nội dung thực tiễn để phát triển NLVDKT của HS THPT tỉnh Nam Định
(phần hữu cơ Hóa học lớp 12 nâng cao), Luận văn Thạc sĩ Sư phạm hóa học,
Trường Đại học Giáo dục – ĐHQG Hà Nội.Trong đề tài này, tác giả đã tổng quan
về NL và NLVDKT, tổng quan về BTHHTT, một số PP dạy học tích cực để phát
triển NLVDKT. Đã xây dựng HTBT có nội dung thực tiễn và vận dụng các PP dạy
học tích cực để phát triển NLVDKT cho HS ở một số trường THPT thuộc tỉnh Nam
Định.
- Đặng Thị Thanh Thủy (2015), Phát triển năng lực vận dụng kiến thức
cho HS thông qua hệ thống bài tập phần hóa học vô cơ- Hóa học 10 nâng cao, Luận
văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục. Trong đề tài này, tác giả đã tổng quan một cách hệ

2



thống cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển NLVDKT thông qua HTBT hóa
học vô cơ lớp 10 nâng cao.
- Nguyễn Thị Linh (2015), Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng bài tập hóa học
nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho HS huyện Điện Biên Đông, Tỉnh
Điện Biên (Phần hóa học Vô cơ- Hóa học 10 Nâng cao), Luận văn Thạc sĩ khoa học
Giáo dục. Trong đề tài này, tác giả đã tuyển chọn, xây dựng được HTBT phần hóa
học vô cơ lớp 10 và đề xuất một số phương pháp dạy học tích cực khi sử dụng
HTBT nhằm phát triển NL VDKT cho HS thuộc huyện vùng cao thuộc tỉnh Điện
Biên.
- Lê Thị Huyền Thanh (2016), Phát triển năng lực vận dụng kiến thức thông
qua dạy học bài tập thực tiễn chương Nitơ – Photpho Hóa học 11 Trung học phổ
thông, Luận văn Thạc sĩ khoa học Giáo dục. Trong tài liệu này, tác giả đã tổng
quan một cách hệ thống các vấn đề về cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài như: xu
hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học theo định hướng phát triển năng lực
HS, NL và các vấn đề về NLVDKT của HS. Tuyển chọn và xây dựng 97 BTHH
(bao gồm TNKQ và BT tự luận). Đề xuất các biện pháp rèn luyện và phát triển NL
VDKT cho HS thông qua sử dụng HTBT đã lựa chọn và xây dựng trong DH.
Như vậy, đã có một số tác giả nghiên cứu về BTHH có nội dung thực tiễn sử
dụng trong dạy học hóa học (DHHH) ở trường phổ thông nhằm các mục đích khác
nhau: GD môi trường, phát triển NL nhận thức, phát triển NL sáng tạo cho
HS,...Nhưng còn ít công trình nghiên cứu chuyên sâu về việc phát triển NLVDKT
vào thực tiễn cho HS qua những nội dung DHHH cụ thể, đặc biệt là dạng BT định
hướng phát triển NL cho HS. Vì vậy việc xây dựng hệ thống BT và phương pháp
dạy học (PPDH) sử dụng hệ thống BT là rất cần thiết để tạo hứng thú học tập cho
HS.
3. Mục đích nghiên cứu
 Khảo sát thực trạng sử dụng các bài tập Hóa học thực tiễn trong giảng dạy bộ
môn Hóa học ở trường THPT.
 Nghiên cứu nội dung phần kim loại lớp 12 chương “Đại cương về kim loại”.
 Xây dựng các bài tập Hóa học thực tiễn chương Đại cương về kim loại”


3


 Nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy, nâng cao năng lực tư duy giải quyết
vấn đề, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh.
 Kích thích niềm yêu thích môn Hóa học, hứng thú học tập, sự sáng tạo trong
Hóa học của học sinh THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích của đề tài, cần phải nghiên cứu một số nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài: Đổi mới phương pháp dạy
học hóa học, bài tập hóa học, những vấn đề tổng quan về năng lực, năng lực vận
dụng kiến thức và phát triển năng lực này cho HS THPT.
- Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến
thức cho HS thông qua chương Đại cương về kim loại hóa học lớp 12.
- Nghiên cứu đề xuất các biện pháp sử dụng hệ thống bài tập đã xây dựng
liên quan đến thực tiễn và xây dựng để phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho
HS ở trường THPT.
- Thực nghiệm sư phạm kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của hệ thống
bài tập và những đề xuất nghiên cứu.
5. Khách thể nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Hóa học ở trường THPT.
- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống bài tập chương Đại cương về kim loại và
các biện pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho HS THPT.
- Phạm vi nghiên cứu: Bài tập hóa học chương Đại cương về kim loại hóa
học lớp 12 và cách sử dụng hệ thống bài tập đó để phát triển năng lực vận dụng kiến
thức vào cuộc sống cho HS. Thực nghiệm sư phạm được tiến hành trong năm học
2018-2019 tại trường THPT Phan Đình Phùng và THPT Sơn Tây
6. Câu hỏi nghiên cứu
Làm thế nào để phát triển được năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn

