Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Luận văn thạc sĩ: Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Qua Kho Bạc Nhà Nước Cẩm Giàng, Tỉnh Hải Dương​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------------------

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG THẢO

KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƢỚC CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội- 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------------------

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG THẢO

KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƢỚC CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƢƠNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG


NGƢỜI HƢỚNG DẪN PGS.TS LÊ TRUNG THÀNH

Hà Nội- 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,
đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi
tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực
tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kì
nghiên cứu nào khác.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ......................................................... 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................... 4
1.2. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước ............................................................................................ 6
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước ..................................................................................... 6
1.2.2. Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước ............... 8
1.2.3. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước .................. 9
1.2.4 Nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước . 17

1.2.5 Các tiêu chí đánh giá ............................................................................. 20
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 22
2.1. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin ................................................ 22
2.1.1. Phương pháp thu thập tài liệu .............................................................. 22
2.1.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................ 23
2.2. Phương pháp phân tích tổng hợp ............................................................ 23
2.3 Phương pháp thống kê mô tả, so sánh và đối chiếu ................................. 24
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC CẨM
GIÀNG, TỈNH HẢI DƢƠNG ..................................................................... 25


3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và Kho bạc Nhà nước
Cẩm Giàng ..................................................................................................... 25
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Cẩm Giàng ......................... 25
3.1.2. Kho bạc Nhà nước Cẩm Giàng ............................................................ 29
3.2. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước Cẩm Giàng giai đoạn 2015-2018 .................................................. 32
3.2.1.Thực trạng chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước Cẩm Giàng ............................................................................................ 32
3.2.2. Phân tích thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước Cẩm Giàng ............................................................... 35
3.2.3 Công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ hoạt động kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Cẩm Giàng ...................... 55
3.3. Đánh giá chung về thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước qua Kho bạc nhà nước Cẩm Giàng ....................................................... 57
3.3.1. Những kết quả đạt được ....................................................................... 57
3.3.2. Những hạn chế ..................................................................................... 59
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ......................................................... 63
CHƢƠNG 4 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM

SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO
BẠC NHÀ NƢỚC CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƢƠNG .......................... 67
4.1. Mục tiêu, phương hướng hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Cẩm Giàng ........................................ 67
4.1.1. Mục tiêu hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc
Nhà nước Cẩm Giàng ..................................................................................... 67
4.1.2. Phương hướng hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Cẩm Giàng ...................................................... 71


4.2. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc
nhà nước Cẩm Giàng ...................................................................................... 73
4.2.1. Nhóm giải pháp về quy trình và nghiệp vụ kiểm soát ......................... 73
4.2.2. Nhóm giải pháp về nguồn lực .............................................................. 77
4.2.3. Nhóm giải pháp về trao đổi phối hợp .................................................. 81
KẾT LUẬN ................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 86


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT
1
2
3
4
5
6
7
8


Chữ viết tắt
CQTC
KBNN
KSC
KTXH
MLNS
NSNN
TABMIS
UBND

Giải nghĩa
Cơ quan tài chính
Kho bạc Nhà nước
Kiểm soát chi
Kinh tế - xã hội
Mục lục ngân sách
Ngân sách nhà nước
Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc
Ủy ban nhân dân

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên

1


Bảng 3.1

Nội dung
Chi thường xuyên NSNN qua KBNN Cẩm Giàng
theo cấp ngân sách

2

Bảng 3.2

Tình hình giải quyết thủ tục hành chính tại KBNN
Cẩm Giàng giai đoạn 2015-2018

34

3

Bảng 3.3

Kết quả giải quyết thủ tục chi thường xuyên NSNN
qua KBNN Cẩm Giàng giai đoạn 2015-2018

34

4
5
6
7
8


9

10

11

12

Tình hình cam kết chi qua KBNN Cẩm Giàng
(giai đoạn 2015-2018) 43
Tình hình kiểm soát cam kết chi qua KBNN
Bảng 3.5
Cẩm Giàng (giai đoạn 2015-2018)
Tình hình chi thanh toán cá nhân qua KBNN
Bảng 3.6
Cẩm Giàng (giai đoạn 2015-2018)
Tình hình kiểm soát thanh toán cá nhân qua
Bảng 3.7
KBNN Cẩm Giàng (giai đoạn 2015-2018)
Tình hình chi thường xuyên NSNN cho nghiệp
Bảng 3.8 vụ chuyên môn qua KBNN Cẩm Giàng (giai
đoạn 2015-2018)
Tình hình kiểm soát các khoản chi nghiệp vụ
Bảng 3.9 chuyên môn qua KBNN Cẩm Giàng (giai đoạn
2015-2018)
Tình hình chi mua sắm, sửa chữa trang thiết bị,
Bảng 3.10 phương tiện làm việc qua KBNN Cẩm Giàng
(giai đoạn 2015-2018)
Tình hình kiểm soát các khoản chi mua sắm,

