Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA BÀ MẸ VỀ CHĂM SÓC NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH Ở TRẺ DƯỚI 5 TUỔI TẠI KHOA KHÁM BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA DƯỢC – ĐIỀU DƯỠNG

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG ĐA KHOA
MÃ SỐ: 51720501

KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA
BÀ MẸ VỀ CHĂM SÓC NHIỄM KHUẨN HÔ
HẤP CẤP TÍNH Ở TRẺ DƯỚI 5 TUỔI TẠI
KHOA KHÁM BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG
THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2017

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

SINH VIÊN THỰC HIỆN

Ths. NGUYỄN THỊ HỒNG NGUYÊN

NGUYỄN HỒNG GẤM
MSSV: 13D720501007
LỚP: ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG 8

Cần Thơ, năm 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA DƯỢC – ĐIỀU DƯỠNG

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG ĐA KHOA


MÃ SỐ: 51720501

KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA
BÀ MẸ VỀ CHĂM SÓC NHIỄM KHUẨN HÔ
HẤP CẤP TÍNH Ở TRẺ DƯỚI 5 TUỔI TẠI
KHOA KHÁM BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG
THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2017

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

SINH VIÊN THỰC HIỆN

Ths. NGUYỄN THỊ HỒNG NGUYÊN

NGUYỄN HỒNG GẤM
MSSV: 13D720501007
LỚP: ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG 8

Cần Thơ, năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tiểu luận tốt nghiệp cử nhân điều dưỡng đa khoa niên khóa 2013 – 2017
em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến:
Ban Giám Hiệu Trường Đại học Tây Đô cùng toàn thể quý thầy cô đã giảng dạy,
truyền thụ cho em những kiến thức bổ ích trong suốt 4 năm học vừa qua.
Ban Chủ Nhiệm, quý thầy cô trong khoa Dược – Điều Dưỡng.
Thư viện Trường Đại học Tây Đô.
Các cán bộ nhân viên Khoa khám Bệnh viện Nhi Đồng Thành phố Cần Thơ đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp em trong quá trình thực hiện và hoàn thành tiểu luận tốt

nghiệp này.
Đặc biệt em xin gửi lời cám ơn chân thành, sâu sắc nhất đến cô Nguyễn Thị Hồng
Nguyên – người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện tiểu
luận.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã dành nhiều tình cảm
động viên và tạo điều kiện thuận lợi giúp em trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành tiểu luận.
Cuối cùng xin cảm ơn tất cả các bà mẹ có con dưới 5 tuổi đã đồng ý tham gia vào cuộc
khảo sát để em có được những số liệu khách quan và chính xác nhất cho tiểu luận này.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hồng Gấm

i


LỜI CAM KẾT KẾT QUẢ
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả thu
thập được trong tiểu luận là trung thực. Đề tài của tôi chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Sinh viên

Nguyễn Hồng Gấm

ii


TÓM TẮT
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) là bệnh thường gặp ở trẻ em, đặc biệt là trẻ
nhỏ dưới 5 tuổi, trong đó chủ yếu do viêm phổi. Tỉ lệ mắc bệnh cao và là một trong

những nguyên nhân chủ yếu gây tử vong ở trẻ em tại các nước đang phát triển. Dù
hiện nay chương trình phòng chống NKHHCT đã được triển khai áp dụng và mở rộng
ở nước ta từ năm 1984. Nhưng hàng năm, NKHHCT vẫn còn là nguyên nhân có số lần
mắc và tử vong khá cao ở trẻ em dưới 5 tuổi. Nhận thức ra tầm quan trọng của bệnh
NKHHCT ở trẻ em dưới 5 tuổi, chúng tôi quyết định tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Khảo sát kiến thức, thực hành của bà mẹ về chăm sóc Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở
trẻ dưới 5 tuổi tại Khoa khám Bệnh viện Nhi Đồng Thành phố Cần Thơ năm 2017”
với các mục tiêu hướng tới là: “Tìm hiểu kiến thức của bà mẹ về Nhiễm khuẩn hô hấp
cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi” và “Tìm hiểu thực hành của bà mẹ về chăm sóc Nhiễm
khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi”.
Với phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang tại Khoa khám, Bệnh viện Nhi Đồng
Thành phố Cần Thơ, năm 2017 với 50 mẫu ngẫu nhiên đơn. Đượ các kết quả như sau:
Có 68% bà mẹ đã được nghe về bệnh NKHHCT ở trẻ em dưới 5 tuổi. Có 74% bà mẹ
nhận biết được biểu hiện trẻ khi mắc bệnh NKHHCT. Có 78% bà mẹ đồng ý rằng
bệnh NHHCT là bệnh viêm phổi. Khi nhà có trẻ dưới 5 tuổi bị mắc NKHHCT có 84%
bà mẹ đưa trẻ đi bệnh viện khám. Có 74% bà mẹ thay đổi chế độ sinh hoạt, ăn uống
khi trẻ mắc bệnh NKHHCT. Có 62% bà mẹ biết cần phải làm gì để phòng ngừa
NKHHCT cho trẻ dưới 5 tuổi. Có 96% bà mẹ cho rằng cán bộ y tế là nguồn thông tin
đáng tin cậy để có thể tin và làm theo trong việc phòng ngừa cũng như chăm sóc trẻ bị
NKHHCT.
Nghiên cứu được tiến hành nhằm tìm hiểu tỷ lệ bà mẹ có kiến thức và thực hành chăm
sóc bệnh NKHHCT ở trẻ dưới 5 tuổi. Từ kết quả nghiên cứu này sẽ có kế hoạch giáo
dục sức khỏe phù hợp cho các bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Đồng Thành
phố Cần Thơ về nhận biết, phòng tránh và chăm sóc trẻ khi mắc NKHHCT cũng như
công tác truyền thông giáo dục trong cộng đồng.

iii


MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i
LỜI CAM KẾT KẾT QUẢ ......................................................................................... ii
TÓM TẮT .................................................................................................................... iii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iv
DANH SÁCH BẢNG .....................................................................................................v
DANH SÁCH HÌNH ......................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vii
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU .................................................................................................1
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
2.1. DỊCH TỄ BỆNH NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH Ở TRẺ EM DƯỚI 5
TUỔI ................................................................................................................................ 3
2.2. BỆNH NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH .....................................................5
2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CHĂM SÓC TRẺ
NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH CỦA BÀ MẸ ................................................10
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................14
3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ..............................................................................14
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................14
3.3. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU ...................................................................20
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN......................................21
4.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................................21
4.2. BÀN LUẬN ..........................................................................................................30
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 38
5.1. KẾT LUẬN ..........................................................................................................38
5.2. KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 40
PHỤ LỤC .....................................................................................................................44