cho HS thông qua việc xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn chương Đại cương về
kim loại Hóa học lớp 12.

4


7. Giả thuyết khoa học
Nếu giáo viên xây dựng được hệ thống các bài tập chương Đại cương
về kim loại và vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học để sử
dụng các bài tập này thì sẽ phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
cho HS, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả quá trình giảng dạy môn Hóa học
chương “Đại cương về kim loại” ở trường THPT đồng thời nâng cao kết quả học
tập, kiến thức thực tiễn cho học sinh. Ngoài ra còn giúp học sinh tìm thấy niềm
vui, sự hứng thú trong Hóa học và nhận thấy Hóa học là gắn liền với cuộc sống.

8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
+ Nghiên cứu cơ sở của việc phát triển năng lực và một số lý thuyết về
phương pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học cho HS ở trường
THPT.
+ Nghiên cứu nội dung các tài liệu liên quan đến lí luận dạy học, phương
pháp dạy học tích cực môn Hóa học ở trường phổ thông.
+ Nghiên cứu chương trình, tài liệu dạy học môn Hóa học ở trường THPT.
+ Nghiên cứu các đề thi cấp quốc gia.
+ Tìm hiểu một số vấn đề về năng lực vận dụng kiến thức và xu hướng phát
triển năng lực vận dụng kiến thức trên thế giới và ở Việt Nam.
+ Tìm hiểu kết quả các công trình nghiên cứu khoa học về tình hình dạy học
phương pháp phát triển và đánh giá năng lực vận dụng kiến thức ở trong và ngoài
nước hiện nay.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Điều tra, phỏng vấn
+ Phỏng vấn trực tiếp giáo viên, HS.
+ Điều tra thực tiễn dạy và học hóa học của giáo viên, HS trường THPT
thông qua phiếu hỏi hoặc quan sát các giờ dạy của giáo viên.
+ Xây dựng bảng điểm quan sát năng lực vận dụng kiến thức của HS THPT
và quan sát, đánh giá sự tiến bộ qua quá trình bồi dưỡng, phát triển năng lực vận
dụng kiến thức vào thực tiễn.

5


- Thực nghiệm sư phạm
Nhằm kiểm nghiệm tính khả thi, hiệu quả của biện pháp và những đề xuất
của đề tài. Trong đề tài sử dụng bốn giáo án thời gian 2 tiết tại trường THPT Phan
Đinh Phùng.
8.3. Phương pháp xử lý thông tin
Sử dụng toán học thống kê để xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm.
9. Điểm mới của khóa luận
- Xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn chương Đại cương về kim loại dùng
nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức thực tiễn cho HS ở trường THPT.
- Đề xuất một số phương pháp sử dụng bài tập chương Đại cương về kim
loại nhằm phát triển NLVDKT vào thực tiễn cho HS ở trường THPT.
10. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo khóa luận được
trình bày trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về vấn đề sử dụng bài tập nhằm phát
triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh
Chương 2: Xây dựng bài tập hóa học chương Đại cương về kim loại Hóa
học lớp 12 nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ SỬ DỤNG BÀI TẬP NHẰM
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN
CHO HỌC SINH
1.1. Dạy học định hƣớng phát triển năng lực
1.1.1. Khái niệm năng lực
Năng lực là một khái niệm có nhiều cách diễn đạt khác nhau, tùy thuộc bối
cảnh tiếp cận nghiên cứu về giáo dục mà có những định nghĩa khác nhau:
Theo từ điển tiếng Việt, năng lực (NL) được diễn đạt theo hai cách. Thứ
nhất, “NL là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một
hoạt động nào đó; thứ hai, “ NL là phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người
hoàn thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao ” [31].
Theo GS. Nguyễn Quang Uẩn và các cộng sự: “Năng lực là tổ hợp các
thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất
định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả” [30]
Theo Bernd Meier và Nguyễn Văn Cường: “Năng lực là một thuộc tính tâm
lý phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh
nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm đạo đức” [10].
Theo cách tiếp cận tích hợp, F.E.Weinert (2001) cho rằng “ Năng lực của HS
là sự kết hợp hợp lí kiến thức, kĩ năng và sự sẵn sàng tham gia để cá nhân hành động
có trách nhiệm và biết phê phán tích cực hướng tới giải pháp cho các vấn đề”.
Như vậy năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ của
nhiều yếu tố như tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và
trách nhiệm.
1.1.2. Đặc điểm cấu trúc của năng lực
Qua nghiên cứu cho thấy có bốn loại NL cơ bản cần cho người lao động mới