Bảng 3.11 sửa chữa trang thiết bị, phương tiện làm việc
qua KBNN Cẩm Giàng (giai đoạn 2015-2018)
Tình hình kết quả kiểm tra nội bộ công tác KSC
Bảng 3.12 thường xuyên tại KBNN Cẩm Giàng (giai đoạn
2015-2018)
Bảng 3.4

ii

Trang
33

43
44
46
48
49

52

53

54

56


DANH MỤC HÌNH
TT
1

2

3

Tên

Nội dung
Trang
Quy trình kiểm soát cam kết chi thường xuyên
Hình 1.1
14
NSNN
Sơ đồ quy trình giao dịch một cửa theo quyết
Hình 3.1 định số 1116/QĐ-KBNN ngày 24/11/2009 của
35
Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước
Sơ đồ quy trình chi NSNN theo quyết định số
Hình 3.2 4377/QĐ-KBNN ngày 15/9/2017 của Tổng Giám
39
đốc Kho bạc Nhà nước

iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Chi NSNN là một bộ phận quan trọng cấu thành cán cân ngân sách, là
nhân tố quyết định đến sự an toàn của nền tài chính quốc gia. Chi NSNN một
mặt để duy trì hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước, mặt khác để xây dựng
cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. Trong những năm

vừa qua sự mất cân đối giữa chi thường xuyên NSNN và chi đầu tư phát triển
đã gây ra tác động không nhỏ đến tính hiệu quả của việc phân bổ các nguồn
lực. Trong khi chi thường xuyên luôn ở mức cao, chiếm trên 70% tổng chi
ngân sách thì chi đầu tư phát triển lại đang có xu hướng bị thu hẹp lại. Nếu
chi thường xuyên tiếp tục gia tăng trong bối cảnh nguồn thu chủ yếu từ thuế
đang ngày một eo hẹp theo tiến trình hội nhập thì áp lực đè nặng lên ngân
sách sẽ rất lớn và nguồn lực cho phát triển kinh tế dài hạn sẽ bị hạn chế, tiềm
ẩn những bất ổn vĩ mô. Điều này đặt ra những yêu cầu ngày càng cao cho
công tác quản lý chi NSNN mà đặc biệt là chi thường xuyên.
Thực tế từ khi mở cửa hội nhập nền kinh tế, việc quản lý nguồn lực tài
chính quốc gia đã được chú trọng với sự ra đời của KBNN vào năm 1990.
Đây là cơ quan chuyên trách, trực thuộc Bộ Tài chính, được giao nhiệm vụ
quản lý quỹ NSNN. Cùng với đó là sự ra đời của Luật NSNN năm 1996; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật NSNN năm 1998; Luật NSNN năm
2002 thay thế Luật NSNN năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật NSNN năm 1998; và mới nhất là Luật NSNN năm 2015 thay thế Luật
NSNN năm 2002, là những dấu mốc quan trọng trong việc thể chế hóa quản
lý NSNN. Tổ chức bộ máy, cơ chế chính sách, quy trình nghiệp vụ không
ngừng được hoàn thiện đã góp phần bảo đảm an toàn tiền, tài sản của nhà
nước, bảo đảm quỹ NSNN được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả. Mặc dù vậy,

1


việc quản lý chi NSNN qua KBNN nói chung và quản lý chi thường xuyên
NSNN nói riêng vẫn bộc lộ những hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu quản
lý, trong đó biểu hiện rõ nhất là dự toán chi NSNN không sát với nhu cầu chi
tiêu thực tế do đó thường xuyên phải điều chỉnh; việc chấp hành dự toán chưa
thực sự tốt, chưa sử dụng dự toán đúng mục đích; các đơn vị sử dụng ngân
sách chưa chủ động tuân thủ đúng các nguyên tắc chi, điều kiện chi NSNN.

