Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Quản trị rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại trên thế giới và một số bài học rút ra cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.17 KB, 66 trang )

Trường Đại Học Ngoại thương
Khoa Kinh tế và Kinh Doanh Quốc Tế
Đề tài:
Quản trị rủi ro thanh khoản của các NHTM trên thế giới
và một số bài học rút ra cho các NHTM Việt Nam.

Giảng viên hướng dẫn: thầy Đặng Chí Thọ.
Sinh viên:Đỗ Thị Kim Cúc-25
Trần Thị Cúc -26
Bùi Mai Phương-35
STT:17
Lớp: Anh5- K46C-KTĐN
Hà Nội - 2009
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Tài chính tiền tệ
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................5
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH KHOẢN, RỦI RO
THANH KHOẢN VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG
NGÂN HÀNG.....................................................................................................8
I. KHÁI QUÁT VỀ THANH KHOẢN...............................................................8
1. Khái niệm thanh khoản.................................................................................8
1.1 Tính thanh khoản của tài sản..................................................................8
1.2 Tính thanh khoản của nguồn.................................................................8
1.3 Tính thanh khoản của ngân hàng...........................................................9
2. Cung-cầu thanh khoản, mua-bán thanh khoản............................................9
2.1. Cầu thanh khoản (tài khoản nợ )..........................................................9
2.2 Cung thanh khoản ( tài khoản có )......................................................11
II.RỦI RO THANH KHOẢN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI(NHTM) ........................................................13
1.Khái niệm.....................................................................................................13
2.Các nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản...............................................13


2.1.Những nguyên nhân tiền đề....................................................................13
2.2.Những nguyên nhân từ hoạt động..........................................................14
3.Hậu quả của rủi ro thanh khoản..................................................................16
4.Phương pháp quản lý thanh khoản..............................................................16
4.1.Quản lý theo phương pháp truyền thống...............................................16
4.1.1. Nội dung của phương pháp...........................................................16
4.1.2 Điều kiện áp dụng..........................................................................18
4.2. Quản lý theo phương pháp hiện đại......................................................18
4.2.1.Nội dung của phương pháp............................................................18
4.2.2. Điều kiện áp dụng..........................................................................19
Lớp Anh 5- K46C- KTĐN 2
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Tài chính tiền tệ
CHƯƠNG II: CHIẾN LƯỢC QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG TRÊN THẾ GIỚI…..........................................20
I. MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP THẤT BẠI TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO
THANH KHOẢN CỦA CÁC NHTM TRÊN THẾ GIỚI...............................20
1. Rủi ro thanh khoản ở Argentina năm 2001.................................................20
1.1 Vài nét về tình hình kinh tế Argentina tiền khủng hoảng.......................20
1.2 Diễn biến...................................................................................................20
1.3 Nguyên nhân.............................................................................................23
2. Sự sụp đổ của ngân hàng Northern Rock năm 2007..................................24
2.1. Vài nét về ngân hàng Northern Rock......................................................24
2.2. Diễn biến..................................................................................................25
2.3. Nguyên nhân............................................................................................28
II. HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NGÂN
HÀNG HSBC.....................................................................................................29
1.Vài nét về HSBC.............................................................................................29
2.Quản trị rủi ro thanh khoản của HSBC..........................................................29
3. Tỉ lệ tiền cho vay/tiền gửi của HSBC...........................................................33
CHƯƠNG III: HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI

CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .....................................36
I. CÁC VỤ RỦI RO THANH KHOẢN ĐÃ XẢY RA Ở VIỆT NAM .........36
1.Rủi ro thanh khoản của NH thương mại cổ phần Á Châu (ACB)................36
1.1.Diễn biến sự việc.......................................................................................36
1.2.Một số nhận định.......................................................................................38
2.Rủi ro thanh khoản tại.....................................................................................38
2.1.Diễn biến sự việc.......................................................................................38
Lớp Anh 5- K46C- KTĐN 3
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Tài chính tiền tệ
2.2.Một số nhận định.......................................................................................39
II.CĂNG THẲNG THANH KHOẢN TRÊN TOÀN HỆ THỐNG NHTM VIỆT
NAM ĐẨU NĂM 2008.......................................................................................40
1.Một số sự kiện...................................................................................................40
2.Nguyên nhân..................................................................................................... 42
III.PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA CÁC NGÂN HÀNG
VIỆT NAM.........................................................................................................44
1.Đánh giá sự phù hợp của phương pháp quản trị tĩnh và động đối với các ngân
hàng Việt Nam...................................................................................................44
2.Phương pháp quản trị thanh khoản ở các ngân hàng Việt Nam hiện nay.....45
2.1.Tình hình chung.........................................................................................45
2.2.Phương pháp quản trị thanh khoản ở ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam.....................................................................................................................46
2.2.1.Những thuận lợi.................................................................................46
2.2.2.Những hạn chế...................................................................................49
2.2.3.Nhận xét.............................................................................................52
CHƯƠNG IV: NHỮNG ĐỀ XUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM.......................53
I.NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
RỦI RO THANH KHOẢN TRONG HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM........53
1.Những thuận lợi..............................................................................................53

2.Những khó khăn..............................................................................................53
Lớp Anh 5- K46C- KTĐN 4
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Tài chính tiền tệ
II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ VIỆC NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN
QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG TRÊN
THẾ GIỚI...........................................................................................................55
1.Bài học rút ra từ cuộc khủng hoảng thanh khoản của các NHTM
Argentina ...........................................................................................................55
2.Bài học rút ra từ nghiên cứu NH Northern Rock 2007.................................56
3.Bài học rút ra từ nghiên cứu hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản ở NH
HSBC..................................................................................................................57
III.MỘT SỐ ĐỀ XUẤT KHÁC........................................................................58
1.Về phía chính phủ...........................................................................................58
2.Về phía các NHTM Việt Nam........................................................................59
KẾT LUẬN.......................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................64
.
Lớp Anh 5- K46C- KTĐN 5
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Tài chính tiền tệ
LỜI MỞ ĐẦU
1.Sự cần thiết của đề tài
Từ nhiều thế kỉ nay, ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại
luôn là định chế tài chính có tốc độ phát triển mạnh mẽ nhất trong nền kinh tế.
Các NHTM được ví như “chất dầu nhờn” để vận hành cỗ máy kinh tế của một
quốc gia.
Những lợi ích mà hệ thống các NHTM đem đến cho nền kinh tế nói
chung cũng như mức lợi nhuận mà nó mang lại cho những người chủ sở hữu
nói riêng là vô cùng to lớn. Tuy nhiên, hoạt động ngân hàng đồng thời lại là
một trong những hoạt động kinh tế mang lại nhiều rủi ro nhất và một nhà
quản trị ngân hàng tốt là người phải biết làm thế nào để giảm đến mức tối

