Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Phát triển các nguồn nhân lực với việc phát triển kinh tế- xã hội ở các tỉnh Miền Trung- Tây Nguyên.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.2 KB, 20 trang )

ĐỀ ÁN MƠN HỌC

GVHD: TS.Bùi Quang Bình

LỜI MỞ ĐẦU
 
Trong bối cảnh tồn cầu hố diễn ra nhanh chóng và xu thế phát triển kinh tế
lấy kinh tế tri thức, công nghệ thông tin làm động lực như hiện nay, vai trò của nhân
lực đối với phát triển kinh tế xã hội trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Con người
với khả năng nắm giữ kiến thức, kinh nghiệm đã trở thành mũi nhọn cho các công
ty, vùng lãnh thổ và các quốc gia. Việc làm rõ vấn đề con người có tác động như thế
nào, đóng góp những gì cho quá trình sản xuất và phát triển kinh tế xã hội, làm sao
để những đóng góp của họ hiệu quả hơn, tức xem xét con người từ góc độ phát triển
nguồn nhân lực đang là một vấn đề bức xúc và địi hỏi nhiều nghiên cứu từ nhiều
khía cạnh khác nhau.
Xu thế tồn cầu hố hiện nay đã mang lại nhiều cơ hội cho tăng trưởng kinh tế
và phát triển xã hội, là một trong những nhân tố phát triển nguồn nhân lực, làm tăng
năng suất lao động và cải thiện thu nhập của người lao động. Đối với Việt Nam
cũng như các tỉnh Miền Trung-Tây Nguyên chịu tác động rất lớn của xu thế đó tới
các vấn đề về lao động, tác động đến mở rộng việc làm, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, phát triển thị trường lao động, tăng thu nhập của người lao động trong
nhiều khu vực, ngành nghề. Năng suất lao động trong nhiều khu vực, ngành đã đạt
mức cao hơn nhiều so với trước kia.
Để hiểu rõ hơn những ảnh hưởng của nguồn nhân lực tới sự phát triển kinh tế
xã hội như thế nào, em quyết định chọn đề tài: “Phát triển nguồn nhân lực với
việc phát triển kinh tế- xã hội ở các tỉnh Miền Trung- Tây Nguyên”.
Đề tài này gồm 3 phần:
1. Nguồn nhân lực và các nhân tố ảnh hưởng
2. Phát triển nguồn nhân lực
3. Mối quan hệ giữa phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục đào tạo với


phát triển kinh tế- xã hội
Mặc dù đã cố gắng nhưng khả năng hiểu biết còn hạn chế nên đề tài cịn nhiều
thiếu sót, lệch lạc. Vì thế em mong thầy cơ góp ý cho đề tài được hồn thiện hơn.
Trong q trình thực hiện đề tài, em đã nhận dược sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo
Bùi Quang Bình. Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Thái Thị Kiều Oanh. Lớp: 32K10

Trang- 1 - 


ĐỀ ÁN MƠN HỌC

GVHD: TS.Bùi Quang Bình

NỘI DUNG
1.NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
1.1.Nguồn nhân lực
1.1.1.Khái niệm
Khái niệm về Nguồn nhân lực (NNL) khá đa dạng và được đề cập đến từ
nhiều góc độ khác nhau:
Theo “Tập Bài giảng nguồn nhân lực “ của Trường Cao đẳng LĐ-XH cũng
như giáo trình Quản lý nguồn nhân lực của Học viện Hành Chính Quốc Gia. Nguồn
nhân lực là tiềm năng về lao động của một quốc gia trong một thời kì xác định, suy
rộng ra có thể đựơc xác định trên phạm vi một địa phương, một ngành hay một
vùng.
Nguồn nhân lực được hiểu là tồn bộ trình độ chun mơn mà con người tích
luỹ được, có khả năng đem lại thu nhập trong tương lai.(Beng, Fischer
&Dornnhusch, 1995).
Nguồn nhân lực theo GS.Phạm Minh Hạc (2001) là tổng thể các tiềm năng

lao động của một nước hoặc một địa phương sẵn sàng tham gia một cơng việc nào
đó.
Theo Tổng cục thống kê, Nguồn nhân lực bao gồm những người trong độ
tuổi lao động, có khả năng lao động có tính thêm cả lao động trẻ em và lao động cao
tuổi.
Liên Hợp Quốc cho rằng, Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng
và năng lực của con người có quan hệ tới sự phát triển của đất nước, chủ yếu xem
xét nguồn nhân lực ở phương diện chất lượng con người và vai trị, sức mạnh của
nó tới sự phát triển xã hội.
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về Nguồn nhân lực nhưng nhìn chung
thì NNL được hiểu là nguồn lực về con người và theo cách nào đi nữa khi nói về
NNL đều thể hiện: khả năng lao động của một xã hội, là nguồn cung cấp sức lao
động cho xã hội, là chủ thể và là động lực của q trình phát triển, có chu kì sống và
chịu sự khống chế của phương thức sản xuất nhất định.
Nói đến NNL phải xem xét con người vừa là chủ thể vừa là khách thể của các
quá trình kinh tế, xã hội. Là chủ thể, con người khai thác, sử dụng các nguồn lực
khác hiện có, đồng thời góp phần tạo ra các nguồn lực mới, để duy trì sự tồn tại và
phát triển xã hội. Là khách thể, con người trở thành đối tượng được khai thác cả về
trí lực và thể lực cho mục tiêu phát triển xã hội. Hai tư cách này tồn tại không tách
rời nhau, bởi lẽ khi khai thác các nguồn lực khác con người phải sử dụng trí lực và
thể lực của mình. Chính con người với sức lực và trí tuệ của mình quyết định mục

SVTH: Thái Thị Kiều Oanh. Lớp: 32K10

Trang- 2 - 


ĐỀ ÁN MƠN HỌC

GVHD: TS.Bùi Quang Bình


tiêu, cách thức, nội dung và hiệu quả khai thác các nguồn lực khác. Ngược lại, q
trình khai thác trí lực và thể lực ở con người đều có quan hệ với các nguồn lực khác
ở các mức độ khác nhau. Với ý nghĩa đó, con người là chủ thể, vừa là khách thể,
vừa là động lực, vừa là mục tiêu của các quá trình kinh tế- xã hội. Như vậy, NNL
giữ vị trí trung tâm không chỉ trong hệ thống các nguồn lực của sự phát triển mà cịn
của chính sự phát triển xã hội.
Mặt khác, NNL phải được xem xét trên 2 góc độ là số lượng và chất lượng:

1.1.2.Số lượng NNL
Được xác định bởi các chỉ tiêu về quy mô và tốc độ tăng của NNL. Ví dụ như
NNL tại một thời điểm xác định là bao nhiêu, chiếm tỷ lệ bao nhiêu phần trăm trong
tổng dân số, tăng trưởng là bao nhiêu phần trăm một năm..,các chỉ tiêu ảnh hưởng
trực tiếp của quy mô và tốc độ phát triển. Ở Việt Nam, độ tuổi lao động được quy
định: Nam từ 15 đến 60 tuổi, Nữ từ 15 đến 55 tuổi.