iv



DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2. 1. Phác đồ xử trí trẻ NKHHCT từ 2 tháng đến 5 tuổi ........................................7
Bảng 2. 2. Phác đồ xử trí từ trẻ NKHHCT 0 – 2 tháng tuổi ............................................8
Bảng 2. 3. Phác đồ xử trí trẻ bị viêm họng ......................................................................9
Bảng 2. 4. Phác đồ xử trí trẻ bị viêm tai ..........................................................................9
Bảng 4. 1. Kiến thức về bệnh NKHHCT ....................................................................................25
Bảng 4. 2. Kiến thức dấu hiệu và biểu hiện bệnh NKHHCT ................................................26
Bảng 4. 3. Thực hành của bà mẹ về chăm sóc khi trẻ mắc bệnh NKHHCT .....................27
Bảng 4. 4. Kiến thức phòng ngừa bệnh NKHHCT ..................................................................29
Bảng 4. 5. Nguồn cung cấp thông tin ..........................................................................................30

v


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 4. 1. Phân bố theo tuổi mẹ ....................................................................................21
Hình 4. 2. Phân bố theo tuổi trẻ .....................................................................................21
Hình 4. 3. Phân bố theo giới tính trẻ .............................................................................22
Hình 4. 4. Phân bố theo địa dư ......................................................................................22
Hình 4. 5. Phân bố theo dân tộc.....................................................................................23
Hình 4. 6. Phân bố theo tôn giáo ...................................................................................23
Hình 4. 7. Phân bố theo trình độ học vấn ......................................................................24
Hình 4. 8. Phân bố theo nghề nghiệp.............................................................................24
Hình 4. 9. Phân bố theo số con trong gia đình .............................................................. 25

vi



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NKHHCT
NKHHC
WHO

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp
World Health Organization

Tổ chức Y tế Thế giới

vii


CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) ở trẻ em, đã và đang là một trong những
vấn đề mang tính chất toàn cầu, thu hút sự quan tâm của mọi quốc gia, là một trong
những vấn đề mà Tổ chức Y tế thế giới (WHO) quan tâm. NKHHCT là bệnh thường
gặp ở trẻ em, đặc biệt là trẻ nhỏ dưới 5 tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh còn cao và là một trong ba
nguyên nhân chủ yếu gây tử vong ở trẻ em tại các nước đang phát triển [5]. Trong các
nguyên nhân gây tử vong ở trẻ em thì NKHHCT chiếm hàng đầu (37,6%), tiếp đến là
tiêu hóa (26,4%), bệnh máu (4,3% ), tim mạch (4,2%) và thận (1,7%) , số còn lại là do
các nguyên nhân khác.
Theo số liệu của WHO (1990), trên toàn thế giới, hàng năm có khoảng 14 triệu trẻ em
dưới 5 tuổi chết (95% ở các nước đang phát triển), trong đó có 4 triệu trẻ em chết vì
NKHHCT [6], [7]. Tại hội nghị Tham khảo Quốc tế về chống Nhiễm khuẩn hô hấp
cấp tính lần thứ nhất tổ chức tại Washington năm 1991, cho biết hàng năm trên thế
giới có khoảng 4,3 triệu trẻ em dưới 5 tuổi đã chết vì NKHHCT, trong đó chủ yếu do
viêm phổi. Đến tháng 7 năm 1997, hội nghị quốc tế của WHO tại Canberra đã tổng kết

là tử vong do NKHHCT dưới chiếm 19% tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi [4]. Viêm phổi
đã gây tử vong 920136 trẻ em dưới 5 tuổi vào năm 2015, chiếm 16% tổng số ca tử
vong trẻ em dưới 5 tuổi. Viêm phổi gây ảnh hưởng đến trẻ em và gia đình ở mọi nơi,
nhưng phổ biến nhất ở Nam Á và vùng cận Sahara ở châu Phi [32]. Tại khu vực Đông
Nam Á, tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp vẫn là nguyên nhân cao nhất (25%) trong các
nguyên nhân gây tử vong ở trẻ em, tiếp theo là tiêu chảy (14%) và chết sơ sinh (32%)
kết hợp với các bệnh khác, còn lại là các nguyên nhân khác. Theo số liệu WHO, mỗi
trẻ trung bình trong 1 năm mắc NKHHCT từ 4 – 9 lần/năm, trong đó có 10% mắc
viêm phổi nặng, ước tính trên toàn cầu mỗi năm có khoảng 2 tỉ lượt trẻ mắc
NKHHCT, trong đó có khoảng 40 triệu lượt là viêm phổi. [19]
Tại các bệnh viện, số lượng bệnh nhân đến khám vì NKHHCT chiếm tỷ lệ 1/3 so với
các bệnh khác. Theo thống kê của các bệnh viện ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
trẻ đến khám vì bệnh hô hấp nhiều gấp 4,4 lần so với bệnh tiêu hóa. Tại 1 xã thuộc
đồng bằng Bắc Bộ có 8000 dân, trong đó có 1000 trẻ em dưới 5 tuổi, hàng năm có
1600 – 1800 lần trẻ mắc NKHHCT. Ở Việt Nam, tỷ lệ tử vong do NKHHCT ở trẻ em
chiếm 1/3 (30 – 35% so với tử vong chung). [5]
Như các bệnh khác ở trẻ nhỏ, vai trò của người chăm sóc trẻ, thường là người mẹ có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc nhận biết và xử trí bệnh cho trẻ. Trẻ mắc bệnh
NKHHCT chỉ có thể điều trị sớm nếu người mẹ có đầy đủ kiến thức để nhận biết sớm
các dấu hiệu bệnh, biết cách chăm sóc trẻ. Khi trẻ bệnh nặng, người mẹ cũng cần phải
biết các dấu hiệu bệnh nặng hoặc nguy hiểm để đưa trẻ đến cơ sở y tế tránh dẫn đến
1


những hậu quả xấu và tử vong. Nhận thức ra tầm quan trọng của bệnh NKHHCT ở trẻ
em dưới 5 tuổi, chúng tôi quyết định tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát kiến
thức, thực hành của bà mẹ về chăm sóc Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới
5 tuổi tại Khoa khám Bệnh viện Nhi Đồng Thành phố Cần Thơ năm 2017” với 2
mục tiêu sau:
1. Tìm hiểu kiến thức của bà mẹ về Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi.