thiểu những rủi ro ấy.
Trong số những rủi ro mà các ngân hàng phải đối mặt, rủi ro thanh khoản
được xem là đặc biệt nguy hiểm, có thể gây ra hàng loạt những tác hại nghiêm
trọng cho hoạt động ngân hàng mà tác hại lớn nhất là ngân hàng bị phá sản (bị
quốc hữu hoá hoặc sáp nhập). Chính vì vậy, quản trị rủi ro thanh khoản luôn
là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý ngân hàng không chỉ ở Việt
Nam mà còn ở bất kì ngân hàng nào trên thế giới. Mặc dù vậy, thực tế lịch sử
đã chứng minh, không phải tất cả các ngân hàng đều có chiến lược quản trị rủi
ro thanh khoản hợp lý. Đặc biệt ở Việt Nam, phương pháp thực hiện việc
quản lý thanh khoản còn bộc lộ nhiều yếu kém, bất cập và chưa theo kịp với
trình độ công nghệ, trình độ quản lý của hệ thống ngân hàng hiện đại
Trước thực tế đó, là những sinh viên kinh tế có mối quan tâm đặc biệt tới
ngành tài chính ngân hàng nói chung và vấn đề quản lý thanh khoản nói riêng,
chúng em quyết định chọn đề tài “Quản trị rủi ro thanh khoản của các
NHTM trên thế giới và một số bài học rút ra cho các NHTM Việt Nam”
Lớp Anh 5- K46C- KTĐN 6
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Tài chính tiền tệ
1. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý thanh khoản
của NHTM
- Phân tích một số những ví dụ điển hình về công tác quản trị rủi ro thanh
khoản của các ngân hàng nước ngoài (cả thất bại và thành công)
- Phân tích thực trạng quản lý thanh khoản của các NHTM Việt Nam, đánh
giá những kết quả đã đạt được, những mặt còn yếu kém và những nguyên
nhân dẫn đến thực trạng đó
- Đưa ra một số bài học kinh nghiệm dành cho các NHTM Việt Nam trong
công tác quản lý thanh khoản từ việc nghiên cứu hoạt động quản lý thanh
khoản của các ngân hàng nước ngoài. Từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm tăng cường quản lý thanh khoản tại các NHTM Việt Nam
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của bài tiểu luận là hoạt động quản lý thanh khoản
tại các NHTM
- Phạm vi nghiên cứu là hoạt động quản lý thanh khoản của một số ngân
hàng nước ngoài và của Việt Nam
3. Phương pháp nghiên cứu
Bài tiều luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp giữa phân
tích và tổng hợp, giữa nghiên cứu lý thuyết và phân tích thực tiễn, phương
pháp thu thập thống kê số liệu, so sánh, phương pháp mô hình hóa và hệ
thống hoá
4. Kết cấu bài tiểu luận
Để tìm hiểu và phân tích hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản cần phải
trả lời được những câu hỏi sau:
Thứ nhất, thế nào là thanh khoản, rủi ro thanh khoản và làm thế nào để
quản lý rủi ro thanh khoản
Thứ hai, thực tiễn hoạt động quản lý thanh khoản của các ngân hàng trên
thế giới ra sao
Lớp Anh 5- K46C- KTĐN 7
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Tài chính tiền tệ
Thứ ba, hoạt động này ở các NHTM Việt Nam gần đây như thế nào
Thứ tư, các NHTM Việt Nam học hỏi được gì từ các NHTM nước ngoài
trong hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản. Từ những bài học đó có thể đưa
ra được những đề xuất gì
Trên cơ sở những câu hỏi đã đặt ra, bài tiểu luận được chia thành 4
chương. Lần lượt mỗi chương sẽ trả lời cho từng câu hỏi:
Chương I: Lý luận chung về thanh khoản, rủi ro thanh khoản và
quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng
Chương II: Chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản của các ngân
hàng trên thế giới
Chương III: Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại các NHTM
Việt Nam

Chương IV: Những đề xuất trong hoạt động quản lý rủi ro thanh
khoản tại các NHTM Việt Nam
Do đây là một đề tài lớn và tầm hiểu biết của chúng em về vấn đề còn
hạn chế nên bải tiểu luận chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót.
Chúng em rất mong nhận được sự góp ý, phê bình của thầy giáo để có thể
hoàn thiện vốn kiến thức cho bản thân và cũng để rút kinh nghiệm về phương
pháp làm một bài viết nghiên cứu khoa học về sau.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Lớp Anh 5- K46C- KTĐN 8
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Tài chính tiền tệ
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH KHOẢN, RỦI
RO THANH KHOẢN VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH
KHOẢN TRONG NGÂN HÀNG
I. KHÁI QUÁT VỀ THANH KHOẢN
1. Khái niệm thanh khoản
Với một ngân hàng tính thanh khoản được xét trên ba góc độ tính thanh
khoản của tài sản , tính thanh khoản của nguồn và tính thanh khoản của ngân
hàng, trong đó tính thanh khoản của ngân hàng được tạo lập với tính thanh
khoản của tài sản và tính thanh khoản của nguồn .
1.1 Tính thanh khoản của tài sản.
Đứng dưới góc độ tài sản, thanh khoản (Liquidity) được hiểu là khả năng
chuyển hóa thành tiền của tài sản được đo bằng thời gian và chi phí. Chi phí ở
đây được hiểu là tổn thất (giảm giá) của tài sản. Ví dụ giá trị của tài sản là 10
đơn vị, nhưng khi cần bán chỉ thu được 9 đơn vị, 1 đơn vị tổn thất được coi là
chi phí để chuyển tài sản thành tiền. Một tài sản được coi là có tính thanh
khoản cao nếu việc chuyển tài sản đó thành tiền mất thời gian ngắn và chi phí
thấp. Ngược lại, một tài sản mất thời gian dài hoặc chi phí cao để chuyển
thành tiền thì tài sản đó bị coi là có tính thanh khoản thấp.
Ngân hàng nắm giữ tài sản với tính thanh khoản khác nhau. Kết cấu của
tài sản với tính thanh khoản khác nhau tạo nên tính thanh khoản của nhóm tài