1.1.3.Chất lượng NNL
Được thể hiện bằng các chỉ tiêu về tình trạng phát triển thể lực, trình độ kiến
thức, tay nghề, tác phong nghề nghiệp, cơ cấu NNL về tuổi tác, giới tính, nghề
nghiệp, phân bố theo khu vực lãnh thổ, khu vực thành thị, nơng thơn…Nó khơng
chỉ là chỉ tiêu trình độ phát triển kinh tế mà cịn là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát
triển về mặt đời sống xã hội. Bởi lẽ, chất lượng NNL cao sẽ tạo ra động lực mạnh
mẽ hơn với tư cách không chỉ là NNL của sự phát triển mà còn thể hiện mức độ văn
minh của một xã hội nhất định.
Chất lượng NNL được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau:

SVTH: Thái Thị Kiều Oanh. Lớp: 32K10

Trang- 3 - 



ĐỀ ÁN MƠN HỌC

GVHD: TS.Bùi Quang Bình

- Chỉ tiêu phản ánh tình trạng sức khoẻ của dân cư.
Sức khoẻ là tình trạng thoải mái về thể chất, tinh thần về xã hội chứ khơng
phải chỉ đơn thuần là khơng có bệnh tật. Nó là tổng hồ nhiều yếu tố tạo nên giữa
bên trong và bên ngoài, giữa thể chất và tinh thần. Nó được thể hiện qua thể lực, tỷ
lệ sinh thô, chết thô,tỷ lệ tăng tự nhiên, cơ cấu giới tính,tuổi tác…
- Chỉ tiêu biểu hiện trình độ văn hố của người lao động.
Trình độ văn hố của người lao động là sự hiểu biết của người lao động đối
với những kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã hội. Trong chừng mực nhất định
trình độ văn hố biểu hiện mặt bằng dân trí của quốc gia đó. Trình độ văn hố thể
hiện thơng qua các quan hệ tỷ lệ: Số lượng người biết chữ và chưa biết chữ, số
người có trình độ tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, đại học và trên đại
học. Đây là một chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh chất lượng của NNL và có tác
động mạnh mẽ tới quá trình phát triển kinh tế- xã hội. Trình độ văn hoá cao tạo khả
năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào thực tiễn.
- Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chun mơn kỹ thuật của người lao động.
Trình độ chun môn là sự hiểu biết, khả năng thực hành về chun mơn nào
đó, nó biểu hiện trình độ được đào tạo ở các trường trung học chuyên nghiệp, cao
đẳng, đại học và sau đại học có khả năng chỉ đạo quản lý một công việc hay một
chuyên môn nhất định. Do đó trình độ chun mơn NNL được đo bằng: tỷ lệ cán bộ
trung cấp, tỷ lệ cán bộ cao đẳng, đại hoc, tỷ lệ cán bộ trên đại học.
- Chất lượng NNL cịn được thể hiện thơng qua chỉ số phát triển con người (HDI)
Chỉ số này được tính bởi 3 chỉ tiêu chủ yếu: tuổi thọ bình quân, thu nhập bình
quân đầu người, trình độ học vấn.
Như vậy chỉ số HDI không chỉ đánh giá sự phát triển con người về mặt kinh

tế, mà còn nhấn mạnh chất lượng cuộc sống và sự công bằng, tiến bộ xã hội.

1.2.Các nhân tố ảnh hưởng tới nguồn nhân lực.
1.2.1.Các nhân tố liên quan đến trình độ thể chất.
Các nhân tố này có ảnh hưởng lớn tới NNL như: yếu tố di truyền, y tế, thể
dục thể thao, môi trường sống của mỗi quốc gia. Chẳng hạn như y tế có tác động tới
sức khỏe, sức khỏe có tác động tới chất lượng NNL cả hiện tại và tương lai. Người
lao động có sức khỏe tốt có thể mang lại những lợi nhuận trực tiếp hoặc gián tiếp
bằng việc nâng cao sức bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập trung cao khi làm việc. Sức
khỏe có thể được đánh giá ở thể lực(chiều cao, cân nặng). Điều này lại phụ thuộc
vào chế độ dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe. Đối với người đang làm việc thể lực
của họ một mặt phụ thuộc vào yếu tố dinh dưỡng mặt khác cịn phụ thuộc vào dịch
vụ chăm sóc sức khỏe thường xuyên (đặc biệt đối với những ngành nghề độc hại)
và chính sách bảo hiểm y tế đối với người lao động.
Trên thực tế hầu hết các nước đều quan tâm đến NNL trong tương lai. Thể
hiện ở việc nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe tốt cho trẻ em. Đây là cách thức để

SVTH: Thái Thị Kiều Oanh. Lớp: 32K10

Trang- 4 - 


ĐỀ ÁN MƠN HỌC

GVHD: TS.Bùi Quang Bình

giúp cho thế hệ tương lai phát triển tốt thể lực, lành mạnh về tinh thần do đó cũng
có đủ năng lực để nhanh chóng tiếp thu những kiến thức, kỹ năng để phát triển.
Như vậy có thể nói hoạt động giáo dục và hoạt động y tế, chăm sóc sức khỏe có tác
động hỗ trợ lẫn nhau, bổ sung cho nhau trong việc cải thiện chất lượng NNL. Hay là

yếu tố môi trường sống cũng vậy nếu có một mơi trường sống lành mạnh, sạch sẽ
thì con người cũng sẽ có điều kiện tốt hơn cả về thể chất lẫn tinh thần.

1.2.2.Các nhân tố liên quan đến trình độ chun mơn
Trình độ chun mơn của NNL nó lại phụ thuộc vào hệ thống giáo dục, đào
tạo; chính sách và biện pháp sử dụng; tập quán…
Hệ thống giáo dục đào tạo có ảnh hưởng rất quan trọng, dường như là nhân tố
quyết định. Giáo dục theo nghĩa rộng là tất cả các dạng học tập của con người nhằm
nâng cao kiến thức và kỹ năng của con người trong suốt cả cuộc đời.
Giáo dục phổ thông (giáo dục cơ bản) nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản
để phát triển năng lực cá nhân. Giáo dục nghề và giáo dục đại học (đào tạo) vừa
giúp người học có kiến thức đồng thời cịn cung cấp tay nghề, kỹ năng và chun
mơn.Với mỗi trình độ đào tạo nhất định, người học có thể biết được họ sẽ phải đảm
nhận những cơng việc gì? u cầu kỹ năng cũng như chuyên môn nghề nghiệp phải
như thế nào?
Giáo dục tốt là cách thức để tăng tích lũy vốn con người đặc biệt là tri thức và
sẽ giúp cho việc sáng tạo ra công nghệ mới, tiếp thu cơng nghệ mới. Nó cịn tạo ra
một lực lượng lao động có trình độ, có kỹ năng làm việc với năng suất cao là cơ sở
thúc đẩy tăng trưởng nhanh và bền vững. Không những thế giáo dục cung cấp kiến
thức và những kỹ năng để người dân đặc biệt là phụ nữ có thể sử dụng những cơng
nghệ nhằm tăng cường sức khỏe, dinh dưỡng. Chẳng hạn tỷ lệ tử vong ở trẻ em
giảm xuống, tỷ lệ dinh dưỡng trẻ em tăng lên cùng với học vấn của cha mẹ, đặc biệt
là người mẹ biết cách sử dụng những thức ăn giàu dinh dưỡng hơn…Với những ý
nghĩa trên giáo dục còn giúp bổ sung cho các dịch vụ y tế như đã nói ở trên. Một
vấn đề cũng khơng kém quan trọng là chính sách quản lý và sử dụng nhân lực nhằm
phát huy khả năng của nó. Nó là các yếu tố để kích thích sản xuất và tạo ra động cơ
mới cho người lao động. Thông thường các chính sách đó được lồng ghép vào các
chính sách xã hội như: chính sách việc làm, chính sách tiền lương, các chính sách
liên quan đến phúc lợi xã hội.


1.2.3.Các nhân tố liên quan đến năng lực phẩm chất
NNL cũng chịu tác động rất lớn của các nhân tố như: Truyền thống văn hóa,
tính cộng đồng và trình độ phát triển kinh tế- xã hội.
Mức sống của dân cư chỉ có thể được nâng cao một khi có nền kinh tế tăng
trưởng nhanh với năng suất lao động ngày càng nâng cao, tạo được phúc lợi xã hội
lớn, mọi người lao động đều có cơ hội việc làm, có thu nhập. Nếu một nước có trình
độ phát triển kinh tế xã hội cao thì chắc chắn đời sống của người dân cũng như
người lao động sẽ được cải thiện rất đáng kể. Một khi kinh tế đã ổn định thì sẽ là

SVTH: Thái Thị Kiều Oanh. Lớp: 32K10

Trang- 5 - 


ĐỀ ÁN MƠN HỌC

GVHD: TS.Bùi Quang Bình

nền tảng vững chắc cho người lao động để họ làm việc thoải mái và tập trung vào
công việc.

2. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
2.1.Khái niệm
Khái niệm về phát triển nguồn nhân lực (PTNNL) được tiếp cận theo nhiều
cách khác nhau.
Theo cách tiếp cận của các nhà kinh tế hiện đại: Con người là mục tiêu của sự
phát triển chứ không phải là nhân tố sản xuất thơng thường. Vì vậy, việc phát triển
con người là sự mở rộng các cơ hội lựa chọn, nâng cao năng lực nhằm hưởng thụ
một cuộc sống hạnh phúc, ấm no và bền vững. Vì thế việc phát triển con người
không chỉ là sự gia tăng về thu nhập, của cải vật chất mà còn bao gồm cả việc mở

rộng khả năng của con người, tạo cho con người có thể tiếp cận nền giáo dục tốt
hơn, chỗ ở tiện nghi hơn và việc làm có ý nghĩa hơn.
Theo UNESCO: PTNNL là làm cho toàn bộ sự lành nghề của dân cư luôn phù
hợp với sự phát triển của đất nước.Và chỉ nên giới hạnn trong phạm vi kỹ năng lao
động và thích ứng với nhu cầu việc làm.
Theo tổ chức lao động thế giới: PTNNL không chỉ là sự chiếm lĩnh trình độ
lành nghề hay gay cả vấn đề đào tạo nói chung mà cịn phát triển năng lực, phát
triển năng lực đó của con người đêr tiến tới có việc làm hiệu quả, cũng như thoả
mãn nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân.
Theo tổ chức phát triển công nghiệp Liên Hợp Quốc (UNIDO): Phát triển con
người một cách hệ thống vừa là mục tiêu, vừa là đối tượng của sự phát triển một
quốc gia. Nó bao gồm mội khía cạnh kinh tế và khía cạnh xã hội như khả năng cá
nhân, tăng năng lực sản xuất và khả năng sáng tạo, bồi dưỡng chức năng chỉ đạo
thông qua giáo dục, đào tao và hoạt động thực tiễn.
Như vậy, có thể thấy PTNNL là q trình biến đổi cả về số lượng và chất
lượng, cơ cấu NNL. Đó là các hoạt động nhằm nâng cao và khuyến khích đóng góp
tốt hơn kiến thức và thể lực của người lao động, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của sản
xuất. Kiến thức có được nhờ q trình đà tạo và tiếp thu kinh nghiệm, cịn thể lực
có được nhờ chế độ dinh dưỡng, rèn luyện thân thể và chăm sóc y tế. Là tổng thể
các cơ chế chính sách và biện pháp hoàn thiện, nâng cao chất lượng NNL ( trí tuệ,
thể chất, phẩm chất tâm lý xã hội) và điều chỉnh hợp lý số lượng NNL nhằm đáp
ứng yêu cầu đòi hỏi về NNL cho sự phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn
phát triển.

2.2.Các nhân tố ảnh hưởng tới PTNNL
Các yếu tố tác động tới PTNNL (biến đổi số lượng, chất lượng và cơ cấu của
nguồn nhân lực) khá đa dạng và có thể phân theo các nhóm chính sau:Sức khỏe
(dinh dưỡng, vệ sinh mơi trường, chăm sóc sức khỏe); Giáo dục và đào tạo; Văn
hóa và truyền thống dân tộc, mối quan hệ xã hội và gia đình; Việc làm, trả cơng thu
SVTH: Thái Thị Kiều Oanh. Lớp: 32K10


Trang- 6 - 


ĐỀ ÁN MƠN HỌC

GVHD: TS.Bùi Quang Bình

nhập và mức sống; Sự phát triển kinh tế và biến đổi kinh tế xã hội; Lối sống và
phong cách sống; Điều tiết sinh đẻ và chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Hơn nữa PTNNL là những tiến bộ về chất lượng NNL của mỗi quốc gia, ngoài
yếu tố chất lượng sức lao động của mỗi cá nhân sống và làm việc ở đó, cịn phụ
thuộc vào cơ cấu của đội ngũ lao động về ngành nghề, trình độ kỹ thuật, năng lực tổ
chức, quản lý, khả năng phối hợp hành động để đạt được mục tiêu đề ra. Một cơ cấu
nhân lực hợp lý, và tổ chức hoạt động tốt sẽ có tác dụng cộng hưởng làm tăng sức
mạnh của tổ chức và của từng cá nhân. Ngược lại, một cơ cấu không hợp lý, không
đồng bộ và tổ chức hoạt động không tốt sẽ khơng phát huy được tác dụng cộng
hưởng mà có khi cịn làm giảm sức mạnh cả tổ chức đó và triệt tiêu động lực hoạt
động của từng cá nhân.
Do vậy, nội dung PTNNL phải bao gồm đồng bộ cả ba mặt chủ yếu sau: Tăng
cường thể lực; Phát triển trí lực và kỹ năng; Tạo mơi trường việc làm và đãi ngộ
thỏa đáng cho con người. Cả ba mặt này có quan hệ mật thiết với nhau và xâm nhập
lẫn nhau cho nên phải giải quyết một cách đồng bộ.

SVTH: Thái Thị Kiều Oanh. Lớp: 32K10

Trang- 7 - 


ĐỀ ÁN MƠN HỌC


GVHD: TS.Bùi Quang Bình

- Tăng cường thể lực: Đó là những chính sách chăm sóc, bảo vệ và tăng cường sức
khỏe cho mọi người, đáp ứng nhu cầu phát triển tồn diện con người. Khơng chỉ tập
trung vào thế hệ hiện tại mà cần chú ý chăm lo cho thế hệ tương lai cải thiện thể
chất và thể lực.
- Phát triển kỹ năng và trí lực:
Trước hết cần giáo dục cơ bản, nó là nền móng, tiền đề cần thiết cho đào tạo
nguồn nhân lực và là một nhân tố cơ bản của phát triển nguồn nhân lực. Vì vậy,
trong việc đánh giá phát triển nguồn nhân lực của quốc gia, trước hết người ta dựa
vào trình độ giáo dục phổ thơng (tỷ lệ biết chữ, trình độ giáo dục phổ cập- số năm
giáo dục bắt buộc, tỷ lệ đi học của trẻ em trong các nhóm tuổi của mỗi cấp học).
Tiếp theo là phải phát triển đào tạo nguồn nhân lực (phát triển kỹ năng ). Điều tiết
quy mô đào tạo chung và của từng cấp độ đào tạo khác nhau. Chính sách tài chính
trong PTNNL có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong chính sách phát triển nguồn
nhân lực. Đa dạng hóa các nguồn tài chính nhằm huy động ngày càng nhiều và đa
dạng các nguồn tài chính cho phát triển đào tạo. Ưu tiên chi ngân sách nhà nước cho
phát triển đào tạo nguồn nhân lực. Lựa chọn các lĩnh vực ưu tiên để phân bổ các
nguồn tài chính cho đào tạo nguồn nhân lực.
Tạo môi trường việc làm và đãi ngộ cho con người: Cần có các chính sách thu
hút và sử dụng lao động. Nó sẽ tác động trực tiếp đến quá trình quản lý nguồn nhân
lực. Kích thích điều tiết phát triển thị trường lao động phục vụ lợi ích chung và lợi
ích của người lao động. Cần có các chính sách riêng để quản lý và thúc đẩy sự phát
triển của các loại thị trường đặc biệt.