Những năm qua, công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN Hải Dương nói chung, KBNN Cẩm Giàng nói riêng đã được thực hiện
tốt, góp phần sử dụng ngân sách hiệu quả, đúng mục đích. Tuy nhiên, thực tế
vẫn còn một số tồn tại, hạn chế: Sử dụng NSNN còn kém hiệu quả gây thất
thoát, lãng phí; Công tác kiểm soát chi còn phân ra nhiều lĩnh vực với nhiều
cơ chế khác nhau; nhiều khoản chi chưa có đủ cơ chế kiểm soát đến khâu cuối
cùng và chưa có cơ chế quy trách nhiệm trong thực hiện một số nghiệp vụ
chi,...Đặt ra câu hỏi nghiên cứu: Trong thời gian tới, KBNN Cẩm Giàng cần
thực hiện những biện pháp nào để hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN
qua KBNN?
Xuất phát từ những nhận định trên, cùng với những vướng mắc, bất cập
nhận thấy trong quá trình công tác tại KBNN Cẩm Giàng, tôi quyết định lựa
chọn đề tài: “Kiểm soát chi thườ
Nh

ch h

ư c Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dươ

ư c

h

ạc

” làm đề tài nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn là tìm kiếm các giải pháp hoàn
thiện KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương có

cơ sở khoa học về lý luận và thực tiễn, có tính khả thi cao.
Bám sát mục đích nghiên cứu của đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể
của luận văn gồm:
- Hệ thống hoá và phân tích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về chi và
KSC thường xuyên NSNN qua KBNN;

2


- Tổng hợp, phân tích làm rõ ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực
trạng KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương;
- Đề xuất phương hướng, giải pháp và kiến nghị thực hiện các giải pháp
hoàn thiện KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là những vấn đề lý luận và
thực tiễn về chi thường xuyên NSNN và KSC thường xuyên NSNN.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung, luận văn tập trung nghiên cứu chi và KSC thường xuyên
NSNN qua KBNN Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
Về không gian và thời gian: luận văn nghiên cứu thực trạng ở KBNN
Cẩm Giàng với thời gian thu thập tư liệu, phân tích, đánh giá trong giai đoạn
2015 - 2018; phương hướng, giải pháp đề xuất được nghiên cứu áp dụng tại
KBNN Cẩm Giàng và có thể được tham khảo, vận dụng tại các KBNN quận,
huyện, thị xã khác trong giai đoạn 2020 - 2025.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của luận văn được trình bày thành 04 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về kiểm
soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước;
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu ;

Chương 3: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
qua Kho bạc nhà nước Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương;
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA
KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Từ khi hình thành khái niệm NSNN, vấn đề nghiên cứu về quản lý
NSNN nói chung và KSC NSNN nói riêng đã thu hút được sự quan tâm của
nhiều nhà nghiên cứu. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu ở các khía
cạnh và quy mô khác nhau trong vòng 4 năm trở lại đây như sau:
Đề tài: “Quản lý NSNN cấp huyện tại huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình”,
năm 2015 của tác giả Nguyễn Đức Điềm, luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện
Tài chính. Tác giả đã hệ thống hóa những lí luận cơ bản về NSNN ở cả 2 mặt
thu và chi ngân sách. Tác giả đề cập đến quản lý ngân sách từ bước lập dự
toán, chấp hành dự toán cho đến quyết toán và nhấn mạnh đến vai trò điều
hành ngân sách của chính quyền địa phương hơn là vai trò kiểm soát của
KBNN ở khâu chấp hành dự toán.
Đề tài: “Hoàn thiện quản lý NSNN tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ
An”, năm 2015 của tác giả Lê Mạnh Hiên, luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế,
Đại học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội. Tác giả đã đề cập đến những vấn
đề mang tính thời sự trong quản lý ngân sách huyện, trong đó có chi thường
xuyên ngân sách huyện nên rất đáng để học hỏi. Đề tài có đề cập đến vai trò
KSC của KBNN. Tuy nhiên, đề tài tập trung vào cân đối thu - chi ngân sách

huyện và phân tích việc quản lý chi từ góc độ của CQTC chứ chưa nhấn mạnh
vào vai trò KSC thường xuyên của KBNN.
Đề tài: “Hoàn thiện công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Bắc
Ninh” năm 2015 của tác giả Dương Thu Phương, luận văn thạc sỹ kinh tế,
Học viện Tài chính. Tác giả đã phân tích, làm nổi bật được vai trò, vị trí của
KBNN trong công tác KSC thường xuyên. Tuy nhiên, đề tài được nghiên cứu

4


ở quy mô KBNN tỉnh nên chưa chỉ rõ những bất cập, vướng mắc thực tế phát
sinh trong quá trình KSC thường xuyên tại KBNN huyện/quận/thị xã.
Đề tài: “Hoàn thiện công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Yên
Thành, tỉnh Nghệ An” năm 2016 của tác giả Nguyễn Duy Linh, luận văn thạc
sỹ kinh tế, Học viện Tài chính. Luận văn đã chỉ ra những nguyên tắc cơ bản
và những nội dung chủ yếu trong quản lý chi thường xuyên NSNN qua
KBNN. Tuy nhiên, đề tài phân tích việc tăng cường kiểm soát các khoản chi
thường xuyên NSNN của tất cả các cấp ngân sách, chưa đi sâu vào những vấn
đề bất cập trong chi thường xuyên ngân sách huyện/quận/thị xã.
Đề tài: “Quản lý nhà nước về chi thường xuyên ngân sách xã, phường
trên địa bàn thị xã Sơn Tây, Hà Nội”, năm 2016 của tác giả Khuất Thị Thu
Giang, luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế, Trường Đại học thương mại.