2. Tìm hiểu thực hành của bà mẹ về chăm sóc Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ
dưới 5 tuổi.

2


CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. DỊCH TỄ BỆNH NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH Ở TRẺ EM DƯỚI
5 TUỔI
2.1.1. Trên thế giới
NKHHCT có tỷ lệ tử vong cao, đặc biệt là viêm phổi. Theo số liệu của WHO (1990),
trên toàn thế giới, hàng năm có khoảng 14 triệu trẻ em dưới 5 tuổi chết (95% ở các
nước đang phát triển), trong đó có 4 triệu trẻ em chết vì NKHHCT [6], [7]. Nhìn
chung, tại các nước đang phát triển, NKHHCT là nguyên nhân mắc bệnh hàng đầu ở
trẻ em dưới 5 tuổi, là nguyên nhân đến khám bệnh cũng như vào điều trị hàng đầu tại
các tuyến y tế và cũng là nguyên nhân tử vong làm trẻ chết nhiều nhất. Thật vậy,
nguyên nhân ước tính 12,8 triệu tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi, 1990: NKHHCT 33,4% (4,3
triệu), tiêu chảy 24,8% (3,2 triệu), nguyên nhân khác 41,8% (5,4 triệu). Theo số liệu
của WHO năm 2000 thì các nguyên nhân chính gây tử vong cho trẻ em dưới 5 tuổi
trên toàn cầu là: do suy dinh dưỡng 54%, do tử vong chu sinh 22%, do viêm phổi 20%,
do tiêu chảy 12%, do sốt rét 8%, do sởi 5%, do HIV/AIDS 4% và do các nguyên nhân
khác 29% [4]. Năm 2001, có 3 triệu trẻ chết do NKHHCT, chiếm 19 – 20% số tử vong
dưới 5 tuổi trên toàn cầu [19]. Trong năm 2000 – 2003, sáu nguyên nhân gây ra 73%
trong số 10,6 triệu người chết mỗi năm ở trẻ em dưới 5 tuổi: viêm phổi (19%), tiêu
chảy (18%), sốt rét (8%), nhiễm khuẩn huyết (10%), sanh non (10%) và ngạt lúc sinh
(8%). Bốn loại bệnh truyền nhiễm chiếm hơn một nửa (54%) tất cả các ca tử vong trẻ
em [28]. Năm 2006, WHO ước tính 20% số trẻ tử vong là do nhiễm trùng hô hấp dưới
cấp tính trong đó 90% do viêm phổi [11]. Năm 2015, viêm phổi lấy đi tính mạng của
gần 1 triệu trẻ em – tức là cứ khoảng 35 giây lại có một em tử vong, nhiều hơn con số
tử vong do các bệnh sốt rét, lao, sởi và AIDS cộng lại. Gần 34 triệu trẻ em bị tử vong

vì viêm phổi và tiêu chảy từ năm 2000. Nếu không có sự đầu tư nhiều hơn vào các
biện pháp phòng ngừa và điều trị cơ bản, Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc UNICEF ước
tính rằng sẽ có thêm 24 triệu trẻ em nữa sẽ bị tử vong vì viêm phổi và tiêu chảy cho
đến năm 2030. [26]
NKHHCT chiếm 30 – 35% tổng số các bệnh. Bệnh có tỉ lệ mắc khá cao ở các nước
đang phát triển. Theo số liệu của Wajula (1991) tỉ lệ đến khám vì NKHHCT ở
Ethiopia là 25,5%, ở Batda – Iraq là 39,3%, ở Sao Paulo – Brazil là 41,8%, ở London
– Anh là 30,5%, ở Herston – Australia là 34% [7]. Theo hội nghị quốc tế của WHO
(1997), tỉ lệ mới mắc viêm phổi ở trẻ dưới 5 tuổi hàng năm là 3% ở nước đã phát triển
và 7 – 18% ở nước đang phát triển [4]. Số trẻ vào bệnh viện điều trị vì NKHHCT ở
Daka – Bangladest là 35,8%, ở Rangun – Mianma 31,5%, ở Ixlamabat – Pakistan là
33,6% và ở Nadola – Zambia là 34%.
3


NKHHCT không những có tỷ lệ mắc cao mà còn bị mắc nhiều lần trong 1 năm. Tại
hội nghị Washington (năm 1991) những số liệu sau đây đã được thông báo là số lần
viêm phổi mỗi năm trong 100 trẻ ở Gadchiroli là 13,0, ở Basse – Gambia 17,0, ở
Magagua – Kenia 18,0, ở Bangkok – Thái Lan là 7,0. Trong khi đó ở Chapel Hill –
Hoa Kỳ là 3,6 và tại Seattle – Hoa Kỳ là 3,0. [6]
Viêm phổi là nguyên nhân lớn nhất gây tử vong trẻ em trên thế giới, giết chết 1,8 triệu
trẻ em dưới năm tuổi mỗi năm, trong đó hơn 98% là ở 68 bước đang phát triển. Giám
đốc Điều hành của Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc UNICEF, Ann M. Veneman, cho
biết: “Viêm phổi là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi, giết chết trên
4000 trẻ em mỗi ngày”. [33]
Với tỷ lệ mắc và tử vong cao như vậy NKHHCT sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế gia
đình cũng như là gánh nặng cho hệ thống y tế và kinh tế đất nước vì phải tốn những
khoản chi phí lớn cho việc chăm sóc, điều trị trẻ.
2.1.2. Tại Việt Nam
Theo nghiên cứu được đăng tải gần đây trên tạp chí Lancet, 5 nguyên nhân chính gây tử

vong trẻ em là tử vong sơ sinh (44%), viêm phổi (13%), tiêu chảy (9%), sốt rét (7%) và
tai nạn thương tích (5%). Cũng theo nghiên cứu này, 4 nguyên nhân chính gây tử vong ở
trẻ sơ sinh là đẻ non (15%), ngạt (11%), nhiễm khuẩn nặng (7%) và dị tật bẩm sinh
(4%). [2]
Ở Việt Nam, NKHHCT ở trẻ em là bệnh đứng hàng đầu về tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử
vong. Tại Bệnh viện Nhi Đồng I – Thành phố Hồ Chí Minh (1981 – 1983) số trẻ vào
điều trị NKHHCT chiếm 23,3%, số tử vong là 15,9% (so với tử vong chung). Tại Bệnh
viện Phú Xuyên (Hà Tây) trong 2 năm 1981 – 1982 số trẻ vào viện điều trị vì
NKHHCT là 46%, tử vong do NKHHCT chiếm 42,3% so với tử vong chung. Một điều
tra tiến hành ở 5 tỉnh phía Nam cho biết số trẻ mắc NKHHCT là 47%, tỷ lệ tử vong do
NKHHCT chiếm 40,8% so với tử vong chung. Tại 18 xã vùng đồng bằng sông Hồng
qua điều tra của Viện lao và bệnh phổi cho thấy tử vong do NKHHCT chiếm 38,5% so
với tử vong chung (đứng hàng đầu). [6]
NKHHCT phổ biến ở thành thị hơn là nông thôn, tỉ lệ mắc bệnh ở các nước ta tăng lên
vào tháng 4, 5 và tháng 9, 10 (Viện lao và Bệnh Phổi 1984). Nguyên nhân có thể do
yếu tố ấm nóng, gió mùa Việt Nam. Trung bình 1 xã 8000 dân có 1000 trẻ dưới 5 tuổi,
hàng năm sẽ có khoảng 1600 – 1800 lượt mắc NKHHCT, trong đó khoảng 400 – 450
lượt là viêm phổi và khoảng 40 – 50 lượt viêm phổi nặng. Bệnh viện St. Paul (Hà Nội)
từ 1987 – 1989: Số trẻ đến khám do bệnh hô hấp là 37416, do bệnh tiêu hóa 8481. Số
vào điều trị do bệnh hô hấp là 6115, do bệnh tiêu hóa 2287. Số tử vong do bệnh hô hấp
là 530, do bệnh tiêu hóa là 52. Tỉ lệ tử vong trong điều trị do bệnh hô hấp là 8,6%, do
4


bệnh tiêu hóa là 2,5%. T.P. Hồ Chí Minh (1991): số trẻ đến khám do bệnh hô hấp là
138020, do bệnh tiêu chảy 31092. Số vào viện do bệnh hô hấp là 24258, do bệnh tiêu
chảy 12182 (theo Bs. Nguyễn Thành Nhơn) [4]. Trong năm 2000, tổng số bệnh nhi
nhập vào Bệnh viện Nhi Đồng 2 là 43093 trong đó có 19557 bệnh nhi bị NKHHC,
chiếm tỉ lệ 45,3%, đứng đầu trong tỉ lệ nhập viện. [11]
Theo nghiên cứu của Đào Minh Tuấn (năm 2010) về thực trạng khám và điều trị