2.3.Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục- đào tạo.
2.3.1.Nguyên nhân phát triển nguồn nhân lực thơng qua giáo dục và
đào tạo
Đóng góp chính của PTNNL cho q trình cơng nghiệp hố chính là đào tạo

và cung cấp đủ NNL đáp ứng kỹ năng và sức khoẻ. Giáo dục - đào tạo là cơ sở và là
một phương thức cho phát triển nguồn nhân lực, khơng chỉ góp phần nâng cao trình
độ nhân lực mà cịn đóng góp vào việc nâng cao sức khoẻ và dinh dưỡng, kế hoạch
hoá dân số, tăng nguồn vốn cho xã hội... Có vai trị quyết định đối với việc hình
thành quy mơ và chất lượng nguồn nhân lực của đất nước.
Giáo dục nhìn từ góc độ PTNNL hẹp hơn so với giáo dục như một quá trình
tồn tại trong xã hội. Khơng phải tất cả những gì thu được trong giáo dục đào tạo đều
nằm trong khuôn khổ PTNNL. Những kiến thức và kinh nghiệm thu nhận được
trong quá trình giáo dục đào tạo và làm việc khơng sử dụng cho q trình sản xuất
thì khơng nằm trong phạm vi của PTNNL. Giáo dục và đào tạo chuẩn bị cho con
người sự phát triển bền vững trên tất cả các lĩnh vực cho lợi ích hiện tại và lợi ích
tương lai của đất nước. Lịch sử đã chứng minh rằng trong tất cả các yếu tố tạo nên
sự thành công của một quốc gia, nền giáo dục của quốc gia đó là yếu tố cơ bản.
Nhật bản là một ví dụ điển hình. Coi giáo dục là cái gốc để dựng nước, Nhật bản
đặc biệt quan tâm đến giáo dục đào tạo, bồi dưỡng nguồn lực con người, khai thác
SVTH: Thái Thị Kiều Oanh. Lớp: 32K10

Trang- 8 - 


ĐỀ ÁN MƠN HỌC

GVHD: TS.Bùi Quang Bình

và sử dụng triệt để nguồn tiềm lực trí tuệ và đã rất thành công. Hiện nay không chỉ
Nhật bản mà tất cả các nước đều coi trọng vấn đề giáo dục đào tạo như là yếu tố
then chốt để phát triển nguồn nhân lực cho xã hội. Trong cuốn sách “Về vấn đề giáp
dục đào tạo” đồng chí Phạm Văn Đồng đã khẳng định “…Giáo dục là một nhân tố
có tầm quan trọng bậc nhất, góp phần làm nên khơng chỉ sự nghiệp của một con
người, mà còn là động lực làm nên lịch sử của một dân tộc…”.

Giáo dục đào tạo đóng một vai trò quyết định trong việc gây dựng nguồn
nhân lực- nguồn lực quý giá nhất trong các nguồn lực. Nguồn lực quý giá nhất đó
lại do chúng ta gây dựng nên chứ khơng phải chuyển giao từ bên ngồi như chuyển
giao công nghệ, không thể thu hút từ các nước phát triển như thu hút vốn đầu tư.
Bởi thế cần phải coi trọng giáo dục và đào tạo là “Quốc sách hàng đầu”, giáo dục
đào tạo phải được đi trước một bước, thậm chí đi trước nhiều bước. Điều quan
trọng là phải làm sao cho giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu thấm vào máu thịt
của các cấp, các ngành và đông đảo nhân dân lao động, biến nó thành hành động
thực tiễn trong cuộc sống. Ngồi ra giáo dục và đào tạo cịn có tác dụng thúc đẩy
hiểu biết sâu sắc hơn về thế giới quanh ta, về bản sắc từng dân tộc, cũng như sự
tương đồng và khác biệt giữa nền văn hoá văn học- văn minh, các giai cấp, các quốc
gia- dân tộc…nghĩa là giáo dục có vai trị mở rộng tầm nhìn, nâng cao trình độ tri
thức cho người lao động, để họ có thể tiếp thu, chọn lọc tinh hoa văn hố của nhân
loại trong khi vẫn bảo tồn được tinh hoa văn hố dân tộc.
Giáo dục- Đào tạo có vai trị quyết định đối với việc hình thành quy mơ và
chất lượng nguồn nhân lực của đất nước. Giáo dục là sự nghiệp chung, Nhà nước
chăm lo xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục và ban hành những chính sách phù
hợp với trình độ phát triển kinh tế- xã hội của đất nước; các doanh nghiệp, mọi tầng
lớp nhân dân có trách nhiệm tích cực góp phần vào sự nghiệp phát triển giáo dục,
đóng góp trí tuệ, nhân lực, vật lực, tài lực cho giáo dục... và mọi người được tạo cơ
hội tiếp cận với học vấn phổ thông và nghề nghiệp.

2.3.2. Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục đào tạo
Các cơ sở giáo dục, đào tạo là nơi thực hiện nhiệm vụ cung ứng cho xã hội
những con người có đủ phẩm chất, trình độ nghề nghiệp đáp ứng được yêu cầu của
công việc cụ thể. Trong đó các trường đại học, cao đẳng nắm vai trị đào tạo con
người ở trình độ cao có thể hồn thành một công việc theo yêu cầu, đồng thời
nghiên cứu đề ra phương án tối ưu để thực hiện công việc hiệu quả hơn. Như vậy
vấn đề đặt ra là nhà trường trong một thời gian, một giai đoạn cụ thể phải đào tạo
những ngành nghề gì? Trình độ nào? Số lượng bao nhiêu là phù hợp? Một vấn đề

cũng không kém phần quan trọng là đào tạo những chuyên ngành hẹp nào để đáp
ứng đúng với nhu cầu của từng doanh nghiệp cụ thể, chuyên môn sâu nào để đi vào
nền kinh tế hiện tại một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Để xác định nhiệm vụ
đào tạo cơ sở giáo dục, đào tạo tìm hiểu rõ nhu cầu của địa phương, của vùng và
rộng hơn là của cả nước, thậm chí của khu vực. Vì rằng học sinh, sinh viên tốt
nghiệp có thể tìm việc làm ở bất cứ nơi nào có nhu cầu chứ khơng phải chỉ ở địa
SVTH: Thái Thị Kiều Oanh. Lớp: 32K10

Trang- 9 - 


ĐỀ ÁN MƠN HỌC

GVHD: TS.Bùi Quang Bình

phương nơi được đào tạo và khi hội nhập kinh tế thế giới thì việc làm có thể đến với
người lao động bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu- khu vực nhà nước, liên doanh, tư nhân,
…Như vậy đào tạo phải đáp ứng đúng với nhu cầu của xã hội, đáp ứng đúng với
yêu cầu cụ thể của nguồn nhân lực, nghĩa là liên quan đến số lượng và chất lượng.
Việc đào tạo nguồn nhân lực nhất thiết phải nhắm vào nhu cầu về nhân lực.
Người học sau khi tốt nghiệp phải được sử dụng đúng chỗ và người sử dụng phải
được đáp ứng theo yêu cầu sử dụng. Mục tiêu đào tạo phải được xác định đúng,
chương trình đào tạo phải được thiết kế phù hợp với nhu cầu sử dụng nhân lực, do
đó cần có sự góp ý rộng rãi. Thời gian qua chỉ tiêu tuyển sinh của từng ngành chưa
thực sự dựa trên các kết quả thăm dò nhu cầu của xã hội, việc xây dựng chương
trình chưa đạt đến mức phù hợp với thực tiễn xã hội. Tuyển sinh ngành nào có tính
thuận lợi cho cơng tác đào tạo, ít tốn kém, dễ thực hiện hoặc đáp ứng theo nguyện
vọng của người học chứ không phải theo nhu cầu nhân lực của xã hội, theo mục tiêu
phát triển kinh tế lâu dài. Do khơng có sự phù hợp giữa đào tạo với nhu cầu nên
việc bố trí việc làm có khó khăn và phần nào người lao động phải chịu làm việc trái