trong xã hộ tri thức, giúp họ có khả năng hoàn thành nhiệm vụ một cách chủ động
và sáng tạo trong bối cảnh đầy thách thức hiện nay và tương lai. Theo [23 đó là :
Năng lực tư duy: Khả năng nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, nhận biết vấn

7


đề. Hiểu nguyên nhân của vấn đề cần được xử lý, giải quyết trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ, công việc.
Năng lực hành động: Khả năng tổ chức thực hiện công việc hiệu quả, hoàn
thành nhiệm vụ trong điều kiện thực tiễn phức tạp.
Năng lực quan hệ, giao tiếp, thuyết phục, l nh đạo, làm việc với người khác
Khả năng quan hệ, giao tiếp hiệu quả, thuyết phục, truyền cảm hứng cho mọi người
để cùng thực hiện tốt nhất công việc.
Năng lực tiếp thu, đổi mới, sáng tạo và phát triển Khả năng liên tục cập nhật
thông tin, tiếp thu kiến thức và học tập trong quá trình thực hiện công việc, luôn tìm
tòi những ý tưởng mới.
Theo [10 Chương trình GD phổ thông Việt Nam xác định NL của HS gồm có
năng lực chung và NL đặc thù môn học:
Năng lực chung là NL cơ bản, thiết yếu mà bất kỳ một người nào cũng cần có
để sống, học tập và làm việc. Các hoạt động GD (bao gồm các môn học và hoạt động
trải nghiệm sáng tạo), với khả năng khác nhau, nhưng đều hướng tới mục tiêu hình
thành và phát triển các NL chung của HS.
Năng lực đặc thù môn học (của môn học nào) là NL mà môn học (đó) có
ưu thế hình thành và phát triển (do đặc điểm của môn học đó). Một NL có thể là NL
đặc thù của nhiều môn học khác nhau.
1.1.3. Cấu trúc của năng lực
. Có nhiều loại NL khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành phần NL cũng
khác nhau. Theo [10] cấu trúc chung NL hành động được mô tả là sự kết hợp của 4
NL thành phần: NL chuyên môn, năng lực PP, NL xã hội, năng lực cá thể:

NL chuyên
NL cá thể
môn
NL xã hội

NL phương pháp

NL hành động
Hình 1.1. Mô hình cấu trúc năng lực hành động [10]

8


Từ cấu trúc của NL cho thấy GD định hướng phát triển NL không chỉ nhằm
mục tiêu phát triển NL chuyên môn bao gồm tri thức, kỹ năng chuyên môn mà còn
phát triển năng lực PP, NL xã hội và NL cá thể. Những NL này không tách rời nhau
mà có mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ. NL hành động được hình thành trên cơ sở có sự
kết hợp các NL này.
1.1.4. Tại sao phải phát triển năng lực cho HS
Xã hội ngày càng phát triển thì việc hình thành các kỹ năng, năng lực để đáp
ứng những yêu cầu phát trển đó càng trở nên quan trọng và cần thiết, nó trở thành
một trong những vấn đề đáng quan tâm của toàn xã hội nói chung và trong hệ thống
giáo dục nước nhà nói riêng.Trong định hướng đổi mới chương trình và sách giáo
khoa giáo dục phổ thông sau năm 2018 đã nêu rõ: một trong những quan điểm nổi
bật là phát triển chương trình theo định hướng năng lực. Tiếp cận năng lực chủ
trương giúp người học không chỉ biết học thuộc, ghi nhớ mà còn phải biết làm
thông qua các hoạt động cụ thể, sử dụng những tri thức học được để giải quyết các
tình huống do cuộc sống đặt ra. Nói cách khác phải gắn với thực tiễn đời sống. Nếu
như tiếp cận nội dung chủ yếu yêu cầu người học trả lời câu hỏi: Biết cái gì, thì tiếp
cận theo năng lực luôn đặt ra câu hỏi: Biết làm gì từ những điều đã biết. Nói cách