phương diện lý luận, tác giả đã hệ thống hóa toàn bộ chu trình ngân sách từ
khâu lập dự toán, chấp hành dự toán đến khâu quyết toán và phân tích nội
dung quản lý chi ở cả 3 khâu đó.

iệc xác định công tác quản lý chi n m ở


khâu nào của chu trình ngân sách giúp phân định r ràng trách nhiệm của các
cơ quan đơn vị trong việc sử dụng NSNN từ đó giúp định hình các giải pháp
để đảm bảo tăng cường quản lý chi NSNN qua KBNN. Tuy nhiên đề tài
nghiên cứu về chi thường xuyên ngân sách cấp xã, đây chỉ là một bộ phận của
chi thường xuyên ngân sách huyện, do đó chưa chỉ ra được hết những vấn đề
trong quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện.
Đề tài: “Quản lý chi NSNN trên địa bàn quận Ba Đình, thành phố Hà
Nội”, năm 2016 của tác giả Nguyễn Đức

ương, luận văn thạc sỹ quản lý

kinh tế, Trường Đại học thương mại. Luận văn đã hệ thống hóa được những
vấn đề lý luận cơ bản về chi NSNN, chỉ ra được một số tiêu chí đánh giá chất
lượng quản lý chi. Trên cơ sở đó đề xuất định hướng hoàn thiện quản lý chi
đến năm 2020. Tuy nhiên, tác giả lựa chọn đối tượng nghiên cứu gồm cả chi
thường xuyên và chi đầu tư phát triển nên việc đánh giá về chi thường xuyên
chưa được sâu sắc.

5


Đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán trong điều kiện áp dụng TABMIS
tại KBNN tỉnh Vĩnh Long”, năm 2016 của tác giả Quách Thị Châu Duyên,
luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Tài chính. Tác giả đã trình bày những lý
luận cơ bản về công tác kế toán chi thường xuyên NSNN. Tác giả đã đi phân
tích chuyên sâu một trong những công cụ quan trọng được triển khai trong hệ
thống KBNN nh m thực hiện chức năng quản lý tiền và tài sản của nhà nước.
Vận dụng có hiệu quả chương trình TABMIS là một giải pháp hữu hiệu để
hoàn thiện KSC thường xuyên, song cần phải triển khai đồng bộ các giải pháp

khác nữa để đạt được chất lượng KSC cao nhất.
Đề tài: “Tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN Yên Bình, tỉnh Yên Bái”, năm 2017 của tác giả Khuất Thị Thu Hiền,
luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội.
Tác giả đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN và KSC
thường xuyên NSNN, cũng như chỉ ra được những khó khăn trong quá trình
KSC thường xuyên tại một KBNN huyện và đưa ra được một số giải pháp
thực tế. Tuy nhiên, tác giả lấy số liệu nghiên cứu từ năm ngân sách 2013 đến
năm ngân sách 2015, đây là thời điểm trước khi Luật NSNN số 83 có hiệu lực
và đề án “Thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi NSNN qua KBNN”
của KBNN được triển khai. Do đó, ở thời điểm hiện nay, các giải pháp mà
luận văn đưa ra đã giảm tính hiệu quả do sự thay đổi của chính sách.
1.2. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc qua
Kho bạc Nhà nƣớc
1.2.1. Khái niệm v đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
ư c qua Kho bạc Nh

ư c

KSC thường xuyên NSNN qua KBNN là việc KBNN xem xét, đối
chiếu, kiểm tra các điều kiện chi trả, thanh toán theo quy định đối với các
khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN.

6


Các khoản chi thường xuyên NSNN, nếu đủ điều kiện theo quy định thì
KBNN thực hiện chi trả, thanh toán; nếu không đủ điều kiện theo quy định thì
KBNN từ chối thanh toán và thông báo b ng văn bản về lý do từ chối thanh
toán cho các đơn vị sử dụng NSNN.