với ngành nghề.
Những năm gần đây, các trường đại học trên địa bàn Miền Trung-Tây Nguyên
đã có những bước phát triển đáng kể cả về số lượng, chất lượng và quy mô đào tạo.
Hầu hết các tỉnh, thành phố trên địa bàn đều có trường đại học. Sự phân tầng về
chất lượng đào tạo trong khu vực ngày càng rõ nét, những trường đại học lớn đào
tạo nguồn nhân lực có trình độ, chất lượng cao bậc đại học và sau đại học, một số
trường mới thành lập, tập trung đào tạo nghề cho số đông. Các trường đã góp phần
đáng kể vào sự phát triển kinh tế-xã hội của các địa phương trong khu vực.
Tuy nhiên hệ thống giáo dục đào tạo ở các tỉnh này vẫn còn nhiều bất cập cần
được giả quyết như:
Việc phân luồng đào tạo như hiện nay còn nhiều bất cập. Xuất phát từ tâm lý
xã hội, ai cũng mong muốn con em vào đại học, vì vậy áp lực xã hội đối với các
trường đại học khá nặng nề, trong khi nhu cầu nhân lực ở các bậc thấp hơn như:
Cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, công nhân lành nghề… lại lớn hơn nhiều. Sự
bất cập trong phân luồng dẫn đến tình trạng lãng phí q lớn cả về thời gian, vật
chất của người học. Tình trạng những người có bằng đại học đang làm công việc
của những người công nhân hiện nay khá phổ biến. Do chưa có sự phối hợp chặt
chẽ giữa nhà trường và cơ sở sản xuất trong đào tạo nhân lực, nên hiện tại các đơn
vị sản xuất, các doanh nghiệp gần như sử dụng “miễn phí” nguồn nhân lực từ các
trường đào tạo ra. Chính vì khơng có sự hỗ trợ từ phía các đơn vị sử dụng lao động,
nên nội dung, chương trình và chất lượng đào tạo chưa thật sự gắn kết với nhu cầu
doanh nghiệp. Ở bậc sau đại học, chương trình đào tạo thạc sĩ chủ yếu dành cho
những người nghiên cứu, trong khi đại bộ phận học xong bậc thạc sĩ lại tiếp tục gắn
bó với cơng việc thực tiễn.
Do quy mô đào tạo của các trường đại học tăng nhanh, đội ngũ cán bộ giảng
dạy phát triển không kịp nên đại bộ phận giảng viên đại học phải tập trung vào
SVTH: Thái Thị Kiều Oanh. Lớp: 32K10


Trang- 10 -



ĐỀ ÁN MƠN HỌC

GVHD: TS.Bùi Quang Bình

giảng dạy là chính, xem nhẹ công tác nghiên cứu khoa học, dẫn tới nguy cơ giảng
viên đại học quên mất thói quen nghiên cứu khoa học.
Hơn 10 năm nay Nhà nước quy định khơng được tăng học phí, trong khi các
trường phải trích trên 80% nguồn thu từ học phí để phục vụ lộ trình tăng lương của
Nhà nước, miễn giảm học phí cho con em gia đình chính sách, gia đình nghèo và
cấp học bổng cho sinh viên, phần còn lại (chưa tới 20%) dùng đầu tư cơ sở vật chất,
chi trả giờ giảng… Do thù lao giờ giảng quá thấp khiến giảng viên không mặn mà
với việc dạy nhiều giờ, họ chỉ dạy vừa đủ giờ chuẩn ở trường công lập, thời gian
còn lại dạy thêm ở các trường tư. Nguy cơ giảng viên giỏi, có học hàm, học vị bỏ
trường công ra làm việc ở các đơn vị khác, hoặc bỏ trường có thu nhập thấp sang
trường có thu nhập cao hơn ngày càng tăng…Vì vậy ảnh hưởng đến chất lượng đào
tạo là điều không thể tránh khỏi.

SVTH: Thái Thị Kiều Oanh. Lớp: 32K10


Trang- 11 -


ĐỀ ÁN MƠN HỌC

GVHD: TS.Bùi Quang Bình

3.Mối quan hệ giữa phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục

đào tạo với phát triển kinh tế xã hội.
3.1.Vai trò của PTNNL thông qua giáo dục đào tạo đến tăng trưởng
kinh tế.
Phát triển kinh tế nhanh và bền vững đặt nền tảng trên chủ trương, chính sách
phù hợp với các bước phát triển của nền kinh tế, xây dựng kế hoạch và thực hiện
các mục tiêu đúng với kế hoạch đã được đề ra. Việc đào tạo thích ứng nguồn nhân
lực là một yếu tố quan trọng để thực hiện các mục tiêu kinh tế vì nó tạo ra con
người có đủ trình độ, khả năng phù hợp với một cơng việc nhất định được xã hội
phân cơng, giao phó. Muốn thực hiện phát triển kinh tế, nhất thiết phải có những
điều kiện cần thiết phục vụ cho phát triển, trong đó có nhân lực là yếu tố quan trọng
hàng đầu. PTNNL thông qua giáo dục và đào tạo tạo dựng được nguồn vốn con
người.
Nâng cao nguồn vốn nhân lực đối với tăng trưởng kinh tế.
Nguồn vốn nhân lực như một sự kết hợp giữa kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm
sức khoẻ và dinh dưỡng của một con người là một nguồn tạo tăng trưởng và phát
triển kinh tế cho đất nước. Bởi vì nó cho phép sử dụng được các nguồn lực thiên
nhiên hiệu quả hơn, sử dụng các công nghệ tiên tiến hơn và cách tổ chức sản xuất
hợp lý hơn. Thực tiễn cho thấy không một nước nào trong số các nước cơng nghiệp
hố hiện nay lại đạt được tăng trưởng kinh tế đáng kể trước khi đạt được giáo dục
phổ cập trong cả nước. Giáo dục là yếu tố lớn nhất giải thích sự khác biệt trong tăng
trưởng kinh tế giữa các vùng lãnh thổ. Giáo dục còn có vai trị đáng kể khuyến
khích sự phân bổ hợp lý các nguồn lực. Làm giảm chi phí và làm tăng lợi nhuận cận
biên đối với các thông tin về sản xuất. Những nước có trình độ vốn nhân lực cao
thường có mức tăng trưởng cao. Tuy nhiên đằng sau các mức vốn nhân lực cao là
các chính sách đầu tư hợp lý và giải pháp phát triển giáo dục hợp lý. Cùng với giáo
dục, tình hình sức khoẻ và thể trạng của người lao động cũng góp phần làm tăng
GDP.
Nâng cao trình độ giáo dục và giảm nghèo, bất bình đẳng và ổn định kinh tế vĩ
mơ.
Giáo dục và sức khoẻ là yếu tố quan trọng giúp cải thiện cơ hội của một người

kể cả khi tìm việc trên thị trường lao động lẫn khi thành lập một doanh nghiệp mới,
do vậy tạo thu nhập tốt hơn và góp phần làm giảm đối nghèo. Thu nhập cao hơn
giúp cho nhóm người có thu nhập thấp cải thiện đời sống, rút ngắn khoảng cách
phát triển giữa các nhóm xã hội.
Phát triển giáo dục đào tạo và tiến bộ công nghệ.