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp (NKHHC) tại Khoa hô hấp Bệnh viện Nhi Trung ương, cho
thấy trẻ NKHHC đến khám chiếm 55,97% tổng số trẻ đến khám bệnh nói chung. Đại
đa số trẻ đến khám ở lứa tuổi 2 tháng đến 5 tuổi (92,31%) với tỉ lệ viêm tiểu phế quản,
viêm phế quản phổi và nhiễm trùng đường hô hấp trên chiếm ưu thế. Tại phòng khám có
79,51% trẻ NKHHC được sử dụng kháng sinh, có 4,62% trẻ NKHHC phải nhập viện.
[8]
Nghiên cứu của Đặng Văn Tuấn về tình hình NKHHCT ở trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Phú
Xuân, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên – Huế năm 2017 cho thấy số lần trẻ mắc
NKHHCT/năm: 4 – 6 lần chiếm tỷ lệ cao nhất là 48%, tiếp theo là 1 – 3 lần chiếm 36%
và trên 6 lần là 16%. [9]
Viêm phổi là nguyên nhân gây tử vong cao nhất. Theo GS. Nguyễn Đình Hường tử
vong do viêm phổi là 2,8%, chiếm 33% tổng số tử vong do mọi nguyên nhân ở nước
ta. Tại Bệnh viện Nhi Đồng I, viêm phổi có tỉ lệ nhập viện cao đứng thứ hai sau tiêu
chảy cấp. Năm 2004, viêm phổi chiếm tỉ lệ cao nhất trong tổng số bệnh lý hô hấp:
45%. [11]
2.2. BỆNH NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH
2.2.1. Đại cương về NKHHCT
2.2.1.1. Khái niệm về NKHHCT
Hệ hô hấp bao gồm từ mũi xuống họng, thanh quản, khí quản, phế quản và phổi – có
chức năng thu nhận không khí từ bên ngoài vào để cung cấp oxy cho cơ thể, đồng thời
thải khí cacbonic ra ngoài. Vì thế, bộ máy hô hấp đóng vai trò quan trọng trong cơ thể
sống. Người ta có thể nhịn ăn trong vài ngày, nhưng không thể nhịn thở được dù chỉ
trong vài phút. Khi bị NKHHC, nghĩa là trẻ bị viêm nhiễm ở bất cứ phần nào của
đường hô hấp như: bị viêm nhiễm ở mũi họng, thanh quản, khí quản, phế quản; trong
đó đặc biệt viêm phổi là bệnh nguy hiểm nhất. Tai cũng là một bộ phận của đường hô
hấp và thông với họng, vì vậy những bệnh viêm nhiễm ở tai cũng được xếp vào các
bệnh NKHHCT. [12]
2.2.1.2. Định nghĩa NKHHCT
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) là một nhóm bệnh do vi khuẩn hoặc virus
gây nên những tổn thương viêm cấp tính ở một phần hay toàn bộ hệ thống đường hô

5


hấp kể từ tai, mũi, họng cho đến phổi, màng phổi [7]. Thời gian bị bệnh không quá 30
ngày, ngoài trừ viêm tai giữa cấp là 14 ngày. [4]
2.2.2. Nguyên nhân gây NKHHCT
Virus là nguyên nhân chủ yếu gây NKHHCT ở trẻ em (60 – 70%).Vì phần lớn các
virus có ái lực đường hô hấp. Khả năng lây lan của virus rất dễ dàng, tỷ lệ người lành
mang virus cao và khả năng miễn dịch đối với virus yếu và ngắn.
Ở Việt Nam, các nghiên cứu ban đầu của Viện Bảo vệ sức khỏe trẻ em và khoa Nhi
Bệnh viện Bạch Mai, phối hợp với Viện Vệ sinh dịch tễ cho thấy virus gây bệnh
NKHHCT ở trẻ em đứng hàng đầu là virus hợp bào hô hấp (Respiratory Syncitial
virus). Sau đó là các loại virus cúm, á cúm và adenovirus.
Vi khuẩn còn là nguyên nhân quan trọng gây NKHHCT ở trẻ em, đặc biệt là các nước
đang phát triển. Các loại vi khuẩn thường gặp xếp thứ tự như sau: Haemophilus
influenza, Streptococcus pneumonia, Moracella catarrhalis, Staphylococcus aureus,
Chlamydia trachomatis và các loại vi khuẩn khác. [5]
2.2.3. Các yếu tố nguy cơ gây NKHHCT


Tuổi: tuổi càng nhỏ càng dễ bị NKHHCT, thường gặp chủ yếu ở trẻ dưới 3 tuổi.



Yếu tố dinh dưỡng, bệnh tật: NKHHCT hay gặp ở trẻ suy dinh dưỡng, đẻ non,
không được bú sữa mẹ, tim bẩm sinh,…



Môi trường: môi trường vệ sinh kém, nhà ở chật chội, ẩm thấp, nhiều bụi, nhiều

khói (thuốc lá, bếp than,…).



Thời tiết: bệnh thường gặp vào mùa đông xuân, thời tiết lạnh, thay đổi độ ẩm và
chuyển mùa (tháng 4 – 5 và tháng 9 – 10).