khác, nói đến năng lực là phải nói đến khả năng thực hiện, là phải biết làm (knowhow), chứ không chỉ biết và hiểu (know-what).
1.1.5. Năng lực của học sinh phổ thông
Theo chương trình GD phổ thông nhằm hình thành và phát triển cho HS những
năng lực chung chủ yếu sau : NL tự học; NL GQVĐ và sáng tạo; NL thẩm mỹ; NL
thể chất; NL giao tiếp; NL hợp tác; NL tính toán; NL công nghệ thông tin và truyền
thông (ICT).
Mỗi môn học đều đóng góp vào việc hình thành và phát triển các phẩm chất
chủ yếu và năng lực chung đồng thời còn hình thành và phát triển NL đặc thù của
môn học. Theo [4], [11] đối với môn Hóa học, cần hình thành và phát triển ở HS
một số NL đặc thù sau: NL sử dụng ngôn ngữ hóa học; NL thực hành hóa học; NL
tính toán hóa học; NL giải quyết vấn đề (GQVĐ) thông qua môn hóa học; NLVDKT hoá
học vào cuộc sống.

9


Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi đi sâu nghiên cứu về NLVDKT vào
thực tiễn của HS THPT. Đây là một trong những NL đặc thù quan trọng cần được
chú trọng phát triển triển thông qua nội dung bài học ở mọi cấp học.
1.1.6. Các phương pháp đánh giá năng lực
Để có những con người năng động, có khả năng thích nghi với biến động của
môi trường tự nhiên và môi trường xã hội, thì việc kiểm tra đánh giá không chỉ
dừng lại ở yêu cầu tái hiện kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà cần phát triển trí
thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết các tình huống thực tế. Thông qua
việc đánh giá, HS không chỉ được rèn luyện kĩ năng xem xét, phân tích vấn đề mà
trên cơ sở đó tự điều chỉnh cách học, điều chỉnh hành vi cho phù hợp, rèn luyện khả
năng tự học tập suốt đời. Theo [4 dưới đây là một số PP và công cụ đánh giá quá
trình có thể được sử dụng phối hợp trong dạy học và học tích cực.
1.1.6.1. Đánh giá qua quan sát
Việc đánh giá qua quan sát là thông qua quan sát mà đánh giá các thao tác,

động cơ, các hành vi, kĩ năng thực hành và kĩ năng nhận thức, chẳng hạn như cách
GQVĐ trong một tình huống cụ thể.
Quy trình thực hiện đánh giá qua quan sát:
Bước 1: Đầu tiên ta phải xác định mục đích quan sát, xác định cách thức thu thập
thông tin từ phía HS.
Bước 2: Tiến hành quan sát, ghi biên bản, phải xác định được quan sát những
gì? cách thức quan sát như thế nào và cần ghi chép những gì, ghi như thế nào.
Bước 3: Đánh giá cách thức phân tích thông tin, nhận xét kết quả, ra quyết định,…
Cùng với các thông tin có được từ phỏng vấn, quan sát là công cụ cho phép
thu thập dữ liệu quan trọng trong quá trình đánh giá. Việc sử dụng nhiều cách thu
thập thông tin dữ liệu (phỏng vấn, quan sát, tài liệu…) đối chiếu, so sánh các thông
tin thu thập được từ các nguồn khác nhau là rất quan trọng trong việc nâng cao độ
tin cậy của các kết quả tìm được từ quá trình đánh giá.
1.1.6.2. Đánh giá qua hồ sơ học tập
Đánh giá qua hồ sơ học tập là sự theo dõi, trao đổi, ghi chép được của chính
HS những gì HS nói, hỏi, làm, cũng như thái độ, ý thức của HS với quá trình học
tập của mình và đối với mọi người…nhằm làm cho HS thấy được những tiến bộ rõ