SVTH: Thái Thị Kiều Oanh. Lớp: 32K10


Trang- 12 -


ĐỀ ÁN MƠN HỌC

GVHD: TS.Bùi Quang Bình

Trình độ nguồn vốn nhân lực là yếu tố chủ chốt trong phát triển cơng nghệ của
một quốc gia. Trong q trình sáng tạo cơng nghệ, năng suất tăng tỷ lệ với trình độ
vốn nhân lực được tích luỹ từ trước, trong q trình mô phỏng và du nhập công
nghệ, năng suất phụ thuộc vào khoảng cách giữa trình độ kiến thức cơng nghệ bên
ngồi và trình độ nguồn vốn trong nước. Quy mơ hấp thụ công nghệ của một nước
phụ thuộc vào năng lực của nguồn nhân lực trong thu hút, lựa chọn, thích ứng và
mơ phỏng cơng nghệ theo điều kiện đặc thù của đất nước. Khả năng thu hút, năng
lực thích ứng, trình độ lựa chọn và sử dụng hiệu quả nguồn cơng nghệ nước ngồi
lại phụ thuộc vào trình độ nguồn vốn nhân lực của nước tiếp cận. Thực tế cho thấy
nếu nước nào có chất lượng nguồn nhân lực tốt thì sẽ có khả năng tiếp thu tốt tiến
bộ khoa học công nghệ.
Nguồn vốn nhân lực nâng cao năng suất.
Bên cạnh thực tế rằng sự nâng cao nguồn vốn nhân lực làm tăng năng suất nhờ
biến đổi công nghệ, nó cịn trực tiếp đóng góp thúc đẩy năng suất. Giáo dục và sức

khoẻ làm tăng năng suất thông qua việc giúp giải mã các thông tin về công nghệ
mới và hiểu được chúng. Đồng thời năng suất phụ thuộc vào sức khoẻ công nhân.
Suy dinh dưỡng và ốm đau thường xuyên ngăn cản làm việc trong thời gian dài
quuy định. Trong khi đó, một hệ thống dinh dưỡng phù hợp có thể làm tăng suất,
giảm bệnh tật cũng như tăng khả năng hưởng thụ cuộc sống. Ngoài ra, vốn tích luỹ
từ chế độ dinh dưỡng trước tuổi làm việc là quan trọng đối với năng suất.

3.2. Xu thế phát triển nguồn nhân lực ở Miền Trung-Tây Nguyên.
Nhận thấy rõ vai trò của phát triển nguồn nhân lực đến tăng trưởng kinh tế, ở
Miền Trung-Tây Nguyên nguồn nhân lực cần phát triển theo các hướng chủ yếu sau
đây:
Lao động có chuyên môn kỹ thuật, lao động lành nghề và lành nghề cao ngày
càng tăng, lao động giản đơn sẽ giảm xuống trong cơ cấu lao động của vùng.Trong
những năm qua, tỷ lệ người chưa biết chữ và chưa tốt nghiệp cấp một không ngừng
giảm, tuy nhiên sự tăng lên về trình độ văn hố đặc biệt là trình độ văn hố bậc cao
giữa các địa phương khơng đồng đều. Chỉ có thành phố Đà Nẵng, Hà Tĩnh, Quảng
Bình số lao động có trình độ phổ thơng cao hơn so với bình quân chung cả nước.
Đây sẽ là một vấn đề khó khăn trong phát triển kinh tế xã hội ở các nước này. Số
lao động có chun mơn kỹ thuật ở đây cũng rất thấp, mặt bằng không đồng đều.
Những địa phương có tỷ trọng lao động cao chủ yếu tập trung ở các tỉnh, thành phố
mà ở đó tập trung nhiều trường đại học, cao đẳng cùng các trung tâm nghiên cứu.
Những xu hướng biến đổi cấu trúc của nguồn nhân lực trong điều kiện cách
mạng khoa học công nghệ hiện nay làm cho nguồn nhân lực đông và rẻ khơng cịn
có ưu thế nữa. u cầu nguồn nhân lực hiện nay phải là nguồn nhân lực được đào
tạovới trình độ chun mơn nghề nghiệp cao. Họ phải được phân bổ và sử dụng hợp
lý, phù hợp với trình độ công nghệ và cơ cấu sản xuất. Trước yêu cầu đó, ở Miền
Trung phải có sự thay đổi cấu trúc nguồn nhân lực. Đó là q trình chuyển dịch lao

SVTH: Thái Thị Kiều Oanh. Lớp: 32K10



Trang- 13 -


ĐỀ ÁN MƠN HỌC

GVHD: TS.Bùi Quang Bình

động theo hướng tăng hàm lượng chất xám lẫn kỹ năng thực hành cao, giảm lao
động giản đơn, lao động có tay nghề thấp trong cơ cấu nguồn nhân lực của vùng.
Xu hướng tăng lao động có chun mơn kỹ thuật, lao động lành nghề còn xuất phát
từ lợi thế phát triển của các tỉnh Miền Trung. Các tỉnh này với vị trí địa lý thuận lợi
có thể hình thành các khu cơng nghiệp, tạo đà cho tăng trưởng kinh tế và thu hút
nhiều lao động trong khu vực như: Khu cơng nghiệp hố dầu Dung Quất, Khu công
nghiệp hàng tiêu dùng (Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam), Khu cơng nghiệp khai khống
và sản xuất vật liệu xây dựng (Đà Nẵng, Quảng Bình). Việc phát triển các khu công
nghiệp cần một lực lượng lao động có chun mơn kỹ thuật rất lớn. Ví dụ khu công
nghiệp Dung Quất khi đi vào hoạt động thu hút trên 35 ngàn lao động, trong đó có
khoảng 25 ngàn lao động lành nghề. Như vậy theo đà phát triển như thế này thì nhu
cầu về lao động có kỹ thuật, lao động có tay nghề cao sẽ ngày càng tăng.
Để tăng đội ngũ lao động có chun mơn kỹ thuật, những người thợ lành nghề
thì vấn đề giáo dục đào tạo có ý nghĩa quan trọng nhất. Để phát triển giáo dục đào
tạo ở các tỉnh Miền Trung, trong điều kiện ngân sách của Nhà nước giành cho giáo
dục đào tạo tại các địa phương còn hạn hẹp, cần phải đa dạng hoá các nguồn lực,
muốn vậy cần huy động tích cực sự đóng góp của tồn xã hội. Như vậy các tỉnh
Miền Trung cần hướng vào hai lĩnh vực chủ yếu: Thứ nhất, khai thác hơn nữa khả
năng của các cơng ty nước ngồi vào cơng tác giáo dục đào tạo đội ngũ chuyên
viên, cán bộ kỹ thuật. Thứ hai, tích cực gửi những sinh viên giỏi (hiện đang học tập
cơng tác tại địa phương), có năng lực sang các nước tiên tiến để đào tạo cấp đại học
và sau đại học.

Sức khoẻ và thể lực của người lao động được coi là một nhân tố quan trọng để
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Sức khoẻ, đặc biệt là tầm vóc thể, lực là một
hạn chế của nguồn nhân lực ở các tỉnh này cũng là một hạn chế. Vì vậy hướng phát
triển nguồn nhân lực ở Miền Trung không chỉ quan tâm đến việc đào tạo lao động
có trình độ chun mơn kỹ thuật, mà cịn chú trọng đến chăm lo sức khoẻ, thể lực
cho người lao động, chú ý đến việc chăm sóc sức khoẻ cho trẻ em để có được
những lao động khoẻ mạnh trong tương lai. Đây là điều kiện tiền đề quan trọng để
tạo ra sự cường tráng về thể chất của người lao động, vốn quý để tạo ra tài sản trí
tuệ tinh thần cho xã hội.
Để đáp ứng xu thế đó, địi hỏi các nhà quản lý, lãnh đạo phải quan tâm tới vấn
đề chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Giải pháp trước mắt là cần tập trung đầu
tư cả về nhân lực và vật lực nhằm cải thiện một bước về sức khoẻ, chú trọng chế độ
dinh dưỡng với phụ nữ đang mang thai và trẻ em dưới 5 tuổi, lồng ghép các chương
trình y tế với các chương trình phát triển kinh tế xã hội.
Con người với tư cách và trình độ cá nhân ngày càng đóng vai trị quan trọng,
vì vậy xu hướng phát triển năng lực cá nhân và tư cách của từng người sẽ được chú
trọng.
Con người trong xã hội hiện đại đều có mong muốn được tự khẳng định mình.
Vì vậy để phát huy tiềm năng trí tuệ thì điều quan trọng nhất là tạo điều kiện để mỗi
cá nhân tự khẳng định và tự thực hiện nhân cách bản thân một cách sáng tạo. Để
SVTH: Thái Thị Kiều Oanh. Lớp: 32K10