Căn cứ vào yêu cầu quản lý và mục đích sử dụng kinh phí NSNN, việc
KSC thường xuyên NSNN đòi hỏi các khoản chi chỉ được thực hiện khi đáp
ứng đầy đủ các điều kiện chi NSNN:
- Đã có trong dự toán chi NSNN được giao, trừ các trường hợp tạm cấp
kinh phí vào đầu năm ngân sách khi dự toán NSNN chưa được cơ quan có
thẩm quyền quyết định và chi ứng trước dự toán NSNN năm sau theo quyết
định của cấp có thẩm quyền.
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền qui định.
- Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy
quyền quyết định chi.
- Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định.
- Trường hợp phải qua đấu thầu hoặc thẩm định giá thì phải tổ chức đấu
thầu hoặc thẩm định giá theo đúng quy định.
KSC thường xuyên NSNN có một số đặc điểm như sau:
Một là, KSC thường xuyên NSNN diễn ra đều đặn trong năm, ít có tính
thời vụ, ngoại trừ những khoản chi mua sắm tài sản, sửa chữa lớn tài sản cố định...
Hai là, KSC thường xuyên NSNN diễn ra trên nhiều lĩnh vực, nhiều nội
dung nên rất đa dạng và phức tạp. Chính vì thế, những quy định trong KSC
thường xuyên NSNN cũng hết sức phong phú, với từng lĩnh vực chi có những
định riêng, từng nội dung quy, từng tính chất nguồn kinh phí cũng có những
tiêu chuẩn, định mức riêng...
Ba là, KSC thường xuyên NSNN bị áp lực lớn về mặt thời gian vì phần
lớn những khoản chi thường xuyên NSNN đều mang tính cấp thiết như chi về
7


tiền lương, tiền công, học bổng... gắn với cuộc sống hàng ngày của cán bộ,
công chức, học sinh, sinh viên; các khoản chi về nghiệp vụ chuyên môn nh m
đảm bảo duy trì hoạt động thường xuyên của bộ máy Nhà nước nên những

khoản chi này cũng đòi hỏi phải được giải quyết nhanh chóng.
Bốn là, KSC thường xuyên NSNN thường phải kiểm soát những khoản
chi nhỏ, vì vậy cơ sở để KSC như hoá đơn, chứng từ... để chứng minh cho
những nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh thường không đầy đủ, không rõ ràng,
thiếu tính pháp lý... gây rất nhiều khó khăn cho cán bộ KSC; đồng thời cũng
rất khó để có thể đưa ra những quy định bao quát hết những khoản chi trong
KSC thường xuyên NSNN.
1.2.2. Nguyên tắc kiểm soát chi thườ

ch h

ư c

Một là, tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trong
quá trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được
giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã
được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết
định chi.
Hai là, mọi khoản chi NSNN được hạch toán b ng đồng iệt Nam theo
niên độ ngân sách, cấp ngân sách và MLNS. Các khoản chi NSNN b ng ngoại
tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán b ng đồng

iệt

Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định.
Ba là, việc thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN thực hiện theo
nguyên tắc trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và
người cung cấp hàng hóa dịch vụ; trường hợp chưa thực hiện được việc thanh
toán trực tiếp, KBNN thực hiện thanh toán qua đơn vị sử dụng NSNN.

Bốn là, trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi NSNN các
khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết

8


định của CQTC hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
KBNN thực hiện việc thu hồi cho NSNN theo đúng trình tự quy định.
1.2.3. Nội dung kiểm soát chi thườ

ch h

ư c

1.2.3.1. Nội dung kiểm soát
Một là, kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán NSNN, bảo
đảm các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được cấp có thẩm quyền
giao, số dư tài khoản dự toán của đơn vị còn đủ để chi.
Hai là, kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng
từ theo quy định đối với từng khoản chi.
Ba là, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, bảo đảm đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi NSNN do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Đối với các khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN,
KBNN căn cứ vào dự toán NSNN đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
giao để kiểm soát.
1.2.3.2. Hồ sơ, chứng từ yêu cầu
Thứ nhất, đối với các khoản chi theo hình thức rút dự toán tại KBNN
Đơn vị sử dụng NSNN gửi đến KBNN các tài liệu, chứng từ dưới đây:
* Hồ sơ gửi lần đầu bao gồm:
- Dự toán năm được cấp có thẩm quyền giao;

- Hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ (đối với khoản chi có giá trị
hợp đồng từ hai mươi triệu đồng trở lên); trường hợp khoản chi phải thực hiện
lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu thì đơn vị gửi thêm:
Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính, gửi
quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị; quyết định giao quyền tự chủ của cấp có
thẩm quyền.