10


rệt của chính mình, đồng thời giúp GV thấy được khả năng của từng HS để đưa ra
hoặc điều chỉnh nội dung, phương pháp…dạy học cho thích hợp.
Quy trình thực hiện đánh giá qua hồ sơ:
-Trao đổi với các đồng nghiệp về sản phẩm yêu cầu HS thực hiện để lưu giữ
trong hồ sơ hoạt động học.
- Đưa ra cho HS xem một số mẫu, ví dụ về hồ sơ học tập để HS biết cách
xây dựng hồ sơ học tập của mình.
- Tổ chức cho HS thực hiện các hoạt động học tập, hoạt động thực tiễn, thực hành.
- Trong quá trình diễn ra hoạt động, GV tác động hợp lí, kịp thời bằng cách

đặt câu hỏi, gợi ý, khuyến khích giảng giải hay bổ sung nguyên liệu, vật liệu hay
các thiết bị học tập cần thiết cho hoạt động học.
- HS thu thập các sản phẩm hoạt động: giấy tờ, các tài liệu, bài báo, bản báo
cáo trình bày trước lớp, tranh vẽ…để minh chứng cho kết quả học tập của mình
trong hồ sơ học tập, hoạt động học.
- Qua hồ sơ HS tự đánh giá các hoạt động và mức độ đạt được của mình, để
từ đó có những điều chỉnh hoạt động kịp thời.
Hồ sơ như một cuốn phim về cuộc sống của các hoạt động học tập của HS ở
trường học. Với cách đánh giá này GV lập nội dung kế hoạch hoạt động phù hợp
với nhu cầu, khả năng, hứng thú của HS. Qua đó định hướng được sự phát triển tiếp
theo của HS.
1.1.6.3. Tự đánh giá
Tự đánh giá là một hình thức đánh giá thông qua mục tiêu của quá trình học
mà HS có khả năng tự liên hệ phần nhiệm vụ đã thực hiện được của mình. HS học
được cách đánh giá qua nỗ lực và tiến bộ cá nhân, nhìn lại quá trình và phát hiện
những điểm cần thay đổi đề hoàn thiện bản thân. Những thay đổi có thể là một cách
nhìn tổng quan mới về nội dung, yêu cầu giải thích thêm, thực hành các kĩ năng mới
để đạt đến mức độ thuần thục.
Việc tự đánh giá không chỉ đơn thuần là tự mình cho điểm số mà là tự mình
biết cách đánh giá những nỗ lực, quá trình và kết quả. HS cần tham gia vào quá
trình quyết định những tiêu chí có lợi cho việc học. HS có thể phản hồi lại quá trình
học của mình.

11


Quy trình thực hiện tự đánh giá:
Bước 1: Tạm ngừng và suy ngẫm về những gì đã và đang học được.
Bước 2: Bằng các tiêu chí xác định để kết nối các yếu tố.
Bước 3: So sánh với một mẫu làm tốt.

Trong quá trình hướng dẫn HS tự đánh giá GV cần:
 Khuyến khích HS biết đánh giá những NL khác nhau.
 Chấp nhận những điểm yếu, điểm hạn chế.
 Khuyến khích những nỗ lực thay đổi của HS.
 Hỗ trợ khi HS phải làm việc nhiều.
 Ủng hộ những thành công thực sự.
 Khuyến khích HS có lòng tôn trọng, cảm phục thành công của bạn bè.
Tuy nhiên để đảm bảo khách quan trong quá trình đánh giá cần có sự định
hướng của GV dựa trên các tiêu chí đánh giá được GV và HS cùng nhau xây dựng.
1.1.6.4. Đánh giá đồng đẳng
Quá trình trong đó các nhóm HS cùng độ tuổi hoặc cùng lớp sẽ đánh giá công
việc lẫn nhau chính là đánh giá đồng đẳng. Một HS sẽ có nhiệm vụ theo dõi bạn học
của mình trong suốt quá trình học và do đó sẽ biết thêm các kiến thức cụ về công việc
của mình khi đối chiếu với GV. Phương pháp (PP) đánh giá này có thể dùng như một
biện pháp đánh giá kết quả, nhưng chủ yếu được dùng để hỗ trợ HS trong quá trình
học.
Dựa trên các tiêu chí định sẵn HS sẽ đánh giá lẫn nhau. Các tiêu chí này cần
được diễn giải bằng các thuật ngữ cụ thể và quen thuộc. Vai trò của GV là hướng
dẫn HS thực hiện đánh giá đồng đẳng và coi đó như một phần của quá trình học tập.
Như vậy đánh giá NL không chỉ là đánh giá các kiến thức “ trong nhà
trường” mà các kiến thức phải liên hệ thực tế, phải gắn với bối cảnh hoạt động thực
và phải có sự vận dụng sáng tạo các kiến thức, kĩ năng.
Để đánh giá năng lực của HS có thể kết hợp cả ba loại hình đánh giá:
- Đánh giá quá trình tiến bộ của HS và cung cấp thông tin cho GV về việc học
- Đánh giá tổng kết nhằm mục đích báo cáo và giải trình.
- Tự đánh giá: HS tham gia tích cực vào quá trình đánh giá, qua đó họ cũng học
được kiến thức, kĩ năng và thái độ.