sản hoặc của cả danh mục tài sản.
1.2 Tính thanh khoản của nguồn.
Tính thanh khoản của nguồn là khả năng huy động, mở rộng nguồn vốn
của ngân hàng, được đo bằng thời gian và chi phí mở rộng nguồn khi cần
thiết. Thời gian và chi phí càng thấp thì tính thanh khoản của nguồn càng cao
và ngược lại. Ví dụ, một ngân hàng có khả năng huy động vốn với khoảng
Lớp Anh 5- K46C- KTĐN 9
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Tài chính tiền tệ
thời gian và mức lãi suất hợp lý thì với ngân hàng đó tính thanh khoản của
nguồn là cao.
1.3 Tính thanh khoản của ngân hàng.
Tính thanh khoản của ngân hàng là khả năng của ngân hàng trong việc
thực hiện các nghĩa vụ tài chính khí chúng đến hạn với một chi phí hợp lý.
Đối với NHTM thì tính thanh khoản là khả năng đáp ứng các nhu cầu thanh
toán, chi trả, rút tiền và xin vay mới theo các yêu cầu cấp tín dụng hợp lệ của
khách hàng.
Như vậy một ngân hàng được coi là thanh khoản tốt nếu có khả năng đáp
ứng đầy đủ các nhu cầu thanh toán chi trả phát sinh mới một chi phí hợp lý
đúng vào thời điểm khách hàng hoặc đối tác có nhu cầu.
Tính thanh khoản của một ngân hàng được tạo lập bởi tính thanh khoản
của tài sản mà ngân hàng đó nắm giữ và tính thanh khoản của nguồn, tức là từ
tài sản hiện có( dự trữ) và nguồn vốn có thể huy động mới. Một ngân hàng có
tính thanh khoản cao khi có nhiều tài sản thanh toán hoặc có khả năng mở
rộng nguồn vốn nhanh với chi phí thấp hoặc cả hai điều trên.
2. Cung-cầu thanh khoản, mua-bán thanh khoản.
2.1. Cầu thanh khoản (tài khoản nợ )
Cầu thanh khoản là nhu cầu thanh toán cho các nghĩa vụ tài chính đã cam
kết của ngân hàng.
Nếu xếp theo thứ tự ưu tiên chi trả, các nguồn cầu về thanh khoản thường
được xếp như sau:

• Đảm bảo dự trữ bắt buộc.
• Khác hàng rút tiền gửi.
• Thanh toán các giấy tờ có giá và hoàn trả nợ vay khi đến hạn.
• Thanh toán các chi phí hoạt động, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, trả cổ
tức cho cổ đông, thanh toán các nghĩa vụ tài chính khác.
• Nhu cầu tín dụng của khách hàng.
Trong đó:
Lớp Anh 5- K46C- KTĐN 10
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Tài chính tiền tệ
• Đảm bảo dự trữ bắt buộc theo các Quy định vvề dự trữ bắt buộc do các cơ
quan quản lý tiền tệ đặt ra là nhu cầu thanh khoản đầu tiên mà các NHTM
phải đáp ứng. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là một quy định của NHTW về tỷ lệ
giaữ tiền mặt và tiền gửi mà các NHTM bắt buộc phải ptuân thủ để đảm
bảo tính thanh khoản. Các ngân hàng có thể giữ tiền mặt cao hơn hoặc
bằng tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhưng không được phét giữ tiền mặt ít hơn tỷ lệ
này. Nếu thiếu hụt tiền mặt các NHTM phải vay them tiền mặt để đảm bảo
tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Ở Việt Nam, tỷ lệ dự trữ bắt buộc được quy định cho
hai loại tiền gửi: (i) tiền gửi không kỳ hạn cộng với tiền gửi tiền gửi có kỳ
hạn dưới 1 năm, (ii) tiền gửi có thời hạn từ 1 đến 2 năm, trong đó tỷ lệ dự
trữ bắt buộc cho tiền gửi có kỳ hạn từ 1 đến 2 năm thấp hơn. Tỷ lệ dự trữ
bắt buộc do NHNN quy định và thay đổi tùy thuộc vào mục tiêu , yêu cầu
của chính sách tiền tệ ở từng thời kỳ.
• Khách hàng rút tiền gửi là nhucầu thanh khoản có tính thường xuyên , tức
thời và vô điều kiện, bao gồm các laọi thuộc tiền gửi không kỳ hạn, tiền
gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn. Trong điều kiện bình thường, tiền gửi
của công chúng là nguồn vốn khá ổn định do ngân hàng có thể dựa vào
những diễn biến trong cầu rút tiền gửi để ước tính lượng tiền gửi sẽ bị rút.
Nhưng trong trường hợp có những diễn biến bất thường trong hoạt động
ngân hàng, cầu rút tiền gửi sẽ trở nên vô cùng nhạy cảm do yếu tố quyết
định lượng cầu thanh khoản này là tâm lý của người gửi tiền.

• Thanh toán các giấy tờ có giá, hoàn trả nợ vay, thanh toán các hợp đồng
đến kỳ hạn: khi một NHTM phát hành các loại giấy tờ có giá như chứng
chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu ngân hàng hoặc đi vay NHTW,
vay các TCTD, ngân hàng đó phải có kế hoạch chuẩn bị đáp ứng nhu cầu
thanh khoản khi các loại giấy tờ có giá và các khoản vay đến hạn. Ngoài
ra khi các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai trên các sàn giao dịch
quốc tế đến hạn thì ngân hàng cũng phải sẵn sang đáp ứng.
Lớp Anh 5- K46C- KTĐN 11
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Tài chính tiền tệ
• Nhu cầu tín dụng của khách hàng: Cho vay là hoạt động cơ bản của
NHTM vì hoạt động này mang lại lợi nhuận cao và kéo theo các dịch vụ
khác phát triển. Bên cạnh việc tìm kiếm khách hàng để cho vay, bao gồm
nhu cầu cấp tín dụng mới và sử dụng hạn mức tín dụng của khách hàng.
Trên lý thuyết chỉ với các khoản tín dụng “cam kết giải ngân” (committed)
thì ngân hàng mới phải giải ngân trong bất kỳ điều kiện nào nhưng trên
thực tế, để duy trì uy tín và mối quan hệ với khách hàng, các ngân hàng
thường hiếm khi từ chối giải ngân các khoản tín dụng hợp lệ đã cam kết.
• Cầu thanh khoản cũng phát sinh khi phải thực hiện việc thanh toán các chi
phí hoạt động như tiền lương và các chế độ trợ cấp, mua sắm tài sản, chi
phí sử dụng dịch vụ của các tổ chức khác, trả thuế, trả cổ tức cho các loại
cổ phiếu mà ngân hàng phát hành và chi trả các nghĩa vụ tài chính khác.
2.2 Cung thanh khoản ( tài khoản có )
Cung thanh khoản là những nguồn thu của ngân hàng để đáp ứng cầu
thanh khoản. Cung thanh khoản bao gồm tài kiệu sẵn có và khả năng huy
động mới của ngân hàng.
Tài sản hiện có
Tiền mặt trong quỹ và tiền gửi tại
các NHNN và các TCTD khác.
Các khoản tín dụng được hoàn trả.
Chứng khoán chính phủ và chứng