Cơ địa: những trẻ có cơ địa dị ứng, thể tạng tiết dịch,…



Ngoài các yếu tố trên, thiếu vitamin A cũng là những điều kiên làm trẻ dễ mắc
nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính. Thiếu vitamin A làm giảm đáp ứng miễn dịch của
cơ thể và giảm khả năng biêt hoá của các tổ chức biểu mô dễ gây sừng hoá niêm
mạc, đặc biêt là niêm mạc đường hô hấp và đường tiêu hoá, do đó trẻ dễ bị
NKHHCT. [5], [7]

2.2.4. Phân loại NKHHCT và dấu hiệu chính của bệnh
2.2.4.1. Phân loại theo vị trí giải phẫu (vị trí tổn thương)
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp được phân loại là nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (URIs)
hoặc nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới (LRIs). Đường hô hấp trên bao gồm đường dẫn
khí quản từ lỗ mũi đến dây thanh trong thanh quản, bao gồm xoang và tai giữa. Đường
hô hấp dưới bao gồm sự tiếp tục của đường thở từ khí quản và phế quản đến các phế
quản và phế nang. NKHHC không chỉ giới hạn ở đường hô hấp mà còn có thể ảnh

6



hưởng đến gia tăng sự nhiễm khuẩn hoặc các độc tố vi khuẩn, viêm và giảm chức năng
phổi. [31]
Nhiễm khuẩn hô hấp trên bao gồm ho, cảm lạnh, viêm tai giữa, viêm mũi – họng
(trong đó có viêm VA, viêm amidan…) phần lớn các trường hợp NKHHCT ở trẻ em là
nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (70 – 80%) và thường là nhẹ. Nhiễm khuẩn hô hấp
dưới ít gặp hơn nhưng thường là nặng bao gồm các trường hợp viêm thanh quản, khí
quản, phế quản, tiểu phế quản và viêm phổi – màng phổi. [6]
2.2.4.2. Phân loại theo mức độ nặng nhẹ
Thực tế hay dùng để đánh giá xử trí kịp thời các trường hợp NKHHCT.
NKHHCT ở trẻ em có thể có nhiều dấu hiệu lâm sàng như sốt, khó thở, ho, đau họng,
chảy nước mũi, đau tai, nhịp thở nhanh, cánh mũi phập phồng, rút lõm lồng ngực, thở
khò khè, thở rít, tím tái… Nhưng theo WHO thì có thể dựa vào các dấu hiệu cơ bản
như ho, thở nhanh, rút lõm lồng ngực và một số dấu hiệu nguy hiểm khác để phân loại
xử trí theo mức độ nặng nhẹ của bệnh.
Bảng 2. 1.Phác đồ xử trí trẻ NKHHCT từ 2 tháng đến 5 tuổi. [4], [6]
Dấu hiệu

Không uống
được.
Co giật.
Ngủ li bì khó

Dấu hiệu rút
lõm lồng ngực

Thở nhanh
(50 lần/phút trở
lên đối với trẻ
từ 2 – 12


đánh thức.
Thở rít khi nằm

tháng, 40
lần/phút trở lên

yên.
Suy dinh dưỡng
nặng

với trẻ 1 – 5
tuổi)

Không rút lõm
lồng ngực
Không thở
nhanh

Xếp loại

Bệnh rất nặng

Viêm phổi
nặng

Viêm phổi

Không viêm
phổi (Ho hoặc
cảm lạnh)


Xử trí

Chuyển ngay đi
bệnh viện. Tiêm
ngay một liều
kháng sinh.
Dùng thuốc hạ
nhiệt (nếu có
sốt).
Điều trị thở sò
sè (nếu có).

Gửi ngay đi
gửi bệnh viện .
Tiêm ngay một
liều kháng
sinh.
Dùng thuốc hạ
nhiệt (nếu có
sốt).
Điều trị thở

Chăm sóc tại
nhà.
Cho một liều
kháng sinh.
Điều trị sốt
(nếu có).
Điều trị khò

khè (nếu có).
Theo dõi sát 2

Nếu ho trên 30
ngày thì cần
đến bệnh viện
khám tìm
nguyên nhân
xử trí.
Điều trị viêm
tai, viêm họng
nếu có.

7


Nếu ở vùng sốt

khò khè (nếu

ngày điều trị

Khám và chữa

rét : thì cho
thuốc chống sốt
rét

có).
Nếu không có

điều kiện
chuyển tuyến

(hoặc sớm hơn
nếu tình trạng
xấu) cần đánh
giá lại

bệnh khác.
Điều trị sốt và
khò khè nếu
có.

trên, có thể
điều trị bằng

Hướng dẫn
chăm sóc tại

kháng sinh và
theo dõi sát.

nhà

Sau 2 ngày điều trị với kháng sinh cần đánh giá lại. Nếu:
Dấu hiệu

Xử trí

Tình trạng xấu hơn

Không uống được

Như cũ
Không tiến triển tốt

Khá hơn
Thở chậm hơn

Rút lõm lồng ngực

Giảm sốt

Các dấu hiệu nguy
hiểm khác

Ăn uống tốt hơn

Gửi cấp cứu đi bệnh
viện

Đổi kháng sinh hoặc
đi bệnh viện

Cho đủ kháng sinh 5
– 7 ngày

Bảng 2. 2. Phác đồ xử trí từ trẻ NKHHCT 0-2 tháng tuổi. [4], [6]
Dấu hiệu

Bú kém hoặc bỏ bú

Co giật
Ngủ li bì khó đánh thức
Thở rít khi nằm yên
Khò khè
Sốt hoặc hạ thân nhiệt

Rút lõm lồng ngực
mạnh
Thở nhanh (từ 60
lần/phút trở lên)

Không rút lõm lồng
ngực mạnh
Không thở nhanh
(dưới 60 lần/phút)

Xếp loại

Bệnh rất nặng

Viêm phổi nặng

Không viêm phổi
(Ho, cảm lạnh)

Xử trí

Gửi cấp cứu đi bệnh
viện
Giữ ấm cho trẻ

Cho liều kháng sinh
đầu tiên

Gửi cấp cứu đi bệnh
viện
Giữ ấm cho trẻ
Cho liều kháng sinh
đầu
Nếu chưa có điều
kiện gửi đi bệnh
viện phải điều trị
kháng sinh và theo

Hướng dẫn bà mẹ
chăm sóc và theo
dõi tại nhà
Giữ ấm cho trẻ
Cho trẻ bú mẹ nhiều
lần
Lau sạch mũi
Đưa trẻ đến bệnh
viện, Nếu:

8


+ Khó thở hơn

dõi sát


+ Thở nhanh hơn
+ Bú kém
+ Trẻ mệt hơn
Bảng 2. 3. Phác đồ xử trí trẻ bị viêm họng. [4], [6]
Dấu hiệu

Không uống được

Hạch cổ nổi to, đau
Chất xuất tiết trắng ở họng

Xếp loại

Áp xe họng

Viêm họng liên cầu

Xử trí

Gửi đi bệnh viện

Cho 1 kháng sinh điều trị viêm

Cho một liều kháng sinh đầu
trước khi gửi đi bệnh viện
Điều trị sốt (nếu có)

họng liên cầu
Cho thuốc làm dịu đau họng
Điều trị sốt (nếu có)


Cho Paracetamol (khi đau)

Cho Paracetamol (khi đau)