12



1.2. Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn
1.2.1. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
NL VDKT vào thực tiễn chính là khả năng của bản thân người học tự giải
quyết những vấn đề thực tiễn hiệu quả bằng cách áp dụng kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo,
kinh nghiệm, thái độ và trách nhiệm vào những tình huống, những hoạt động thực
tiễn để tìm hiểu thế giới xung quanh và có khả năng biến đổi nó.
1.2.2. Cấu trúc của năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn gồm các năng lực thành phần
sau:
- Năng lực hệ thống hóa kiến thức.
- Năng lực phân tích tổng hợp các kiến thức hóa học vận dụng vào cuộc sống.
- Năng lực phát hiện các nội dung kiến thức hóa học được ứng dụng trong
các vấn đề, lĩnh vực khác nhau.
- Năng lực phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và sử dụng kiến thức hóa
học để giải thích.
- Năng lực độc lập, sáng tạo trong việc xử lí các vấn đề thực tiễn.
1.2.3. Biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
- HS nhận diện ra được các vấn đề thực tiễn, nhận ra các mâu thuẫn phát sinh từ vấn
đề , có thể đặt được câu hỏi có vấn đề
- HS phân tích, làm rỗ được nội dung của vấn đề thực tiễn
- HS huy động được các kiến thức liên quan và thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức đã
học hoặc kiến thức cần tìm hiểu với vấn đề thực tiễn
- HS đề suất được các giả thiết khoa học
- HS thu thập, lựa chọn và sắp xếp được những nội dung kiến thức liên quan đến vấn
đề thực tiễn.
- HS điều tra, khảo sát, làm thí nghiệm, quan sát... để nghiên cứu vấn đề thực tiễn
- HS giải quyết được các vấn đề thực tiễn dựa trên kiến thức đã học
- Đề suất được các ý tưởng mới về vấn đề thực tiễn
.


13


1.2.4. Biện pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Để rèn luyện và phát triển NLVDKT vào thực tiễn cho HS có thể sử dụng
một số biện pháp sau:
- Hình thành cho HS một hệ thống kiến thức hóa học cơ bản vững vàng.
- Rèn luyện năng lực tư duy khái quát về các môn học; kĩ năng giải bài tập
hóa học; biết xâu chuỗi các vấn đề; các bài tập để đề xuất cách giải quyết.
- Rèn khả năng độc lập suy nghĩ: HS tự phát hiện vấn đề; đặt câu hỏi và dựa
trên kiến thức hóa học tìm câu trả lời ngắn gọn, chính xác.
- Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của HS gắn liền với việc rèn luyện
phong cách làm việc khoa học.
1.3. Bài tập hóa học
1.3.1. Khái niệm về bài tập hóa học
BTHH là một vấn đề không lớn, nó được đặt ra dưới yêu cầu cần thiết
để đáp ứng môn học, để giải quyết vấn đề đó phải nhờ đến những suy luận logic,
những phép toán, những kiến thức từ các môn học khác như: vật lý, sinh học…
Bài tập là một phương tiện chính và hết sức quan trọng, cần thiết dùng để vận
dụng kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho HS. Do vậy BTHH là cách mà giáo viên
củng cố kiến thức và rèn luyện năng lực tự giải quyết vấn đề cho HS. Khi có bài
tập buộc người học phải vận dụng những kiến thức đã được học và năng lực tìm
tòi vận dụng của mình để tìm ra cách giải quyết nhiệm vụ đó nhằm chiếm lĩnh tri
thức, kỹ năng học tập một cách tích cực và toàn diện dựa trên hứng thú, sự sáng
tạo và nhu cầu bản thân.
BTHH là môt dạng bài gồm những bài tập tính toán hoặc những câu hỏi dạng
lý thuyết liên quan đến hóa học hay cả lý thuyết và tính toán về hóa học mà khi
giải quyết xong vấn đề, HS sẽ có được một tri thức hay một kỹ năng nhất định.
1.3.2. Phân loại bài tập hóa học