9


- Cơ quan Nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan Nhà nước, gửi
quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
* Hồ sơ tạm ứng bao gồm:
- Đối với các đề nghị tạm ứng b ng tiền mặt: Giấy rút dự toán (tạm
ứng), trong đó ghi r nội dung tạm ứng để KBNN có căn cứ kiểm soát và theo
dõi khi thanh toán. Các khoản chi tạm ứng tiền mặt phải đúng nội dung được
phép chi b ng tiền mặt quy định.
- Đối với các đề nghị tạm ứng b ng chuyển khoản: Giấy rút dự toán
(tạm ứng), trong đó ghi r nội dung tạm ứng để KBNN có căn cứ kiểm soát;
bảng kê chứng từ thanh toán (đối với các khoản chi nhỏ lẻ không có hợp
đồng) hoặc hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ (đối với khoản chi phải có
hợp đồng).
* Hồ sơ thanh toán tạm ứng gồm:
Khi thanh toán tạm ứng, đơn vị gửi KBNN giấy đề nghị thanh toán
tạm ứng. Tùy theo từng nội dung chi, gửi kèm theo các tài liệu, chứng từ sau:
Bảng kê chứng từ thanh toán đối với thanh toán tạm ứng các khoản chi tiền
mặt; các tài liệu, chứng từ kèm theo đối với từng nội dung chi như khi thanh

toán trực tiếp đối với thanh toán tạm ứng các khoản chi chuyển khoản.
* Hồ sơ thanh toán trực tiếp bao gồm:
- Giấy rút dự toán (thanh toán);
- Đối với những khoản chi không có hợp đồng và đối với những khoản
chi có giá trị hợp đồng dưới hai mươi triệu: Bảng kê chứng từ thanh toán
- Ngoài ra, tùy theo từng nội dung chi, đơn vị gửi kèm theo các tài liệu,
chứng từ sau:
+ Đối với khoản chi thanh toán cá nhân:
Đối với các khoản chi tiền lương: ăn bản phê duyệt chỉ tiêu biên chế do
cấp có thẩm quyền phê duyệt; danh sách những người hưởng lương do thủ trưởng
đơn vị ký duyệt (gửi lần đầu vào đầu năm và gửi khi có phát sinh, thay đổi).

10


Đối với các khoản chi tiền công trả cho lao động thường xuyên theo
hợp đồng, phụ cấp lương, học bổng học sinh, sinh viên, tiền thưởng, phúc lợi
tập thể, các khoản đóng góp, chi cho cán bộ xã thôn, bản đương chức: Danh
sách những người hưởng tiền công lao động thường xuyên theo hợp đồng,
danh sách cán bộ xã, thôn bản đương chức; danh sách những người được tiền
thưởng, tiền phụ cấp, tiền trợ cấp; danh sách học bổng (gửi lần đầu vào đầu
năm và gửi khi có bổ sung, điều chỉnh).
Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan
hành chính thực hiện: Danh sách chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công
chức, viên chức (gửi từng lần); bảng xác định kết quả tiết kiệm chi theo năm.
Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị
sự nghiệp: Danh sách chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên
chức (gửi từng lần); bảng xác định kết quả tiết kiệm chi theo năm.
Các khoản thanh toán khác cho cá nhân: Danh sách theo từng lần thanh toán.
Đối với thanh toán cá nhân thuê ngoài: Thanh toán từng lần và thanh

toán lần cuối đơn vị gửi biên bản nghiệm thu (đối với trường hợp phải gửi
hợp đồng).
Trường hợp đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện việc khoán phương
tiện theo chế độ, khoán văn phòng phẩm, khoán điện thoại, khoán chi xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật: Danh sách những người hưởng chế độ
khoán (gửi một lần vào đầu năm và gửi khi có phát sinh thay đổi).
Trường hợp đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện việc khoán công tác
phí, khoán thuê phòng nghỉ: Danh sách những người hưởng chế độ khoán
(gửi khi có phát sinh).
Chi hội nghị, đào tạo, bồi dưỡng: Thanh toán từng lần và thanh toán lần
cuối đơn vị gửi Biên bản nghiệm thu (đối với trường hợp phải gửi hợp đồng).
Chi công tác phí: Bảng kê chứng từ thanh toán.

11


Chi phí thuê mướn: Thanh toán từng lần và thanh toán lần cuối đơn vị
gửi biên bản nghiệm thu (đối với trường hợp phải gửi hợp đồng).
Chi đoàn ra: Các hồ sơ theo quy định chế độ công tác phí cho cán bộ,
công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do NSNN bảo đảm
kinh phí.
Chi đoàn vào: Các hồ sơ quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước
ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc
tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
Đối với các khoản chi mua sắm tài sản, chi mua, đầu tư tài sản vô hình;
chi mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn; chi phí nghiệp vụ chuyên
môn của từng ngành, chi mua vật tư văn phòng, chi sửa chữa thiết bị tin học,
sửa chữa xe ô tô, các trang thiết bị khác: Thanh toán từng lần và thanh toán lần
cuối đơn vị gửi Biên bản nghiệm thu (đối với trường hợp phải gửi hợp đồng).
Các khoản chi khác: Thanh toán từng lần và thanh toán lần cuối đơn vị