Bảng 2. 4. Phác đồ xử trí trẻ bị viêm tai. [4], [6]
Dấu hiệu

Sưng đau sau
tai

Chảy mủ tai dưới
2 tuần

Chảy mũ tai
trên 2 tuần

Chảy mủ tai
trên 2 tuần

Ấn vùng sau
tai đau

Đau tai hay Lắc
đầu
Màng nhĩ đỏ,

Mủ thối

Mủ nhầy


không di động
(soi tai)
Xếp loại

Viêm tai
xương chum

Viêm tai giữ cấp

Viêm tai giữa
mạn có biến
chứng

Viêm tai giữa
mạn

Xử trí

Gửi đi bệnh

Cho 1 kháng sinh

Gửi đi bệnh

Làm khô tai

viện cấp cứu
Cho liều kháng
sinh đầu

Cho
Paracetamol
(nếu đau)

uống
Làm khô tai bằng
quấn loa kèn
Đánh giá lại sau 5
ngày điều trị
Điều trị sốt (nếu
có)
ChoParacetamol
(nếu đau)

viện khám
chuyên khoa
Làm khô tai
bằng loa kèn
Điều trị sốt
(nếu có)
Cho
Paracetamol
(nếu đau)

bằng loa kèn
Điều trị sốt
(nếu có)
Cho
Paracetamol
(nếu đau)


9


2.2.5. Phòng bệnh
Để giảm tỷ lệ tử vong và mắc bệnh NKHHCT ở trẻ em, cần tiến hành các biện pháp
phòng bệnh sau:


Đảm bảo nuôi trẻ bằng sữa mẹ, cho trẻ bú mẹ sau khi đẻ càng sớm, càng tốt, ăn
sam một cách khoa học đảm bảo chế độ dinh dưỡng, đủ vitamin, đặc biệt là
Vitamin A.



Tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch.



Vệ sinh cá nhân và môi trường sạch sẽ, không đun bếp trong nhà, không hút thuốc
trong phòng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.



Giữ ấm cho trẻ vào mùa lạnh và khi thay đổi thời tiết.



Phát hiện sớm và xử trí kịp thời các trường hợp NKHHCT theo phác đồ.




Tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho bà mẹ về cách thực hiện, xử trí và chăm sóc
trẻ khi bị NKHHCT. [5], [7]

2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CHĂM SÓC
TRẺ NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH CỦA BÀ MẸ
2.3.1. Trên thế giới
Tại một cuộc nghiên cứu ở miền tây Nepal, năm 2006, của Chandrashekhar T
Sreeramareddy và et al., cho thấy rằng kiến thức nhận biết những dấu hiệu nguy hiểm
về NKHHCT của các bà mẹ còn rất thấp. Không có bà mẹ nào biết đầy đủ các dấu
hiệu nguy hiểm của bệnh, 3,4% bà mẹ không biết bất cứ dấu hiệu nguy hiểm nào, 51%
bà mẹ chỉ biết dấu hiệu sốt, 45,2% bà mẹ biết trẻ bệnh nặng hơn, 42,5% bà mẹ biết trẻ
uống kém, 29,5% bà mẹ biết trẻ không uống được hoặc bỏ bú, 28,4% bà mẹ biết trẻ
thở nhanh và 22,3% biết trẻ khó thở. Đồng thời thấy rằng 56,8% bà mẹ chăm sóc kịp
thời, 26,4% bà mẹ chăm sóc hợp lý. Tổng hợp lại chỉ có 11,3% bà mẹ có chăm sóc vừa
hợp lý và vừa kịp thời. [29]
Một nghiên cứu có 500 trẻ em dưới 5 tuổi về tỷ lệ NKHHC và các yếu tố liên quan ở
khu vực thành thị và nông thôn của huyện Kancheepuram, Nam Ấn Độ của
Dhananjaya Sharma và et al., (năm 2010), cho thấy tỷ lệ NKHHCT là 27%, có 49,4%
ở nhóm tuổi 1 – 4 sau đó là trẻ sơ sinh chiếm 39,6%. Trẻ nam chiếm 51,4% và trẻ nữ
chiếm 48,6%. Đa số là các gia đình có đạo Hindu (96%). NKHHCT được nhận thấy
nhiều hơn trong số các tầng lớp xã hội thấp (79,3%), khoảng 42,8% các bà mẹ được
giáo dục đến trường trung học, trong khi 30% không có bằng cấp chính thức, những
người ở nhà kutcha (52,6%), nhà ở quá tải (63,7%), sử dụng khói để nấu ăn (67,4%),
thông khí (70,4%), tiền sử hút thuốc của bố mẹ (55,6%), trẻ sinh nhẹ cân (54,8%) và
trẻ suy dinh dưỡng (57,8%). [30]

10



Một nghiên cứu cắt ngang về sự phổ biến nhiễm trùng hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi
thuộc huyện Meerut, Ấn Độ của Goel K và et al., (năm 2012) cho thấy tỷ lệ NKHHCT
được tìm thấy là 52%. Tổng cộng có 234 trường hợp NKHHCT đã được tìm thấy trong
quá trình nghiên cứu. Số lượng các đợt NKHHCT trung bình là 2,25 lần mỗi trẻ một
năm. Theo giới tính, 53,84% là nam và 46,15% là nữ. Các trường hợp NKHHCT được
ghi nhận ở nhóm tuổi từ 1 – 4 (46,15%) và ở nhóm tuổi này là 45,24% là nam và
47,22% là nữ. Tỷ lệ NKHHCT ở trẻ em có tình trạng kinh tế xã hội thấp (35,89%), mẹ
mù chữ (49,14%), điều kiện quá tải (70,94%), không thông thoáng (74,35%) và sử
dụng chullah khói (56,83%), suy dinh dưỡng (26,49%), khói thuốc lá (78,20%). [27]
2.3.2. Tại Việt Nam
Nghiên cứu 393 bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại thị trấn Tân Túc, huyện Bình Chánh,
Thành phố Hồ Chí Minh (năm 2005), của Phạm Ngọc Hà, cho thấy tỷ lệ bà mẹ có kiến
thức chung đúng về bệnh NKHHCT là 7,9% rất thấp, bà mẹ biết về dấu hiệu bệnh là
42% trong đó sốt, ho biết khá cao, còn dấu hiệu khó thở các bà mẹ biết rất ít. Bà mẹ
biết các bệnh NKHHCT rất cao chiếm 98,2%. Biết các dấu hiệu viêm phổi 48,6%. Biết
chọn nơi khám bệnh 98%, còn một số ít tự mua thuốc uống. Biết cách cho ăn khi trẻ bị
NKHHCT chiếm 75,8%. Biết cách làm khô mủ tai đạt 63,4%. Biết cách phòng ngừa
NKHHCT đạt thấp 31,8%. Nhưng trong các biện pháp phòng bệnh thì giữ ấm trẻ khi
trời lạnh được các bà mẹ biết đến nhiều nhất 74%, biện pháp cho bú sữa mẹ biết đến ít
nhất 22,5%, uống nhiều nước hơn bình thường khi trẻ bị sốt, ho, yêu cầu thành viên
không hút thuốc lá trong nhà 88,3%, cho trẻ bú sữa mẹ đầy đủ 94,1%, tiêm chủng
đúng quy định 97,2%. Làm sạch mũi bằng giấy thấm đạt ở mức độ dưới trung bình là
47,5%. [24]
Nghiên cứu của Trần Đỗ Hùng, Nguyễn Thị Đài Trang về kiến thức chăm sóc của bà
mẹ có con bị viêm phổi tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ (từ tháng 12/2012 đến tháng
3/2013), kết quả cho thấy các bà mẹ nhận biết các dấu hiệu viêm phổi chủ yếu là: ho
77%, thở khò khè, thở rít 69%, sốt 30%, khó thở 20%, thở nhanh 13%, tím tái 4%, rút
lõm lồng ngực 1%, bỏ bú 1%. Có 96% bà mẹ biết rằng nếu trẻ bị viêm phổi thường
xuyên kèm theo không ăn uống được thì sẽ bị sụt cân có thể dẫn đến suy dinh dưỡng.