Trang- 14 -


ĐỀ ÁN MƠN HỌC

GVHD: TS.Bùi Quang Bình


phát triển năng lực tư duy của cá nhân người lao động, công tác đào tạo cần đổi mới
trên nhiều mặt. Quá trình học tập không chỉ dừng lại ở việc truyền đạt cho người
học những tri thức đã biết mà cần phải để người học tự tìm tịi và phát huy khả năng
sáng tạo của mình. Học viên khơng chỉ tham gia với tư cách là đối tượng thụ động
nhận thông tin mà cịn là một chủ thể phát triển tích cực năng lực của mình và áp
dụng chúng vào thực tiễn. Trong quá trình giáo dục phải thường xuyên tiếp cận cá
nhân nhằm phát hiện năng lực của mọi người, khuyến khích người học tự chọn
nhóm bộ mơn… Các doanh nghiệp phải thường xuyên điều động các nhân viên của
mình qua các vị trí khác nhau, bởi vì như thế sẽ giúp cho mỗi người tự tìm thấy
năng lực mạnh nhất của mình. Phải tìm cách biến cơng ty thành hệ thống đào tạo
hoặc sử dụng xí nghiệp như những phịng thí nghiệm để thử kinh nghiệm tiên tiến
và thu hút đào tạo cơng nhân vào q trình ra quyết định.
Đội ngũ các chuyên gia, cán bộ khoa học, các cán bộ quản lý giỏi sẽ được tăng
lên ở một số ngành và lĩnh vực của vùng.
Đội ngũ cán bộ khoa học đặc biệt là cán bộ khoa học đầu đàn có vai trò đặc
biệt quan trọng. Họ là những người trực tiếp sáng tạo, vận dụng và làm chủ công
nghệ hiện đại tiên tiến, họ là người chỉ ra những hướng đi khoa học có triển vọng,
biết tập hợp lực lượng nghiên cứu, khai phá những vấn đề khoa học quan trọng. Tuy
nhiên ở các tỉnh Miền Trung đang đứng trước nguy cơ thiếu hụt cán bộ đầu đàn
trong khoa học, thiếu chuyên gia giỏi về công nghệ, thiếu các doanh nghiệp giỏi có
tầm cỡ quốc gia, có uy tín trên thị trường quốc tế. Đội ngũ cán bộ đầu đàn đều đã có
tuổi trong khi lớp trẻ kế cận chưa trưởng thành về chun mơn và uy tín. Cán bộ
phần lớn trưởng thành trong cơ chế cũ, khi bước sang cơ chế thị trường còn nhiều
bất cập về số lượng và trình độ.
Những hạn chế đó làm cho việc ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ
vào sản xuất trong các doanh nghiệp để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm, hiệu quả kinh doanh gặp khó khăn, ảnh hưởng đến việc phát triển ngành mũi
nhọn của vùng như: Công nghiệp chế biến, công nghệ tin học, cơ khí, chế tạo
máy…Đây là những ngành có nhiều lợi thế, tuy nhiên trong thời gian qua chưa khai
thác hết tiềm năng, một mặt cũng do đội ngũ cán bộ khoa học quản lý còn quá

mỏng, nhất là những chuyên gia có khả năng đảm đương các dự án lớn. Nếu như
phát triển được đội ngũ các nhà quản lý, những chuyên gia, cán bộ khoa học sẽ là
nền tảng để tạo ra động lực phát triển các ngành này. Để phát triển được đội ngũ
cán bộ khoa học ở khu vực này trước hết phải xây dựng chiến lược tuyển dụng, thu
hút nhân tài của từng địa phương và từng khu vực. Điều này có liên quan đến cơ
chế chính sách tuyển dụng và sử dụng, do đó cần gấp rút tạo ra một hệ thống đồng
bộ các cơ chế đánh giá, cạnh tranh, chính sách lương, đặc biệt là tạo môi trường làm
việc và phát huy tài năng…Trọng dụng nhân tài và chuyên gia khoa học công nghệ,
không phân biệt xuất xứ địa phương, nguồn đào tạo và nơi làm việc.

SVTH: Thái Thị Kiều Oanh. Lớp: 32K10


Trang- 15 -


ĐỀ ÁN MƠN HỌC

GVHD: TS.Bùi Quang Bình

Xu hướng tăng nhanh về mặt số lượng của tất cả các loại lao động trong những
năm gần đây và sẽ dần dần đi vào ổn định.
Các tỉnh Miền Trung, do tỷ lệ dân số vẫn còn tăng nhanh, do vậy tốc độ gia
tăng lao động hằng năm vẫn cao. Mặt khác, các tỉnh Miền Trung trong giai đoạn
phát triển, việc hình thành vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung kéo theo sự hình
thành chuỗi đô thị mới, sự phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế
mở, việc hình thành các ngành nghề mới. Tất cả những vấn đề đó đang tạo ra một
nhu cầu rất lớn về lao động kể cả lao động có chun mơn kỹ thuật và lao động phổ
thơng trong khi đó nguồn lao động tại chỗ chưa đáp ứng đủ. Vì vậy trong những
năm tới sẽ diễn ra sự di chuyển lao động từ các tỉnh khác đến các tỉnh Miền Trung

mà chủ yếu là các tỉnh trọng điểm. Chính vì vậy, nguồn lao động ở các tỉnh Miền
Trung trong những năm tới vẫn tiếp tục tăng nhanh về số lượng của tất cả các loại
lao động.
Tuy nhiên, sau đó với việc thực hiện kiểm soát mức gia tăng dân số, bằng việc
đầu tư thêm kinh phí và phương tiện kỹ thuật, tăng cường giáo dục truyền thơng, bổ
sung các chính sách về hạn chế sinh đẻ, củng cố hệ thống dân số kế hoạch hố gia
đình ở các cấp sẽ góp phần làm giảm nguồn lao động tự nhiên. Mặt khác, khi các
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế mở đi vào hoạt động ổn định, nhu cầu
về lao động cũng sẽ dần được ổn định, sẽ có sự phân loại về lao động, theo đó lao
động có chun mơn kỹ thuật cao sẽ tăng lên, lao động phổ thơng có xu hướng
giảm.
Nguồn nhân lực ở các tỉnh Miền Trung đang từng bước tham gia vào hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực phát triển và sử dụng nhân lực.
Dưới tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật, lực lượng sản xuất ngày nay đã
phát triển và đạt tới trình độ cao, vượt qua ngoài phạm vi mỗi quốc gia. Sản xuất
lớn chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi quan hệ hợp tác và phân cơng lao động được
thơng thống trong phạm vi một nước và mở rộng giữa các quốc gia. Để làm điều
đó tất yếu phải làm xuất hiện các hình thức hợp tác quốc tế về phát triển và sử dụng
nguồn nhân lực.
Trong lĩnh vực PTNNL, có rất nhiều hình thức hợp tác quốc tế, một số hình
thức PTNNL đã được triển khai và thực hiện như: hỗ trợ phát triển giáo dục và kỹ
thuật, chăm sóc sức khoẻ ban đầu, bảo vệ môi trường sống, ngăn chặn “chảy máu
chất xám” và đền bù thiệt hại, giảm chi phí quốc phịng, tăng viện trợ cho các nước
nghèo…Đối với các tỉnh Miền Trung, trong những năm qua, bước đầu đã tham gia
một số hình thức PTNNL bao gồm: hỗ trợ phát triển giáo dục và kỹ thuật, chăm sóc
sức khoẻ, bảo vệ môi trường, di chuyển nhân lực sang một số nước…dưới dạng cử
cán bộ, chuyên gia, học sinh ra nước ngồi học tập và cơng tác, mời chun gia đào
tạo ở một số trung tâm đào tạo của vùng, xuất khẩu lao động…Dự kiến trong những
năm tới các tỉnh Miền Trung sẽ mở thêm các hình thức mới như: khuyến khích các
trường đại học nước ngồi thành lập các chi nhánh ở địa phương để cùng hợp tác

đào tạo, xuất khẩu việc làm, trao đổi chuyên gia, hợp tác nghiên cứu triển khai và
ứng dụng. Tất cả các hình thức đó sẽ giúp cho các tỉnh Miền Trung từng bước tham
SVTH: Thái Thị Kiều Oanh. Lớp: 32K10


Trang- 16 -


ĐỀ ÁN MƠN HỌC

GVHD: TS.Bùi Quang Bình

gia vào q trình chuyển dịch lao động quốc tế, dần dần tiếp cận được với thị
trường lao động của quốc tế và khu vực nhằm phát triển và sử dụng có hiệu quả
nguồn nhân lực của vùng.
Để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế và thu
hút đầu tư nước ngoài tại Miền Trung-Tây Nguyên trong thời gian tới cần phải chú
trọng những vấn đề sau:
-

Cần phải tăng cường công tác giảng dạy ngoại ngữ cho sinh viên, đồng
thời mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế, tiếp nhận sinh viên nước ngoài đến
học tập, nghiên cứu để nhanh chóng cập nhật, tiếp nhận chương trình đào
tạo tiên tiến. Cần áp dụng mơ hình quản lý đại học theo kiểu cơng ty, vì mơ
hình này sẽ giúp cho các trường đại học năng động hơn.