khoán có tính lỏng cao.
Các tài sản có tính lỏng khác.
Huy động mới
Tiền gửi mới của khách hàng.
Đi vay NHTW.
Đi vay trên thị trường liên ngân
hàng.
Các dạng tài sản nợ khác.
Trong đó:
Lớp Anh 5- K46C- KTĐN 12
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Tài chính tiền tệ
• Tiền mặt và các khoản tương đương tiền: Đây được xem là nguồn tài trợ
quan trọng cho các nhu cầu thanh khoản tức thời của ngân hàng. Tuy
nhiên trạng thái tiền mặt của ngân hàng chỉ trở thành nguồn cung thanh
khoản khi vựot quá số dự trữ bắt buộc.
• Các khoản tín dụng đến hạn hoàn trả: hoạt động tín dụng mang lại nguồn
thu lớn cho ngân hàng nhưng cũng chứa đựng rủi ro mất vốn, ảnh hưởng
đến kkhả năng thanh toán cuối cùng của ngân hàng.
• Chứng khoán do chính phủ phát hàng: do nắm giữ tài sản tiền mặ khiến
ngân hàng bị tônt thất lãi suất nên ,ột nguồn cung thanh khoản mà các
ngân hàng thường chọn là các loại chứng lhoán chính phủ như tín phiếu,
kỳ phiếu, trái phiếu kho bạc.
• Các tài sản có tính thanh khoản khác : ví dụ như các khoản tiền mà ngân
hàng đem cho vay trên thị trường tiền tệ cũng được coi là tài sản thanh
khoản, miền là kỳ hạn của các khoản vay nàt phù hợp với các dự tính về
cầu thanh khoản.
• Tiền gửi mới của khách hàng được xem là nguồn để đáp ứng nhu cầu
thanh khoản thường xuyên. Tiền gửi mới bao gồm các loại tiền gửi mới,
tiền gửi bổ sung hay kếo dài thời hạn.
• Đi vay trên thị trường liên ngân hàng: đây là nguồn cung thanh khoản đáp

ứng nhu cầu thanh khoản lớn và tức thời. Khả năng đi vay trênm thị
trường tiền tệ liên ngân hàng phụ thuộc vào uy tín và mức độ hợp tác của
ngân hàng với các TCTD khác.
• Đi vay NHTW: khi thiếu cung thanh khoản , NHTM cũng có thể đi vay
ngắn hạn NHTW với mức lãi suất chiết khấu do NHTW quy định. Nếu
vay thường xuyên và nhiều thì có thể bị áp lãi phạt.
Lớp Anh 5- K46C- KTĐN 13
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Tài chính tiền tệ
II.RỦI RO THANH KHOẢN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NHTM
1.Khái niệm
Rủi ro thanh khoản là tổn thất xảy ra cho ngân hàng khi nhu cầu thanh
khoản thực tế vựot quá khả năng thanh toán dự kiến. Nói cách khác, rủi ro
thanh khoản là rủi ro mà ngân hàng không thể có được đủ số vốn khả dụng để
thực hiện các nghĩa vụ tài chính của mình khi chúng đến hạn thanh toán.
Trên thực tế, rủi ro thanh khoản không chỉ là nỗi lo của ngân hàng mà còn
là nỗi lo của các tổ chức tài chính nói chung, nhưng rủi ro thanh khoản xảy ra
với các ngân hàng là nghiêm trọng hơn cả. Thực tế này xuất phát từ đặc điểm
mang tính đặc thù của bảng cân đối tài sản: ngân hàng đã dùng các nguồn vốn
ngắn hạn, như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi phát hành séc, tiền gửi có kỳ
hạn…Trong khi đó phần lớn các tài sản có lại có thời hạn dài hơn, như tín
dụng, các khoản đầu tư, cho thuê…Ngân hàng dùng các nguồn vốn ngắn hạn
bên tài sản nợ để tài trợ cho các tài sản bên tài sản có với thời hạn dài hơn.
Đặt tình huống tất cả hoặc một lượng lớn nguồn vốn bên tài sản nợ đều
bị rút ra thì ngân hàng phải đối mặt với rủi ro thanh khoản do không thể ngay
lập tức thu hồi các tài sản bên tài sản có.
2.Các nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản.
2.1.Những nguyên nhân tiền đề:
Có ba nguyên nhân chính khiến cho ngân hàng phải đối mặt với rủi ro
thanh khoản thường xuyên là:

Nguyên nhân thứ nhất: ngân hàng huy động và đi vay vốn với thời hạn
ngắn, và cứ tuần hoàn chúng để sử dụng cho vay với thời hạn dài hơn. Do đó,
nhiều ngân hàng phải đối mặt với sự không trùng khớp về thời hạn đến hạn
giữa tài sản có và tài sản nợ. Thật hiếm khi luồng tiền ròng bên tài sản có lại
vừa khít để trang trải luồng tiền ròng bên tài sản nợ. Thực tế là, ngân hàng
thường có một tỷ lệ đáng kể tài sản nợ có đặc điểm là phải được hoàn trả tức
Lớp Anh 5- K46C- KTĐN 14
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Tài chính tiền tệ
thoời nếu người có kỳ hạn có thể rút trước hạn, tài khoản NOW…Do đó, ngân
hàng luôn phải sẵn sàng thanh khoản.
Nguyên nhân thứ hai: Sự nhạy cảm của tài sản tài chính với những thay
đổi của lãi suất. Khi lãi suất tăng, nhiều người gửi tiền sẽ rút tiền ra tìm kiếm
nơi gửi khác có mức lãi suất cao hơn.Những người có nhu cầu tín dụng sẽ
hoàn lại, hoặc rút hết số dư hạn mức tín dụng với mức lãi suất thấp đã thỏa
thuận. Ngoài ra, lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng đến thị giá của các tài sản mà
ngân hàng đem bán để tăng thanh khoản, và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí
đi vay trên thị trường tiền tệ của ngân hàng.
Nguyên nhân thứ ba: Ngân hàng luôn phải đáp ứng nhu cầu thanh khoản
một cách hoàn hảo. Những trục trặc về thanh khoản sẽ làm sói mòn niềm tin
của dân chũng vào ngân hàng. Chúng ta hãy hình dung những gì sẽ xảy ra với
ngân hàng nếu như một buổi sang các quầy chi trả tiền hay các máy trả tiền tự
động của ngân hàng đóng cửa với lý do là thiếu tiền mặt tạm thời, không thể
thanh toán các tờ séc chuyển đến cũng như những khoản tiền gửi đến hạn?
Một trong những công việc quan trọng đối với nhà quản lý ngân hàng là luôn
liên hệ chặt chẽ với những khách hàng có số dư tiền mặt lớn và những khách
hàng đang còn hạn mức tín dụng lớn chưa sử dụng để biết được kế hoạch của
họ khi nào thì rút tiền và rút bao nhiêu để có phương án thanh khoản hợp lý.
2.2.Những nguyên nhân từ hoạt động
Rủi ro thanh khoản có thể phát sinh từ hoạt động bên tài sản nợ hoặc tài
sản có của ngân hàng.