Có 64% bà mẹ biết rằng nên cho trẻ ăn uống hoặc bú bình thường hoặc nhiều hơn khi
trẻ bị viêm phổi, 60% bà mẹ biết nên cho trẻ ăn loại thức ăn như bình thường hoặc bổ
dưỡng hơn khi trẻ bị bệnh, có 61% các bà mẹ biết nên cho trẻ uống nước trái cây hoặc
uống thêm sữa khi trẻ bị bệnh viêm phổi. Có 97% bà mẹ cho rằng cần thiết phải theo
dõi các dấu hiệu bệnh nặng khi trẻ bị ho cảm. Có 64% bà mẹ sẽ dùng thuốc ho tây y để
làm giảm ho cho trẻ, chỉ có khoảng 7% bà mẹ dùng các loại thuốc giảm ho đông y. Có
29% bà mẹ biết nên lau sạch mũi cho trẻ khi trẻ sổ mũi để làm thông thoáng mũi. Kiến
11


thức về phòng bệnh cho trẻ: giữ ấm cơ thể cho trẻ khi trời lạnh 87%, tránh tiếp xúc với
những người bị ho 74%, tránh tiếp xúc với khói bụi, khói thuốc lá, lông súc vật là 52%
và có 32% bà mẹ nghĩ có thể phòng bệnh cho trẻ bằng cách bú sữa mẹ, không để trẻ bị
suy dinh dưỡng. [16]
Năm 2011, nghiên cứu của Nguyễn Thị Thơm về tình hình NKHHC ở trẻ dưới 5 tuổi
tại xã Mai Đình, huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội cho thấy hiểu biết của bà mẹ về
dấu hiệu NKHHCT thường gặp là: Đối với các dấu hiệu ho, hắt hơi sổ mũi tỷ lệ các bà
mẹ biết chiếm 77,2% và 79,3%, các bà mẹ không biết chiếm tỷ lệ rất nhỏ 1,3%. Đối
với dấu hiệu thở nhanh, thở rít các bà mẹ có biết chiếm 60,9% và 63%. Riêng dấu hiệu
rút lõm lồng ngực thì tỷ lệ các bà mẹ biết chiếm 22% và tỷ lệ các bà mẹ không biết là
76,4%. Hiểu biết của bà mẹ về dấu hiệu bệnh nặng cần đưa trẻ đến cơ sở y tế ngay
chiếm tỷ lệ cao nhất từ khoảng 57,8% đến 74,1%, số bà mẹ không biết chiếm tỷ lệ từ
17,9% đến 30,8%. Hiểu biết của các bà mẹ về biện pháp xử trí bệnh là 76,2% bà mẹ
đưa con đến trạm y tế, 32,4% tự mua thuốc về nhà chữa, 6,7% đến khám thầy lang,
1,3% ở nhà không xử lý gì. Hiểu biết của bà mẹ trong việc chăm sóc trẻ tại nhà chiếm
cao với tỷ lệ bà mẹ có thái độ đồng ý từ 73,3% đến 80,8%. [23]
Nghiên cứu của Lý Thị Chi Mai, Huỳnh Thanh Liêm (năm 2012) về tình hình mắc
bệnh NKHHCT và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Châu Thành
tỉnh Trà Vinh cho thấy: Tỷ lệ NKHHCT ở trẻ dưới 5 tuổi trong 2 tuần là 36,5%. Tỷ lệ
NKHHCT ở nhóm trẻ suy dinh dưỡng là 50%. Tỷ lệ NKHHCT ở nhóm trẻ không suy

dinh dưỡng là 35,5%. Các bà mẹ có kiến thức đúng về NKHHCT thì con của họ mắc
bệnh (31,2%), thấp hơn con của các bà mẹ có kiến thức không đầy đủ (47,9%). [13]
Năm 2012, nghiên cứu của Hoàng Văn Thìn, Đàm Thị Tuyết về thực trạng NKHHCT
ở trẻ dưới 5 tuổi tại 2 xã huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang cho thấy tỷ lệ trẻ mắc
NKHHCT ở địa điểm nghiên cứu còn cao (39,5%), trong đó tỷ lệ không viêm phổi: Ho
hoặc cảm lạnh (33,3%), viêm phổi và viêm phế quản (5,6%), viêm phổi nặng (0,6%).
[10]
Năm 2012, Nguyễn Thị Thùy Hương, Lê Hoàng Ninh có một nghiên cứu về kiến thức,
thái độ, thực hành về phòng chống NKHHCT của bà mẹ có con dưới 5 tuổi nhập viện
tại Khoa nhi Bệnh viện Ninh Phước, Ninh Thuận cho thấy kiến thức đúng về phòng
chống NKHHCT là 65,3%, thái độ đúng là 96,35%, thực hành đúng là 44,3%. Nguồn
thông tin bà mẹ tiếp cận nhiều nhất là truyền hình (79,45%), nguồn thông tin được tin
cậy nhất là cán bộ Y tế (68,04%). Bà mẹ có kiến thức đúng có khả năng thực hành
đúng gấp 1,71 lần bà mẹ có kiến thức không đúng. [20]
Năm 2014, một nghiên cứu của Nguyễn Xuân Lành và cộng sự về kiến thức, sự nhận
biết của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi về bệnh viêm phổi và các yếu tố liên quan cho
12


thấy tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về bệnh viêm phổi là 57,1%. Trong đó bà mẹ có
kiến thức đúng về khái niệm bệnh viêm phổi chiếm 67,1%, nguyên nhân viêm phổi
chiếm 57,6%, các yếu tố nguy cơ gây bệnh viêm phổi chiếm 54,8%, tác hại của viêm
phổi được bà mẹ biết đến với tỷ lệ cao nhất 71,9%, phòng ngừa bệnh viêm phổi chiếm
63,8%, xử lý khi trẻ bệnh viêm phổi chiếm 54,8%. Tỷ lệ bà mẹ có nhận biết đúng về
các dấu hiệu của bệnh viêm phổi là 65,7%. [21]
Nghiên cứu của Nguyễn Minh Tuấn và cộng sự (năm 2016) về kiến thức, thái độ và
thực hành về NKHHCT của bà mẹ có con dưới 5 tuổi nhập viện tại Khoa nhi Bệnh
viện Trung Ương Thái Nguyên cho thấy trong 385 bà mẹ được khảo sát có biết đúng
dấu hiệu NKHHCT chiếm 45,7 %. Chỉ có 17,1% bà mẹ biết đúng dấu hiệu cần đưa trẻ
đi khám ngay và biết đúng dấu hiệu bệnh nặng hơn chiếm 14,0%. 100% bà mẹ có thái