Hiện nay có nhiều cách phân loại BTHH, tùy theo mục đích sử dụng mà
phân loại các dạng bài tập khác nhau:
- Dựa theo nội dung chia BTHH theo các dạng như: Dạng BTHH định tính;
Dạng BTHH định lượng; Dạng bài tập thực nghiệm; Dạng bài tập tổng hợp.
- Dựa theo hình thức chia thành:

14


+ Bài tập tự luận: Trong bài tập tự luận chia ra: Bài tập định tính, bài tập
định lượng, bài tập có sử dụng hình vẽ, bài tập thực tế…dựa vào tính chất nội dung
bài tập.
+ Bài tập trắc nghiệm: Bài tập trắc nghiệm được chia thành bốn dạng chính
đó là dạng điền khuyết, dạng ghép đôi, dạng đúng sai, dạng nhiều lựa chọn.
- Dựa theo mức độ nhận thức có thể chia BTHH ở các mức độ: Biết – hiểuvận dụng mức độ thấp- vận dụng mức độ cao.
1.3.3. Xu hướng phát triển của bài tập hóa học
Hiện nay, vẫn còn nhiều BTHH với những thuật toán phức tạp, không nổi bật
kiến thức hóa học; hoặc những dạng BTHH lắt léo trong cách giải bắt HS tư duy
theo lối mòn; không phát triển năng lực quan sát tư duy sáng tạo của HS. Những
kiểu BTHH như này làm HS chán môn học không tự tin về bản thân. Xu hướng
phát triển của BTHH hiện nay là hướng đến việc rèn luyện và phát triển các năng
lực cho HS về các lĩnh vực: lí thuyết, thực hành và ứng dụng. Những BT yêu cầu tái
hiện kiến thức lí thuyết cần giảm dần và được thay thế bằng những BT đòi hỏi sự tư
duy, tìm tòi và vận dụng kiến thức để GQVĐ trong học tập, trong thực tiễn. Cụ thể:
- Nội dung kiến thức hóa học phải gắn liền với thực tiễn đời sống, xã hội cộng đồng.
- Nội dung kiến thức phải gắn với thực hành, thí nghiệm hóa học và tăng cường
thí nghiệm hóa học trong nội dung học tập.
- Đa dạng hóa các dạng BTHH: Ví dụ các dạng bài tập thực hành; các dạng bài
tập hình vẽ; các bài tập lắp dụng cụ; bài tâp tiến hành thí nghiệm… Tạo hứng thú,
tìm tòi, khám phá kiến thức.

- Tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm định lượng. Thay thế dần những bài lí
thuyết học thuộc bằng những dạng bài tập đòi sự tư duy tìm tòi. Chuyển đổi một số
dạng BT tự luận đã sử dụng trước đây sang trắc nghiệm khách quan (TNKQ).
1.3.4 Vai trò và ý nghĩa của BTHH trong dạy học Hóa học ở trường THPT
Trong dạy học Hoá học, bản thân BTHH đã được coi là phương pháp dạy
học có hiệu quả cao trong việc củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng hoá học.
Nó giữ vai trò quan trọng trong mọi khâu, mọi loại bài dạy hoá học, là phương
pháp quan trọng nhất để nâng cao chất lượng dạy học hoá học.

15


BTHH vừa là mục đích, vừa là nội dung của việc dạy và học hoá học. Bài tập
cung cấp cho HS kiến thức, kỹ năng, trên con đường giành lấy kiến thức và còn
mang lại niềm vui, niềm say mê, sự hứng thú khi tìm ra đáp án.
BTHH có chức năng dạy học, chức năng giáo dục, chức năng kiểm tra, chức
năng phát triển.
Cả bốn chức năng này đều hướng tới việc thực hiện các mục đích dạy học.
Tuy nhiên, trong thực tế các chức năng này không tách rời nhau.
Đối với HS, BTHH là phương pháp học tập tích cực, hiệu quả nhất và không có gì
thay thế được, giúp HS nắm vững kiến thức hoá học, phát triển tư duy, hình thành
kĩ năng, vận dụng kiến thức hoá học vào thực tế đời sống, sản xuất và nghiên cứu
khoa học, từ đó làm giảm nhẹ sự nặng nề căng thẳng của khối lượng kiến thức lý
thuyết và gây hứng thú say mê học tập cho HS.
Đối với GV, BTHH là phương tiện, là nguồn kiến thức để hình thành khái
niệm hoá học trong dạy học hóa học, tác động tích cực, thúc đẩy hoạt động nhận
thức của HS trong quá trình dạy học. Cụ thể là:
 BTHH được sử dụng như là nguồn kiến thức, phương tiện để HS tìm hiểu, phát
triển kiến thức, kỹ năng của bản thân.
 BTHH có thể là một số tình huống thực tế diễn ra trong cuộc sống để HS vận