Nguyên nhân bên tài sản nợ: Rủi ro thanh khoản có thể phát sinh bất cứ
khi nào khi những người gửi tiền thực hiện rút tiền ngay lập tức. Khi những
người gửi tiền rút tiền đột ngột, buộc ngân hàng phải đi vay bổ sung hoặc phải
bán bớt tài sản (chuyển hóa tài sản có thành dạng tiền mặt) để đáp ứng khả
năng thanh khoản. Trong tất cả các nhóm thuộc tài sản có, thì tiền mặt có mức
độ thanh khoản cao nhất, chính vì vậy, ngân hàng sử dụng tiền mặt là phương
thức đầu tiên và trực tiếp để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Nhưng điều đáng
Lớp Anh 5- K46C- KTĐN 15
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Tài chính tiền tệ
tiếc là tiền mặt không mang lại thu nhập lãi suất, do đó các ngân hàng luôn có
xu hướng giảm thiểu tài sản có ở dạng tiền mặt. Để thu được lãi suất, các
ngân hàng phải đầu tư tiền vào các tài sản ít thanh khoản hoặc vào những tài
sản có thời hạn dài. Cho dù cuối cùng thì hầu hết các tài sản khác nhau cũng
có thể chuyển hóa thành tiền nhưng chi phí để chuyển hóa thành tiền ngay lập
tức của các tài sản khác nhau thì rất khác nhau. Khi phải bán một tài sản ngay
lập tức thì giá của nó có thể thấp hơn rất nhiều so với trường hợp có thời gian
để tìm kiếm người mua và thương lượng giá cả. Kết quả là, một số tài sản chỉ
có thể chuyển hóa thành tiền ngay lập tức tại mức giá bán rất thấp (fire-sale
prices), do đó có thể đe dạo đến khả năng thanh toán cuối cùng của ngân
hàng. Ngoài thanh lý tài sản, ngân hàng có thể tìm kiếm các nguồn vốn bổ
sung thong qua việc đi vay trên thị trường tiền tệ.
Nguyên nhân bên tài sản có: Rủi ro thanh khoản phát sinh lien quan đến
các cam kết tín dụng. Một cam kết tín dụng cho phép người vay tiến hành rút
tiền vay bất cứ lúc nào trong thời hạn của nó. Khi một cam kết tín dụng được
người vay thục hiện, thì ngân hàng phải đảm bảo có đủ tiền ngay tức thời để
đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nếu không ngân hàng phải đối mặt với rủi
ro thanh khoản. Tương tự như bên tài sản nợ, để đáp ứng nhu cầu thanh khoản
bên tài sản có, ngân hàng có thể giảm số dư tiền mặt, chuyển hóa các tài sản
khác thành tiền, hoặc đi vay các nguồn vốn bổ sung trên thị trường tiền tệ.
3.Hậu quả của rủi ro thanh khoản

Hậu quả nhẹ của rủi ro thanh khoản là giảm uy tín và thu nhập của ngân
hàng. Ngân hàng phải huy động với lãi suất cao hơn để mua thanh khoản trên
thị trường hay bán các tài sản với giá thấp hơn giá thị trường. Tính thanh
khoản yếu kém cũng dẫn tới sự mất long tin của công chúng cũng như đối tác.
Điều đó đồng nghiac với uy tín của ngân hàng bị sutuj giảm một cách đáng kể
và nếu có vượt qua được giai đoạn khó khăn gây ra bới rủi ro thanh khoản,
chắc chắn cũng sẽ mất thời gian, công sức, chi phí để xây dựng lại long tin
của người gửi tiền và đối tác.
Lớp Anh 5- K46C- KTĐN 16
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Tài chính tiền tệ
Tình trạng tồi tệ của rủi ro thanh khoản là ngân hàng bị phá sản, bị quốc
hữu hóa, bị bán hoặc bị sát nhập. Nghiêm trọng nhất là từ rủi ro thanh khoản
của một ngân hàng chuyển thành khủng hoảng thanh khoản và nguy cơ vỡ nợ
trên toàn hệ thống ngân hàng.
4. Phương pháp quản lý thanh khoản
4.1.Quản lý theo phương pháp truyền thống
4.1.1. Nội dung của phương pháp.
Quản lý theo phương pháp truyền thống hay còn gọi là phương pháp
phân tích thanh khoản tĩnh, là phương pháp quản lý thanh khoản bằng cách
phân tích các chỉ số rút ra từ bảng tổng kết tài sản và cơ sở dữ liệu hiện tại, từ
đó đưa ra giới hạn cho các chỉ số đảm bảo thanh khoản.
Một số chỉ tiêu quản lý thanh khoản thông dụng:
a/ Chỉ số trạng thái tiền mặt
Vốn khả dụng
Chỉ số trạng thái tiền mặt = --------------------------------
Tổng tài sản có
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng thanh toán nhanh của các ngân hàng tại
thời điểm báo cáo. Nếu chỉ số này càng lớn thì ngân hàng càng có khả năng
thanh toán tức thì để xử lý các nhu cầu tiền mặt tức thời. Tuy nhiên, nếu chỉ
số này quá cao thì lại làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Theo chuẩn mực