độ đúng về biện pháp phòng ngừa. Thực hành đúng về phòng ngừa NKHHCT chiếm
88,8%. 50,1% bà mẹ thực hành đúng về chọn nơi khám bệnh khi trẻ mắc NKHHCT.
Thực hành đúng về chăm sóc khi trẻ mắc bệnh chiếm 21,8%. Kiến thức, thái độ và
thực hành có mối liên quan với tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp của bà mẹ, dân tộc.
[22]
Theo Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ năm 2014 của Tổng cục Thống
kê, dấu hiệu phổ biến nhất để đưa trẻ tới cơ sở y tế là “khi trẻ bị sốt cao hơn” (90,8%).
Chỉ có 4,8% cho rằng khi trẻ thở nhanh hơn và 25,5% cho rằng khi trẻ khó thở là cần
đưa ngay tới cơ sở y tế. Tỷ lệ mẹ nhận biết ít nhất một trong hai dấu hiệu nguy hiểm
của viêm phổi cao nhất ở Đồng bằng sông Hồng (38,8%) và thấp nhất ở Đồng bằng
sông Cửu Long (22,2%). Khả năng nhận biết này này tăng theo trình độ học vấn của
người mẹ, 18,4% ở nhóm bà mẹ không có bằng cấp so với 32,5% ở nhóm trung học
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học trở lên. Nhận thức về các dấu hiệu nguy hiểm của
bệnh viêm phổi có xu hướng tăng lên theo nhóm mức sống, của các bà mẹ Kinh/Hoa
(29,3%) cao hơn các bà mẹ nhóm dân tộc thiểu số (23,7%). Điều thú vị là 55,2% số
phụ nữ được hỏi đã nêu ra các dấu hiệu khác cần đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế (ngoài 9
dấu hiệu đã cho). [25]

13


CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những trẻ dưới 5 tuổi và các bà mẹ có con dưới 5 tuổi đến
khám và được chẩn đoán NKHHCT tại Khoa khám của Bệnh viện Nhi Đồng Thành
phố Cần Thơ.
3.1.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu



Các bà mẹ có con dưới 5 tuổi đến khám đưa trẻ đến và được chẩn đoán NKHHCT.



Bà mẹ đồng ý tham gia nghiên cứu.

3.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ


Bà mẹ có khiếm khuyết khả năng nghe nói.



Bà mẹ có con trên 5 tuổi.



Bà mẹ bị rối loạn tâm thần.



Bà mẹ không đồng ý tham gia nghiên cứu.

3.1.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu


Địa điểm: Khoa khám của Bệnh viện Nhi Đồng Thành phố Cần Thơ.




Thời gian: 27/03/2017 – 10/04/2017.

3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
3.2.2. Cỡ mẫu: 50 mẫu
3.2.3. Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn
3.2.4. Nội dung nghiên cứu
3.2.4.1. Đặc điểm chung về đối tượng:


Tuổi mẹ: Được tính theo năm sinh dương lịch và chia thành các nhóm sau:
+ < 20 tuổi.
+ Từ 20 – 35 tuổi.
+ > 35 tuổi.



Tuổi trẻ: Được tính theo năm sinh dương lịch và chia thành các nhóm:
+ ≤ 1 tuổi.
+ Từ 1 – 2 tuổi.
+ Từ 2 – 3 tuổi.
+ Từ 3 – 4 tuổi.
+ Từ 4 – 5 tuổi.
14





Giới tính trẻ:
+ Nam.
+ Nữ.



Địa dư: Nơi đang sinh sống.
+ Nông thôn.
+ Thành thị.



Dân tộc:
+ Kinh.
+ Hoa.
+ Khmer.
+ Khác: Chăm, Ê đê, H’mông,…



Tôn giáo:
+ Không tôn giáo.
+ Phật.
+ Thiên chúa.
+ Khác: Hòa Hảo, Cao Đài,…



Trình độ học vấn:
+ Không biết chữ.

+ Tiểu học.
+ ≤ THPT.
+ > THPT.



Nghề nghiệp: Nghề đem lại thu nhập chính hay công việc chính.
+ Cán bộ - Công chức (làm việc cho nhà nước hay doanh nghiệp).
+ Công nhân.
+ Nông dân (làm ruộng, làm rẫy, làm vườn, nuôi tôm,…).
+ Buôn bán.
+ Nội trợ (chỉ làm những công việc trong nhà)
+ Khác: Thợ may, uốn tóc, làm thuê,…



Số con trong gia đình: Số con đang còn sống.
+ 01 con.
+ 02 con.
+ 03 con.
+ > 03 con.



Nguồn thông tin đáng tin cậy để tin và làm theo trong việc phòng ngừa và chăm
sóc trẻ bị NKHHCT:
+ Cán bộ y tế.
15



+ Phương tiện thông tin (loa phát thanh, tivi, báo chí,…).
+ Bạn bè, người thân.
+ Khác: Góc truyền thông giáo dục sức khỏe tại địa phương, cộng tác viên,…
3.2.4.2. Kiến thức của bà mẹ về NKHHCT:


Từng nghe về bệnh NKHHCT ở trẻ em:
+ Có.
+ Không.



Nguyên nhân gây ra bệnh NKHHCT ở trẻ:
+ Có.
+ Không.



Phân loại NKHHCT:
+ Có.
+ Không.



Nguy cơ làm trẻ dễ mắc bệnh:
+ Suy dinh dưỡng.
+ Khói thuốc lá.
+ Trẻ không được bú sữa mẹ.
+ Thiếu vitamin A.
+ Thời tiết lạnh.

+ Không biết.



Biểu hiện trẻ khi mắc bệnh NKHHCT:
+ Có.
+ Không.



Dấu hiệu nguy hiểm toàn thân của bệnh NKHHCT:
+ Không uống được hoặc bỏ bú (Không uống được là khi trẻ không uống được tí
nào).
+ Nôn tất cả mọi thứ (Nôn tất cả mọi thức là trẻ nôn liên tiếp không giữ lại được tí
thức ăn nào trong dạ dày).
+ Co giật.
+ Ngủ li bì khó đánh thức (Ngủ li bì khó đánh thức là khi trẻ ngủ mê không đánh
thức được hoặc trẻ có thể ngủ lại ngay khi bà mẹ lay dậy, vỗ tay mạnh).
+ Không biết.



Dấu hiệu nguy hiểm cần đưa trẻ đến bệnh viện ngay:
+ Co giật, ngủ li bì khó đánh thức.
+ Nôn tất cả mọi thứ (Nôn tất cả mọi thức là trẻ nôn liên tiếp không giữ lại được tí
thức ăn nào trong dạ dày).
16



×