gửi biên bản nghiệm thu (đối với trường hợp phải gửi hợp đồng).
Thứ hai, đối với hình thức chi theo lệnh chi tiền của CQTC
Hồ sơ thanh toán là lệnh chi tiền của CQTC. Đối với hồ sơ liên quan
đến từng khoản chi b ng lệnh chi tiền, đơn vị gửi hồ sơ cho CQTC, CQTC
chịu trách nhiệm kiểm soát các điều kiện chi theo quy định của Luật NSNN
và lưu giữ hồ sơ chứng từ chi b ng hình thức lệnh chi tiền.
1.2.3.3. Kiểm soát cam kết chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Cam kết chi thường xuyên là việc các đơn vị dự toán cam kết sử dụng
một phần hoặc toàn bộ dự toán chi thường xuyên NSNN được giao hàng năm
để thanh toán cho hợp đồng đã ký giữa đơn vị dự toán với nhà cung cấp.
Giá trị của khoản cam kết chi đối với hợp đồng được thực hiện trong
một năm ngân sách là số tiền nêu trong hợp đồng. Giá trị của khoản cam kết
chi đối với hợp đồng được thực hiện trong nhiều năm ngân sách là số tiền dự
kiến bố trí cho hợp đồng đó trong năm, đảm bảo trong phạm vi dự toán năm
12


được duyệt và giá trị hợp đồng còn được phép cam kết chi. Giá trị hợp đồng
còn được phép cam kết chi là chênh lệch giữa giá trị của hợp đồng với tổng
giá trị của các khoản đã cam kết chi cho hợp đồng đó.
Nguyên tắc kiểm soát cam kết chi thường xuyên NSNN qua KBNN:
-Tất cả các khoản chi thường xuyên NSNN đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giao dự toán, có hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ theo chế
độ quy định và có giá trị hợp đồng từ mức ngưỡng theo quy định trở lên thì
phải được quản lý, kiểm soát cam kết chi qua KBNN. Mức ngưỡng giá trị hợp
đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ phải làm thủ tục cam kết chi với KBNN
được xem xét điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển KTXH theo từng
thời kỳ.
- Cam kết chi chỉ được thực hiện trong phạm vi dự toán chi thường
xuyên NSNN còn được phép sử dụng. Dự toán chi thường xuyên NSNN còn

được phép sử dụng là chênh lệch giữa dự toán ngân sách đã giao trong năm
cho đơn vị với tổng số tiền của các khoản đã cam kết chi chưa được thanh
toán và số tiền đã thanh toán trong năm, bao gồm cả số đã thanh toán và số
đang tạm ứng.
- Các khoản cam kết chi thường xuyên NSNN phải được hạch toán
b ng đồng Việt Nam, các khoản cam kết chi b ng ngoại tệ được theo dõi theo
nguyên tệ, đồng thời được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ để
hạch toán cam kết chi.
- Trường hợp cam kết chi thường xuyên NSNN có nhiều nguồn vốn thì
được hạch toán chi tiết theo số tiền được cam kết chi của từng nguồn vốn.
- Cam kết chi chỉ được thanh toán khi số tiền đề nghị thanh toán nhỏ
hơn hoặc b ng số tiền chưa được thanh toán của khoản cam kết chi đó.
Trường hợp số tiền đề nghị thanh toán lớn hơn số tiền còn lại chưa được

13


thanh toán của khoản cam kết chi thì trước khi làm thủ tục thanh toán cam kết
chi, đơn vị dự toán phải đề nghị KBNN nơi giao dịch điều chỉnh số tiền của
khoản cam kết chi đó phù hợp với số tiền đề nghị thanh toán.
- Các khoản cam kết chi sai chế độ quy định hoặc các khoản dự toán để
cam kết chi không được chuyển nguồn sang năm sau hoặc đơn vị dự toán
không có nhu cầu sử dụng tiếp, thì khoản cam kết chi đó sẽ được hủy bỏ.
Quy trình và nội dung kiểm soát cam kết chi thường xuyên NSNN:

Hình 1.1: Quy trình kiểm soát cam kết chi thường xuyên NSNN
(Nguồn: KBNN Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương)
(1) Khi có nhu cầu cam kết chi đơn vị dự toán lập hồ sơ cam kết chi gửi
KBNN. Ngoài dự toán chi NSNN gửi KBNN 1 lần vào đầu năm, đơn vị dự
toán gửi KBNN các hồ sơ, tài liệu có liên quan như sau:

- Hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ mức ngưỡng trở lên
(gửi lần đầu hoặc khi có điều chỉnh hợp đồng)
- Đề nghị cam kết chi hoặc đề nghị điều chỉnh cam kết chi
(2) KBNN tiếp nhận và kiểm soát hồ sơ, tài liệu của đơn vị:
- Kiểm soát, đối chiếu cam kết chi so với dự toán NSNN, đảm bảo
khoản đề nghị cam kết chi không được vượt dự toán còn được phép sử dụng
của đơn vị.
- Kiểm tra tính pháp lý của hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ, đảm
bảo phù hợp với dự toán được giao của đơn vị.