-

Nên cho phép các trường cơng lập được điều chỉnh học phí theo tình hình
cụ thể của từng địa phương và từng ngành nghề, các khoản chi phải được

cơng khai hóa cho tồn xã hội biết để kiểm soát và đánh giá. Mặt khác, cần
có sự tách biệt nguồn kinh phí giải quyết các vấn đề xã hội với kinh phí
đào tạo. Hiện nay diện miễn giảm học phí được mở rộng khiến nguồn thu
của các trường vốn đã eo hẹp nay càng eo hẹp hơn

-

Muốn bảo đảm chất lượng đào tạo, chúng ta cần phải đặt ra những tiêu chí
nghiêm ngặt như: số lượng giảng viên, cơ sở vật chất, chương trình đào
tạo, nhu cầu nhân lực… Nên phân tầng đại học ngay từ bây giờ, một số
trường đại học có năng lực tập trung phát triển theo hướng đại học nghiên
cứu, số còn lại thiên về đào tạo nghề nghiệp. Muốn vậy, cơng tác tuyển
sinh đại học cũng phải có sự cải cách theo hình thức vừa thi tuyển vừa xét
tuyển. Sinh viên tốt nghiệp đại học có thể tham gia thi tuyển vào chương
trình đào tạo sau đại học, khơng phân biệt thứ hạng như hiện nay.

-

Các trường đại học cần thành lập văn phòng liên lạc doanh nghiệp, hoạt
động theo nguyên tắc “một cửa” để tạo điều kiện thắt chặt mối quan hệ
giữa nhà trường với doanh nghiệp, từ đó thiết lập bộ phận chun trách về
chuyển giao cơng nghệ tìm hiểu nhu cầu của doanh nghiệp và giới thiệu
các sản phẩm nghiên cứu khoa học trong nhà trường cho doanh nghiệp ứng
dụng, đồng thời thành lập cơ quan dự báo nhu cầu lao động trong cả nước
và cho từng vùng, miền để cung cấp dữ liệu cho các trường đại học lập kế
hoạch đào tạo, những ngành nghề trong tương lai xã hội khơng cịn nhu cầu
nữa thì nên cắt bỏ, tránh lãng phí đầu tư của Nhà nước và người học…

SVTH: Thái Thị Kiều Oanh. Lớp: 32K10



Trang- 17 -


ĐỀ ÁN MƠN HỌC

GVHD: TS.Bùi Quang Bình

KẾT LUẬN

Tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội bền vững là vấn đề rất được quan
tâm hiện nay. Các nguồn lực như: nguồn nhân lực, vốn, tài nguyên thiên nhiên…
đều rất cần thiết và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhưng mức độ tác động của
chúng tới quá trình phát triển lại khác nhau, trong đó nguồn nhân lực giữ vai trị
quyết định. Bởi vì các nguồn lực khác tự nó khơng thể tham gia, chúng chỉ có ý
nghĩa khi được kết hợp với sức lực và trí tuệ của con người; đồng thời thông qua
việc khai thác các nguồn lực hiện có, con người góp phần tạo ra các nguồn lực mới
Vì thế, con người là nguồn lực nội tại, cơ bản, tất yếu, là nguồn lực của mọi nguồn
lực, là tài nguyên của mọi tài nguyên.
Nhận thức đúng vị trí và đặc điểm của nguồn nhân lực trong thời đại ngày
nay, coi con người là mục tiêu, là động lực của phát triển kinh tế xã hội, thấy được
nguồn nhân lực là nguồn vốn lớn nhất, quý giá nhất trong tất cả các nguồn lực. Cần
khai thác hợp lý, có hiệu quả nguồn nhân lực, nhất là lực lượng lao động đã qua đào
tạo, lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn và thước đo xác định phương hướng,
biện pháp khai thác sử dụng nguồn lao động, không ngừng nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực. Thực sự coi trọng chính sách “cầu hiền”, khai thác triệt để lao động
trí tuệ, xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ đầu đàn, đội ngũ cán bộ quản
lý kinh tế chủ chốt làm nòng cốt cho phát triển kinh tế. Phát triển vượt bậc giáo dục
và đào tạo trên cơ sở mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả, bảo đảm
sự thống nhất giữa đào tạo, sử dụng và việc làm trong nền kinh tế nhiều thành phần,

cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế. Trong quá trình khai thác và sử dụng nguồn
nhân lực, cần khai thác và phát huy các giá trị truyền thống văn hoá của dân tộc,
đồng thời tiếp thu những tinh hoa văn hoá của nhân loại để phát triển nguồn nhân
lực toàn diện trên tất cả mội mặt.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
SVTH: Thái Thị Kiều Oanh. Lớp: 32K10


Trang- 18 -


ĐỀ ÁN MƠN HỌC

GVHD: TS.Bùi Quang Bình

1. Nguồn lực con người trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố

ở Việt Nam. TS Vũ Bá Thể, Học Viện Tài chính.
2. Phát huy nguồn lực con người để cơng nghiệp hố, hiện đại hố. TS
Đồn Văn Khái.
3. Tồn cầu hố kinh tế những cơ hội và thách thức đối với Miền

Trung.
PGS. TS Phạm Hảo; PGS. TS Võ Xuân Tiến.
4. Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo kinh
nghiệm Đơng Á.
5. Một số trang Web:



www.vneconomy.com.vn



www.weforum.org

SVTH: Thái Thị Kiều Oanh. Lớp: 32K10


Trang- 19 -


ĐỀ ÁN MƠN HỌC

GVHD: TS.Bùi Quang Bình

MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU

Trang

1. NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ...............2
1.1. Nguồn nhân lực........................................................................................................2
1.1.1. Khái niệm...........................................................................................................2
1.1.2. Số lượng NNL...................................................................................................3
1.1.3. Chất lượng NNL................................................................................................3
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới nguồn nhân lực............................................................4
1.2.1. Các nhân tố liên quan đến trình độ thể chất......................................................4
1.2.2. Các nhân tố liên quan đến trình độ chun mơn...............................................5
1.2.3. Các nhân tố liên quan đến năng lực phẩm chất................................................5


2. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC....................................................6
2.1. Khái niệm ................................................................................................................6
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới PTNNL........................................................................6
2.3. Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục- đào tạo..........................................8
2.3.1. Nguyên nhân phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo ........8
2.3.2. Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục đào tạo....................................9

3. Mối quan hệ giữa phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục đào
tạo với phát triển kinh tế xã hội............................................................12
3.1. Vai trị của PTNNL thơng qua giáo dục đào tạo đến tăng trưởng kinh tế............12
3.2. Xu thế phát triển nguồn nhân lực ở Miền Trung-Tây Nguyên............................13

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

SVTH: Thái Thị Kiều Oanh. Lớp: 32K10


Trang- 20 -



×