quốc tế, các ngân hàng thương mại nên duy trì chỉ tiêu này dao động từ 2% -
3% là hợp lý.
b/ Chỉ số dự trữ thanh toán.
Dự trữ thanh toán
Chỉ số dự trữ thanh toán = ----------------------------
Tổng tài sản có
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng thanh toán của ngân hàng tại thời điểm
báo cáo. Thông thường các ngân hàng không đặt giới hạn cho chỉ tiêu này,
Lớp Anh 5- K46C- KTĐN 17
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Tài chính tiền tệ
trên thực tế hiện nay các ngân hàng đang có xu hướng tăng đầu tư vào giấy tờ
có giá và đầu tư liên ngân hàng nhằm mục tiêu lành mạnh hóa tình hình tài
chính.
c/ Chỉ số cho vay/tiền gửi
Dư nợ cho vay khách hàng trước dự phòng rủi ro
Chỉ số cho vay/tiền gửi = ---------------------------------------------------------
Tiền gửi của khách hàng
Đây là chỉ tiêu thể hiện khả năng tự huy động để sử dụng cho vay của
ngân hàng tại thời điểm báo cáo. Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng thanh
toán của ngân hàng càng thấp nhưng lại mang lại lợi nhuận nhiều hơn. Theo
chuẩn mực quốc tế, các ngân hàng thương mại nên duy trì chỉ tiêu này tối đa
là 75% là hợp lý.
d/ Chỉ số tiền gửi cơ sở
Tiền gửi cơ sở
Chỉ số tiền gửi cơ sở = --------------------------------
Tổng tài sản nợ
Nếu chỉ tiêu “tiền gửi cơ sở” càng lớn thì ngân hàng càng được coi là có
khả năng thanh khoản ổn định do huy động được các nguồn vốn ổn định.
e/ Một số chỉ số khác như: chỉ số cơ cấu tiền gửi, chỉ số nguồn vốn ngắn hạn
cho vay trung và dài hạn, tỷ lệ khả năng chi trả…

4.1.2 Điều kiện áp dụng
Ngân hàng cần xây dựng các giới hạn thực hiện phù hợp với quy mô,
tính chất hoạt động của ngân hàng mình. Thông thường các ngân hàng thực
hiện theo quy định của các ngân hàng Nhà nước hoặc hạn mức thực hiện của
các ngân hàng họat động trên cùng địa bàn, khu vực có quy mô, tính chất
tương đương.
Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần có kho dữ liệu tập trung và chương
trình phần mềm để xác định các chỉ số theo yêu cầu.
Lớp Anh 5- K46C- KTĐN 18
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Tài chính tiền tệ
4.2. Quản lý theo phương pháp hiện đại
4.2.1.Nội dung của phương pháp
Phương pháp quản lý thanh khoản hiện đại hay còn gọi là phương pháp
phân tích thanh khoản động, là phương pháp đánh giá trạng thái thanh khoản
của ngân hàng bằng cách dự đoán cung, cầu thanh khoản, dự đoán chênh lệch
cung cầu (khe hở) thanh khoản, từ đó đưa ra quyết định quản lý thanh khoản
bằng những hạn mức, giới hạn thực hiện. Theo phương pháp này, bộ phận có
chức năng quản lý thanh khoản cần thực hiện các công viêc như sau:
4.2.1.1 Lập báo cáo dự tính thanh khoản
Khi lập báo cáo, mọi khoản mục thuộc bảng cân đối kế toán đều phải
được báo cáo bằng cách phân bổ dữ liệu gốc luồng tiền vào, luồng tiền ra đến
hạn vào các dải kỳ hạn: 1 ngày, 2 đến 7 ngày, 8 ngày đến 1 tháng, 1 tháng đến
3 tháng, 3 tháng đến 6 tháng. Đối với những khoản mục không có kỳ hạn
hoặc không có ngàu đến hạn cầu thì cần sử dụng các giả thiết kết hợp với
phân tích dữ liệu lịch sử để chia vào các thang kỳ hạn cụ thể.
4.2.1.2Phân tích mô phỏng thanh khoản
Thiết lập cả kịch bản trong tương lai dựa trên các giả định với xác suất
xảy ra tối thiểu 5%. Các giả định gồm:
• Giả địng thay đổi lãi suất.
• Giả định thay đổi môi trường kinh tế vĩ mô.

• Với mỗi kịch bản, cần dự báo các yếu tố: kế hoạch cho vay mới, khả
năng huy động tiền gửi mới, khả năng huy động vốn mới…
4.2.1.3.Phân tích khả năng thanh khoản
Được thực hiện với giả thiết hoạt động kinh doanh ngân hàng là “bình
thường”. Khi đó các ngân hàng sẽ ước tính được lượng tiền gửi vào hoặc rút
ra. Nhà quản lý ngân hàng sẽ cần phải nắm vững và giám sát hành vi của các
nhóm đối tượng khách hàng theo loại sản phẩm và ngày đáo hạn, xây dựnh
các kịch bản tác động đến luồng tiền vào, luồng tiền ra để từ đó xác định trạng
Lớp Anh 5- K46C- KTĐN 19
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Tài chính tiền tệ
thái thanh khoản để dự đoán thanh khoản trong thới gian tới dư thừa hay thiếu
hụt.
4.2.1.4 Đánh giá rủi ro thanh khoản
Mục đích là nhằm đánh giá tình trạng ngân hàng “sẽ” ra sao nếu tình
huống xấu nhất có thể xảy ra mà cụ thể tình huống được đề cập ở đây là
khủng hoảng ngân hàng xảy ra tại ngân hàng, từ đó đánh giá khả năng chống
đỡ của ngân hàng trước những tình huống xấu.
4.2.2. Điều kiện áp dụng
Ngân hàng phải có kho dữ liệu tập trung với cơ sở dữ liệu đủ mạnh phục
vụ cho công tác lập báo cáo, phân tích, dự báo. Như vậy yêu cầu của ngân
hàng phải có một nền tảng cơ sở vật chất cũng như trình độ công nghệ phát
triển ở mức tương đối cao.
Với phương pháp này đối tượng là trạng thái thanh khoản trong tương lai
với nhiều yếu tố khách quan tác động nên yêu cầu khả năng phân tích, dự báo,
tương đối chính xác và phức tạp, do vậy yêu cầu về trình cán bộ tác nghiệp
cũng tương đối cao trong khi đây cũng là hạn chế phổ biến của các NHTM
Việt Nam hiện nay.
Lớp Anh 5- K46C- KTĐN 20
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Tài chính tiền tệ
CHƯƠNG II: CHIẾN LƯỢC QUẢN TRỊ RỦI RO THANH

KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG TRÊN THẾ GIỚI
I. MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP THẤT BẠI TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO
THANH KHOẢN CỦA CÁC NHTM TRÊN THẾ GIỚI
1. Rủi ro thanh khoản ở Argentina năm 2001
1.1 Vài nét về tình hình kinh tế Argentina tiền khủng hoảng
Vào đầu thế kỷ 20, Argentina là một trong những quốc gia giàu nhất thế
giới. Với tài nguyên giàu có, Argentina xuất khẩu mạnh thực phẩm và nguyên
vật liệu. Sau 2 cuộc siêu lạm phát và hai cuộc khủng hoảng ngân hàng xảy ra
từ năm 1976 đến năm 1989, Argentina đã có những cải cách quan trọng nhằm
khôi phục nền kinh tế. Liên tục trong 10 năm của thập niên 1990, Argentina
đã thực hiện các chương trình tái cấu trúc nền kinh tế rất mạnh mẽ, nổi bật
nhất là chương trình tư hữu hóa hàng loạt xí nghiệp quốc doanh. Nguồn thu từ
chương trình tư hữu hóa cùng với việc vay nợ nước ngoài đã giúp Chính phủ
Argentina ổn định giá trị của đồng nội tệ. Tất cả điều này đã làm nền tảng cho
các tăng trưởng ngoạn mục sau đó. Thêm vào đó, những thành tựu kinh tế và
sự ổn định trong giá trị đồng nội tệ đã dẫn tới một hệ quả đương nhiên, đó là
dòng vốn quốc tế chảy ồ ạt vào Argentina. Những yếu tố đó khiến Argentina
được ngợi khen như là một điển hình của sự thần kỳ mới và là một trong
những “học trò xuất sắc” được IMF thừa nhận trong các tình huống nghiên
cứu. Nhưng cùng với cái gọi là thần kỳ đó là ảo tưởng ngủ quên trên chiến
thắng.
1.2 Diễn biến:
Từ cuối thập kỉ 90, nền kinh tế Argentina lại bắt đầu phải đối mặt với
một cuộc khủng hoảng trầm trọng: GDP giảm mạnh (4%), nền kinh tế bị thu
hẹp 10-15%, tỉ lệ thất nghiệp đạt mức kỉ lục (25%), thiếu vốn và thâm hụt tài
khoá nặng nề. Trong đó, thiếu vốn là một thách thức lớn đối với Argentian
gây ra bởi các nguyên nhân sau:
Lớp Anh 5- K46C- KTĐN 21
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Tài chính tiền tệ
- Các khoản nợ quốc tế của Argentina ngày một nhiều ( từ 35% GDP năm

1995 lên gần 65% năm 2001, tương đương với 155 tỉ USD) và không có
khả năng chi trả. Chi tiêu của chính phủ tiếp tục tăng (tỷ lệ chi ngân
sách/GDP tăng từ 27% năm 1997 lên 30% vào năm 2000). Mặc dù IMF
vẫn tiếp tục cho Argentina vay tiền và gia hạn các khoản nợ nhưng
Argentina vẫn gặp vấn đề nghiêm trọng về ngân sách do nạn trốn thuế
diễn ra phổ biến, tham nhũng tràn lan.
- Hoạt động rửa tiền khiến cho một phần lớn vốn của nước này chảy sang
các ngân hàng nước ngoài
- Cũng trong thời điểm này, Brazil, Mexico – 2 đối tác thương mại lớn của
Argentina cũng gặp khủng hoảng (Brazil phải phá giá đồng real và
Mexico phá giá đồng Peso Mexico), khiến cho các nhà đầu tư nước ngoài
mất lòng tin vào các thị trường mới nổi ở khu vực châu Mĩ Latin. Nguồn
đầu tư nước ngoài không tiếp tục chảy vào Argentina.
- Xuất khẩu đình trệ do biến động lớn trong tỉ giá giữa đồng Peso
Argentina và đồng đô-la Mĩ. Nguồn thu từ xuất khẩu giảm đi và cùng với
đó là các khoản nhập khẩu tăng lên liên tục.
Năm 2000, Argentina thông báo kế hoạch cắt giảm chi tiêu và tìm kiếm
sự giúp đỡ từ IMF. Vào tháng 4 năm 2001, các nhà chức trách đã ban hành
một loạt biện pháp trong nỗ lực thúc đẩy tăng trưởng song song với hạn chế
thâm hụt tài khoá (zero deficit plan). Chính phủ Argentina cho rằng đầu tư
của khối doanh nghiệp gia tăng nếu tăng thanh khoản của hệ thống ngân hàng,
giảm thuế đối với mặt hàng vốn, tăng thuế đối với mặt hàng tiêu dung. Về
mặt tài khoá, chính phủ áp thuế lên các giao dịch tài chính để tăng thu nhập
cho chính phủ. Tuy nhiên, các biện pháp này không những không làm chững
lại sự suy thoái kinh tế mà còn khiến cho Argentina lún sâu hơn vào khủng
hoảng. Sự thiếu minh bạch trong việc thực thi các chính sách này cộng với
những mâu thuẫn giữa những nhà ban hành chính sách đã làm giảm lòng tin
của thị trường. Các nhà đẩu tư nghi ngờ mức độ điều chỉnh thâm hụt tài khoá
Lớp Anh 5- K46C- KTĐN 22
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Tài chính tiền tệ

do nhiều địa phương không bị buộc cắt giảm chi tiêu. Việc nới lỏng dự trữ bắt
buộc tại các ngân hàng với mục đích ban đầu là làm tăng thanh khoản nhưng
thực tế lại làm giảm chất lượng tín dụng và giảm khả năng thu hút vốn của
các ngân hàng.
Các nhà tài trợ quốc tế đã phản ánh rất hài hước về cái gọi là “kế hoạch
giảm thâm hụt ngân sách xuống bằng không” này. Moody's và S&P đã hạ
thấp điểm xếp hạng tín nhiệm quốc gia Argentina ngay sau khi quốc hội
thông qua kế hoạch hoang tưởng này, các chỉ số niềm tin liên tục sút giảm
như một tín hiệu phản ứng trước vụ việc nước đến chân mới nhảy của quốc
hội nước này.
Song song với chỉ số niềm tin bị giảm sút là các dòng tiền gửi bị rút ồ ạt
khỏi ngân hàng
Từ tháng 7 đến tháng 11 năm 2001, 15 tỉ đô đã bị rút ra khỏi tài khoản tại
các ngân hàng
Sau sự rút chạy của dòng vốn đầu tư nước ngoài, tháng 12/2001, chính phủ
Argentina đã thông qua một nhóm đạo luật mới được biết tới dưới cái tên
Corralito. Theo đó, các tài khoản ngân hàng trong toàn quốc đều bị đóng băng
trong vòng 12 tháng. Chủ tài khoản chỉ được phép rút một lượng nhỏ tiền,
phục vụ cho chi tiêu cá nhân(1000USD/tháng/tài khoản) và thay các khoản
tiền gửi bằng trái phiếu chính phủ thời hạn 10 năm. Biện pháp cứng rắn này
của chính phủ Argentina có tác dụng giảm bớt dòng tiền ồ ạt bị rút ra.
Tuy nhiên, sau đó tòa án đã phủ quyết lệnh đóng băng tài khoản của chính
phủ. Tiền tiếp tục được rút ra buộc ngân hàng trung ương phải in tiền để tạo
tính thanh khoản cho các ngân hàng thương mại. Cơ chế hội đồng tiền tệ được
huy bỏ và đồng peso nhanh chóng bị mất giá so với đồng USD.
Tháng 1/2002, đồng Peso mất giá 29%, 1USD = 1.4 Peso. Trước sự mất
giá của đồng Peso, làn sóng rút tiền lại nổi lên. Người dân rút các khoản tiền
gửi bằng đồng Peso để chuyển sang đồng USD để tránh rủi ro sụt giá của
đồng Peso và tránh các biện pháp cứng rắn hơn nữa của chính phủ.
Lớp Anh 5- K46C- KTĐN 23

Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Tài chính tiền tệ
Tháng 2/2002, khi tỉ giá 1 USD = 2.6 Peso, số tiền gửi bị rút ra khỏi ngân
hàng là 100 triệu USD mỗi ngày. Chính phủ phải ra hạn mức rút tiền là
500USD/tháng/tài khoản.
Tháng 3/2002, tài sản ngân hàng được chuyển đổi sang đồng Peso, các
ngân hàng lỗ khoảng 10-20 tỉ USD. USD/Peso = 3.75, các ngân hàng bắt đầu
thiếu tiền mặt
Tháng 4/2002, các ngân hàng được yêu cầu đóng cửa vô thời hạn
Tính từ tháng 3/2001 đến tháng 12/2001, lượng tiền gửi bằng đồng Peso
tại các ngân hàng Argentina giảm một lượng khổng lồ, từ khoảng 30 nghìn tỉ
Peso xuống còn 17 nghìn tỉ, lượng tiền gửi bằng đồng đôla Mĩ giảm từ
khoảng 51 nghìn tỉ xuống xấp xỉ 41 nghìn tỉ
HSBC cho biết cuộc khủng hoàng ở Argentina đã làm mất 1,85 tỷ USD
trong năm tài chính 2001. Michael Smith – giám đốc HSBC tại Argentina :
“điều này giống như chết đi sống lại cả ngàn lần”.
Scotia Bank dự định rút chi nhánh của họ tại Argentina vì không chịu nổi
rủi ro
1.3. Nguyên nhân
Có 4 nguyên nhân chính sau đây:
Thứ nhất, Argentina lúc đó đang ở trong cuộc suy thoái kinh tế. Rất nhiều
nhà đầu tư nước ngoài đã đóng các tài khoản tại các ngân hàng Argentina
Thứ hai, những người gửi tiền bao gồm cả cá nhân và doanh nghiệp bị mất
niềm tin vào chính phủ, các chính sách của chính phủ và hệ thống ngân hàng.
Khi niềm tin đã bị giảm sút thì bất kì người gửi tiền nào cũng đều lo ngại cho
các khoản tiền gửi của mình, họ sợ không thu hồi được nếu ngân hàng phá
sản hay bị đóng cửa nên nôn nóng muốn rút tiền khỏi tài khoản ngân hàng
Thứ ba, trong khi người gửi tiền mất niềm tin và muốn rút tiền khỏi ngân
hàng, những biến động trong tỉ giá hối đoái giữa đồng đôla Mĩ và đồng Peso
càng làm tăng thêm mức độ của các cuộc khủng hoảng thanh khoản. Việc
đồng Peso bị mất giá so với đồng đôla khiến cho những người gửi tiền bằng

Lớp Anh 5- K46C- KTĐN 24
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Tài chính tiền tệ
đồng Peso bị thiệt và muốn rút các tài khoản tiền gửi bằng đồng Peso càng
sớm càng tốt để tránh thiệt hại thêm
Thứ tư, việc NHTW Argentina can thiệp bằng cách ra các hạn mức rút
tiền hàng tháng/tài khoản tiền gửi cá nhân tuy làm giảm lượng tiền rút trên tài
khoản nhưng lại làm tăng số lượng người đến rút tiền vì khi NHTW phải
khống chế lượng tiền rút ra hàng tháng thì người gửi tiền càng có cơ sở để lo
ngại về khả năng thanh khoản của ngân hàng và càng muốn rút hơn.
Cuộc khủng hoảng sâu sắc của các ngân hàng Argentina năm 2001 đã
được các nhà phân tích tài chính thế giới xếp vào danh sách 12 vụ phá sản
ngân hàng tồi tệ nhất trong lịch sử với vị trí thứ 5
2. Sự sụp đổ của ngân hàng Northern Rock năm 2007
2.1. Vài nét về ngân hàng Northern Rock
Northern Rock Building Society được thành lập vào ngày 08/07/1965, vốn
là một tổ chức chuyên cấp tín dụng để xây nhà có trụ sở đặt tại Newcastle –
vùng đông bắc nước Anh. Ban đầu, nó chỉ là một ngân hàng rất nhỏ so với
Halifax, ngân hàng cùng lĩnh vực. Northern Rock, vào thời điểm năm 1965,
đứng thứ 60 trong bảng xếp hạng các tổ chức cung cấp tín dụng xây dựng.
Sau 40 năm hoạt động, nhờ vào việc tiếp nhận và mua lại các quỹ đầu tư
cũng như đa dạng hóa hình thức kinh doanh và bước chân vào lãnh địa cho
vay, cho thuê nhà, Northern Rock trở thành một trong 10 ngân hàng cho vay
thế chấp lớn nhất nước Anh, sau khi tiếp quản thành công Tổ chức tín dụng
North of England có trụ sở tại Sunderland với hơn 300.000 các tài khoản đầu
tư, 43.000 người cho vay và tổng số tài sản lên tới 1.500 triệu bảng Anh với
tổng tài sản lên tới 10 tỉ bảng.
Năm 2006 lợi nhuận của ngân hàng này đạt 1,18 tỉ bảng Anh và là ngân
hàng cho vay tín chấp lớn thứ 5 tại Anh. Ngoài ra Northern Rock còn là nhà
tài trợ chính thức cho CLB Bóng đá nổi tiếng Newcastle United.
2.2. Diễn biến

Lớp Anh 5- K46C- KTĐN 25

×