14


- Kiểm soát, đối chiếu đề nghị cam kết chi của đơn vị đảm bảo đầy đủ
các chỉ tiêu thông tin và được gửi đúng thời hạn theo quy định.
(3) Sau khi kiểm soát hồ sơ, tài liệu của đơn vị dự toán:
- Trường hợp đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định, KBNN ghi nhận
bút toán cam kết chi vào TABMIS và thông báo số cam kết chi được quản lý
trên TABMIS cho đơn vị dự toán biết để quản lý và thanh toán cam kết chi.
- Trường hợp không đảm bảo đủ các điều kiện quy định, KBNN từ chối
chấp thuận ghi nhận bút toán cam kết chi vào TABMIS và thông báo cho đơn
vị dự toán được biết.
1.2.3.4. Kiểm soát tạm ứng chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Tạm ứng chi thường xuyên NSNN là việc chi trả các khoản chi thường
xuyên NSNN cho đơn vị sử dụng NSNN trong trường hợp khoản chi của đơn
vị sử dụng ngân sách chưa có đủ hóa đơn, chứng từ để thanh toán theo quy
định do công việc chưa hoàn thành.
Mức tạm ứng đối với những khoản chi thanh toán cho hợp đồng theo
quy định tại hợp đồng đã ký kết của đơn vị sử dụng NSNN và nhà cung cấp
hàng hóa, dịch vụ; nhưng tối đa không vượt quá ngưỡng quy định và trong

phạm vi dự toán được giao. Ngưỡng tạm ứng theo hợp đồng là mức tối đa
được tạm ứng cho hợp đồng và quy định b ng tỷ lệ phần trăm so với giá trị
hợp đồng.
Mức tạm ứng đối với những khoản chi thường xuyên NSNN không có
hợp đồng được thực hiện theo đề nghị của đơn vị sử dụng ngân sách, phù hợp
với tiến độ thực hiện và trong phạm vi dự toán được giao.
Quy trình và nội dung kiểm soát tạm ứng chi thường xuyên NSNN thực
hiện tương tự như quy trình và nội dung kiểm soát thanh toán chi thường
xuyên NSNN.

15


1.2.3.5. Kiểm soát thanh toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN bao gồm thanh toán tạm
ứng và thanh toán trực tiếp. Thanh toán tạm ứng các khoản chi thường xuyên
NSNN là việc chuyển từ tạm ứng sang thanh toán khi các khoản chi đã hoàn
thành và có đủ hồ sơ chứng từ và đảm bảo đủ điều kiện thanh toán. Thanh toán
trực tiếp các khoản chi thường xuyên NSNN là phương thức chi trả ngân sách
trực tiếp cho đơn vị hoặc người cung cấp hàng hóa, dịch vụ khi công việc đã
hoàn thành, có đủ hồ sơ chứng từ và đảm bảo đủ điều kiện thanh toán.
Mức thanh toán căn cứ vào hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ, trong
phạm vi dự toán được giao và còn đủ số dư dự toán để thực hiện thanh toán.
Quy trình, nội dung kiểm soát tạm ứng và kiểm soát thanh toán chi
thường xuyên NSNN:
(1) Để được thanh toán hoặc thanh toán các khoản chi thường xuyên
NSNN, các đơn vị sử dụng NSNN phải gửi đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo quy
định tạm ứng hoặc thanh toán đối với từng khoản chi đến KBNN nơi giao dịch.
(2) Khi tiếp nhận hồ sơ, chứng từ tạm ứng hoặc thanh toán các khoản
chi thường xuyên NSNN của các đơn vị sử dụng ngân sách, KBNN thực hiện

kiểm soát theo các nội dung chủ yếu sau:
- Đối chiếu các khoản chi so với dự toán NSNN, bảo đảm các khoản
chi phải có trong dự toán NSNN được cấp có thẩm quyền giao, số dư tài
khoản dự toán của đơn vị còn đủ để chi.
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy định
đối với từng khoản chi, kiểm tra, đối chiếu mẫu dấu, chữ ký của đơn vị sử
dụng ngân sách với mẫu dấu và chữ ký đăng ký giao dịch tại KBNN.
- Kiểm tra các khoản chi, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi NSNN do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, đối với các khoản
chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN thì căn cứ vào dự toán
ngân sách đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao để kiểm soát.
16


×