dụng chính những kiến thức mà mình có được từ hóa học để giải quyết vấn đề.
 Sử dụng bài tập để tạo tình huống có vấn đề kích thích hoạt động tư duy tìm
tòi, sáng tạo và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề trong học tập, nâng cao
hứng thú học tập của HS.
Từ đó BTHH được coi như là một nhiệm vụ học tập cần thiết và bổ ích giúp
HS rèn luyện khả năng tự tìm hiểu, nghiên cứu đi sâu vận dụng kiến thức hoá học
một cách sáng tạo. Từ đó, giúp HS có được năng lực phát hiện vấn đề - giải quyết
vấn đề học tập hoặc thực tiễn đặt ra có liên quan đến hoá học, giúp HS có được
kiến thức hóa học một cách trọn vẹn cả về tri thức bài tập lý thuyết và thực tiễn.
Kiến thức sẽ nhớ lâu hơn khi được vận dụng thường xuyên như M.A. Đanilôp nhận
định: "Kiến thức sẽ được nắm vững thực sự, nếu HS có thể vận dụng thành thạo
chúng vào việc hoàn thành những bài tập lý thuyết và thực hành".

16


1.3.5. Bài tập hóa học thực tiễn
1.3.5.1. Khái niệm bài tập hóa học thực tiễn
BTHH thực tiễn là những bài tập có nội dung hoá học (những tri thức và vấn
đề) xuất phát từ thực tiễn. Quan trọng nhất là các bài tập vận dụng kiến thức vào
cuộc sống và sản xuất, góp phần giải quyết một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn
1.3.4.2. Đặc điểm của bài tập hóa học thực tiễn
 Bài tập Hóa học thực tiễn gắn liền với cuộc sống xung quanh.
 Được xây dựng và giải quyết bằng những kiến thức thực tế và tư duy logic.
 Dạng bài tập quen thuộc, hấp dẫn, mang tính bổ ích cao sau khi giải quyết
được vấn đề.
 Tăng tính chủ động sáng tạo, khả năng tìm kiếm thông tin và phân tích vấn đề.
1.3.4.3. Vai trò chức năng của bài tập hóa học thực tiễn
BTHH thực tiễn cũng có đầy đủ các vai trò, chức năng của một BTHH. Ngoài
ra nó còn có thêm một vai trò khác:

+ Về kiến thức
- Qua bài tập thực tiễn HS ghi nhớ, hiểu rõ khái niệm hơn, tính chất hóa học
các phản ứng hóa học, hiện tượng xảy ra được củng cố.
- Giúp HS hiểu thêm về thiên nhiên, môi trường sống xung quanh, ngành sản
xuất hóa học, những vấn đề mang tính thời sự trong nước và quốc tế.
- Thông qua BTHH thực tiễn bước đầu HS biết cách vận dụng kiến thức hóa
học để lí giải, cải tạo thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng sống.
+ Về kĩ năng
- Năng lực nhận thức, năng lực thích ứng, năng lực phát hiện và giải quyết vấn
đề, năng lực hợp tác và làm việc theo nhóm được rèn luyện và phát triển cho HS.
- Kĩ năng thu thập thông tin, vận dụng kiến thức để giải quyết tình huống có
vấn đề một cách linh hoạt, sáng tạo được rèn luyện và phát triển.
- Rèn luyện kĩ năng thực hành hóa học.
+ Về giáo dục tư tưởng
Rèn luyện cho HS tính tự giác, chủ động, kiên nhẫn, tính cẩn thận, sáng tạo
trong học tập và trong quá trình giải quyết các vấn đề thực tiễn.

17


×